Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Giao dịch dân sự nhà ở potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.25 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐH LUẬT TP. HCM

TRAÀN ÑÖÙC HUØNG
GIAO DỊCH DÂN SỰ
NHÀ Ở
ĐỀ CƯƠNG SƠ LƯỢC,
BẢNG BIỂU VỀ GDDS NHÀ Ở
BÀI TẬP ĐỊNH HƯỚNG
LÊ MINH HÙNG
Khoa Lu
ật Dân sự
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
1
ĐỀ CƯƠNG TÓM TẮT
BÀI 1. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ
VỀ NHÀ Ở (4 Tiết)
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở:
1.1.1. Khái niệm:
1.1.2. Đặc điểm:
1.2. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở (theo qui
định của pháp luật hiện h
ành – Luật Nhà ở, Nghị định 90/2006):
1.2.1. Chủ thể.
1.2.2. Đối tượng.
1.2.3. Hình thức, nội dung, thủ tục.
1.2.4. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở.
1.3. PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở VÀ HIỆU LỰC ÁP DỤNG:
1.3.1. Giao dịch nhà ở từ 01/01/2006 về sau:
BLDS 2005, Luật Nhà ở 2005 và Văn bản hướng dẫn:
1.3.2. Giao dịch từ 01/7/1996 – 01/01/2006:


BLDS 1995 và Văn bản hướng dẫn (Nghị định 18/2002/NĐ-CP và Nghị quyết
01/2003/NQ-HĐTP, Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP):
1.3.3. Giao dịch từ 01/7/1991 đến 01/7/1996:
Pháp lệnh Nhà ở 1991 và các văn bản hướng dẫn:
1.3.4. Giao dịch từ trước 01/7/1991 trờ về trước:
Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH 10, Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH
11, Ngh
ị quyết 23/2003/NQ-QH 11, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH 11.
BÀI 2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở (8 Tiết)
2.1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở THEO BLDS 2005, LUẬT NHÀ Ở 2005:
2.1.1 Chủ thể:
2.1.2. Các điều khoản chủ yếu:
2.1.3. Hình thức.
2.1.4. Thủ tục:
2.1.5.Quyền và nghĩa vụ của các bên.
2.2. H
ỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở THEO BLDS 1995:
2.2.1. Nh
ững khác biệt cơ bản so với BLDS 2005 hiện hành.
2.2.2. Đường lối giải quyết vấn đề đặt cọc và huỷ bỏ hợp đồng mua bán nhà ở, trách
nhiệm bồi thường thiệt hai do huỷ hợp đồng và xử lý hậu quả.
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
2
2.3. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP TRONG CÁC GDDS VỀ
NHÀ Ở TRƯỚC 01/7/1991:
2.3.1. Không có yếu tố nước ngoài.
2.3.2. Có y
ếu tố nước ngoài.
2.4. MUA NHÀ THU

ỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC:
2.4.1. Điều kiện v
à thủ tục.
2.4.2. Những vấn đề pháp lý phát sinh cần lưu ý:
BÀI 3. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ Ở (2 Tiết)
3.1. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ THEO QUI ĐỊNH CỦA BLDS 1995, BLDS
2005 VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN.
3.1.1 Hình thức và thủ tục.
3.2. ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ VIỆC TẶNG CHO NHÀ TRƯỚC 01/07/1991
3.2.1. Những trường hợp đã được giải quyết xong.
3.2.2. Theo Nghị quyết 58/1998/UBTVQH 10 (không có yếu tố nước ngoài).
3.2.3. Theo Ngh
ị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH 11 (có yếu tố nước ngoài).
BÀI 4. HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở (8 Tiết).
4.1. HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở THEO BLDS 1995, BLDS 2005, LUẬT NHÀ Ở
2005
4.1.1. Ch
ủ thể.
4.1.2. Các điều khoản cơ bản
:
4.1.3. Hình th
ức:
4.1.4. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
4.1.5. Ch
ấm dứt hợp đồng.
4.2. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH VỀ GDDS NH
À
Ở TRƯỚC 01/7/1991:
4.2.1. Có yếu tố nước ngoài.
4.2.2. Không có y

ếu tố nước ngoài.
BÀI 5. HỢP ĐỒNG CHO MƯỢN, CHO Ở NHỜ NHÀ, UỶ QUYỀN QUẢN LÝ
(2 Tiết)
5.1. HỢP ĐỒNG CHO MUỢN, CHO Ở NHỜ NHÀ THEO PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH
5.1.1. Theo BLDS 1995
5.1.2. Theo BLDS 2005
5.2. U
Ỷ QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
3
5.3. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC HỢP ĐỒNG THIẾT LẬP TRƯỚC 01/7/1991
5.3.1. Có yếu tố nước ngoài.
5.3.2. Không có y
ếu tố nước ngoài.
5.3.3. Tr
ả lại nhà.
BÀI 6. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở TRƯỚC ĐÂY
CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (4 Tiết)
6.1. TÌNH HÌNH CẢI TẠO XHCN ĐỐI VỚI NHÀ CHO THUÊ, NHÀ VẮNG CHỦ:
6.1.1. Cải tạo XNCN đối với nhà cho thuê:
Mi
ền Bắc
Miền Nam
6.1.2. Cải tạo XHCN đối với nhà vắng chủ.
Miền Bắc
Miền Nam
6.2. ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ:
6.2.1. Quyết định 297-CT, Thông tư 383/BXD:

