Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM một số BIỆN PHÁP rèn kĩ NĂNG đọc CHO học SINH lớp 1 năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.92 KB, 31 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp
1

MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT – ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................... 1
II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..................................................................................... 1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 1
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................ 2
VI .MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
PHẦN THỨ HAI – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................. 3
I. VÍ TRÍ, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY ĐỌC.......................................... 3
1. Ví trí của việc dạy đọc................................................................................................ 3
2. Nhiệm vụ của việc dạy đọc......................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của việc dạy đọc............................................................................................ 3
II. CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC.......................................................... 4
1. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TẬP ĐỌC LỚP 1...................................................... 4
1.1. Kỹ năng:................................................................................................................. 4
1.2 . Kiến thức............................................................................................................... 4
1. 3. Ngữ điệu................................................................................................................ 4
2.CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................................................ 5
III.THỰC TRẠNG RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG GIỜ TẬP ĐỌC............................ 5
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH............................6
1. Chuẩn bị cho việc đọc................................................................................................ 6
2. Rèn phát âm cho học sinh.......................................................................................... 7
3. Luyện đọc đúng......................................................................................................... 8
4. Luyện đọc lưu lốt (trơi chảy).................................................................................... 9
V.VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY
HỌC TRONG PHÂN MƠN TẬP ĐỌC...................................................................... 10


5.1.
Phương pháp trực quan................................................................................................ 10
5.2. Phương pháp đàm thoại........................................................................................ 13
5.3.Phương pháp luyện tập.......................................................................................... 14

VI. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................22
PHẦN THỨ III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 24
I. KẾT LUẬN............................................................................................................... 24
II. KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 25


Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

PHẦN THỨ NHẤT – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ vơ cùng quan trọng đó là
hình thành 4 kĩ năng: Nghe - nói - đọc - viết. Tập đọc là một phân môn của
chương trình Tiếng Việt bậc tiểu học. Đây là phân mơn có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kĩ năng
đọc cho học sinh. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người
đi học. Nếu khơng có kĩ năng đọc thì học sinh khơng thể học các môn học khác,
không thể tiếp thu nền văn minh của nhân loại .Vì vậy việc dạy đọc cho học sinh
có ý nghĩa to lớn. Dạy đọc tức là giúp các em chiếm lĩnh một công cụ sức bén để
giao tiếp, tư duy và học tập.
Tập đọc là phân môn chủ yếu rèn cho học sinh kĩ năng đọc từ mức nhận
biết để đọc đúng, rõ ràng đến mức cao hơn là đọc lưu loát, biết ngắt nghỉ lên
xuống giọng và thể hiện thái độ tình cảm qua bài đọc. Có nghĩa là thơng qua
việc rèn đọc sẽ giúp cho học sinh hiểu được nội dung bài.

Bên cạnh nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân mơn tập
đọc cịn có nhiệm vụ làm giàu kiến thức ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn
học cho học sinh. Dạy đọc không chỉ giáo dục tư tưởng đạo đức mà cịn giáo
dục tính cách, thẩm mĩ cho học sinh.
Trong khi đó ở trường tiểu học, việc dạy tập đọc, bên cạnh những thành
cơng cịn có nhiều hạn chế. Một số học sinh chưa đọc được như mong muốn.
Năng lực đọc còn nhiều hạn chế. Nhiều em chưa nắm chắc công cụ hữu hiệu để
lĩnh hội tri thức, chứa đựng trong văn bản. Bản thân giáo viên đơi lúc cịn lúng
túng khi dạy tập đọc: Cần đọc bài này giọng như thế nào, làm thế nào để chữa
lỗi phát âm cho học sinh, dạy thế nào để các em hiểu được văn bản? ...Đó là
những điều trăn trở của tơi khi dạy giờ tập đọc . Chính vì lẽ đó tơi đã chọn đề tài
sáng kiến kinh nghiệm : “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp
1”
II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Học sinh lớp 1, trường Tiểu học .
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1.


V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

*Nghiên cứu lí luận: Đọc phân tích các tài liệu dạy học: Sách giáo khoa,
sách giáo viên, sách tham khảo, tạp chí Thế giới trong ta, hướng dẫn chuẩn kiến
thức kĩ năng các môn học ở tiểu học lớp 1.

*Nghiên cứu thực tiễn:
-Khảo sát thực tế dạy tập đọc ở lớp mình dạy
-Dạy thực nghiệm
-Kiểm tra đánh giá
VI .MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Khi nghiên cứu đề tài này, với mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học của giáo viên - học sinh trong giờ tập đọc, tơi tìm ra phương pháp và các
hình thức tổ chức dạy học phù hợp giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đó từng
bước nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay cho học sinh.
+ Đọc đúng : Học sinh đọc đúng các phụ âm đầu, vần, thanh đọc đúng
tiếng từ, câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ.
+ Đọc hay: Học sinh phải biết ngắt nghỉ đúng sau các dấu phẩy, dấu
chấm, dấu hỏi chấm, dấu chấm cảm. Khi đọc các em biết lên giọng, hạ giọng ở
những câu văn, câu thơ, nhấn giọng các từ ngữ chỉ màu sắc, âm thanh …cao hơn
nữa là đọc phân vai thể hiện đúng giọng đọc của từng nhân vật.
+ Học sinh hiểu được nội dung văn bản và thể loại (thơ, văn xi) từ đó
học sinh có thái độ, tình cảm đúng trong cuộc sống.
+ Thông qua việc dạy học giúp các em tiếp cận và nắm bắt các môn học,
hiểu các văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức, tự tin khi giao tiếp nhằm góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về
mọi mặt đức - trí - thể - mĩ cho học sinh.
.


PHẦN THỨ HAI – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG I : NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC
I. VÍ TRÍ, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY ĐỌC
1.Ví trí của việc dạy đọc :

Mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ hồn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ
cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong bốn dạng hoạt
động, tương ứng với chúng là bốn kĩ năng nghe – nói – đọc – viết. Đọc là một
hoạt động ngơn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ sang lời nói có âm
thanh và thơng hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng ) là quá trình trực tiếp
từ hình thức chữ viết thành các đơn vị khơng có âm thanh (ứng với đọc thầm).
Đọc không chỉ là công việc giải quyết một bộ mật mã gồm hai phần chữ viết và
phát âm nghĩa là nó khơng phải là sự đánh vần lên thành tiếng theo đúng các kí
tự chữ viết mà đọc cịn là một q trính nhận thức để có khả năng thơng hiểu
những gì đọc được. Nếu khơng biết đọc thì con người khơng tiếp thu được nền
văn minh của lồi người, khơng thể sống được cuộc sống bình thường, có hạnh
phúc trong một xã hội hiện đại. Biết đọc, con người đã nâng khả năng nhận biết
lên nhiều lần. Khi đọc được con người mới tư duy và nhận biết mối quan hệ tự
nhiên, xã hội, cuộc sống. Biết đọc con người nắm được phương tiện văn hóa cơ
bản giúp họ giao tiếp với thế giới xung quanh với người khác, thơng hiểu tư
tưởng tình cảm của người khác. Đặc biệt khi đọc tác phẩm văn chương con
người không chỉ thức tỉnh về nhận thức mà cịn rung động tình cảm, nẩy nở
những ước mơ tốt đẹp được khơi dậy năng lực hành động, sức sáng tạo cũng
như được bồi dưỡng tâm hồn. Kĩ năng đọc là sự khởi đầu giúp học sinh chiếm
lĩnh công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Kĩ năng đọc có vị
trí vơ cùng quan trọng khơng thể thiếu trong chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc
tiểu học.
2. Nhiệm vụ của việc dạy đọc :
Tập đọc là phân mơn thực hành vì vậy nhiệm vụ của nó là hình thành kĩ
năng đọc cho học sinh. Dạy đọc giáo dục lòng ham đọc sách cho học sinh để
giúp cho các em thấy được đấy chính là con đường dặc biệt để tạo cho mình một
cuộc sống trí tuệ phát triển. Tập đọc góp phần làm giàu vốn kiến thức ngơn ngữ,
bồi dưỡng cho học sinh lịng yêu cái thiện, cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ
một cách lơgic cũng như có hình ảnh.
3. Ý nghĩa của việc dạy đọc :



Việc dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học đặc biệt là ở lớp. Nó trở
thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên của người đi học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh
được ngôn ngữ dùng trong giao tiếp và học tập. Nó tạo điều kiện để học sinh có
khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là một khả năng tự học khơng
thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Đọc một cách có ý thức cũng sẽ
tác động tới trình độ ngôn ngữ cũng như tư duy của người học.
II. CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC
1. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TẬP ĐỌC LỚP 1
1.1. Kỹ năng:
* Nghe :
- Nhận biết sự khác nhau giữa các âm, các thanh và kết hợp của chúng, nhận
biết về sự thay đổi về độ cao, ngắt nghỉ hơi.
- Nghe hiểu câu kể, câu hỏi đơn giản.
- Nghe hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.
- Nghe hiểu một câu chuyện ngắn có nội dung thích hợp với học sinh lớp1.
* Nói :
- Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.
- Biết đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn về đối tượng.
- Biết chào hỏi , chia tay trong gia đình trường học.
- Kể lại câu chuyện đơn giản đã đọc, đã nghe.
* Đọc :
- Đọc thành tiếng: Biết cách cầm sách đọc đúng tư thế. Đọc đúng và trơn tiếng:
đọc liền từ, đọc cụm từ và câu, tập ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ.
- Đọc hiểu: hiểu các từ ngữ thông thường, hiểu được ý diễn đạt trong câu đã đọc
( độ dài câu khoảng 10 tiếng )
- Học thuộc lòng một số bài thơ trong SGK.
1.2. Kiến thức :
- Học sinh học thêm 200 đến 300 từ ngữ (kể cả thành ngữ và tục ngữ )

- Ghi nhớ các nghi thức lời nói.
- Làm quen với các dạng bài văn vần, văn xuôi .
1.3. Ngữ điệu :
Giai điệu sau học chữ là những câu, những đoạn văn nói về thiên nhiên,
gia đình, trường học, thiếu nhi. Ngữ điệu diễn đạt trong sáng, dễ hiểu có tác
dụng giáo dục giá trị nhân văn và bước đầu cung cấp cho học sinh những hiểu
biết về cuộc sống.


2. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Trong các mơn học thì mơn Tiếng Việt chiếm vị trí vơ cùng quan trọng
trong bậc tiểu học. Tiếng Việt dạy cho các em những kiến thức cơ bản về tự
nhiên xã hội mà Tiếng Việt còn là phương tiện giao tiếp giúp học sinh nắm vững
tiếng mẹ đẻ để tiến đến học tốt các môn học khác.
Kĩ năng đọc rất quan trọng. Nếu kĩ năng đọc được rèn luyện tốt, nó sẽ
giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận
được cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học. Các em đọc tốt, trơi chảy thì khi lên lớp
trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Kĩ năng đọc của học sinh lớp Một rất
quan trọng đó cũng là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập
của các em. Nó thể hiện kết quả nhận biết các con chữ, các vần, có khả năng
ghép các chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành tiếng và khả
năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc một bài văn ngắn, bài thơ ngắn.Các em
phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính xác. Vì nếu phát âm chuẩn, đọc đúng, các
em sẽ viết đúng các chữ, bài chính tả ít sai lỗi. Khi học sinh đọc tốt thì các em
có thể tiếp thu các mơn học khác một cách chắc chắn.Từ đó học sinh mới hồn
thành năng lực giao tiếp của mình. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 – lớp đầu cấp
– việc dạy đọc vô cùng quan trọng bởi các em có đọc tốt được ở lớp 1 thì khi
học ở các lớp tiếp theo thì các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của
môn Tiếng Việt.

III. THỰC TRẠNG RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG GIỜ TẬP ĐỌC

1.Đặc điểm tình hình của giáo viên và học sinh lớp 1
a.Giáo viên: Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo rất sát sao về chuyên môn. Đặc biệt
là vận dụng đổi mới về phương pháp dạy học, chú trọng sinh hoạt chuyên môn
trong tổ khối .
Dạy đọc là cả một quá trình lâu dài.Thấy được nhiệm vụ quan trọng của
phân môn tập đọc nên tôi luôn chú ý rèn đọc cho học sinh trên cơ sở luyện cả
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Để giúp học sinh đọc tốt mỗi bài tập đọc, giáo viên thường yêu cầu học
sinh nghiên cứu trước ở nhà: tập đọc vỡ, xem các câu hỏi định hướng trong
bài.Trên cở sở học sinh luyện đọc ở tiết 1, nắm rõ hạn chế cũng như ưu điểm của
học sinh tôi kịp thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh
khi dạy.
b. Học sinh:
Trong quá trình thực tế dạy Tập đọc cho học sinh lớp1của những năm
học trước, tôi thấy nhiều em tiếp thu bài nhanh, đọc tốt, biết ngắt nghỉ hơi đúng
sau các dấu chấm, dấu phẩy, biết đọc nhấn giọng các từ ngữ chỉ màu sắc, sắc độ,
hình dáng, phát âm đúng các tiếng chứa âm s, x, r, gi, ch ,tr…


