Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÀI 4: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 42 trang )

Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

BÀI 4: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung
 Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp

ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
 Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất.
 Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hối đoái.
 Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh
khoản.
Mục tiêu

Thời lượng

Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:
 Hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro
đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng.
 Nắm bắt được ngun nhân, mơ hình đo
lường và các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro
thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.

 15 tiết

FIN504_Bai 4_v1.0011107212



91


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống
Cơng ty Huy Hoàng thành lập với vốn điều lệ 2 tỷ VND. Chức
năng kinh doanh là may thêu xuất khẩu, sản xuất các loại đũa.
Năm 2001 – 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
cho phép mở rộng thêm một số chức năng như xây dựng dân
dụng, sau đấy Công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ thành công ty
cổ phần. Năm 2006 cơng ty Huy Hồng muốn làm giàu bằng
đầu tư bất động sản hơn là sản xuất, vì thế cơng ty đã đầu tư
đất ở Đồng Nai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ chí Minh, Vũng
Tầu... Cơng ty Huy Hoàng đã vay Eximbank và Ngân hàng
Bắc Á 50 tỷ đồng và 1 triệu USD. Năm 2007 xảy ra khủng
hoảng tài chính, thị trường bất động sản khu vực miền Nam gần như đóng băng, một số dự án
đang thi công nhà ở cao cấp cũng phải ngừng. Năm 2008 để cứu vãn tình hình Huy Hồng
nhập phân bón trả chậm của nước ngoài và lỗ hàng tỷ đồng.
Câu hỏi
Với món vay của cơng ty Huy Hồng, hai ngân hàng trên sẽ gặp phải những rủi ro nào?

92

FIN504_Bai 4_v1.0011107212



Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể
hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng khái quát lại có thể chia làm 2 quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra
cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là độ lệch so với kì vọng, là những biến cố xảy ra
ngồi dự kiến. Đây là sự bất trắc có thể đo lường được, có thể mang tính tích cực, có
thể mang tính tiêu cực. Nếu tập trung nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những
biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại
kết quả tốt đẹp cho tương lai.
4.1.

Rủi ro tín dụng

4.1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng ln là vấn đề đi kèm với mỗi khoản
tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, đòi hỏi
ngân hàng cần phải quan tâm ngăn ngừa, hạn chế
nhằm bảo đảm an toàn cho những đồng vốn mà các cổ
đông cùng những người gửi tiền đã bỏ ra. Khơng chỉ
có vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước cũng luôn
quan tâm và đưa ra các quy chế để tạo ra hành lang
pháp lý thích hợp giúp cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn lành mạnh
và hiệu quả bởi hệ thống NHTM có vai trị đặc biệt quan trọng so với các ngành kinh

tế khác – hệ thống ngân hàng chính là huyết mạch của nền kinh tế.
Tìm hiểu rủi ro tín dụng trước hết phải định nghĩa được nó, có rất nhiều định nghĩa về
rủi ro tín dụng. Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, rủi ro tín
dụng đã được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy có thể nói rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
do hoạt động tín dụng mang lại bởi vì khả năng khách hàng khơng hồn trả vốn gốc và
lãi khơng đúng thời hạn hồn tồn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
4.1.2.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Muốn đối phó với rủi ro tín dụng khơng thể khơng tìm hiểu các ngun nhân đã dẫn
đến rủi ro tín dụng. Nếu phân chia theo xuất xứ của rủi ro thì có 4 ngun nhân chính
gây nên rủi ro đó là:
Mơi trường bên ngồi

Khách hàng

Ngun nhân

Ngân hàng

Tài sản đảm bảo

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

93



Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

 Nguyên nhân từ môi trường bên ngồi
Mơi trường bên ngồi bao hàm rất nhiều yếu tố, nhưng ảnh hưởng lớn nhất tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng mà có thể
dẫn tới rủi ro thì có bốn yếu tố cơ bản: Mơi trường tự nhiên, mơi trường chính trị
pháp luật, môi trường khoa học công nghệ và môi trường kinh tế.
Điểm chung lớn nhất của bốn yếu tố này là chúng đều tác động hàng loạt tới các
khách hàng của ngân hàng, nếu chúng diễn biến xấu thì hầu hết hoặc thậm chí tất
cả khách hàng đều bị ảnh hưởng tiêu cực, khả năng trả nợ vì thế mà giảm sút và
dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
o Môi trường tự nhiên
Là yếu tố mà con người khó có thể tác động vào nhất trong bốn yếu tố đã nêu.
Môi trường tự nhiên bao gồm: điều kiện thời tiết, khí hậu, địa lý, địa hình, tài
ngun thiên nhiên… Khi môi trường tự nhiên diễn biến tiêu cực tức là xảy ra
thiên tai (như lũ lụt, động đất, hạn hán, sương muối…) hay dịch bệnh (cúm gia
cầm, cúm lợn, lợn tai xanh…) thậm chí thiên tai làm cho cơ sở sản xuất của
khách hàng bị phá hỏng, dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ bị
giảm sút nặng nề, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhẹ thì chỉ thua lỗ
nếu nặng cịn có thể bị phá sản. Do dó, khách hàng sẽ khơng còn khả năng thực
hiện các cam kết với ngân hàng.
o Môi trường kinh tế
Bao hàm các vấn đề như: Chu kỳ của nền kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá...
o Mơi trường chính trị, pháp luật
Bao hàm các yếu tố như: Cơ chế chính sách, các
bộ luật và các văn bản dưới luật…
Tuy đã có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục
hành chính song vẫn phải thừa nhận rằng cơ chế

chính sách chồng chéo là ngun nhân kìm hãm sự
phát triển của kinh tế Việt Nam. Nhà đầu tư nước
ngồi đã nhận ra rằng thị trường Việt Nam khơng
thực sự hấp dẫn, đồng vốn họ bỏ ra đầu tư khơng hiệu quả chính là do các thủ
tục hành chính ở Việt Nam quá phức tạp.
Trong năm 2008 một điều đáng nói về yếu tố này đó là cơng tác dự báo khơng
khoa học, thiếu chính xác đã làm cho xuất khẩu Việt Nam tổn thất nặng nề, hàng
loạt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chắc chắn đã phải chịu thua lỗ,
mà tỷ trọng cho vay của ngân hàng đối với những khách hàng này lại không
hề nhỏ.
o Mơi trường khoa học cơng nghệ (trình bày ở phần sau)
Những rủi ro từ phía mơi trường bên ngồi rất khó phịng tránh và nếu bị thiệt
hại thì khắc phục cũng rất khó khăn.
 Ngun nhân từ phía khách hàng
Khách hàng của ngân hàng hết sức phong phú và đa dạng, hiếm có loại hình doanh
nghiệp nào lại có được cơ sở khách hàng đặc biệt như ngân hàng, bởi lẽ ngân hàng
giao dịch với những khách hàng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, các
94

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

khách hàng có độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập rất khác nhau, đó vừa là thuận lợi
vừa là khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng
nói chung và trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Để đơn giản hóa
khách hàng của ngân hàng được chia thành khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp.
o Đối với khách hàng cá nhân