6.2.2. Nghị quyết 23/2003/NQ-QH, Nghị quyết 755/NQ-UBTVQH 11
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
4
MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP
1. Bà A ký hợp đồng mua căn nhà với bà C. Hợp đồng được ký kết giữa bà A với bà
C t
ại phòng công chứng số 01 Thành phố Hồ Chí Minh. Bà C có làm cam kết với
Phòng CC là căn nhà trên chỉ thuộc quyền sở hữu của một mình bà. Chồng bà là người
nước ngo
ài, không thuộc diện được phép sở hữu nhà ở tại VN theo qui định của pháp
luật vào thời điểm hợp mua bán giữa bà A với bà C được thiết lập. Phòng CC đã thông
báo công khai v
ề hợp đồng mua bán nhà giữa bà A với bà C. Sau đó, công chứng viên
đã cho các bên ký kết hợp đồng mua bán và công chứng viên chứng nhận nội dung,
hình thức của hợp đồng theo đúng thủ tục luật định.
Khi bà A đến nhận nhà như cam kết trong hợp đồng, thì chồng của bà C là ông
B (có qu
ốc tịch Đài Loan) phản đối.
Ông B khởi kiện yêu cầu toà án huỷ bỏ hợp đồng mua bán nhà giữa bà A với bà
C, vì ông cho r
ằng hợp đồng này vô hiệu; đồng thời yêu cầu bà C phải trả lại nhà thuộc
sở hữu chung của ông với bà C.
Ông B th
ừa nhận ông là người nước ngoài, không thuộc diện được phép có
quyền sở hữu nhà tại VN (vì ông là người Đài Loan) nên ông buộc phải để một mình
bà C đứng tên, nhưng ngôi nhà này vẫn là tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân. Ông B cũng có các giấy tờ, biên nhận chứng minh là ông đã góp tiền để mua
ngôi nhà nói trên. Bởi vậy, ông B cho rằng, việc bà C bán nhà phải có sự đồng ý của
ông bằng văn bản thì hợp đồng mua bán mới hợp lệ. Bà C cũng thừa nhận ngôi nhà có

ph
ần tiền của ông B đưa để mua, nhưng bà cho rằng ông B đã cho bà luôn chứ không
phải là tiền hùn nhau để mua nhà. Nếu ông ông B muốn lấy lại số tiền này thì bà sẵn
sàng trả cho ông B, sau khi bán nhà và lấy được tiền từ hợp đồng bán nhà với bà A.
Tru
ớc khi các bên ra công chứng, bà A đã đặt cọc cho bà C số tiền bằng 10%
giá trị ngôi nhà (giá trị ngôi nhà là 100 lượng vàng 24K 98%). Hãy giải quyết tình
hu
ống nêu trên trong các trường hợp sau đây:
a. Ngày công chứng hợp đồng là ngày 01/10/1996 và ngày 30/10/1999 thì các bên
kh
ởi kiện ra toà án để yêu cầu toà án giải quyết. Tòa án thụ lý và đưa vụ án ra xét xử
sơ thẩm v
ào ngày 15 tháng 12 năm 1999.
b. Hợp đồng mua bán nhà ký sau ngày 01/01/2006.
2. Bà B trình bày: Vợ chồng ông A và bà B có 1 tài sản chung là 1 căn nhà (đất có giấy
tờ của chính quyền cũ) cho bà C là em ông A mượn. Năm 1986, A và B làm đơn đòi
l
ại nhà ở. Chính quyền giải quyết nhưng không được nên có hướng dẫn A kiện C ra
toà. Năm 1996, A chết. Năm 2002, bà B (đồng sở hữu chủ và đại diện cho những
người thừa kế hợp p
háp của A) khởi kiện ra toà án yêu cầu C trả lại nhà đất.
Tại tòa án, C có xuất trình một hợp đồng viết tay được lập giữa A và C vào năm
1978. Hợp đồng có chữ ký của A, điểm chỉ của B và chữ ký của C. Nội dung giấy tay
thể hiện việc A và B đã ủy quyền cho bà C “sở hữu” ngôi nhà và phần diện tích đất,
nơi có ngôi nhà đang tranh chấp.
Hỏi: B có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà giữa A
với C được không? Vì sao?
3. Năm 2001, A bán cho B căn nhà trị giá 18 tỷ. UBND phường đã xác nhận căn nhà
nói trên thu