Bên cạnh đó một số học sinh chưa chăm học, hay quên đồ dùng học tập,
chưa chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Một số học sinh đọc chậm từng
tiếng một, vừa đọc vừa đánh vần. Những học sinh đọc chậm là do các em phần
học vần ở kì 1, các em nhận biết âm, vần cịn chậm, đọc chưa tốt.Trong lớp có
nhiều em đọc ngọng dấu thanh (hỏi, ngã, sắc), đọc ngọng vần (vần anh, inh,
ach), đọc ngọng phụ âm (tr/ch, s/x, l/n). Một số em được gọi đọc bài còn sai
nhiều lỗi phát âm, đọc và trả lời câu hỏi cịn nhỏ, trả lời khơng đủ câu.
Ví dụ: Đây là những lỗi phát âm sai của học sinh
*Sai vần anh / ăn và ach / ăt

“Anh “học sinh đọc là” ăn “
“Anh em” học sinh đọc là “ăn em”
“Tờ tranh “học sinh đọc là “ tờ trăn”
“Khách khứa” học sinh đọc là “ khắt khứa”
*Sai thanh :Thanh ngã và thanh sắc
“Ăn cỗ” học sinh đọc là “ăn cố”
“Thịt mỡ” học sinh đọc thành “thịt mớ”
“Sữa tươi” học sinh dọc thành” sứa tươi”
“Dũng sĩ” học sinh đọc thành “dũng sí”
*Sai phụ âm: tr/ ch ,s / x, l/ n
“Buổi sáng” học sinh đọc thành “buổi xáng”
“Lúa nếp” học sinh đọc thành “núa lếp”
“Châu chấu” học sinh đọc thành “trâu trấu”
Chính vì sự phát âm sai cho nên tốc độ đọc và đọc hiểu văn bản rất hạn
chế. Mặt khác theo yêu cầu học sinh còn phải đọc hay, đọc diễn cảm, có giọng
đọc phù hợp với từng câu, từng đoạn, giọng đọc sao phù hợp với từng văn cảnh,
từng nhân vật. Điều này đối với học sinh lớp 1 cịn nhiều khó khăn.
Ở lớp 1G do tơi chủ nhiệm, qua một thời gian dạy các con, tôi thấy các
con đọc cịn gặp một số hạn chế. Tơi đưa ra số lượng học sinh cụ thể như sau :
TSHSĐqc ngqng
vần

Đọc ngọng
phụ âm

Đqc ngqng
dấu thanh

Đqc chậm


Đqc đúng

TS%TS%TS%TS%TS%
51917,61019,6611,7713,71937,4
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH
1. Chuẩn bị cho việc đQc

Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị tâm thế để đọc. Khi ngồi đọc phải
ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách nên nằm trong khoảng 30 đến 35


cm, cổ và đầu thẳng, phải thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Ở lớp, khi được cô
giáo gọi đọc học sinh phải bình tĩnh, tự tin khơng hấp tấp vội vàng. Khi đọc
thành tiếng các em phải tính đến người nghe. Giáo viên cần cho các em hiểu
rằng, các em đọc khơng chỉ cho mình cơ giáo mà để cho tất cả các bạn cùng
nghe rõ nên cần đọc đủ lớn. Nhưng như thế khơng có nghĩa là đọc quá to hoặc
gào lên. Để luyện cho học sinh đọc quá nhỏ "lí nhí", giáo viên cần tập cho các
em đọc to chừng nào bạn ở xa nhất trong lớp nghe thấy mới thôi. Giáo viên nên
cho học sinh đứng trên bảng để đối diện với những người nghe. Tư thế đứng đọc
phải vừa đàng hoàng, vừa thoải mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai
tay. Giáo viên làm mẫu cách cầm sách, đọc mẫu để các em học tập, làm theo.
2. Rèn phát âm cho hQc sinh

Với những lỗi phát âm cơ bản, trước hết giáo viên phải phát âm chuẩn,
sau đó vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức sửa lỗi phát
âm.
Giáo viên có thể sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu: Giáo viên
phát âm chuẩn, rõ ràng, thật chậm từ 2 - 3 lần, sau đó cho học sinh phát âm sai
phát âm lại. Phương pháp quan sát và phân tích cách phát âm.
Giáo viên quan sát phát hiện học sinh phát âm sai, nói rõ nguyên nhân

phát âm sai bằng cách chỉ ra cách sử dụng các bộ phận phát âm khơng đúng của
các em. Sau đó, giáo viên mô tả cách phát âm như : Nêu rõ vị trí đặt lưỡi, vị trí
của lưỡi với răng, độ mở của mơi... Ngồi nhận dạng âm, chữ ra thì ở phần này
muốn học sinh đọc đúng thì trước hết cần giúp học sinh phát âm đúng. Phát âm
đúng, chuẩn sẽ được nhiều cái lợi. Trước hết nó giúp học sinh đọc đúng sau nữa
là viết đúng. Phát âm các âm Tiếng Việt là vốn tự có của học sinh nhưng khơng
phải lúc nào các em cũng có được cái “ vốn” chuẩn. Có rất nhiều em phát âm
sai, nhầm lẫn giữa âm này với âm khác. Tiếng Việt khơng chấp nhận cách phát
âm sai vì thế giáo viên đóng một vai trị rất quan trọng trong việc rèn phát âm
cho học sinh.
Hầu hết giáo viên chúng ta cho rằng, giáo viên phát âm mẫu chuẩn thì các
em sẽ phát âm chuẩn. Đúng như thế, nhưng không phải là tồn bộ, bởi sẽ có
những em dù có nhìn giáo viên phát âm nhiều lần thế nào thì vẫn cứ phát âm sai.
Lúc này bắt buộc giáo viên phải chỉ rõ cho các em cách phát âm để các em sửa.
Hãy cùng vận dụng một số cách để giúp học sinh dễ tiếp thu:
Phân biệt p / b khi phát âm: Sai phát âm p/ pờ thành b/ bờ ( p và b) đều
là hai phụ âm đồng vị về mặt cấu âm môi - môi nhưng khác nhau về mặt thanh
tính, /p/ là phụ âm vơ thanh, /b/ là phụ âm hữu thanh.


Cách 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đặt tay lên thanh quản, phát âm p và
b, khi phát âm /p/, thanh quản rung rất nhẹ, nhưng khi phát âm /b/ thanh quản
rung mạnh hơn.
Cách 2: Âm / p /: mơi mím chặt sau đó bật mơi mạnh cho hơi dứt khốt ra
ngay ở mơi. Âm / b /: mơi mím nhẹ, sau đó mở to miệng cho hơi ra từ trong cổ .
Phân biệt l / n khi phát âm: Để rèn phát âm đúng cho học sinh tôi phải
trực quan hố sự mơ tả âm vị và hướng dẫn học sinh quan sát, tự kiểm tra xem
mình đang phát âm âm nào: / n / là một âm mũi, khi phát âm, sờ tay vào mũi sẽ
thấy mũi rung, cịn khi phát âm âm /l /mũi khơng rung. Sau đó, tơi cho học sinh
luyện phát âm /l/ bằng cách bịt chặt mũi đọc la, lo, lô, lu, lư,....Khi bịt chặt mũi

