Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ DÂN SỰ - KDTM SỐ 011/DAL3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.33 KB, 18 trang )



1










BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ DÂN SỰ - KDTM SỐ 011/DAL3

“Trong vụ án tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu”























2


NGUYÊN ĐƠN: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
(VILEXIM)
Địa chỉ: P4A-Đường Giải Phóng_Hà Nội.
BỊ ĐƠN: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH
Địa chỉ: D21-Phương Mai-Quận Đống Đa-Hà Nội.

I/ TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. VILEXIM đã ký kết Hợp đồng ủy thác số
1111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với Công ty Sản xuất và Thương
mại Bình Minh (Bình Minh). Các bên thỏa thuận cách thức xác định
giá thực tế khi nhận hàng dựa trên kiểm tra độ ẩm của
CAFECONTROL. Giá thực tế sau khi có kiểm định giảm
7,5USD/tấn. VILEXIM cũng thỏa thuận với Bình Minh về việc Bình
Minh sẽ tái chế cà phê với đơn giá 48USD/tấn. Như vậy đơn giá Bình
Minh phải trả cho VILEXIM là: 1.020USD – (48USD+7,5USD) =
964,5USD/tấn;
2. Ngày 13/11/2006, Công ty VILEXIM và Công ty Sản xuất và
Thương mại Bình Minh có ký hợp đồng gia công tái chế cà phê xuất
khẩu số 01/GCCF/x gọi tắt là hợp đồng số 01;

3. Tiếp theo là phụ lục Hợp đồng ký ngày 15/12/2006 theo đó,
VILEXIM ủy thác cho Bình Minh xuất khẩu 400 tấn cà phê với đơn
giá 1.020USD/tấn FOB Hải Phòng;
4. Tổng số cà phê Bình Minh nhận của VILEXIM là 219,9478
tấn (không kể 2 tấn nhận trước đã thanh toán);
5. Tuy nhiên, ngày 20/12/1996, Bình Minh gửi công văn số 2012
(BL56) cho VILEXIM với nội dung từ chối thực hiện tiếp Hợp đồng
với số lượng còn lại 180 tấn vì giá cà phê xuống thấp, khi ký kết Hợp
đồng Bình Minh đã không dự liệu vấn đề này.
6. Ngày 20/12/2006, công ty TNHH sản xuất thương mại Thái
Hòa gọi tắt là “Công ty Thái Hòa” và Công ty S.A là bên mua và
Tổng công ty XNK Việt Nam (Công ty VILEXIM) là bên bán có ký
hợp đồng bán hàng-phần chênh lệch chính gọi tắt là “hợp đồng bán
hàng”;
7. Ngày 21/7/2007 Công ty VILEXIM khởi kiện lần thứ nhất
Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh tại Tòa an nhân dân Hà
Nội;


3
8. Ngày 21/8/2007 Công ty VILEXIM bổ sung khởi kiện lần thứ
2 Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh tại Tòa an nhân dân
Hà Nội;
9. Ngày 18/9/2007 Công ty VILEXIM có văn bản bổ sung về lãi
suất quá hạn của số tiền thanh toán không đúng thời hạn kèm theo
đơn khởi kiện bồ sung ngày 21/8/2007;
10. Ngày 09/11 /2007 Công ty Sản xuất và Thương mại Bình
Minh gởi công văn số 119/TH cho Công ty VILEXIM về việc mua
400 tấn cà phê ROUBUSTA.


Vụ tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu nguyên đơn yêu cầu :
1/ Công ty Bình Minh còn thiếu tiền và phải trả cho công ty Vilexim
số tiền 52.705,7 USD = 737.879.000 đồng (bảy trăm ba mươi bảy
triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng)
2/ Công ty Vilexim phạt công ty Bình Minh 5% giá trị phần còn lại vì
từ chối nhận 180 tấn hàng còn lại trong kho: 180 tấn x 964,5 USD/tấn
x 5% = 8,680 USD x 14.000 đồng/USD = 121.520.000 đồng (một trăm
hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng)
3/ Công ty Vilexim đề nghị với công ty Bình Minh phải trả lãi với số
tiền chậm thanh toán theo tỷ lệ vay tín dụng quá hạn của ngân hàng
quy định là: 7.062 USD = 98.868.000 đồng (chín mươi tám triệu tám
trăm sáu mươi tám ngàn đồng).
4/ Công ty Bình Minh phải trả số tiền lãi mà công ty Vilexim đã vay
ngân hàng với lãi xuất 0,95%/tháng để khắc phục hậu quả do công ty
Bình Minh gây ra, cụ thể: 1.002.538.840 đồng x 0,95% x 5,5 tháng =
52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn sáu
trăm năm mươi bốn đồng).
Tổng cộng là 1.010.650.454đ.