Nguồn trả nợ của họ chính là thu nhập, thường có tính chất chu kì theo tháng,
do đó nếu thu nhập hàng tháng của cá nhân bị sụt giảm vì một lý do nào đó thì
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Điều này xảy ra do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau: do khách hàng ốm đau, thất nghiệp, hay do sử dụng
vốn vay không đúng cam kết hoặc chây ì cố tình khơng trả nợ.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho khách
hàng cá nhân chậm trả hoặc không thể trả nợ cho ngân hàng là do họ bị thất
nghiệp, hoặc thu nhập bị cắt giảm do nền kinh tế nước ta đang phải chịu những
tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế.
o Đối với khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp có 3 nguồn tiền để có
thể trả nợ ngân hàng đó là: nguồn tiền từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính, song chủ yếu nhất vẫn là hoạt
động kinh doanh, và trong các doanh nghiệp
sản xuất thì nó có thể chiếm tới 90% nguồn tiền
của doanh nghiệp.
Nguyên nhân gây ra rủi ro chính là những nguyên nhân làm cho những nguồn
tiền trên bị giảm sút, và đó có thể là:
 Do doanh nghiệp không bán được hàng trong thời kỳ khó khăn, khách hàng
của doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu.
 Do các đối tác trong kinh doanh đã vi phạm hợp đồng khiến cho doanh
nghiệp bị thiệt hại.
 Sự yếu kém của người chủ doanh nghiệp và của các cán bộ trong doanh
nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thất bại.
 Do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốn hoặc hiệu quả
không cao nên không hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng.
Với cơ cấu khách hàng hết sức phong phú và đa dạng như trên ngân hàng có
điều kiện để phát triển nhiều loại hình dịch vụ tài chính qua đó phân tán rủi ro
tín dụng, song việc theo dõi quản lý rủi ro cũng gặp nhiều khó khăn, bởi mỗi

khách hàng lại có những đặc điểm riêng khiến cho các cán bộ ngân hàng mất
nhiều cơng sức để tìm hiểu và đưa ra các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa rủi ro
phù hợp và hiệu quả.


FIN504_Bai 4_v1.0011107212

Nguyên nhân từ phía ngân hàng
o Từ phía ngân hàng, rủi ro tín dụng đến từ nhiều nguyên nhân như:
 Chính sách tín dụng khơng hợp lý, đặc biệt là về vấn đề phân tán rủi ro, hạn
mức tín dụng, chưa có sự dự báo trước các vấn đề có thể xảy ra, chưa được
điều chỉnh kịp thời với đặc điểm của từng thời kỳ;
95


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

o

o

 Có thể do việc thẩm định tín dụng khơng chính xác dẫn đến quyết định cho
vay khơng phù hợp, năng lực của cán bộ tín dụng cịn yếu kém hay thơng
tin khơng được thu thập đầy đủ nên xếp hạng khách hàng sai, mà khoản vay
được cấp khơng dựa trên mức độ tín nhiệm thực của khách hàng thì rủi ro
sẽ rất cao.
Hiện nay các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tín dụng đều đã được các ngân hàng
tìm hiểu và cập nhật, song vận dụng chúng một cách có hiệu quả thì khơng
phải ngân hàng nào cũng làm được, bởi lẽ điều kiện thực tế của Việt Nam gây
nhiều khó khăn cho việc áp dụng các cơng cụ này, đó là:

 Sự hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ của cán bộ tín dụng trong việc
ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng.
 Việc các khách hàng còn chưa tự nguyện cung cấp thơng tin chính xác.
 Việc chưa tận dụng được hết hiệu quả của các cơng cụ phịng ngừa rủi ro
cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng vẫn cao trong khi hệ thống các cơng cụ thì đã khá hoàn thiện.
Nếu tất cả các nguyên nhân trên đã được loại trừ thì cịn một vấn đề nữa rất
khó kiểm sốt đó là vấn đề rủi ro đạo đức của các cán bộ tín dụng, sự thơng
đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trong việc cho vay những khách hàng
khơng đủ điều kiện có thể dẫn tới hậu quả khơn lường cho ngân hàng, và có
khơng ít bài học kinh nghiệm trong lịch sử về vấn đề này.
Nếu các nguyên nhân khác là nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân từ phía
ngân hàng mang tính chủ quan, do đó ngân hàng có sự chủ động trong việc
phịng tránh rủi ro tín dụng đến từ nguyên nhân này.

 Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một trong các yếu tố cần thẩm
định khi cho các khách hàng của ngân hàng vay,
bởi lẽ tài sản đảm bảo là bằng chứng về khả năng
và thiện chí trả nợ của khách hàng, là nguồn thu nợ
thứ hai đối với ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra
mà ngân hàng buộc phải xóa nợ.
Các ngân hàng hiện nay vẫn cho vay theo một tỷ lệ
nhất định trên tài sản đảm bảo, do đó nếu tài sản
đảm bảo khơng được định giá một cách chính xác thì rủi ro tín dụng tất yếu sẽ xảy
ra, khi khách hàng khơng trả được nợ thì mặc dù có tài sản đảm bảo nhưng ngân
hàng vẫn không thu hồi được đủ vốn gốc và lãi.
Tài sản đảm bảo rất khó định giá đúng do các nguyên nhân sau đây:
o Giá cả của tài sản trên thị trường biến động không ngừng theo quy luật cung
cầu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng lại chịu những hao mịn hữu

hình và hao mịn vơ hình, ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật thì việc đánh giá mức độ hao mòn của tài sản đảm bảo lại càng trở nên
khó khăn, dẫn đến việc dự báo giá cả tài sản trong tương lai khơng chính xác.
o

96

Nhiều tài sản trong các lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên khó định giá đối với
các cán bộ tín dụng và ngay cả các chuyên gia.
FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngay cả khi tài sản đã được định giá chính xác thì ngân hàng vẫn khơng thu
hồi được nợ do tính khả mại thấp, nhiều khi chỉ có khách hàng đang vay nợ
ngân hàng mới dùng tài sản đó.
o Phần lớn tài sản đảm bảo tại các ngân hàng là bất động sản, mà đây là loại tài
sản từ trước tới nay vẫn có rất nhiều tranh chấp dù hệ thống văn bản pháp lý
quy định về bất động sản khơng phải là ít.
Tài sản đảm bảo cần được khẳng định chắc chắn về mặt sở hữu và giá trị thì mới
có thể đảm bảo an tồn tín dụng cao, do đó cơng tác thẩm định tài sản đảm bảo cần
có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức và các cơ quan hữu quan.
o

4.1.3.

Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Tìm ra ngun nhân gây nên rủi ro tín dụng có vai trò hết sức quan trọng

 Trong ngắn hạn việc đó giúp cho ngân hàng tìm ra cách thức hạn chế rủi ro nếu
như nó chưa xảy ra và khắc phục hậu quả nếu như rủi ro đã xảy ra rồi.
 Trong dài hạn ngân hàng sẽ đề ra được hệ thống biện pháp ngăn ngừa trước khi rủi
ro tín dụng xảy ra và ngay cả trước khi cấp tín dụng.
“Phịng bệnh hơn chữa bệnh”, do đó các ngân hàng cần phải thực hiện một cách
đồng bộ việc nâng cao trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán
bộ tín dụng, hiện đại hóa cơng nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động ngân hàng
đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, xây dựng
hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, từng mục đích vay cụ thể, kiểm
tra và giám sát tín dụng chặt chẽ, thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn, đồng thời
tích cực áp dụng một phương pháp khá hiện đại đó là sử dụng tốt các cơng cụ tín
dụng phái sinh.
Chú trọng cơng tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
 Cán bộ tín dụng đóng vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác phịng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, bởi con người ln là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực.
Đội ngũ cán bộ có trình độ và đạo đức là biện pháp phòng ngừa, đồng thời cũng là
biện pháp khắc phục rủi ro hữu hiệu nhất cho ngân hàng.
Do đó, các cán bộ tín dụng cần được đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Việc đào tạo cần có những hình thức đa dạng
và phù hợp với các điều kiện khách quan cũng như chủ quan của từng thời kỳ: có
thể đó là các khóa đào tạo trong nội bộ ngân hàng, các khóa học tại các trường đại
học, các khóa học với các chun gia nước ngồi.
 Việc nâng cao trình độ chuyên môn là rất cần thiết dù cho hầu hết các cán bộ tín
dụng đều đã theo học chuyên ngành tài chính ngân hàng, bởi lẽ hoạt động tín dụng
và phịng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn đang trong q trình
hồn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Do đặc thù nghề nghiệp việc nâng cao kiến thức của các cán bộ tín dụng về các
nghành nghề kinh doanh trong nền kinh tế cũng không kém phần cần thiết, bởi lẽ
ngân hàng cho vay tất cả các thành phần của nền kinh tế cho nên cán bộ tín dụng
cần có kiến thức nền tảng về các loại hình kinh doanh khác nhau. Càng hiểu biết

sâu về nhiều lĩnh vực khác nhau rủi ro tín dụng sẽ càng giảm do cơng tác thẩm
định sẽ có chất lượng cao hơn nhờ những hiểu biết này.
FIN504_Bai 4_v1.0011107212

97


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

 Công nghệ thông tin là phương tiện hết sức hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng đặc biệt là cơng nghệ tin học.
Do đó, cán bộ tín dụng cũng cần nâng cao khả năng ứng dụng tin học vào công tác
cho vay nhằm nâng cao tính chính xác của việc thẩm định khách hàng, nâng cao
hiệu quả hoạt động giải ngân cũng như kiểm tra và giám sát khoản vay và thu nợ,
từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ, nâng cao uy tín của
ngân hàng trong mắt khách hàng đồng thời giảm thiểu rủi ro nhờ độ chính xác cao
của công nghệ tin học.
Đầu tư khoa học công nghệ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng
Như trên đã nói cơng nghệ sẽ là phương tiện giúp các ngân hàng tự động hóa hoạt
động kinh doanh, nhất là với các NHTM nó cịn là cơng cụ cạnh tranh hữu hiệu. Do đó
hiện nay một loạt các NHTM Việt Nam đã có sự hợp tác với các ngân hàng nước
ngồi, trong đó có cả Techcombank, nhằm tranh thủ tiếp cận và kế thừa thành tựu
khoa học kỹ thuật trong ngành ngân hàng của các nước trên thế giới. Cũng nhờ vậy
mà hoạt động ngân hàng điện tử ngày càng phát triển và ngân hàng lại gần gũi và cung
cấp nhiều tiện ích với người dân hơn.
Vi tính hóa hoạt động tín dụng khơng chỉ giúp cho quy
trình phê duyệt một khoản vay từ khâu nhận hồ sơ cho
đến khâu thu nợ tất toán khoản vay được rút ngắn về
thời gian và tiết kiệm về chi phí, mà nó cịn đảm bảo
độ chính xác cũng như độ an tồn cao hơn do loại trừ

bớt yếu tố con người, tình cảm, do đó hoạt động tín
dụng sẽ an tồn hơn.
Khơng chỉ có vậy, nhờ có cơng nghệ khoa học nói
chung và cơng nghệ tin học nói riêng, các thành viên
trong hệ thống NHTM sẽ có sự liên lạc trao đổi thơng tin với nhau tốt hơn, từ đó giảm
được tình trạng thơng tin khơng cân xứng, uy tín của khách hàng vay cũng được đánh
giá đúng đắn hơn. Và chắc chắn việc nhiều ngân hàng cho vay cùng một khách hàng
mà không phải là hình thức đồng tài trợ cũng sẽ an toàn hơn do khả năng trả nợ cũng
như tài sản đảm bảo của khách hàng đã được công khai rộng rãi.
Phân tán rủi ro
Hiện nay tại nhiều ngân hàng ở Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tới 90% hoạt
động của ngân hàng, vì thế lợi nhuận do hoạt động này mang lại cũng đóng góp chủ
yếu vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng thì tỷ trọng cho vay
các tổng cơng ty nhà nước, các dự án đầu tư xây dựng chiếm đa số, do vậy có thể nói
rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt tập trung vào một số ít ngành nghề, điều đó sẽ
dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng diễn ra nhanh hơn nếu như số ít ngành nghề đó gặp
khó khăn.
Vì vậy cần phải phân tán rủi ro của ngân hàng bằng cách:
 Đa dạng hóa loại hình kinh doanh của ngân hàng;
 Đa dạng hóa các khoản cho vay của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng hiện nay khơng chỉ cho vay mà cịn cung ứng rất nhiều dịch vụ
như quản lý tài sản theo ủy thác, thanh toán qua thẻ, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ,
98

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

bảo lãnh… Trong công tác cho vay thì ngân hàng

cũng đã mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế
khác nhau miễn là dự án khả thi, có khả năng thu
hồi vốn.
Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh như trên là
cách thức giảm thiểu rủi ro tín dụng đơn giản hơn
so với các cách khác tùy thuộc vào điều kiện thực
tế của mỗi ngân hàng, chẳng hạn các ngân hàng quốc doanh của Việt Nam hiện
nay đang chuyên sâu vào từng lĩnh vực khác nhau do đó chi phí để thực hiện phân
tán rủi ro sẽ cao hơn các NHTM cổ phần.
Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng
Nếu như khâu thẩm định tín dụng có một vài sai sót thì giám sát tín dụng chính là
khâu tiếp theo giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro, nhằm kiểm soát khách hàng trong
việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Nếu đã thẩm định kĩ thì vẫn cần có giám sát tín dụng để ngân hàng và doanh nghiệp
có thể kịp thời cùng nhau tháo gỡ khó khăn khi xuất hiện những diễn biến xấu chưa
được dự báo.
Thực hiện tốt cơng tác giám sát tín dụng là cán bộ tín dụng phải đi sâu, đi sát tình hình
thực tế của khách hàng sau khi được ngân hàng cấp tín dụng: kiểm tra khách hàng đã
sử dụng vốn vay ra sao, có đúng mục đích khơng, hiệu quả đến đâu?
Để nắm bắt hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng cần tiến hành
các bước tương tự như trong khâu thẩm định tín dụng:
 Định kỳ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay thu nhập của khách
hàng cá nhân.
 Tham quan xem xét cơ sở sản xuất.
 Phỏng vấn những người có liên quan…
Cán bộ tín dụng phải đơn đốc nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn trả nợ, số tiền cần
trả khi gần đến hạn thanh toán. Nếu vì ngun nhân nào đó khách hàng khơng thể
hồn trả đúng hạn, cán bộ tín dụng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn. Cịn nếu
khách hàng chây ì cố tình khơng trả thì cần áp dụng ngay các biện pháp thu hồi nợ
kịp thời nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng nếu như khách hàng không thể
thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng sau khi áp dụng nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn
hoặc nhiều biện pháp thu nợ đối với khách hàng. Tuy khơng phải là nguồn thu nợ
chính nhưng ngân hàng cũng vẫn phải thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn.
 Đối với hình thức nhận cầm cố, thế chấp tài sản
Ngân hàng cần có sự định giá chính xác tài sản đó về các mặt sau đây:
o
o
o
o
o