học sinh không thể phát âm các tiếng na, no, nô, nu, nư. Hoặc hướng dẫn học
sinh khi phát âm âm /l/ thì đưa lưỡi lên phía bên trên lợi của hàm trên ngạc
cứng, còn khi phát âm /n/ thì đưa đầu lưỡi vào mặt trong của hàm răng.
Phân biệt tr/ ch khi phát âm : Khi phát âm phụ âm /tr/ lưỡi hơi cong lại,
đầu lưỡi chạm vào phần chân răng, còn khi phát âm /ch/, lưỡi thẳng, chạm nhẹ
vào phần ngạc cứng, bật hơi ra.
Phân biệt t/ th khi phát âm: Phụ âm /t/ khi phát âm luồng hơi ra đằng mũi
cịn phụ âm /th/ thì luồng hơi sẽ ra theo miệng. Học sinh quan sát khẩu hình và
thực hiện, cảm nhận luồng hơi đi ra.
Phân biệt s /x khi phát âm: Khi phát âm s, đầu lưỡi cong lên, rồi bật
mạnh xuống giữa hai hàm răng tạo thành luồng gió rít mạnh cịn khi phát
âm x thì đầu lưỡi chỉ đặt giữa hai hàm răng tạo ra luồng gió rít mạnh.
Ngồi ra, các em đọc còn nhầm lẫn chủ yếu giữa thanh ngã và thanh sắc,
thanh hỏi và thanh ngã. Ví dụ: suy nghĩ/ suy nghỉ; nghĩ kĩ/ nghỉ kỉ…Thì giáo
viên cho học sinh nắm vững cấu tạo, cách phát âm từng dấu, nắm nghĩa của từ
qua đồ dùng trực quan hoặc bằng hành động trực tiếp để từ đó phát âm đúng và
tự sửa sai các dấu thanh…
3. Luyện đQc đúng

* Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, khơng có
lỗi. Đọc đúng là đọc khơng thừa, khơng sót từng âm, vần, tiếng. Đọc đúng phải
thể hiện đúng ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là khơng
đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đọc đúng bao gồm việc đọc đúng
các âm thanh (đúng các âm vị) ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu).
* Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính xác các âm vị Tiếng Việt.
- Đọc đúng các phụ âm đầu: Ví dụ: có ý thức phân biệt để khơng đọc: “dà cửa”,
“sinh sắn” mà phải đọc là “nhà cửa” ,“xinh xắn”, chú ý phân biệt giữa âm d và
âm nh, âm x và âm s ...v.v…



- Đọc đúng các âm chính: Ví dụ: có ý thức phân biệt để không đọc “quả lịu” mà
phải đọc “quả lựu”.
- Đọc đúng các âm cuối: Ví dụ: có ý thức không đọc: “lang mang” mà phải đọc
“lan man”.....
- Đọc đúng bao gồm cả đọc tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu câu. Ngữ điệu là
hiện tượng phức tạp, có thể tách ra thành các yếu tố cơ bản có quan hệ với
nhau: chỗ nghỉ (ngưng giọng hay ngắt giọng), trọng âm, âm điệu, âm nhịp và âm
sắc. Dạy đọc đúng ngữ điệu là dạy cho học sinh làm chủ những yếu tố này. Đọc
đúng ngữ điệu nói chung, ngắt giọng đúng nói riêng vừa là mục đích của dạy
đọc thành tiếng, vừa là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung bài đọc.
Khi dạy đọc đúng giáo viên cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ
pháp giữa các tiếng, từ để ngắt hơi cho đúng. Khi đọc không được tách một từ ra
làm hai tiếng. Ví dụ khơng ngắt hơi.
Ngày/ xn con/ én đưa thoi mà phải đọc: Ngày xuân/ con én/ đưa thoi.
Việc ngắt hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu
hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu; lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ giọng
ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với tình cảm cần diễn đạt trong câu
cảm. Với câu cầu khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ giọng khi đọc bộ
phận giải thích của câu.
Như vậy đọc đúng đã bao gồm một số tiêu chuẩn của đọc diễn cảm.
4. Luyện đQc lưu lốt (trơi chảy )

* Đọc lưu lốt(cịn gọi là đọc trơi chảy) là nói đến phẩm chất đọc về mặt tốc độ, là
việc đọc không ê a, ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ đọc chỉ đặt ra sau khi đã đọc đúng.
Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (nhiệm vụ này phần dạy đọc
của phân môn học vần phải đảm nhận), đọc không ê a, ngắc ngứ, không vừa đọc
vừa đánh vần. Về sau tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp nhận có ý thức
bài đọc. Khi đọc cho người khác nghe thì người đọc phải xác định tốc độ đọc
nhanh nhưng để cho người nghe hiểu kịp được. Vì vậy, đọc nhanh khơng phải là
đọc liến thoắng. Tốc độ chấp nhận được của đọc nhanh khi đọc thành tiếng trùng

với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.
* Biện pháp luyện đQc nhanh: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm chủ tốc độ
đọc bằng cách đọc mẫu để học sinh đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc
nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ
nhịp đọc. Ngoài ra, cịn có biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm
tra của thầy, của bạn để điều chỉnh tốc độ. Giáo viên đo tốc độ đọc bằng cách
chọn sẵn bài có số tiếng cho trước và dự tính sẽ đọc trong bao nhiêu phút. Trong
q trình rèn đọc giáo viên cần rèn luyện một cách linh hoạt các phương


pháp khác nhau để phù hợp với đặc trưng của phân môn và phù hợp với nội
dung của bài dạy. Quá trình hướng dẫn học sinh rèn đọc trước hết giáo viên phải
sử dụng phương pháp làm mẫu. Nghĩa là giáo viên làm mẫu cho học sinh nghe,
yêu cầu giọng đọc của giáo viên phẩi chuẩn, diễn cảm thể hiện đúng nội dung, ý
nghĩa của bài học để học sinh bắt chước đọc theo. Sau đó giáo viên phải kết hợp
phương pháp luyện đọc theo mẫu, luyện đọc đúng, đọc chính xác các phụ âm
đầu, âm chính, âm cuối, dấu thanh .Đọc đúng tiết tấu, ngắt hơi nghỉ hơi đúng
chỗ, đúng ngữ điệu câu. Từ đó hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm để biểu đạt
đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả mong muốn và gửi gắm trong bài tập đọc.
Rèn đọc cho học sinh là một nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy
học sáng tạo của người thầy Tiểu học. Rèn đọc phải tinh tế, sáng tạo, hiệu quả
nhưng phải gần gũi với thực tế cuộc sống của các em.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

Để giúp cho học sinh có kĩ năng đọc tốt, tôi luôn nghiên cứu SGK, SGV
tập đọc lớp 1. Đặc biệt tôi bám sát cuốn “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức ,
kĩ năng các môn học lớp 1” để nắm chắc mục tiêu cần đạt sau bài dạy là gì ?
Bên cạnh đó, tơi rất chú ý đến việc rèn đọc mẫu. Trước hết tôi đọc thầm
để xác định cách ngắt, nghỉ, nhấn giọng...Sau đó tơi đọc thành tiếng nhiều lần
kết hợp nghe chính giọng của mình để xem cách đọc đó đã phù hợp chưa ?