II. DỰ KIẾN NỘI DUNG HỎI
A. Đối với đại diện bên nguyên đơn (Công ty Vilexim)
1. Công ty Vilexim đã ký hợp đồng ủy thác với Công ty Bình
Minh bao nhiêu tấn cà phê? Cà phê nguyên liệu hay thành
phẩm?
2. Theo quan niệm của Vilexim hợp đồng này là hợp đồng ủy thác
hay hợp đồng mua bán?


4
3. Giá xuất khẩu một tấn cà phê là bao nhiêu? Giá này là giá cố

định hay được quyền thay đổi?
4. Phí chế biến, gia công trước khi xuất khẩu là bao nhiêu một
tấn? Hai bên có ký hợp đồng gia công chế biến không?
5. Hợp đồng gia công này là hợp đồng riêng biệt hay là một phần
trong hợp đồng ủy thác?
6. Hai bên có ấn định một thời hạn cụ thể để xuất hết số cà phê đó
hay không? Thời hạn bao lâu thì phải xuất khẩu hết số cà phê
đó?
7. Trong trường hợp nếu bên được ủy thác không xuất hết số
lượng thì hai bên có thỏa thuận phương cách xử lí như thế nào
không?
8. Công ty Bình Minh đã xuất được mấy lần hàng? Giá mỗi lần
xuất có đúng với giá trong hợp đồng đã ký không? Giá mỗi lần
xuất là bao nhiêu một tấn?
9. Khi Bình Minh bán thấp hơn giá mà Vilexim ủy thác thì Bình
Minh có thông báo cho Vilexim biết không?
10. Nguyên đơn có biết tại sao Công ty Bình Minh không trả nợ
thiếu không? Họ có đề nghị gia hạn trả nợ không? Công ty
Vilexim có đồng ý không?
11. Nguyên đơn hãy giải thích rõ số nợ thiếu đó?
12. Khi Công ty Bình Minh nhận được tiền có chuyển thẳng về tài
khoản của Công ty Vilexim theo thỏa thuận trong hợp đồng
không?
13. Bên Vilexim có ý kiến gì khi biết số tiền bán hàng chuyển về
không chuyển trực tiếp cho Vilexim mà chuyển về tài khoản
của Bình Minh không?
14. Công ty Vilexim đã gặp những khó khăn gì khi không nhận
được tiền?
15. Công ty Vilexim đã khắc phục những khó khăn đó như thế nào?
16. Vilexim có thông báo về những khó khăn đó cho Bình Minh

biết hay không?
17. Công ty Vilexim không giao chứng từ cho Công ty Bình Minh
đúng không?
18. Vì sao Công ty Bình Minh không muốn nhận 180 tấn cà phê
còn lại?
19. Có phải Công ty Vilexim thừa nhận chỉ cung cấp CO cho 400
tấn mà không cung cấp lẻ được?


5
20. Chính vì việc Vilexim không cung cấp CO nên Bình Minh
thanh toán tiền chậm. Công ty Vilexim suy nghĩ về vấn đề nầy
như thế nào?
21. Vilexim có biết tại sao Công ty Bình Minh không muốn tiếp
tục nhận số cà phê còn lại?
22. Công ty Bình Minh có văn bản gửi Công ty Vilexim từ chối
nhận số cà phê còn lại không? Công ty có văn bản phúc đáp
không (theo Điều 5 của hợp đồng)? Hãy nói rõ văn bản phúc
đáp đó?
23. Ngoài số cà phê không xuất được, Công ty còn găp những khó
khăn gì không?
24. Chi phí thuê kho bãi chứa hàng tồn và thuê người bảo quản là
bao nhiêu?