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

Giá trị của tài sản trên thị trường là bao nhiêu?
Khả năng phát mại như thế nào?
Giá cả có ổn định hay không?
Mức độ biến động giá theo thời gian như thế nào?
Đặc biệt tài sản đó có chắc chắn thuộc sở hữu của khách hàng hay không?
99


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Nhiều trường hợp dấu hiệu của rủi ro xuất hiện ngay ở khâu định giá tài sản đảm
bảo, nếu có sự gian lận ở đây ta có thể thấy trước nguy cơ khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích và nếu thất bại thì sẽ khơng trả nợ.
 Đối với hình thức bảo lãnh của bên thứ ba
Bên thứ ba cũng cần được thẩm định về mặt uy tín, tài chính như khi ngân hàng

thẩm định khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ thay khách hàng của bên thứ
ba là có thật:
o Tư cách pháp lý của họ ra sao?
o Năng lực tài chính như thế nào?
o Uy tín của họ có cho thấy họ sẵn sàng trả nợ thay hay không?
Trên thực tế để thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn có rất nhiều cách thức linh
hoạt nhưng tất cả đều nhằm đảm bảo ngân hàng sẽ không bị mất vốn bởi các khoản
tín dụng rủi ro.
Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh
Cho vay nhiều thành phần kinh tế thì ngân hàng có thể
phân tán rủi ro giữa các ngành nghề với nhau, cịn
trong một ngành nghề cụ thể thì ngân hàng lại có thể
san sẻ rủi ro cho các chủ thể đầu tư khác nhờ các cơng
cụ tín dụng phái sinh. Phịng ngừa rủi ro tín dụng bằng
các hoạt động ngoại bảng hiện còn đang là hoạt động
hết sức mới mẻ đối với các ngân hàng. Đây là hoạt
động rất phức tạp địi hỏi người thực hiện phải có đầu
óc chiến lược.
Cơng cụ tín dụng phái sinh bao gồm:
 Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap)
Đây là nghiệp vụ phái sinh liên quan trực tiếp tới việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Hợp đồng trao đổi tín dụng là hợp đồng mà theo đó hai tổ chức tín dụng thỏa thuận
trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của
mỗi bên.
Để thực hiện hợp đồng này ngồi hai ngân hàng cịn cần có sự tham gia của một tổ
chức trung gian thứ ba thường là cơng ty bảo hiểm. Nhờ có hợp đồng trao đổi tín
dụng, các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay dù
cho thế mạnh của ngân hàng chỉ là về một ngành nghề nhất định, trong khi đó chất
lượng của khoản tín dụng nhận được từ hợp đồng trao đổi vẫn đảm bảo chất lượng,
từ đó giúp ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất

đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng.
 Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
Là hợp đồng mà trong đó người mua quyền tín dụng sẽ được quyền thanh tốn một
khoản tiền xác định trước nếu như khoản cho vay thỏa thuận trong hợp đồng giảm
giá đáng kể hoặc không thể thu hồi được.
Hợp đồng quyền tín dụng giúp ngân hàng bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi
chất lượng khoản vay giảm sút hay nói cách khác là giảm thấp tổn thất nếu rủi ro
tín dụng xảy ra.
100

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

 Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Ngược với hợp đồng quyền tín dụng bởi ngân hàng muốn khắc phục rủi ro lúc này
sẽ mua hợp đồng quyền bán để được bán khoản tín dụng bị giảm chất lượng, cịn
nếu ngược lại thì ngân hàng sẽ chỉ phải mất khoản phí để có được quyền đó.
 Trái phiếu ràng buộc
Đây là một cơng cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ thơng thường với hợp đồng
quyền tín dụng, nó giúp cho ngân hàng có thể giảm mức thanh tốn nếu như có
những thay đổi lớn trong một số yếu tố.
Ví dụ, ngân hàng phát hành trái phiếu ràng buộc để huy động vốn tài trợ cho một
số khoản vay với lãi suất là 10%/năm, tuy nhiên các trái phiếu này quy định rằng
nếu như rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng chỉ phải thanh toán cho những người
sở hữu trái phiếu mức lãi suất thấp hơn, chẳng hạn là 7%/năm.
Công cụ tín dụng phái sinh là biện pháp hiện đại và thực sự rất hữu ích nếu như
người sử dụng nó có thể dự đốn được tổn thất có xảy ra không và ở mức độ nào
để tránh đưa ngân hàng vào một rủi ro mới đó là rủi ro từ các công cụ phái sinh.

Trên đây là các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, việc vận dụng
chúng một cách linh hoạt và hiệu quả là một phần trong cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng.
4.2.

Rủi ro lãi suất

4.2.1.

Khái niệm và nguyên nhân rủi ro lãi suất

4.2.1.1. Khái niệm

Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân
hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như
nhiều giá cả hàng hóa khác, lãi suất của các khoản cho
vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động,
có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại
sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khoản
lỗ tiềm tàng mà ngân hàng sẽ phải gánh chịu khi lãi
suất thị trường có sự biến động.
Rủi ro lãi suất bao gồm hai loại:
 Rủi ro về thu nhập
o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro
thu nhập khi lãi suất thị trường tăng.
o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro
thu nhập khi thị trường giảm.
Ví dụ: Techcombank đang có nhu cầu cho vay 1 tỷ đồng có thời hạn 2 năm, lãi
suất 10%/năm, để có số vốn 1 tỷ đồng cho vay, Techcombank huy động với lãi
suất bình quân là 9% thời hạn 1 năm.

Như vậy, sau năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn 2
năm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% – 9% = 1%.
Tuy nhiên lợi nhuận của năm thứ hai chưa biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

101


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

một số không chắc chắn. Nếu lãi suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất
sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản Nợ với mức lãi suất là 9%;
và do đó mức lợi nhuận thu được trong năm thứ hai vẫn là 1%. Giả sử sang năm
thứ hai lãi suất tăng lên thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
Như vậy, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn
so với tài sản Nợ thì ngân hàng ln đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài
trợ đối với tài sản Nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ
sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn.
Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn
ngắn, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro về lãi suất nếu lãi suất đầu tư năm tiếp theo
giảm xuống dưới mức huy động vốn dài hạn.
 Rủi ro giảm giá trị tài sản
Giá trị thị trường của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại
của tiền tệ. Do đó:
o

o

Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên,

và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống.
Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ
sẽ tăng lên.

Do đó nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ khơng cân xứng với nhau, ví dụ tài
sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng giá trị tài sản
Có có giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro
giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn
đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
Ví dụ: Tài sản Có: 100 triệu USD thời hạn 3 năm, tài sản Nợ: 100 triệu USD thời
hạn 1 năm, xác định tổn thất mà ngân hàng gặp biết rằng lãi suất tăng từ 9% đến
10% (kỳ hạn càng dài tốc độ giảm giá trị càng lớn). Ngân hàng gặp rủi ro vì kỳ hạn
tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ.
4.2.1.2. Nguyên nhân chính gây nên rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng

 Sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có.
 Sự biến động lãi suất trên thị trường (phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương).
4.2.2.