Trong quá trình rèn đọc mẫu kết hợp với kinh nghiệm dạy lớp 1 nhiều năm tôi
đã dự kiến những lỗi phổ biến mà học sinh hay mắc phải khi đọc. Khi đã đọc
đúng, đọc hay thì bản thân người đọc sẽ cảm nhận rõ hơn về nội dung của câu
văn, đoạn văn mình đọc. Trên cơ sở bám sát mục tiêu bài dạy và SGK, tôi
nghiên cứu rất kĩ câu hỏi định hướng để tìm hiểu nội dung bài.Từ đó tôi soạn hệ
thống câu hỏi cụ thể và bám sát vào trình độ nhận thức của học sinh lớp mình
dạy.
Trong thực tế giảng dạy ,tôi đã sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết
học đem lại hiệu quả rất lớn. Chính vì vậy tơi sưu tầm tranh ảnh trên mạng để
làm tư liệu minh họa.
Căn cứ vào mục tiêu bài dạy và trình độ nhận thức của học sinh lớp mình,
tơi chủ động lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học.
Để tạo không khí học tập sơi nổi, học sinh hoạt động tích cực tơi ln thay đổi
hình thức tổ chức học kích thích sự hứng thú, say mê học tập của các em. Đây là
một số phương pháp mà tôi áp dụng trong khi dạy tập đọc.
1.

Phương pháp trực quan :

Phương pháp này phù hợp với tư duy, tâm lí lứa tuổi ở bậc tiểu học. Ở
phương pháp này giáo viên dưa ra những bức tranh minh họa bằng vật thật cho


từng bài để phục vụ cho quá trình rèn đọc của học sinh kết hợp đọc hiểu và bước
vào đọc diễn cảm tốt .
* Các hình thức trực quan :
a. GiQng đQc mẫu của giáo viên: Đây là hình thức trực quan sinh động và có hiệu
quả đáng kể, có tác dụng làm mẫu cho học sinh luyện đọc. Do đó, muốn rèn đọc
cho học sinh tơi ln chuẩn bị bài chu đáo, rèn luyện đọc mẫu phù hợp với nội
dung của từng bài đọc, đọc đúng thể loại, đúng ngữ điệu, tránh đọc đều đều mà

cần biết biểu hiện tình cảm của mình qua cử chỉ ánh mắt, nét mặt, nụ cười khi
đọc.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài “Trường em “ tơi phải đọc giọng tình cảm thiết tha
thể hiện tình cảm của bạn nhỏ đối với ngơi trường và nhấn giọng một số từ ngữ
thể hiện tình cảm: ngôi nhà thứ hai, hiền như mẹ, thân thiết như anh em.
Ví dụ 2 : Khi dạy bài “ Đầm sen” , tôi đọc mẫu và hướng dẫn học sinh
cách đọc từng đoạn.
+ Đoạn 1 : Đọc giọng chậm rãi, nhấn giọng các từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của
đầm sen, loài hoa sen.
+ Đoạn 2 : Đọc giọng nhẹ nhàng, nhấn giọng các từ ngữ : xòe ra, phô đài
sen, nhị vàng, thanh khiết để thấy được vẻ đẹp của hoa sen.
+ Đoạn 3 : Giọng đọc nhẹ nhàng thấy công việc của con người đang hái
hoa sen.
*Luyện đQc từ khó :
Khi hướng dẫn học sinh phát âm, tơi thường phân tích cho các em thấy sự
khác biệt giữa cách phát âm đúng với cách phát âm sai mà học sinh thường mắc
phải như các tiếng có phụ âm l / n, ch / tr, s / x.
Tôi hướng dẫn tỉ mỉ, trực quan cho các em thấy được sự khác nhau của nó
để khi đọc phát âm cho đúng. Đặc biệt đối với học sinh chậm, tôi còn sử dụng
các trực quan cụ thể để các em cịn thấy được hệ thống cách phát âm như mơi,
răng, lưỡi khi phát âm nó như thế nào? Tơi làm mẫu trực tiếp để học sinh quan
sát và luyện cách phát âm.
Trong tiết dạy, khi làm giáo án điện tử tôi làm hiệu ứng gạch chân hoặc
đổ màu khác vào các từ ngữ khó hoặc đổ màu vào các phụ âm,vần khó làm nổi
bật các phụ âm, vần khó trong khi luyện đọc từ để các em nhìn, tập phát âm,
được nghe hoặc học sinh viết vào bảng con nhằm giúp các em nhớ lâu, đọc
đúng.
Học sinh thường đọc sai phụ âm, sai vần luyện đọc. Học sinh chậm cần
đọc nhiều và tơi u cầu học sinh phân tích các từ có tiếng, có vần mà các em
hay đọc sai để nắm bắt rõ hơn. Đa số học sinh đọc tốt, trừ một số trường hợp dặc



biệt các em bị dị tật về bộ máy phát âm còn lại với cách rèn đọc trên các em đều
đọc tốt.
Ví dụ :Trong bài “ Đầm sen “ tiếng khó là tiếng “khiết” học sinh có thể
tìm từ “thanh khiết “. Tiếng khó là “ngát” học sinh có thể tìm từ “ngan ngát”.
Khi hướng dẫn học sinh luyện đọc từ khó, giáo viên kết hợp giải nghĩa từ
để giúp các em nhớ từ dễ dàng hơn .
Ví dụ :Trong bài “Đầm sen” khi cho học sinh luyện đọc từ khó giáo viên
kết hợp giải nghĩa từ.
Thanh khiết : mùi thơm nhẹ, tạo cảm giác dễ chịu.
Ngan ngát : mùi thơm lan tỏa rộng, tạo cảm giác dễ chịu .
*Luyện đQc câu – đoạn – bài
Kết hợp với rèn phát âm đúng tiếng, từ có phụ âm, có vần học sinh hay
phát âm sai, tơi cịn rèn học sinh biết ngắt, nghỉ hơi đúng dấu chấm, dấu phẩy và
đọc lưu lốt. Bước sang phần đọc đa số các em cịn đọc chưa chuẩn, đọc còn
ngắc ngứ, đọc từng âm, tiếng. Một số học sinh còn đánh vần, nhiều em còn chưa
biết ngắt nghỉ hơi. Để khắc phục tình trạng này, tôi dành nhiều thời gian cho
luyện đọc ở trên lớp và nhắc các em luyện đọc thêm ở nhà. Khi học sinh đọc, tôi
theo dõi để nhắc nhở học sinh ngắt nghỉ sau dấu chấm, dấu phẩy, đọc rõ cụm từ,
câu, tránh đọc kéo dài giọng.
Đối với học sinh chậm phần luyện đọc chưa đạt yêu cầu, các em phải
đánh dấu vào sách giáo khoa, về nhà tự luyện đọc, tiết sau tôi sẽ kiểm tra. Trong
các giờ tập đọc tôi thường chiếu các đoạn văn hay thơ cần lưu ý cách đọc. Khi
dạy bài học thuộc lịng, tơi chiếu bài trên máy rồi yêu cầu các em luyện đọc,
học thuộc lịng bằng phương pháp xóa dần chỉ để lại từ điểm tựa. Phần này làm
trực quan tốt thì các em học dễ nhớ thuộc bài nhanh hơn so với phương pháp để
học sinh đọc sách giáo khoa. Phần luyện đọc lại cũng rất quan trọng nếu chỉ
từng học sinh đọc bài rồi sửa thì thật đơn giản, nhàm chán. Để tránh tình trạng
đó tơi đã thay đổi hình thức luyện đọc: “Đọc cá nhân”, “đọc theo nhóm” rồi tổ