B. Đối với đại diện bên bị đơn (Công ty Bình Minh)
1. Hợp đồng ủy thác số 91111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với
Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh (Bình Minh) là
Hợp đồng ủy thác hay giả cách của một loại hợp đồng nào khác
(nếu có) tại sao?
2. Tại sao quan niệm của bình Minh lại cho rằng đây là hợp đồng

mua bán?
3. Tại sao trong hợp đồng giữa Vilexim và Bình Minh đã ấn định
một mức giá cụ thể nhưng khi bán hàng cho khách nước ngoài
thì Bình Minh lại bán một mức giá thấp hơn?
4. Mục đích của việc kinh doanh là lợi nhuận, việc mua đắc bán rẻ
là một điều không thể chấp nhận được vậy tại sao Bình Minh lại
thực hiện điều đó?
5. Trước khi Bình Minh thực hiện việc mua cao bán thấp như vậy
Bình Minh có trao đổi với Vilexim không?
6. Bình minh có biết số hàng cà phê là tài sản của nhà nước không?
7. Số tiền hàng Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh còn
thiếu Công ty Vilexim là bao nhiêu?
8. Tại sao tiền hàng được Công ty nước ngoài chuyển cho Bình
Minh mà không chuyển cho Công ty Vilexim căn cứ theo Điều 2
của Hợp đồng ủy thác?
9. Tại sao bên B không thanh toán cho bên A sau mỗi lô hàng được
xuất đi theo Điều 2 của Hợp đồng ủy thác đã ký? Nếu chậm thì
bị phạt như thế nào?
10. Công ty Bình Minh thừa nhận thay thế 18 tấn cà phê Việt Nam
nhưng không cho Công ty Vilexim biết? giải thích tại sao?


6
11. Vì sao Công ty Bình Minh ghi sai chứng từ hóa đơn hàng hóa?
Bình Minh có nhận biết hậu quả trong việc ghi sai và tẩy xóa
trong chứng từ hóa đơn không?
12. Bộ hồ sơ mà Công ty Bình Minh giao Công ty Vilexim còn thiếu
đúng không?
13. Công ty bị đơn ngoài cung cấp dịch vụ gia công, tái chế còn thực
hiện dịch vụ nào khác không?

14. Phí ủy thác mà Công ty bị cáo nhận là bao nhiêu? Số cà phê đó
đã qua chế biến thành phẩm chưa?
15. Giá chưa thành phẩm mà Công ty bị cáo nhận ủy thác là bao
nhiêu một tấn? Phí gia công thành phẩm của Công ty bị cáo bao
nhiêu một tấn? Sau khi trừ hết các chi phí đó thì giá nhận ủy thác
thực sự là bao nhiêu một tấn?
16. Hình thức thanh toán như thế nào? Đề nghị Bình Minh nói rõ?
Hình thức này có ghi trong hợp đồng nhận ủy thác không? Ở
điều nào trong hợp đồng? Đề nghị phía công ty Bình Minh đọc
to điều khoản đó cho Hội đồng xét xử cùng nghe?
17. Bình Minh giải thích thế nào về số nợ Bình minh còn thiếu theo
điều khoản đã ghi trong hợp đồng?
18. Điều 4 trong hợp đồng có quy định khi bán được hàng thì phải
chuyển tiền từ tài khoản người mua vào tài khoản Công ty
Vilexim có đúng không?
19. Vậy tại sao khi bán được hàng, Công ty bị cáo lại chuyển tiền
vào tài khoản của Công ty Bình Minh? Đề nghị phía Bình Minh
giải thích rõ?
20. Với việc không chuyển tiền vào tài khoản của Công ty Vilexim
đã làm cho công ty này thiếu tiền để tái đầu tư trong kinh doanh
và trả lương cho cán bộ công nhân viên vì Công ty BM thực hiện
không đúng theo hợp đồng, BM có biết không?
21. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, Công ty Bình Minh đã
khai sai nội dung, đó là chủ đích của ai? Nội dung sai đó là gì?
Nếu khai đúng thì phải khai như thế nào?
22. Khi Công ty Bình Minh khai sai đã làm cho Công ty Vilexim
không thể hoàn thành bộ hồ sơ thoái thu thuế, phía Bình Minh có
biết không?
23. Hậu quả của việc đó là Công ty Vilexim phải đi vay vốn ngân
hàng vì không thoái thu được thuế, phía Bình Minh giải thích