Đo lường rủi ro lãi suất

4.2.2.1. Mơ hình kỳ hạn đến hạn (maturity model)

Giá trị các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng là giá trị ghi sổ.
Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử của tài sản và cũng là giá trị thị trường của tài sản tại
thời điểm mua bán, cho vay tài sản.
Đối với những tài sản có kỳ hạn trên 1 năm được ghi chép trong bảng cân đối là giá trị
ghi sổ. Còn tài sản lưu động đều được ghi chép theo phương thức giá thị trường hiện
hành. Nghĩa là giá trị các tài sản này được định giá thường xuyên theo giá thị trường

và phản ánh thực trạng giá trị của tài sản.
102

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ví dụ
Giả sử ngân hàng nắm giữ một trái phiếu, kỳ hạn đến hạn là 1 năm và mệnh giá trái
phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 (F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện
hành của thị trường là 10% (R), mức lợi tức trái phiếu là 10% (C). Gọi giá của trái
phiếu này là P1, ta có:

F  C 100  10


 P1  1  R  1.1  100 
Giả thiết rằng, ngân hàng trung ương áp dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng từ 10% tới 11%. Giá
trị thị trường của trái phiếu giảm xuống là:

110


 P1  1.11  99.1
Như vậy, giá trị thị trường của trái phiếu bây giờ là 99.1$ trên mệnh giá là 100.
Ngân hàng phải chịu một tổn thất là 1.9$ trên 100$ giá trị ghi sổ. Gọi P1 là tỷ lệ tổn
thất tài sản.
Ta có:  P1 

Nghĩa là:

99.1  100
  0.9%
100

 P  0.009

  0.9  0
R
0.01

Lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị các chứng khoán có thu nhập cố định giảm
xuống. Cần lưu ý rằng trong trường hợp ngân hàng phát hành các chứng khoán nợ, ví
dụ như chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cố định thì, ảnh hưởng của lãi suất thị trường lên
giá trị của chứng chỉ tiền gửi cũng giảm xuống. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp sẽ
khác nhau:
 Khi lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị của tài sản Có giảm, và đây là một
tình huống xấu với ngân hàng;
 Ngược lại, giá trị thị trường của tài sản Nợ giảm lại là một tình huống thuận lợi với
ngân hàng. Giả sử ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi thay vì nắm giữ như
trường hợp trên, nếu lãi suất tăng làm cho ngân hàng được lợi, bởi vì ngân hàng
chỉ phải thanh tốn một mức lãi suất là 10% thay vì phải thanh tốn lãi suất 11%
trong trường hợp ngân hàng phát hành mới chứng chỉ tiền gửi.
Giả sử chứng chỉ tiền gửi đó có kỳ hạn là 2 năm thì khi đó nếu lãi suất tăng làm
cho giá của trái phiếu giảm xuống hơn nhiều:
10 100  10


 P2  1.1  1.12  100 

Khi lãi suất tăng thì:
10 100  10


 P2  1.11  1.112  98.29 
P2 = 98.29 – 100 = –1.71%.

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

103


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ví dụ trên cho biết khi lãi suất thị trường tăng thì đối với tài sản có thu nhập cố định
có kỳ hạn đến hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm.
Tóm lại:
 Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) của giá trị
tài sản Có và giá trị tài sản Nợ của ngân hàng.
 Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì kỳ hạn của tài sản Có hoặc tài sản Nợ có thu
nhập cố định càng dài thì giá trị của chúng càng giảm (tăng) càng lớn.
 Khi lãi suất thị trường tăng, thì kỳ hạn của chứng khốn càng dài thì tốc độ giảm
giá của chúng càng giảm.
Có nghĩa là: P2 – P1 < P3 – P2...
Một biện pháp giảm rủi ro là làm cho tài sản Có và tài sản Nợ có kỳ hạn cân xứng
với nhau. Việc xác định kỳ hạn trung bình của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa vào
trọng số hay tính bình qn gia quyền kỳ hạn của các khoản mục của tài sản Có và
tài sản Nợ.
4.2.2.2. Mơ hình thời lượng


 Khái niệm
Thời lượng của 1 tài sản là thước đo thời gian tồn
tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở
các giá trị hiện tại của nó.
Ví dụ: Một khoản tín dụng kỳ hạn 1 năm, lãi suất
15%/năm, gốc và lãi thanh toán 6 tháng một lần.
Luồng tiền (CF) mà ngân hàng thu về từ khoản tín
dụng này tại thời điểm cuối tháng 6 và cuối năm
được mô tả trên đồ thị như sau:
CF1/2 = $57.5

0
o

CF1= $53.75

½ năm

1 năm

Để tính được thời lượng của 2 CF ta quy về một thời điểm là hiện tại:
PV1/2 = 57.50/1.075 = 53.49.
PV1 = 53.75/1.0752 = 46.51
PV = PV1/2 + PV1 = 100.

o

Xác định tỷ trọng của các PV:
Thời hạn t
1/2 năm

1 năm
Cộng

104

Tỷ trọng X
X1/2 = (PV1/2)/(PV1/2 + PV1) = 53.49/100

= 0.5349

= 53.49%

X1 = (PV1)/(PV1/2 + PV1) = 46.51/100

= 0.4651

= 46.51%

1

100%

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
o

Tính thời lượng (D) của khoản tín dụng bằng cách sử dụng tỷ trọng giá trị hiện
tại của các luồng tiền.

DL = 1/2 × X1/2 + 1 × X1 = 1/2 × 0.5349 + 1 × 0.4651 = 0.7326 năm.

Như vậy, trong kỳ hạn của hợp đồng tín dụng là 1 năm, thì thời lượng của nó chỉ là
0,7326 năm. Thời lượng nhỏ hơn kỳ hạn đến hạn bởi vì xét từ góc độ giá trị hiện
tại thì có tới 53.79% các luồng tiền được thu hồi sớm hơn (tại thời điểm nửa năm).
Để biết được tại sao ngân hàng luôn phải chịu rủi ro lãi suất trong khi đã làm cho
các kỳ hạn đến hạn của tài sản Có và tài sản Nợ cân xứng với nhau, ta thấy thời
lượng của một chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm, lãi suất 15%/năm để so sánh.
Do ngân hàng cam kết thanh toán cả gốc và lãi tại thời điểm cuối năm nên:
CF1= 115$
PV = 115/(1.15) = 100.
DD = X × 1 = 1 × 1 = 1 năm.
Md – ML = 1 – 1 = 0
DD – DL = 1 – 0.7326 = 0.2674 năm.
Để tính tốn và phịng ngừa rủi ro lãi suất thì ngân hàng cần phải tính được chênh
lệch về thời lượng hơn là chênh lệch kỳ hạn đáo hạn.
 Công thức tổng quát
N

D

 PV .t
t 1
N

t

 PV
t 1


t

Trong đó:
D: là thời lượng của tài sản.
N: là kỳ thứ cuối cùng.
PVt: Là giá trị hiện tại của luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.
Ví dụ 1: Tính thời lượng của Trái phiếu Châu Âu, biết rằng trái phiếu có kỳ hạn là
6 năm, lợi tức là 8%, trả lãi hàng năm, mệnh giá trái phiếu là 1000$, và lãi suất
hiện hành của thị trường là 8%.