chức thi “đọc giữa các nhóm” tạo khơng khí thi đua phấn đấu. Đọc trong nhóm
có lợi thế, cả lớp cùng được đọc nhưng giáo viên khó kiểm sốt được lỗi của học
sinh.Tơi định hướng các em khi đọc ngồi việc nghe ban đọc mà các em còn cần
phát hiện lỗi và giúp bạn sửa lỗi. Khi hết thời gian quy định, tơi u cầu các
nhóm báo cáo kết quả đọc của nhóm mình. Các em thẳng thắn nêu lỗi của bạn
đã mắc phải và giúp bạn sửa sai. Khi dạy tập đọc, song song với dạy kĩ năng đọc
một vấn đề vô cùng quan trọng hướng dẫn học sinh kĩ năng nghe đọc và cách
nhận xét bạn. Có như vậy học sinh mới lắng nghe bạn đọc và nâng cao chất
lượng đọc của bản thân. Giáo viên phải bồi dưỡng kĩ năng “ nghe – đọc “


thường xuyên. Cần nhận xét định hướng các em bạn đọc đúng chưa? Cần đọc
thế nào cho đúng? Khi học sinh đã nhận ra lỗi thì vấn đề sửa lỗi là rất cần thiết.
Giáo viện đọc mẫu lại rồi yêu cầu em đó đọc lại cho đúng. Nhờ rèn cả hai kĩ
năng trên thường xuyên nên các em phát hiện rất tinh khi nghe bạn đọc. Chính
vì vậy cuộc thi đọc trở nên rất hấp dẫn lôi cuốn các em cùng tham gia. Người
đọc thì cố gắng đọc đúng, đọc hay còn người nghe chăm chú phát hiện xem bạn
đọc có mắc lỗi khơng.
b. Dùng tranh ảnh, vật thật :
Đây là phương pháp có tác dụng khơng nhỏ trong việc rèn kĩ năng đọc
cho học sinh. Khi sử dụng tranh ảnh phải to, đẹp rõ ràng nếu khơng thì tơi sẽ sử
dụng tranh trong sách. Tùy theo từng bài ta sử dụng trực quan cho phù hợp.
Ví dụ : Khi dạy bài “Hoa ngọc lan” khi tôi dưa bông hoa lan thật cho học
sinh quan sát, ngửi bông hoa lan rồi đưa câu hỏi :
1. Nụ hoa lan màu gì?
Giáo viên yêu cầu học sinh ngắm hoa lan rồi yêu cầu học sinh giải nghĩa
từ trắng ngần.
Sau đó giáo viên chỉ nụ hoa lan và giải thích nghĩa từ trắng ngần.
2. Hương hoa lan thơm như thế nào?
Giáo viên yêu cầu học sinh ngửi hoa lan rồi yêu cầu học sinh giải nghĩa từ

ngan ngát.
Sau đó giáo viên giải thích nghĩa từ ngan ngát
Tôi yêu cầu tất cả học sinh kể cả em đọc kém cũng đọc được khi đọc phải
nhấn mạnh từ chỉ màu sắc, sắc độ.
Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có kĩ năng đọc và tiếp thu bài tốt
dể đọc diễn cảm bài.
2. Phương pháp đàm thoại :

Phương pháp này phù hợp với tâm lí trẻ nhỏ, các em thích hoạt động (hoạt
động lời nói ). Phương pháp đàm thoại là tạo cho học sinh phát triển giao tiếp
(giao tiếp giữa cơ và trị). Khi sử dụng phương pháp này, ngoài việc tác dụng
giúp học sinh tiếp thu kiến thức cịn có tác dụng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Giáo viên kịp thời điểu chỉnh nội dung và phương pháp dạy
học của mình cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Phương pháp đàm thoại được thực hiện trên cơ sở trao đổi câu hỏi phục
vụ cho nội dung bài. Người giáo viên nêu câu hỏi dẫn dắt, gợi mở, trò chơi tìm
tịi, khám phá , chiếm lĩnh kiến thức. Ngược lại, trị có thể nêu câu hỏi thắc mắc
để giáo viên có thể hướng dẫn và giải đáp.
*Các hình thức đàm thoại :
a. Bước 1 : Rèn cho hQc sinh


Khi rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh, tôi thường chuẩn bị trước câu hỏi
sao cho phù hợp với học sinh và bài đọc. Muốn cho học sinh hiểu nội dung,
trước hết học sinh phải có kĩ năng đọc: đọc lưu lốt, trơi chảy bài đọc. Có đọc
thơng văn bản thì các em mới hiểu được nội dung bài và hiểu giá trị nghệ thuật
của bài dẫn đến cảm thụ tốt và đọc diễn cảm tốt hơn. Để đạt được điều đó, tơi
đưa ra các câu hỏi cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với nội dung bài.
Ví dụ: Khi dạy bài “Đầm sen “giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi giúp
học sinh tìm hiểu về đặc điểm của hoa sen.