sao về điều này? (đề nghị nguyên đơn trình bày những khó khăn
của Công ty mình khi thiếu vốn do Công ty Bình Minh gây ra)
24. Tại sao Công ty Bình Minh từ chối nhận 180 tấn cà phê còn lại?


7
25. Công ty Bình Minh có làm công văn gửi cho Công ty Vilexim
không? Nội dung của công văn đó nói gì?
26. Công ty Vilexim có công văn phúc đáp lại không? Nội dung
công văn đó nói gì?
27. Theo nội dung của Điều 5 trong hợp đồng, nếu hai bên không
thỏa thuận được thì phải tiếp tục thực hiện theo hợp đồng và bên
nào đơn phương chấm dứt hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên
kia, phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và bị phạt 5% giá trị gây
thiệt hại, bị đơn giải thích sao về điều này?
III. DANH MỤC VĂN BẢN QPPL, ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG:
Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004:
Điều 33; Điều 35; Điều 52; Điều 79: Nghĩa vụ chứng minh; Điều 81:
Chứng cứ; Điều 85: Thu thập chứng cư; Điều 86: Lấy lời khai đương sự;
Điều 90: trưng cầu giám định; Điều 92: Định giá tài sản; Điều 171; Điều
180; Điều 184,185,186; Điều 195; Điều 213: Khai mạc phiên tòa; Điều 217;
Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự; Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên
tòa; Điều 223: Hỏi nguyên đơn; Điều 224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226; Điều
231: Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh
luận; Điều 233: Phát biểu tranh luận và đối đáp; Điều 235: Trở lại việc hỏi;
Điều 236: Nghị án; Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản
án sơ thẩm; Điều 239: Tuyên án.
Luật Thương mại 2005: Mục 3 “ Ủy thác mua bán hàng hóa” gồm các
Điều 155, 156,157,158,159,160,161,162,163,164 và 165; Điều 300,
301,302,303,304, 307.

Bộ Luật dân sự 2005: Điều 412: Nguyên tắc thực hiện hợp đồng; Điều
389: Nguyên tắc ký kết hợp đồng.


IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN:

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa các luật sư đồng nghiệp!
Tôi là luật sư …………………., thuộc Văn phòng luật sư X, Đoàn luật
sư TP. Hồ Chí Minh.
Được sự yêu cầu của thân chủ tôi là Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam
(sau đây tôi xin gọi tắt là Vilexim), là nguyên đơn trong vụ kiện “Tranh chấp
hợp đồng Ủy thác xuất khẩu ”, được Quý Tòa chấp thuận cho phép tôi tham
gia phiên tòa hôm nay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty
Vilexim.


8
Tại phiên tòa, Công ty Vilexim đã yêu cầu Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Bình Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Bình Minh) như sau:
1- Trả nợ còn thiếu theo giá hợp đồng và phụ lục hợp đồng là
737.879.800 đồng (bảy trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn
tám trăm đồng)
2- Phạt 5% trị giá phần còn lại không thực hiện là 121.520.000 đồng
(một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng)
3- Bồi thường thanh toán không đúng hạn: 98.868.000 đồng (chín
mươi tám triệu tám trăm sáu mươi tám ngàn đồng)
4- Bồi thường khoản lãi vay do không thoái thu được thuế:
52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn sáu
trăm năm mươi bốn đồng).