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

t

CFt

PVt

PVt × t

1

80

74.07

74.07

2


80

68.59

137.18

3

80

63.51

190.53

4

80

58.80

253.20

5

80

54.45

272.25


6

1080

680.58

4083.48

Tổng

1000

4992.71

105


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

D

4992.71
 4.993 năm
1000

 Ý nghĩa kinh tế của mơ hình thời lượng
Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất, tức
là đo sự thay đổi giá trị của tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi.
dP
D  P

dR
(1  R)

 dR 
dP
 D 

P
 (1  R) 

hay
Trong đó:

dP
: Là tỷ lệ thay đổi giá trị tài sản (giá trị hiện tại)
P
dR
: Là tỷ lệ thay đổi lãi suất thị trường
(1  R)
Ý nghĩa kinh tế của phương trình là: Khi lãi suất thị
trường thay đổi thì thời lượng D là phép đo độ nhạy
cảm của thị giá chứng khoán P. Nghĩa là, khi lãi
suất thị trường thay đổi với một tỷ lệ thì thị giá của
trái phiếu thay đổi là D. Lãi suất thay đổi thị giá
của trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ lệ
thuận độ lớn của D.
Ví dụ: Trong trường hợp trái phiếu Châu Âu có kỳ hạn 6 năm, lợi tức trái phiếu là
8%, lãi suất thị trường là 8%, thời lượng đã được xác định là 4.99 năm. Giả sử lãi
suất thị trường tăng 1 điểm tức là tăng 0.01%.
Ta có:


DT
 0.0001 
  (4.99)  
   0.000462   0.0462%
P
 0.08 

Tức là thị giá giảm 0.0462%.
 Ứng dụng mơ hình thời lượng vào phịng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ
bảng cân đối tài sản của ngân hàng
Phương pháp tính chênh lệch thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản ngân hàng:
o Xác định thời lượng của 2 vế bảng cân đối:
D A  X1A  D1A  X 2A  D 2A  ......  X nA  D nA

D L  X1L  D1L  X 2L  D L2  ......  X nL  D Ln
Trong đó:
DA: Là thời lượng của tồn bộ tài sản Có.
DL: Là thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ.
106

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

X1A  X 2A  ......  X nA  1
X1L  X 2L  ......  X nL  1
Lãi suất = 1; 2; ......; n
xi biểu thị tỷ trọng và Di biểu thị thời lượng của lãi suất trong tài sản Có hoặc

tài sản Nợ.
o

Xác định rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng:
Kết cấu bảng cân đối tài sản: A = L + E
Trong đó:
A: là tài sản Có
L: là tài sản Nợ
E: là vốn tự có
Do đó:

E=A–L
E = A – L
 dR 
dP
 D 

P
 (1  R) 
A/A = –DA ((R/(1 + R))
L/L = – DL ((R/(1 + R))
E = A – L = (–DA × A + DL × L)(R/1 + R)
E = (–DA × A/A + DL × L/A) × A × (R/1 + R)

E  (DA  D L  k)  A 

R
(1  R)

L

là tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản Có của ngân hàng, gọi
A
là tỷ lệ địn bẩy k.
Kết luận:
(1) Chênh lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ được điều chỉnh bởi tỷ
lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân
xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nếu chênh lệch này lớn, thì
tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
(2) Quy mô của ngân hàng, tức tổng tài sản Có (A): Quy mơ tài sản của ngân
hàng càng lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
(3) Mức độ thay đổi lãi suất: mức thay đổi lãi suất ngày càng nhiều, thì tiềm ẩn
rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
Như vậy, có thể biểu diễn rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng như sau:
E = – (chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh ) × quy mơ tài sản
× Mức thay đổi lãi suất

Trong đó: k 

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

107


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

4.2.2.3. Mơ hình định giá lại

Nội dung của mơ hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc
giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản Có và lãi suất
thanh tốn cho vốn huy động sau một thời gian nhất định.

Cách thực hiện như sau:
 Phân loại tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
o Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất bao gồm tài sản khi lãi suất thay đổi thì thu
nhập từ lãi thay đổi (được ký hiệu là RSA).
o Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm các khoản nợ khi lãi suất thay đổi
chi phí từ lãi sẽ thay đổi (được ký hiệu là RSL).
Thông thường căn cứ vào báo cáo phải lập theo thời hạn bao nhiêu như báo cáo
1 ngày, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 1 năm, ngân hàng sẽ sử dụng
thời gian đó là khoảng thời gian mà lãi suất có sự thay đổi. Ví dụ nếu báo cáo 6
tháng, ngân hàng sẽ phân loại thành RSA và RSL nhạy cảm 6 tháng.
 Xác định
o Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (GAP)
GAP = RSA – RSL

o

Trong đó:
 RSA: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất
 RSL: Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
Tỷ lệ chênh lệch = GAP/Tổng tài sản Có
Tỷ lệ độ nhạy với lãi suất = RSA/RSL

o

Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (NII)

o

NII = RSA × i – RSL × i = GAP × Ri
GAP > 0 → Äi > 0 → ÄNII > 0

→ Äi < 0 → ÄNII < 0
GAP < 0 → Äi > 0 → ÄNII < 0
→ Äi < 0 → ÄNII > 0
Ví dụ:
Tài sản Có

Tài sản Nợ

Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất: 20 triệu đồng

Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất: 50 triệu đồng

Tài sản Có có lãi suất cố định: 80 triệu đồng

Tài sản Nợ có lãi suất cố định: 50 triệu đồng

100 triệu đồng

100 triệu đồng

Nếu đây là báo cáo 6 tháng, lãi suất tăng lên từ 10% đến 15% thì:
 Thu nhập từ lãi tăng lên: 0.05 × 20 = 1 triệu đồng.
 Chi phí từ lãi tăng lên: 50 × 0.05 = 2.5 triệu đồng.
 Ngân hàng bị thiệt hại 1.5 triệu đồng.
NII = GAP × R = –30 × 0.05 = –1.5 triệu đồng.
108

FIN504_Bai 4_v1.0011107212



Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Như vậy, nếu lãi suất giảm 5% thì thu giảm 1 triệu đồng, chi giảm 2.5 triệu đồng
 lợi được 1.5 triệu đồng.
 Nếu 1 ngân hàng Có nhiều tài sản Nợ loại nhạy cảm với lãi suất hơn là tài
sản Có loại nhạy cảm với lãi suất thì:
 Sự tăng thêm của lãi suất thị trường sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng
giảm xuống và ngược lại.
 Sự giảm xuống của lãi suất sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.
 Nếu một ngân hàng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản Có
nhạy cảm với lãi suất thì:

 Sự tăng lên của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng tăng.
 Sự giảm xuống của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng giảm.
Tuy nhiên mơ hình này mới đo lường được thu nhập chưa đo lường được tốc
độ giảm giá trị tài sản của ngân hàng.
4.2.3.