ộc quyền sở hữu của A và ngôi nhà này hiện không có tranh chấp; A có hộ
khẩu thường trú trong ngôi nhà nói trên. Quá trình hoàn tất thủ tục, cả A và B mới
được biết căn nh
à của A đã có quyết định cải tạo của nhà nước từ năm 1981, nhưng
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
5
trên thực tế chưa bị cơ quan nào quản lý, bố trí sử dụng. Biết nhà đã bị nhà nước cải
tạo, nên B đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà và đòi A bồi thường thiệt hại.
Dựa vào qui định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, anh chị hãy nêu
hướng giải quyết tranh chấp trên đây giữa các bên và giải thích vì sao lại giải quyết
như vậy?
4. Ông A và ông B thoả thuận mua bán căn nhà của ông A, với giá 100 triệu VND.
Ông B thanh toán cho ông A trước 50 triệu đồng và ông A đồng ý cho ông B dọn đến
ở trong nh
à nói trên. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán khi 2 bên hoàn tất thủ tục
chuyển quyền sở hữu theo qui định của pháp luật. Thời gian hoàn tất thủ tục là trước
khi kết thúc thời hạn 3 tháng tính từ thời điểm ông B đưa ông A đủ 50 triệu lần đầu.
Tuy nhiên, m
ới chỉ 01 tháng sau khi nhận tiền từ ông B, các bên lại có mâu thuẫn, nên
bên A không ch
ịu tiếp tục thực hiện việc bán nhà cho bên B như cam kết. B kiên
quy
ết yêu cầu A phải tiếp tục thực hiện đúng cam kết mà các bên đã lập khi đưa tiền.
Nếu bên A không bán nhà thì bên A phải trả lại 50 triệu đồng đưa và phải bồi thường
thêm 50 triệu đồng nữa coi như là tiền đền bù thiệt hại vì bội tín, thì bên B mới chịu để
bên A hủy hợp đồng. Sau nhiều lần thương lượng không thành, các bên đã đưa vụ việc
yêu cầu toà án giải quyết. Thời điểm toà thụ lý giải quyết là ngày ngày 01/10/2006.
Giá nhà nói trên theo giá nhà được niêm yết công khai tại các TT bất động sản lúc này
là vào kho

ảng 500 triệu. Hãy nêu đường lối giải quyết về tranh chấp này trong các tình
hu
ống sau đây (mỗi tình huống sau đây là một trường hợp riêng biệt:
a. Ngày ký hợp đồng nói trên là ngày 01/01/1990.
b. Ngày ký hợp đồng mua bán nhà nói trên là ngày 01/01/1997.
c. Ngày ký hợp đồng bán nhà sau ngày 01/01/2006
5. Ông K được cơ quan phân nhà của nhà nước để sử dụng trong thời gian đương
nhiệm chức giám đốc một doanh nghiệp của nhà nước. Năm 2005, ông được nhà nước
cho hóa giá căn nhà nói
trên. Ông K có vợ là bà B, các con là C, D. Bà B và các cháu
C, D
ở riêng, do ông A và bà B không còn chung sống với nhau từ năm 1996. Ngoài
ra, ông A còn chung s
ống với bà H trong căn nhà kể trên từ năm 1997 đến nay. Ông K
đ
ã nộp hồ sơ (hợp lệ) xin mua hóa giá nhà của nhà nước vào năm 2007. Hãy xác định
đường lối xử lý tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a. Cán bộ định giá nhà cho rằng, ông K nộp đơn mua nhà năm 2007, nên tiền mua
nhà sẽ phải được áp giá tính theo bảng giá qui định có hiệu lực sau 01/01/2008. Ông K
không đồng ý và đang khiếu nại. Hỏi cơ quan giải quyết khiếu nại sẽ áp giá cho ông K
theo giá nào? Vì sao? Biết rằng, hồ sơ mua hóa giá nhà đã được nộp hợp lệ trước
01/10/2007.
b. Cán bộ định giá nhà cho rằng, nhà ông K đang được xem xét cho hóa giá là nhà
m
ặt tiền, có khả năng buôn bán kinh doanh và khả năng sinh lợi cao, nên tính giá nhà
theo giá th
ị trường, chứ không theo giá được qui định trong khung giá của nhà nước.
Hỏi: cách tính giá nhà cho ông K như vậy có đúng không? Vì sao?
c. Nếu ông K chưa được làm thủ tục hóa giá xong, chưa nhận được chủ quyền nhà,
nhưng ông K đã ký hợp đồng bán nhà này cho ông M. Hãy tư vấn cho ông M biết là,