Qua các sự kiện tình tiết nêu trên tôi có ý kiến như sau:
Vilexim là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân
và Công ty Bình Minh là công ty TNHH cũng có đầy đủ tư cách pháp nhân,
việc hai công ty cùng nhau ký kết Hợp đồng số 991111 ngày 11/11/2006 và
hợp đồng gia công tái chế cà phê xuất khẩu số 01/GCCF/2006 đều có mục
đích kinh doanh. Do đó, cả hai hợp đồng này phải chịu sự điều chỉnh của Bộ
Luật dân sự năm 2005 và Luật Thương Mại 2005.
Hợp đồng 991111 ngày 11/11/2006 được khẳng định là Hợp đồng ủy
thác xuất khẩu và phải chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại, hợp đồng
được ký kết hợp pháp đúng pháp luật (Điều 389: Nguyên tắc giao kết hợp
đồng_BLDS 2005), là sự thống nhất ý chí của hai bên và tại phiên tòa bị đơn
đã thừa nhận điều đó. Cho nên công ty Bình Minh tự ý không thực hiện hợp
đồng, vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết là trái với quy định của pháp luật
(Điều 412: Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự_BLDS 2005). Công ty
Bình Minh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vi phạm hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định của pháp luật và những quy định trong Hợp
đồng Ủy thác xuất khẩu, tôi xin trình bày luận cứ bảo vệ các yêu cầu của
nguyên đơn (Công ty Vilexim) như sau:
1. Công ty Vilexim yêu cầu Bình Minh trả tiền còn thiếu là:
52.705,7USD (737.879.800đ):
Căn cứ Điều 1 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và Phụ lục hợp đồng
xác định giá xuất là 1.020USD/tấn giá FOB cảng Hải Phòng, sau khi trừ đi
các chi phí hai bên đã ấn định giá phải thanh toán cho Vilexim là 964,5


9
USD/tấn.Việc công ty Bình Minh để cho Công ty Thái Hòa vi phạm cam kết
này, tự ý ký hợp đồng với khách hàng ngoại theo đơn giá qua các lần xuất là
609,7USD/tấn , 651USD/tấn, 751,36USD/tấn . Đây là giá rất thấp so với giá

quy định trong hợp đồng. Trong khi hợp đồng ký kết giữa Vilexim và Bình
Minh là hợp đồng có ấn định giá một cách rõ ràng vì vậy việc Bình Minh
bán cho khách nước ngoài với giá như thế nào thì cũng buộc phải trả đủ cho
Vilexim đúng mức giá ấn định mà hai bên đã ký. Trách nhiệm của Bình
Minh là phải tuân thủ đầy đủ các điều khoản mà mình đã thỏa thuận trong
hợp đồng vì hợp đồng này đã được giao kết đầy đủ, rõ ràng và đúng nguyên
tắc.
Vì vậy, Công ty Bình Minh phải thanh toán cho Công ty Vilexim số
tiền như sau:
Tổng số hàng mà Bình Minh thực nhận thể hiện trên 3 phiếu xuất kho
ngày 13/11/2006, 18/11/2006 và 27/11/2006 là 219,9478tấn. TRong tổng số
hàng thực nhận thì Bình Minh xuất được 198 tấn tương đương 190.971 USD
và đã trả cho Vilexim là 130.863USD. Số tiền đã trả này công với số tiền mà
Bình Minh đã đặt cọc quy đổi ra tổng công Binh Minh đã trả là 159.434
USD
Như vậy, số tiền Công ty Bình Minh phải trả là: 212.190 USD –
159.434 = 52.705,7USD = 737.879.000 đồng (bảy trăm ba mươi bảy triệu
tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng).

2. Bị đơn là Công ty Bình Minh phải chịu phạt 5% trị giá phần còn lại từ
chối thực hiện hợp đồng là : 8.680USD tương đương 121.520.000 đồng (một
trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng) bởi:
Điều 1 và Điều 4 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu quy định Công ty
Bình Minh nhận ủy thác xuất khẩu cho Vilexim 400 tấn cà phê (10%) trong
vòng 40 ngày kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực. Tuy nhiên, bên phía Bình
Minh chỉ mới nhận được 220 Tấn cà phê và xuất được 198 tấn. Ngày
20/12/2006 công ty Bình Minh có công văn số 2012/Th từ chối nhận 180 tấn
hàng còn lại và Ngày 26 tháng 4 năm 2004 Công ty Bình Minh lại gởi công
văn số 2604/TH với nội dung không muốn tiếp tục hợp đồng như đã thỏa
thuận vì lí do giá caphe thế giới có nhiều biến động. Như vậy Công ty Bình