Các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất

4.2.3.1. Biện pháp phòng ngừa nội bảng



Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là âm:
o

o

Nếu ngân hàng dự tính rằng lãi suất có xu hướng tăng thì khơng cần đưa ra các

giải pháp đề phịng.
Nếu lãi suất có xu hướng tăng thì ngân hàng điều chuyển lại khoản mục trong
bảng cân đối tài sản của mình theo 2 hướng:
 Giảm các tài sản Có có lãi suất cố định, tăng tài sản Có nhạy cảm với lãi suất;
 Hoặc giảm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, tăng tài sản Nợ có lãi suất
cố định.

 Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là dương thì điều chỉnh ngược lại
Tuy nhiên phương pháp này nhiều khi rất khó thực hiện tại các ngân hàng lớn, do
nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn thường lớn hơn nhiều các nguồn tương
ứng. Hơn nữa phương pháp này loại trừ luôn cả việc gia tăng các khoản thu khi lãi
suất thay đổi phù hợp với dự đoán của nhà quản lý.
4.2.3.2. Sử dụng các công cụ phái sinh

Các loại nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất

 Nghiệp vụ kỳ hạn tiền gửi (Forward Forward Deposit - FFD)
Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo
đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi
một số tiền nhất định bằng một loại tiền nhất định
trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 nằm trong tương
lai với một lãi suất nhất định. Thực chất nghiệp vụ
này chính là việc gửi tiền kỳ hạn theo lãi suất kỳ
hạn.

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

109



Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ví dụ: Ngày giao dịch 06/11/10.
Bên có

Bên Nợ

100 triệu DM

100 triệu DM

8.5%/1 năm

8%/1 năm

8.11.10 – 8.8.11

8.11.10 – 08.02.11

Mua một FFD với đặc điểm: Forward rate: 7.8%, nhận tiền gửi: 08.02.11. Hạn
thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM. Kết quả FFD.
 Nghiệp vụ kỳ hạn lãi suất (Forward Rate agreement)
Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo đó bên mua cam kết nhận và
bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất định theo
một lãi suất nhất định trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 trong tương lai.
Đây giống như nghiệp vụ cá cược. Tại thời điểm t1: Trên cơ sở so sánh lãi suất đã
ấn định tại t0 với lãi suất hiện hành cho thời hạn t1 tới t2 (= lãi suất so sánh) để thực
hiện thanh toán bù trừ tiền mặt. Bên bán thanh toán cho bên mua, nếu lãi suất so
sánh > lãi suất ấn định tại t0. Bên mua thanh toán cho bên bán, nếu lãi suất so sánh
< lãi suất ấn định tại t0.

Bên có

Bên Nợ

100 triệu DM

100 triệu DM

8.5%/1 năm

8%/1 năm

8.11.10 - 8.8.11

8.11.10 – 08.02.11

Mua một FRA với đặc điểm: 3 đổi 9 tháng, FRA rate: 7.8%, nhận tiền gửi:
08.02.11. Hạn thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM, lãi suất so sánh là
lãi suất 6 tháng Libor.
Ngày ấn định lãi

06.02.11

Ngày thanh toán

08.02.11

Ngày đến hạn

08.08.11


Kỳ lãi

08.02-08.08.11

Kết quả FRA:
08.11.10

08.02.11

08.08.11

Đầu tư DM hưởng 8.5%

Vay DM theo i = 8%

Vay DM, lãi suất Libor 6 tháng

FRA theo lãi suất 7.8%
06.02.11 ấn định i giả định Libor 6 tháng
(1) 9.0% (2) 6.6%

110

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
o


o

Trường hợp 1
Ngân hàng vay tiếp một khoản 9% và do ký FRA, được bù một khoản tiền là:
FRA- rate

7.8%

Lãi suất so sánh

9%

Chênh lệch

1.2%

9% của khoản vay tiếp 6 tháng

4.5 triệu DM

Được bù

0.6 triệu DM (tính theo lãi suất 6 tháng)

Tổng

3.9 triệu DM (tương ứng khoảng 7.8 %)

Trường hợp 2
Ngân hàng vay tiếp một khoản 6.6% và do ký FRA, ngân hàng phải thanh toán

một khoản tiền bù:
FRA- rate

7.8%

Lãi suất so sánh

6.6%

Chênh lệch

1.2%

6.6% của khoản vay tiếp 6 tháng

3.3 triệu DM

Phải bù

0.6 triệu DM (tính theo lãi suất 6 tháng)

Tổng

3.9 triệu DM (tương ứng khoảng 7.8 %)

 Nghiệp vụ kỳ hạn trái phiếu
Hợp đồng kỳ hạn giao dịch tại thị trường
OTC, khơng có tổ chức quy định đối với
giao dịch giữa các chủ thể tư nhân.


38
Pcon
28

Ký quỹ duy trì của người bán

Trên thực tế khi lãi suất thay đổi giá
Ký quỹ duy trì của người mua
chứng khốn thay đổi, ngân hàng thực
22
hiện nghiệp vụ mua bán chứng khoán
nhằm bù đắp tổn thất trong trường hợp
lãi suất thay đổi, có nghĩa, sau thời gian
dự tính nếu lãi suất thật sự thay đổi ngân hàng sẽ bị lỗ trên bảng cân đối nhưng
phần lỗ này sẽ được bù từ phần lãi ngoại bảng. Số lượng chứng khoán mua căn cứ
vào lãi suất giảm gây tổn thất bao nhiêu và giá trị chứng khoán phải mua là
bao nhiêu.
Bảo đảm rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai

Phần này, chúng ta sẽ xem xét ngân hàng sử dụng các nghiệp vụ giao dịch tương lai để
bảo đảm rủi ro do sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản.
Giả sử, trạng thái ban đầu tại bảng tổng kết tài sản cửa một ngân hàng như sau:
Tài sản Có

Số dư

Nguồn vốn

Số dư


A

100

Vốn huy động

90

Vốn tự có

10

Tổng cộng

100

Tổng cộng

100

Thời lượng DA = 5 năm; DL = 3 năm;
Ngân hàng dự tính lãi suất sẽ tăng từ 10 % lên 11% (tăng 1%). Vậy, khoản lỗ mà ngân
hàng dự tính phải chịu là:
FIN504_Bai 4_v1.0011107212

111


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại


E  (DA  DL  k)  A 

R
(1  R)

Thay số ta có: E = (5 – 0,9 × 3 ) × 100 × 0,01/1,1 = –2,09 triệu $
Nói cách khác, nếu lãi suất tăng 10 lên 11%, giá trị còn lại của vốn tự có sẽ chỉ cịn
là 7,91 triệu $ (10 – 2,09). Rõ ràng, lãi suất tăng đủ đe doạ ngân hàng mất khả năng
thanh toán.
Để giảm thiểu tác động của rủi ro trên, ngân hàng sẽ sử dụng hợp đồng tương lai.
Chúng ta biết rằng, giá hợp đồng tương lai phản ánh giá trị của tài sản được sử
dụng trong mua bán hợp đồng, cho nên, khi lãi suất tăng thì giá hợp đồng tương lai
giảm. Hơn thế, thời lượng càng dài, thì giá hợp đồng tương lai càng nhạy cảm với
lãi suất (tức là giá hợp đồng tương lai của các tài sản có thời lượng dài sẽ giảm
mạnh hơn khi lãi suất tăng so với giá hợp đồng tương lai của các tài sản có thời
lượng ngắn). Bằng cơng thức tốn học chúng ta có thể biểu diễn:
 R 
F
  DF  

F
 (1  R) 