li
ệu ông M có ký hợp đồng mua bán nhà nói trên với ông K được không? Những hậu
quả pháp lý trong trường hợp các bên xảy ra tranh chấp, sau khi ông K đã được hóa giá
xong và nhận được quyền sở hữu nhà, nhưng ông K đổi ý không bán.
d. Hồ sơ mua nhà đang được xem xét thì ông K chết. Bà H và bà B tranh chấp vì
các bên đều muốn giành quyền mua ngôi nhà trên. Theo anh, chị thì ai là người có
quyền được mua hóa giá ngôi nhà kể trên? Vì sao?
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
6
6. Ông A được nhà nước giao nhà để sử dụng từ năm 1991. Đến năm 2002, ông A
được nhà nước bán hóa giá ngôi nh
à nói trên, với giá 150 triệu VND, thời hạn thanh
toán 10 năm, kể từ ng
ày ký hợp đồng mua hóa giá nhà của nhà nước (15/3/2002). Ông
A đã trả tiền mua nhà lần đầu là 30 triệu. Các năm sau, mỗi năm trả 15 triệu VND.
Hãy giải quyết các tình huống sau đây:
a. Trả tiền chưa xong thì ông A có nhu cầu muốn chuyển đi nơi khác, thì ông A có
được tiếp tục giải quyết để được mua nhà nói trên không hay sẽ bị nhà nước thu hồi?
giải thích vì sao?
b. Trả tiền đến năm 2006, ông A không có khả năng trả tiền nữa, vì giá vàng ngày
càng tăng cao. Nay ông A khiếu nại xin được trả bằng tiền, theo giá trị căn nhà đã
được xác định vào lúc ký hợp đồng mua hóa giá, nhưng Công ty quản lý nhà và công
trình công ích c
ủa Quận không chịu vì công ty này cho rằng, các bên đã thỏa thuận
thanh toán khoản tiền mua nhà còn lại bằng vàng. Hãy tư vấn cho ông A.
c. Trả đến năm 2006, thì ông A chết. Ông A có vợ là bà B, các con là C, D. Bà B
và các cháu C, D
ở riêng. Ngoài ra, ông A còn chung sống với bà H trong căn nhà kể
trên từ năm 1997 đến nay. Nếu các bên tranh chấp thì ai là người được hưởng ngôi nhà

k
ề trên? Vì sao?
7. Ông A ký hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội của công ty kinh doanh nhà và bất động
sản B, với giá trị 200 triệu VND. Ông A đóng trước lần đầu 40 triệu VND và phải trả
số tiền thuê mua còn lại trong thời hạn 16 năm, mỗi năm trả 10 triệu đồng. Hãy giải
quyết tranh chấp giữa ông A với công ty B trong các trường hợp sau:
a. Trả tiền được 5 năm thì ông A không có nhu cầu sử dụng nhà, nên muốn trả lại
nhà cho công ty B và lấy lại toàn bộ tiền bao gồm khoản tiền trả trước và tiền đã trả
trong 5 năm tiếp theo, nhưng công ty B không đồng ý. Công ty B cho rằng, ông A đ
ã
s
ử dụng nhà trong thời hạn trên nên khoản tiền đã trả cho công ty coi như tiền thuê
nhà.
b. Ông A trả tiền được 5 năm (90 triệu VND) thì ông C (bạn ông B) muốn mua lại
căn nhà trên. Ông A đồng
ý bán lại căn nhà trên cho ông C với giá 300 triệu VND,
theo đó, ông C trả cho ông A 190 triệu VND v
à số còn lại phải trả hàng năm cho công
ty B để được công nhận qu, ông C v
ào nhà ở được 1 năm thì bị công ty B kiện đòi nhà
và yêu c
ầu tòa án cưỡng chế ông C trả nhà, mà không được nhận lại tiền nhà mà ông A
đã đóng trước đây. Hãy cho biết quan điểm của anh, chị về yêu cầu trên của công ty B.
c. Giả sử sau 16 năm, ông A trả hết tiền thuê mua và đã nhận được quyền sở hữu
ngôi nhà, thì ông A bán nhà đó cho ông C có được không? Nếu ông C đã bán cho ông
C v
ới giá 500 triệu VND, các bên đã giao kết và thực hiện hợp đồng xong rồi thì bị
công ty B ngăn cản để đ
òi mua lại nhà đó theo giá luật định, thì có được không? Vì
sao?