1. Tìm những từ ngữ miêu tả lá sen ?
2.Khi nở, hoa sen trông như thế nào ?
3.Tìm câu văn tả hương sen ?
b . Bước 2: Rèn đQc hiểu cho hQc sinh
Kết hợp với việc rèn đọc đúng cần rèn đọc hiểu cho học sinh. Đọc hiểu ở
đây có thể là từ khóa, từ trung tâm, câu, đoạn, bài.
Trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đàm thoại
chỉ dùng để gợi mở, dẫn dắt để học sinh hiểu và chiếm lĩnh kiến thức chứ khơng
sử dụng suốt trong q trình dạy đọc mà cần phải xen kẽ những phương pháp
khác để bài dạy đạt kết quả cao và học sinh không chán.
3.Phương pháp luyện tập

Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên khi dạy phân
môn tập đọc. Với phương pháp này, tôi đã vận dụng linh hoạt vào giờ đọc cụ thể
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành, được tự rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo đã học. Tôi luôn hướng dẫn học sinh luyện tập, có ý thức kiểm tra
ngay kết quả luyện tập tại lớp.
* Các hình thức luyện tập:
a. Luyện đQc đúng
- Là đọc thành tiếng, yêu cầu đọc trôi chảy, lưu loát và rèn cho học sinh biết
ngừng nghỉ đúng chỗ, biết phân biệt câu văn, dịng thơ. Ngồi việc rèn cho
học sinh biết ngắt, nghỉ hơi đúng dấu chấm, dấu phẩy, tơi cịn hướng dẫn học
sinh biết ngắt, nghỉ hơi sau dấu hai chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng
…đối với bài văn xuôi.
b. Luyện đQc thầm
- Đối với học sinh lớp 1, đọc thầm khó hơn đọc thành tiếng, do các em chưa có ý
thức tập trung cao để theo dõi phần bài đọc. Các em thường bỏ sót tiếng, dịng
trong bài đọc. Tơi đã theo dõi khi các em đọc thầm, một số em chưa có ý thức tự
giác khi làm việc này. Để hướng dẫn học sinh đọc thầm tốt, tôi yêu cầu các em
làm theo hướng dẫn của tôi .



- Yêu cầu tất cả học sinh theo dõi vào bài, đọc phải đầy đủ các tiếng trong câu(
không đọc lướt ).
-Yêu cầu học sinh đọc thầm bằng mắt, học sinh tập bỏ dần thói quen đọc
thành tiếng lầm rầm (phát ra tiếng nhẩm nhỏ).
- Giao câu hỏi gắn với nội dung đoạn, bài đọc.
- Khi đọc cố gắng không dùng ngón tay hoặc que tính để chỉ vào từng chữ,
dòng trong sách ( trừ những học sinh đọc quá kém ).
- Kiểm tra đọc thầm của các em, tôi đã tiến hành kiểm tra bằng cách yêu cầu
các em trả lời câu hỏi nội dung của đoạn vừa đọc. Nếu học sinh đọc thầm tốt thì
các em sẽ hiểu được nội dung của đoạn đó, các em sẽ trả lời câu hỏi được tốt
hơn.
Đối với học sinh yếu, tôi thường xuyên quan tâm giúp đỡ học sinh bằng
cách - Lưu ý hơn trong giờ Tập đọc.
:
- Thường xuyên uốn nắn việc phát âm sai .
- Giúp học sinh đọc dứt khoát hơn từng cụm từ trong câu ngắn. Với câu
văn dài, tôi hướng dẫn học sinh vạch nhịp bằng bút chì vào sách giáo khoa, để
các em ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Đề ra yêu cầu đọc ở nhà, có như vậy mới buộc học sinh đọc lại những từ
, cụm từ, câu chưa trôi chảy để hôm sau tôi kiểm tra xem các em đọc đã đạt yêu
câu chưa.
- Bố trí các em khá ngồi bên cạnh các em đọc chậm để kèm cặp.
c. Hình thức luyện tập ở nhà :
Hình thức này cũng góp phần tích cực giúp học sinh đọc lại những từ,
cụm từ, rèn luyện kĩ năng đọc. Tôi thường áp dụng như sau:
- Với học sinh đọc còn chậm: Luyện đọc từ, câu, đoạn
- Với học sinh đọc tốt: Luyện đọc trôi chảy, lưu loát cả bài rồi luyện đọc diễn
cảm.

Để đạt được mục đích trên, tơi hướng dẫn các em tỉ mỉ ở trên lớp, để về
nhà các em tự luyện đọc thêm ở nhà. Yêu cầu kiểm tra kết quả luyện đọc ở nhà
của học sinh theo cặp trong thời gian 15 phút truy bài. Giáo viên theo dõi, trực
tiếp kiểm tra, động viên khen thưởng những học sinh đọc tiến bộ, đồng thời nhắc
nhở những em đọc chưa tốt. Giáo viên nhắc nhở các em tự giác luyện đọc. Bên
cạnh đó, giáo viên kết hợp cùng phụ huynh học sinh kèm cặp giúp đỡ các em
đọc chưa tốt luyện đọc ở nhà.


- Học sinh rèn đọc trong mọi giờ ở các phân mơn. Nếu chỉ rèn đọc trong giờ tập
đọc thì chất lượng khơng cao, vì vậy người giáo viên cần lưu ý rèn đọc cho học
sinh ở các phân môn như kể chuyện, đạo đức, tự nhiên xã hội v.v ….
+ Ví Dụ: Khi dạy xong bài đạo đức bài “Lễ phép với anh chị nhường nhịn
em nhỏ” học sinh luyện đọc ghi nhớ.
“Anh em trên kính dưới nhường
Là nhà có phúc mọi đường yên vui”
Qua đó học sinh đã thực hiện việc rèn đọc ở phân môn khác
4 .Tổ chức trị chơi Tiếng Việt
Có nhiều hình thức trị chơi Tiếng Việt, tùy từng bài đọc để áp dụng trò
chơi sao cho phù hợp. Trong khâu rèn kĩ năng đọc nói riêng và dạy mơn Tập đọc
nói chung, tơi thường áp dụng trò chơi Tiếng Việt như :
-Thi đọc đúng các từ, cụm từ, có các phụ âm hay mắc lỗi khi đọc.
-Thi đọc nối tiếp đoạn văn, khổ thơ .
-Thi tìm các từ cịn thiếu trong đoạn văn.
-Thi đọc cả câu văn, cả đoạn .
Khi chơi trò chơi, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều được chơi,
kể cả những học sinh đọc chậm cũng được chọn tham gia chơi để các em được
hòa nhập và giúp các em học tập có ý thức hơn .
Sau đây tơi xin trình bày hai giáo án bài “Hoa ngọc lan “ tiết 1- tuần 27
và bài “Mưu chú Sẻ” tiết 2 – tuần 27. Khi dạy hai bài này, tôi đã áp dụng những

biện pháp nêu trên để rèn đọc cho học sinh.


KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn Tập đQc - Tuần 27 - Tiết 1
Bài :Hoa ngQc lan
I. Mục tiêu
* Kiến thức :
- HS đọc trơn tồn bài. Đọc đúng các tiếng có phụ âm l/ n,tr/ch ,các phụ âm
cuối t
- Đọc đúng các từ ngữ : trắng ngần , bạc trắng , lá dày, lấp ló.
- Biết nghỉ hơi sau dấu chấm , dấu phẩy.
- Ơn các tiếng có vần ăm, ăp.Tìm được tiếng trong và ngồi bài có vần ăm,
ăp .
- Nói câu chứa tiếng có vần ăm , ăp.
* Kĩ năng:
- Đọc đúng , trơi chảy , nói câu lưu lốt
*Thái độ : u thích , bảo vệ cây cối
II. Đồ dùng dạy hQc:
GV :Máy tính , màn chiếu , bài giảng điện tử ,hoa lan
HS :Sách giáo khoa, vở tiếng việt
III. Hoạt động dạy hQc cơ bản:
Thời
gian

Nội dung kiến thức
cơ bản

Phương pháp hình thức
tổ chức dạy hQc

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

2 phút
I. Khởi động :
Hát bài :Quê hương 2.Hướng dẫn luyện
đQc
tươi đẹp
II. Kiểm tra bài cũ
5 phút *MT : HS đọc bài
Vẽ ngựa
+TLCH trong
bài

GV bật nhạc yêu cầu học
sinh hát
GV gọi HS lên bảng H: Bạn
nhỏ muốn vẽ con gì ?
H :Vì sao nhìn tranh, bà
khơng nhận ra con vật ấy?
GV nhận xét – đánh giá
Khen những học sinh đọc tốt
Bức tranh vẽ gì ?
GV giới thiệu và ghi tên bài

2 phút

15
phút


III.Bài mới
1.Giới thiệu
bài Bài Hoa
ngọc lan


Cả lớp 2HS
lên
hát, vỗ +TLCH
tay

bảng
1HS trả lời
2HS nhắc tên bài
HS mở vở, ghi tên
bài


MT : Giúp HS đọc
đúng từ ngữ khó, câu
văn, đoạn văn, cả
bài
,hiểu nghĩa từ.
*Luyện đQc từ khó:
Bạc trắng , trắng
ngần, lấp ló, lá dày

*Luyện đQc câu

Vào mùa lan , / sáng

sáng,/ bà thường cài
một búp lan/ lên mái
tóc em .//

*Luyện đQc GV đọc mẫu giọng đọc
đoạn
chậm rãi, nhẹ nhàng
GV yêu cầu HS mở sách
Tìm tiếng trong bài có âm tr,
âm l ?
GV đổ màu từ khó GV yêu
cầu HS phân tích tiếng khó
trắng. lấp
GV u cầu HS nêu cách
phát âm âm tr, âm l
GV hướng dẫn cách phát âm
GV yêu cầu HS đọc từ khó
GV yêu cầu HS giải nghĩa
từ lấp ló
GV giải nghĩa
Bài này có mấy câu? GV
bấm số câu
GV yêu cầu HS luyện đọc
từng câu

GV HS HS đọc câu dài
Để đọc đúng câu này, khi
đọc các con phải lưu ý điều
gì?
GV hướng dẫn cách ngắt

nghỉ câu
GV gọi 1 HS nhanh đọc mẫu
Gv đọc mẫu GV
nhận xét
Bài này có mấy đoạn


HS lắng nghe

HS mở sách
HS gạch chân tiếng
2-3 HS nêu

2HS phân tích tiếng
HS nêu cách phát âm

HS nghe
2.3 HS đọc Cả
lớp đọc
HS giải nghĩa từ
HS nghe
HS phân câu
HS thi đọc nối tiếp câu
(2 nhóm thi /mỗi
nhóm 8 HS)
HS khác nhận xét

1HS trả lời

HS dùng bút chì

gạch nhịp vào SGK
1HS nhanh đọc câu
HS lắng nghe
2.4 HS đọc câu dài
Cả lớp đọc HS
phân đoạn


Đoạn 1: Câu 1, câu 2, 2HS thi đọc bài Hoa ?
ngọc lan
câu 3.
GV nhắc lại
Đoạn 2: Câu 4, câu 5
GV đổ màu từng đoạn GV
, câu 6, câu 7.
yêu cầu HS đọc từng đoạn
Đoạn 3: Câu 8

GV yêu cầu HS đọc
*Luyện đQc cả bài
GV bật nhạc yêu cầu HS hát
3 phút

11
phút

*TCVĐ
vơng

:Tập


tầm

3. Ơn

các vần ăm, ăp
MT :Giúp HS tìm
tiếng trong bài có
vần ăm ,ăp. Nói câu
chứa tiếng có vần
ăm
, ăp .
*Tìm tiếng trong bài
có vần ăp
*Nói câu chứa tiếng
có vần ăm, ăp
M: Vận động viên
đang ngắm bắn.
Bạn học sinh rất ngăn
nắp.

Tìm tiếng trong bài có vần ăp
GV gạch chân tiếng GV yêu
cầu HS phân tích tiếng khắp

GV nêu yêu cầu
GV bấm máy đưa 2 câu mẫu
GV yêu cầu HS đọc Tìm
tiếng có chứa vần
ăm, ăp?

GV đổ màu tiếng ngắm,
nắp.
GV u cầu HS thảo luận
nhóm luyện nói câu
Gv nhận xét , đánh giá
GV khen nhưng HS nói câu
tốt .
GV yêu cầu HS đọc GV
nhận xét

2 phút

IV. Củng cố - Dặn



HS
khác
nhận
xét
H
S
q
u
a
n

đoạn (4 nhóm
thi / Mỗi
nhóm 3 HS

thi )
HS khác
nhận xét
2- 3 HS
đọc
HS khác
nhận xét
Cả lớp
đọc
Cả lớp hát

s
á
t

2 HS thi đọc
HS khác nhận xét

3

1HS nêu

H
S

1 HS phân tích tiếng

đ

c

T
h
i
đ

c
n

i
t
i
ế
p

HS thảo
luận
theo
nhóm 2-3
nói câu Đại
diện nói câu
HS nhận
xét , sửa
câu

1 HS nhắc lại

2
H
S
đ


c
2
H
S
n
ê
u


Chuẩn bị tiết 2

GV dặn dị

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Mơn Tập đQc - Tuần 27 - Tiết 2
Bài :Mưu chú Sẻ
I. Mục tiêu
* Kiến thức
:
- HS đọc trơn toàn bài .Đọc đúng các tiếng có phụ âm l/ n , s/ x ,
- Đọc đúng các từ ngữ: nén sợ, sạch sẽ, vuốt râu.
- Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy.
- Hiểu được nghĩa từ :chộp, lễ phép.
-Hiểu được sự thơng minh, nhanh trí của Sẻ khiến chú tự cứu được mình thốt
nạn.
* Kĩ năng:
- Đọc đúng, trơi chảy, trả lời tốt câu hỏi.
*Thái độ : Yêu thích, bảo vệ con vật.
II. Đồ dùng dạy hQc:

GV :Máy tính , màn chiếu , bài giảng điện tử ,tranh vẽ
HS :Sách giáo khoa, vở tiếng việt
III. Hoạt động dạy hQc cơ bản:
Thời
gian

Nội dung kiến thức
cơ bản

Phương pháp hình thức
Hoạt động của GV

,tổ chức dạy hqc
Hoạt động của HS


×