Minh đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng (điều 3), điều này đã làm thiệt hại
nghiêm trọng đến quyền lợi của Vilexim bởi vì khi thỏa thuận hợp đồng với
Bình Minh, mặc nhiên Vilexim đã tính toán kỹ lưỡng về mức giá và thời hạn
thu hồi nguồn vốn cho nhà nước, thế nên sự vi phạm của Bình Minh đã làm


10
cho Vilexim chậm thu hồi vốn cho nhà nước và sự kéo dài này hiện tại giá
cà phê thế giới lại giảm sút, khiến cho tài sản nhà nước bị thiệt hại nghiêm
trọng, chính vì các lẽ đó nên Bình Minh phải chịu phạt 5% (Điều 301 Luật
TM 2005 mức phạt tối đa là 8%) trị giá phần còn lại do không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận số tiền 8.680USD tương đương 121.520.000
đồng (một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng).
Bị đơn đã vi phạm thời gian thanh toán theo hợp đồng là “ không được
trả chậm quá ngày 31/12/2006” được quy định tại Điều 3 của hợp đồng số
91111. Bị đon đã cam kết là bên kia phải bồi tường toàn bộ thiệt hại và bị
phạt 5% trị giá gây thiệt hại quy định tại điều 5 của hợp đồng số 9111 nhưng
trên thực tế không thực hiện đúng nghĩa vụ và từ chối thực hiện phần còn lại,
do chính bị đơn xác nhận.
Vậy yêu cầu Bình Minh chịu phạt 121.520.000 đồng cho Công ty
Vilexim là hoàn toàn phù hợp với Luật TM hiện hành.
3.Việc yêu cầu Bị đơn là Công ty Bình Minh phải bồi thường cho nguyên
đơn là Công ty Vilexim Số tiền 7.062 USD = 98.868.000 đồng do thanh
toán không đúng hạn là hợp lí vì:
Theo điều 2 của hợp đồng “Bình Minh sẽ thanh toán tiền trong vòng 5
ngày kể từ ngày ký vận đơn và nếu quá 5 ngày thì Bình Minh sẽ chịu 1,5%
ngày của tổng số tiền trả chậm nhưng không được chậm qua 5 ngày”
Theo Điều 4 của Hợp đồng có quy định: “Ký hợp đồng ngoại với khách
hàng nước ngoài và cấp cho bên A một bản. Trong hợp đồng phải được ghi
rõ: Nhà cung cấp hàng là Công ty Vilexim – người hưởng lợi là Công ty

Vilexim. Tiền phải chuyển thẳng từ tài khoản của người mua từ ngân hàng
nước ngoài vào tài khoản của Công ty Vilexim số tài khoản là:
001.1.37.007699.2 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 23 phố Phan
Chu Trinh – Hà Nội.”
Thế nhưng khi bán được hàng Công ty Bình Minh không thanh toán tiền
đúng thời gian quy định, không chuyển thẳng tiền từ khách mua vào tài
khoản của Công ty Vilexim, sau một thời gian thì mới chuyển tiền cho Công
ty Vilexim . Làm cho Công ty Vilexim gặp nhiều khó khăn vì không có tiền
nộp thuế, không có tiền phát lương cho Cán bộ công nhân viên và thiếu vốn
để tái đầu tư. Vì vậy, Công ty Vilexim đề nghị Công ty Bình Minh phải trả
lãi số tiền chậm trả thanh toán theo tỷ lệ vay tín dụng quá hạn của ngân hàng
quy định có kèm theo bảng tình lãi nợ quá hạn cụ thể như sau:
7.062 USD = 98.868.000 đồng (chín mươi tám triệu tám trăm sáu
mươi tám ngàn đồng). Việc yêu cầu Bình Minh bồi thường là hoàn