8. Năm 1978, ông A có thuê của nhà nước một căn nhà tọa lạc tại quận 1, tp. HCM.
Hợp đồng thuê nhà do ông A đứng tên thuê từ 1978 đến khi ông A qua đời vào ngày
15/3/2006.
Ông A có 3 người con là B, C, D. Anh D có vợ là H. Vợ chồng anh D, chị
H sống chung với ông A trong ngôi nhà trên từ trước đến nay và tôi có chung hộ khẩu
với ông A. Vợ ông A đã qua đời từ lâu. Những người con khác của ông A là B, C đã
có gia đình và ra ở riêng. Chị H còn có một căn nhà riêng do bố mẹ để lại cho chị
hưởng thừa kế. Sau khi ông A chết, anh D có đơn xin cơ quan chức năng cho anh được
mua hóa giá nhà nói trên. Các anh chị của anh D có đơn yêu cầu xin cùng được đứng
tên bên mua với tư cách là những người thừa kế của ông A. Cơ quan chức năng cho
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
7
rằng, anh D và chị H đã có nhà riêng, nên không được mua ngôi nhà trên. Hỏi: Theo
qui định của pháp luật hiện hiện hành, anh D và chị H có được mua hóa giá căn nhà
trên hay không? Vì sao?
9. A đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước có diện tích 40 m2, với tiền thuê là
30.000đ/ tháng, kể từ năm 1990. Được biết nhà nước có chính sách bán hóa giá nhà và
ông A có nhu c
ầu muốnua ngôi nhà đó. Ông A có yêu cầu nhân viên một văn phòng tư
vấn pháp luật giải đáp giúp ông các câu hỏi sau đây:
a. Ông A cho biết: ngôi nhà đang thuê là nhà trong căn hộ nhiều tầng, mỗi tầng có
nhiều nhà và có cấu trúc thiết kế không khép kín. Vậy ông có thể xin nhà nước cho
ông mua hóa giá được không? Căn cứ?
b. Nếu ngôi nhà trên thuộc diện được bán, thì căn cứ bán nhà qui định ở đâu, điều
kiện bán như thế nào? Ai có quyền giải quyết việc bán nhà cho ông?
c. Nếu được mua nhà thì ông phải trả bao nhiêu tiền? Phương thức trả tiền như thế
nào? Trả trong thời gian tối đa là bao lâu?
d. Quyền lợi của các bên giải quyết nhu thế nào trong quá trình thực hiện việc trả
tiền? trong trường hợp người trực tiếp ký hợp đồng với nhà nước để thuê ngôi nhà trên

là ông B (hi
ện đã qua đời), còn ông A chỉ là người nhà, có hộ khẩu chung với ông B.
Vậy ông có được tiếp tục mua nhà được không? Nếu ông B có người thừa kế hợp pháp
là C và C đứ
ng ra tranh chấp thì giải quyết như thế nào?
10. Ngày 05-7-2007, ông S (phường 14, GV) làm thủ tục mua căn nhà số 33/12 ĐNL,
thị trấn NB, huyện NB. Hồ sơ mua nhà của ông tuần tự qua các bước luật định. Đầu
tiên, Phòng Công chứng số 1 tp.H đã công chứng hợp đồng mua nhà của ông. Kế tiếp,
Chi cục Thuế huyện NB đã thu xong của hai bên lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử
dụng đất. Giữa tháng 7, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện này cũng đã tiếp
nhận hồ sơ xin đăng bộ nhà của ông. Ngày 03-8-2007, ông S đến văn phòng trên để
nhận kết quả theo lịch hẹn. Nhưng thật bất ngờ, nơi đây đòi tạm giữ “giấy đỏ” của ông
theo yêu cầu của THA DS huyện NB. Lý do: người bán nhà cho ông S đang mắc nợ
người khác hơn 100 triệu đồng. Án phúc thẩm ngày 24-5-2007 của TAND TP.H xử
buộc bà này phải trả nợ. Vì thế, căn nhà trên cần bị ngăn chặn để đảm bảo cho việc thi
hành án. Ngày 26-7-2007, Thi hành án dân sự huyện NB đã ra quyết định kê biên căn
nhà. Trước khi ra quyết định kê biên, THA NB đã có công văn (ngày 22-6-2007) để
thông báo việc ngăn chặn mua bán ngôi nhà trên cho các cơ quan chức năng huyện
NB, nhưng không gửi đến Phòng Công chứng số 1 tp.H (cùng địa bàn thành phố với
huyện NB)
1
.
Hỏi: việc mua bán trên có được pháp luật công nhận hay không? Hướng giải
quyết?
11. Ngày 6-11-2000, ông D. làm giấy tay bán cho ông H. một căn nhà thuộc sở hữu
nhà nước mà ông D được tạm cấp, với giá 240 lượng vàng SJC kèm theo cam kết “khi
nào được công nhận sở hữu nhà sẽ ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định”. Sau khi
ký hợp đồng, ông H. đã giao cho ông D. 160 lượng vàng, phần vàng còn lại hai bên
thỏa thuận sẽ giao nhận đủ sau khi bên mua được sang tên nhà. Năm 2002, Sở Nhà đất
TP.HCM ký hợp đồng thuê nhà với ông D. và đồng ý cho ông mua nhà theo Nghị định

61 của Chính phủ. Đầu năm 2003, ông D. được UBND TP.HCM cấp “giấy hồng”. Bấy
giờ, ông D. đổi ý, không chịu sang tên nhà cho ông H. theo giá cũ mà đòi tăng lên là
750 lượng vàng, nhưng ông H. không đồng ý. Ngày 2-6-2003, án sơ thẩm của TAND

1
Theo />Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
8
quận 10 đã xử hủy hợp đồng mua bán nhà nêu trên, với lý do hợp đồng mua bán giữa
đôi bên làm bằng giấy tay, lại được xác lập khi nhà chưa thuộc sở hữu hợp pháp của
ông D. nên là giao dịch dân sự vô hiệu. Ngoài việc trả lại 160 lượng vàng đã nhận, ông
D. còn phải bồi thường thiệt hại cho ông H. Ngày 31-12-2003, án phúc thẩm của
TAND TP.HCM cũng xử hủy hợp đồng mua bán nhà giữa đôi bên với lý do hợp đồng
vô hiệu. Tổng số tiền mà ông D. buộc phải trả cho ông H. là 494 lượng vàng SJC.
Ngay sau đó, cơ quan Thi hành án dân sự quận 10 đã tổ chức thi hành án. Mọi thứ
đang được tiến hành thì từ đơn khiếu nại của ông D., TAND tối cao và VKSND tối
cao đã lần lượt yêu cầu hoãn thi hành án. Sau đó, chính hai cơ quan này đã “giải tỏa”
lệnh hoãn nói trên vì ông D. khiếu nại không đúng. THA DS Q.10 đã phát mại, đấu giá
để cưỡng chế thi hành án và người trúng đấu giá đã được giao nhà vào đầu năm 2006.
Giữa năm 2006, Chánh án TAND tối cao đã ra quyết định kháng nghị theo hướng xử
hủy bản án phúc thẩm năm 2003 vì tòa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm xử không có
căn cứ (!). Quyết định giám đốc thẩm tháng 12-8-2006 của TAND tối cao nêu rõ: Tại
thời điểm giao dịch, ông D. đang quản lý nhà hợp pháp và cũng thuộc đối tượng được
mua hóa giá nhà. Như vậy, thỏa thuận giữa hai bên là loại giao dịch dân sự có điều
kiện nên được xem là hợp pháp. Việc ông D thay đổi giá bán cũng đồng nghĩa với việc
ông D đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo đúng thỏa thuận, ông D chỉ phải bồi
thường cho ông H. gấp đôi số vàng đã nhận, tức là 320 lượng vàng
2
. Hỏi:
a. Hợp đồng mua bán nhà giữa ông D và ông H có giá trị pháp lý không? Vì sao?

Anh, chị hãy đưa ra hướng giải quyết tranh chấp trên và giải thích vì sao lại giải quyết
như vậy?
b. Giả sử cơ quan thi hành án đã ra quyết định cưỡng chế bán nhà và ngôi nhà này
đã bán đấu giá xong trước ngày 10-3-2006, người được mua là ông K. Vụ việc này sẽ
được xử lý như thế nào, nếu ông K đã đựoc giao nhà, nhưng chưa làm thủ tục trước bạ,
sang tên xong, thì TND tối cao có quyết định giám đốc thẩm kể trên? Giải thích?
12. Bà A là chủ sở hữu căn nhà tọa lạc tại quận 3, tp. Hồ Chí Minh. Ngày 15/01/2006,
l
ập hợp đồng bằng văn bản viết tay tặng cho nhà đó cho anh A, với điều kiện anh B
phải nuôi dưỡng, chăm sóc bà A lúc già yếu, đau bệnh, đồng thời anh B còn phải lo
hậu sự cho bà A khi bà qua đời. Anh B đồng ý nhận nhà và đã làm tất cả các việc kể
trên một cách có trách nhiệm. Sau khi bà A qua đời (10/2007), anh B đã làm đơn xin
quận cho làm thủ tục trước bạ sang tên chủ quyền nhà bị chị C (cháu gọi bà A bằng cô
ruột) khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu nhà với tư cách là người thừa kế duy nhất của
bà A theo pháp luật. Theo anh, chị tranh chấp trên giữa anh B với chị C phải giải quyết
như thế n
ào? Vì sao lại giải quyết như vậy?
13. Ông A thỏa thuận để bán cho ông B 01 căn nhà. Để khỏi phải đóng thuế chuyển
quyền sử dụng đất và các khoản thuế, lệ phí khác, ông A và ông B bàn với nhau sẽ lập
hợp đồng giả tạo, với thỏa thuận là các bên sẽ trao đổi nhà cho nhau và dự định rằng,
sau khi hợp đồng trao đổi được công chứng, ông A sẽ dựa vào hợp đồng này để
chuyển quyền sở hữu nhà cho ông B. Sau khi ông A chuyển quyền sở hữu nhà cho ông
B xong, các bên s
ẽ thỏa thuận lại việc ông B chỉ phải thanh toán bằng tiền và khỏi phải
giao nhà, chuyển quyền sở hữu của mình cho ông A. Dựa vào qui định của pháp luật,
anh chị hãy tư vấn cho các ông A, B có nên làm thế không? Vì sao?
14. Năm 1988, ông A thỏa thuận bằng văn bản về việc ông A tặng cho ông B một căn
nhà thuộc quyền sở hữu của ông A. Trên thực tế, các bên chưa bàn giao nhà cho nhau.