11
toàn hợp lí và phù hợp với (Điều 307: Quan hệ giữa chế tài phạt vi
phạm và chế tài bồi thường thiệt hại_Luật TM 2005).
4. Bị đơn Công ty Bình Minh trả cho Công ty Vilexim số tiền 52.382.654
đồng về khoản lãi vay do không thoái thu được thuế, bởi:
Nguyên đơn đã nhận QĐ số 57 do Hải quan Hồng Lĩnh là đúng sự thật,
nên việc không hoàn trả hồ sơ đã gây thiệt hại cho nguyên đơn. Bị đơn đã
không thực hiện đúng cam kết tại mục 5 Điều 4 của hợp đồng về nghĩa vụ
của bên B là “ sau khi đã thực hiện xong lô hàng phải chuyển cho bên A
toàn bộ hồ sơ nầy đủ để bên A hoàn thuế nhập khẩu”. Bị đơn đã vi phạm
Điều 302 Luật Thương mại 2005 về “Bồi thường thiệt hại”.
Trong lúc làm thủ tục thoái thu thuế cho Công ty Vilexim thì phát hiện
Công ty Bình Minh đã kê khai sai nội dung ghi trong tờ khai trong quá trình
làm thủ tục hải quan nên không thể hoàn thiện bộ hồ sơ hợp lệ để thoái thu

thuế. Mặc dù đã phát hiện nhưng không đủ thời gian để sửa chữa, công việc
kinh doanh phải liên tục không thể dừng lại. Công ty lại thiếu tiền kinh
doanh nên đã đi vay vốn thay thế cho số vốn không thể thoái thu được để
phục vụ kinh doanh với lãi suất 0,95%/tháng. Công ty Vilexim phải bồi
thường cho Công ty xuất nhập khẩu với Lào để khắc phục hậu quả do Công
ty Bình Minh gây ra
Vì lẽ trên Công ty Bình Minh phải có trách nhiệm bồi thường khoản lãi
vay này do không thoái thu được thuế, cụ thể như sau: 1.002.538.840 đồng x
0,95% x 5,5 tháng = 52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi
hai ngàn sáu trăm năm mươi bốn đồng).
Kết luận: Vì vậy, tại phiên tòa hôm nay, kính mong HĐXX buộc Công
ty Bình Minh phải bồi thường và chịu phạt cho Công ty Vilexim 4 yêu cầu
sau:
1- Trả nợ còn thiếu theo giá trị hợp đồng và phụ lục: 52.705,7 USD =
737.879.800 đồng.
2- Phạt 5% trị giá phần còn lại từ chối hợp đồng là: 8.680 USD =
121.520.000 đồng.
3- Bồi thường thanh toán không đúng hạn: 7.062 USD = 98.868.000
đồng.
4- Bồi thường khoản vay do không thoái thu được thuế: 52.382.654
đồng.
Tổng cộng: 1.010.650.454 đồng (một tỷ không trăm mười triệu sáu trăm
năm mươi ngàn bốn trăm năm mươi bốn đồng).


12
Một lần nữa, kính mong HĐXX xem xét buộc Công ty Bình Minh phải
trả tổng số tiền là 1.010.650.454 đồng (một tỷ không trăm mười triệu sáu trăm
năm mươi ngàn bốn trăm năm mươi bốn đồng) cho Công ty Vilexim bởi lẽ số
tiền này là tài sản của nhà nước tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thế không ai hay

pháp nhân nào có quyền chiếm dụng.
Thưa Hội đồng xét xử, trên đây là một số đề nghị về hướng giải
quyết vụ án, kính mong HĐXX xem xét có tình có lý, có tình và đúng pháp
luật.
Tôi xin cảm ơn HĐXX, cảm ơn những người tiến hành tố tụng và những
người tham gia tố tụng đã chú ý lắng nghe phần trình bày của tôi./
Luật sư: ………….




V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét về công việc chuẩn bị:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………:
Chủ tọa phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


13
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………
Hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


14
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
Thư ký phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
Về luật sư bên nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………


15
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………

Về luật sư bên bị đơn
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


16
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
Nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………


17



Bị đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
Người có liên quan
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


18
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

×