2

Theo />Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh
D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
9
Căn nhà trên hiện do con ông A là C tạm thời quản lý sử dụng. Năm 1993, ông B đã
được ông A giao ½ căn nhà để ông B vào ở tạm. Nay dựa theo hợp đồng đã được lập
với ông A năm 1988, ông B đã nhiều lần yêu cầu anh C giao nhà để ông sở hữu và sử
dụng, nhưng anh C không chịu giao. Các bên đã nhiều lần xảy ra tranh chấp. Ông đã
ki
ện anh C ra tòa để đòi nhà. Hãy giải quyết tranh chấp giữa các bên trong các trường
hợp sau:
a. Năm 1994, ông A xuất cảnh sang Mỹ và đã tạm giao căn nhà để anh C quản lý,
sử dụng (mặc dù ông B hiện đang ở trong ½ căn nhà ói trên, phần mà ông A đã tạm
gio cho ông B trước đây). Ông B đ
ã dựa trên hợp đồng nói trên để đòi nhà thì có được
không? Vì sao?
b. Năm 1996, ông B cũng đi định cư ỡ Mỹ. Nay dựa vào hợp đồng với ông A, ông
B về Việt Nam để đòi ngôi nhà nói trên có được không? Vì sao?
c. Giả sử cả hai ông đều là công dân Việt Nam, quyền sở hữu ngôi nhà vẫn thuộc
về ông A. Hiện ông B đang trực tiếp sống trong ngôi nhà kể trên, còn ông A thì sống
trong một ngôi nhà khác và ngôi nhà này hiện đã có quyết định giải tỏa để qui hoạch
xây dựng ga xe lửa. Nay ông A yêu cầu ông B ra khỏi ngôi nhà trên để trả lại nhà cho
ông, thì có
được không? Vì sao?
14. Ông A là chủ sở hữu căn nhà có 3 phòng biệt lập, mỗi phòng diện tích trung bình
30 mét vuông. Căn nhà thực tế chỉ có 01 phòng bếp 24 mét vuông, 02 nhà vệ sinh và
t
ắm giặt, 01 sân giữa 4m x 6 m, 01 sân trước 10 m x 6 m. Ông A đã làm hợp đồng cho
hai gia đ
ình của bà B (gồm 3 người là bà B, con gái bà B là C, con rễ bà B là H), và
cho gia đình ông D (gồm 4 người: hai vợ chồng ông D-bà E, hai con chung của ông D,

bà E là M, N). gia đình ông A hiện có 5 người vợ, chồng, con là A, K (vợ ông A sau và
cưới sau khi đã cho thuê nhà và các cháu X, Y, Z (các con của A-K). Hợp đồng thuê
gi
ữa ông A với bà B là hợp đồng không xác định thời hạn. Hợp đồng giữa ông A với
gia đ
ình ông C là 15 năm. Do nhà ở quá chật so với nhu cầu và số lượng nhân khẩu
sống chung, nên các bên thường mâu thuẫn trong việc sinh hoạt và đi lại trong nhà, sử
dụng bếp, sử dụng nhà vệ sinh. Nay ông A muốn kiện lấy lại nhà cho thuê. Anh, chị
hãy tư vấn cho ông A xem có nên kiện hay không nếu các hợp đồng trên chỉ được lập
thàn- chồng của bà h văn bản, không có công chứng, chứng thực và cả hai hợp đồng
này đều có thời điểm xác lập như sau:
a. Cả hai hợp đồng thuê đều lập cùng ngày 01/01/1990. Hợp đồng
b. Cả hai hợp đồng đều lập vào ngày 01/01/1997.
c. Cả hai hợp đồng đều lập vào ngày 01/01/2006.
15. Ông A có quyền sở hữu với 2 ngôi nhà (diện tích mỗi căn là 120 m2), tọa lạc tại
Quận TB, từ năm 1956. Năm 1978, ông A làm hợp đồng cho bà B thuê một trong hai
ngôi nhà trên, với thời hạn 20 năm, còn 01 căn do ông và gia đình trực tiếp sử dụng.
Năm 1980, bà B đưa chồng, con từ dưới qu
ê lên và cùng chung sống trong ngôi nhà
này. Bà B ch
ết năm 1992. Ngôi nhà trên do ông (C chồng bà B) cùng các con bà B tiếp
tục sử dụng. Hãy giải quyết tranh chấp của các bên trong các trường hợp sau đây:
a. Do ngôi nhà ông A đang sống bị giải tỏa 01 phần (80 m2) để mở rộng lộ giới, gia
đ
ình ông A (gồm có 12 người cùng chung sống trong ngôi nhà bị giải tỏa nói trên), nên
g
ặp khó khăn về chỗ ở. Nay ông A đòi lại nhà, nhưng ông C và các con ông C-bà B (3
người là M, N, K) không đồng ý. Từ trước đến nay, gia đình bà B không có sửa chữa
gì lớn đối với ngôi nhà.
Th.S Lê Minh Hùng, giảng viên ĐH Luật tp. Hồ Chí Minh

D or F\GDDSO\baitapdinhhuong
10
b. Giả sử vào năm 1994, ông A xuất cảnh sang Mỹ theo diện HO. Nay ông A quay
về đòi lại nhà thì giải quyết như thế nào? Vì sao?
c. Giả sử cả nhà ông B đả xuất cảnh từ năm 1994. Trước khi xuất cảnh, ông C đã
cho ông H (cháu g
ọi ông C bằng chú ruột) tiếp tục sử dụng ngôi nhà nói trên. Ông A
v
ẫn ở Việt Nam từ trước đến nay.
d. Giả sử vào 1994, cả ông A và ông C đều xuất cảnh (hợp pháp) sang Mỹ. Ngôi nhà
trên v
ẫn để lại cho con cháu của họ cư ngụ đến nay.
16. Ông A là đại úy cảnh sát chế độ cũ. Sau giải phóng, ông A bị cho đi học tập cải tạo
do có liên quan đến hoạt động cảnh sát hồi trướ
c giải phóng. Năm 1978, ngôi nhà của
vợ chồng ông bị Sở Giáo dục tp. H ra văn bản quản lý. Phòng giáo dục quận BT đã bố
trí cho cán bộ của phòng ở trong ngôi nhà này. Sau đó, bà B (vợ ông A) có đơn xin lại
nhà. Năm 1992, ph
òng giáo dục quận đã tạm giao lại ngôi nhà để bà B và các con trực
tiếp sử dụng. Lúc này, ông A bỏ đi đâu không rõ. Bà B đã xin tòa án tuyên bố ông A
mất tích và ly hôn vắng mặt với ông A. Năm 1998, bà B kết hôn với ông K và sinh
được 2 người con. Bà B, ông K và các con của họ cùng chung sống trong ngôi nhà này
cho đến nay. Năm 2006, ông A đột ngột quay về. Trước đây, ông A mặc cảm nên bỏ
lên lập nghiệp ở Đắc Nông và cũng đã có vợ cùng 2 con ở đó. Nay ông A quay về với
nguyện vọng xin lại ngôi nhà nói trên để đưa gia đình về thành phố sống, tạo điều kiện
để các con học h
ành. Hỏi: yêu cầu của ông A có được chấp nhận không? Vì sao?
17. Ông A là một nhân sỹ trí thức, từng làm quan lại trong thời kỳ phong kiến-Pháp
thu
ộc. Bản thân ông A có nhiều nhà ở, bao gồm 01 biệt thự để bản thân ông ở, 02 ngôi

nhà t
ặng cho các con ruột là ông M, ông N để ở và 02 ngôi khác nhà dùng để cho thuê.
Căn biệt thự diện tích 450 m2. Các căn nhà còn lại là nhà biệt lập, cấp 1, diện tích sử
dụng bình quân mỗi căn là 400 m2. Năm 1977, chính quyền vận động ông A tự
nguyện hiến tặng nhà cửa cho nhà nước, nhưng ông không ký giấy giao nhà và nói:
“Các ông (ý nói chính quy
ền) cần thì cứ lấy dùng, khi nào tôi có nhu cầu thì các ông
ph
ải trả lại tôi, chứ tôi không hiến luôn cho các ông”. Sau đó, nhà nước đã tiến hành
qu
ản lý tất cả các ngôi nhà kể trên của ông. Gia đình ông được nhà nước giao cho 01
căn hộ nhỏ trong một chung của th
ành phố để sinh sống. Năm 2006, các con ông A là
ông M và ông N đều có đơn đòi lại các ngôi nhà kể trên. Hiện tại, ngôi biệt thự do
BND thành phố quản lý và sử dụng vào mục đích công. Các ngôi nhà trên do các Bộ
và cơ quan quân sự trung quản lý, sử dụng trực tiếp. Các ngôi nh
à nói trên cũng không
còn nguyên trạng như xưa vì các đơn vị trực tiếp quản lý đã cho xây, sửa cải tạo lại
nhiều lần.
Hỏi: yêu cầu trên của các con ông A có được chấp nhận hay không? Vì sao? Cơ
quan thẩm quyền phải giải quyết vụ việc này như thế nào? Căn cứ?
18. Ông A có một ngôi nhà diện tích 180 m2, được xây dựng từ năm 1968. Năm 1975,
ông A và gia đ
ình đi di tản, tạm khóa cửa nhà và có nhờ hàng xóm là ông B trông hộ.
Đến 1976, không thấy ông A quay về, nên ông B cho gia đ
ình ông C ở tạm. Năm
1978, ngôi nhà trên bị hà nước quản lý với lý do đây là nhà vắng chủ. Năm 2000, gia
đ
ình ông A từ vùng kinh tế mới trở về và có đơn xin lấy lại nhà. Đơn yêu cầu của ông
A đến nay vẫn chưa được nhà nước giải quyết. Hiện gia đ

ình ông A không có chỗ ở
khác, phải ở tạm trong nhà người thân. Ngôi nhà trên hiện do Sở Xây dựng thành phố
quản lý.
Theo anh (chị), ông A có đòi lại được ngôi nhà kể trên hay không? Vì sao? Hãy
nêu hướng giải quyết.

×