Trong đó:
F : Thay đổi giá trị của hợp đồng tương lai.
F : Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai.
DF : Thời lượng của tài sản được sử dụng trong
hợp đồng tương lai.
R : Mức thay đổi lãi suất dự tính.
1+R : 1+ lãi suất hiện hành

Cơng thức trên có thể viết lại như sau:
 R 
F   D F  F  

 (1  R) 

F biểu hiện mức lợi nhuận hoặc thua lỗ của hợp đồng tương lai khi lãi suất thay
đổi. Để thấy mức lợi tức và thua lỗ một cách rõ ràng, chúng ta sẽ phân tích trạng
thái giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai thành 2 phần NF (số lượng các hợp
đồng) và PF (giá của từng hợp đồng).
Cụ thể: F = NF × PF
Vậy, cách làm của ngân hàng sẽ như sau:
Một sự bảo đảm bằng hợp đồng tương lai có nghĩa là tồn bộ khoản thua lỗ nội
bảng sẽ được bù đắp bằng tồn bộ thu nhập có được từ hoạt động ngoại bảng.
Tức là: F = E
Thay số ta có: NF = (5 – 0,9 × 3) × 100/6 × 97.000 = 395,19
Như vậy, tổng số hợp đồng mà ngân hàng cần phải bán là 395 hợp đồng.
Đối với các hợp đồng tương lai, khi lãi suất tăng, các hợp đồng tương lai sẽ giảm
giá, có nghĩa là xuất hiện một luồng tiền dương về phía người bán khi người mua
thanh toán bù trừ cho người bán. Điều này được thực hiện thông qua luồng tiền từ
112

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

tài khoản ký quỹ của người mua chuyển qua tài khoản ký quỹ của người bán trong
quá trình điều chỉnh giá trị hợp đồng theo điều kiện của thị trường khi giá của hợp
đồng giảm xuống (marking to market proccess).

Như vậy, với vị trí của người bán hợp đồng trái phiếu tương lai, ngân hàng thu được
lợi nhuận là 2,09 triệu, đủ để bù khoản thua lỗ nội bảng (–6(395 × 97000)(0.01/1.1)).
Như vậy, qua ví dụ này chúng ta thấy rằng: để đảm bảo rủi ro lãi suất đối với nội
bảng trong trường hợp DA > k × DL ngân hàng có thể bán tương lai các chứng
khốn (trái phiếu, kỳ phiếu…).
Tóm lại, cách làm của việc sử dụng hợp đồng tương lai để giảm thiểu rủi ro lãi
suất như sau:
 Dự tính sự thay đổi đổi của lãi suất;
 Xác định khoản thua lỗ nội bảng bằng mơ hình thời lượng;
 Tính giá trị tài sản phải bán bằng hợp đồng tương lai thông qua cân bằng phương
trình sự thay đổi giá trị nội bảng và sự thay đổi giá trị của các hợp đồng tương lai
(F = E).
 Xác định số lượng hợp đồng tương lai phải bán để lỗ nội bảng bằng lãi ngoại bảng.
Giao dịch quyền chọn
 Giao dịch CAP
Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh tốn một
khoản phí quyền lựa chọn và được nhận quyền cứ
vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán
thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa
lãi suất tối đa đã thỏa thuận và lãi suất so sánh nếu
lãi suất so sánh này cao hơn lãi suất tối đa đã thỏa
thuận, tính trên một giá trị danh nghĩa hư cấu.
Thực chất mua CAP là mua quyền chọn mua lãi suất. Nếu lãi suất thị trường tăng
trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất CAP), thì người bán quyền chọn
mua sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua.
Cho vay bằng DM

Vay bằng DM

Lãi suất cố định


Lãi suất biến thiên

5 năm

Roll ver: 6 tháng

9.5%

6 tháng Libor

100 triệu DM

100 triệu DM

Mua một CAP với đặc điểm:

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

Lãi suất tối đa

9.00%

Phí CAP

0.5%/năm, trả nửa năm 1 lần

Thời hạn

5 năm


Lãi suất so sánh

6 tháng libor

Số tiền

100 triệu

Kỳ trả phí đầu tiên

08.05.11

Ngày ấn định lãi đầu tiên

06.05.11

113


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
o

o

Trường hợp 1
Ngân hàng vay tiếp với lãi suất 11% và do ký CAP nên ngân hàng được bù một
khoản tiền:
Lãi suất CAP


9%

Khoản vay tiếp

11%

Khoản được bù

2.00% (2% của 100 triệu trong 6 tháng)

11% của khoản vay tiếp

5.5 triệu

Trừ đi khoản được bù

1 triệu

Cộng với phí CAP

0.25 (ngân hàng trả cho bên mua CAP)

Tổng

4.75 triệu = 9.5%/năm = chi phí huy động vốn + phí

Trường hợp 2
Ngân hàng vay tiếp với lãi suất 8% và không được bù tiền từ CAP:
Lãi suất CAP


9%

Khoản vay tiếp

8%

Khoản được bù

0%

8% của khoản vay tiếp

4 triệu

Cộng với phí CAP

0.25 (ngân hàng trả cho bên mua CAP)

Tổng

4.25 triệu = 8.5%/năm = chi phí huy động vốn + phí

Giao dịch CAP được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng, khi giá trị tài
sản Có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn giá trị tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất,
hay khi thời hạn của tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ (DA - k.DL > 0).
 Giao dịch FLOOR
Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh tốn một khoản phí quyền lựa chọn và được
nhận quyền, cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định yêu cầu bên bán thanh toán một
khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thỏa thuận và lãi suất so
sánh nếu lãi suất so sánh này thấp hơn lãi suất tối thiểu thỏa thuận, tính trên một

giá trị danh nghĩa hư cấu.
Ngược lại với giao dịch CAP, giao dịch Floors được sử dụng để phòng ngừa rủi ro
lãi suất giảm, khi giá trị tài sản Có nhạy cảm với lãi suất lớn hơn giá trị tài sản
Nợ nhạy cảm với lãi suất, hay khi thời hạn của tài sản Có nhỏ hơn tài sản Nợ
(DA – k × DL < 0)
Cuối
năm

Lãi suất
floors

Lãi suất
thị trường

Chênh lệch
lãi suất

Người bán
thanh toán

1

4%

3%

1%

1 triệu


2

4%

2%

2%

2 triệu

Cộng

3 triệu

Lấy ví dụ giống như trường hợp của CAP nhưng thay các dữ kiện bên cho vay và
vay cho nhau. Khi ký hợp đồng floor nếu lãi suất floor nhỏ hơn lãi suất libor thì
ngân hàng khơng được bù mà chỉ mất 1 khoản phí. Ngân hàng chỉ được bù nếu
ngân hàng cho vay tiếp với lãi suất libor thấp hơn lãi suất floors.
114

FIN504_Bai 4_v1.0011107212


Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

 Nghiệp vụ COLLAR
Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời cả hai giao dịch
mua CAPs và bán Floors. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này khi dự đoán lãi suất
sẽ tăng và do vậy lãi suất không thể nhỏ hơn mức lãi suất tối thiểu của hợp đồng
Floors.

Ví dụ: Trong trường hợp ngân hàng là người mua
một CAP và bán một floor là nhằm mục tiêu đảm
bảo ổn định được lãi suất phải trả, nhưng giảm
thiểu được chi phí cho CAP bằng việc thu lệ phí từ
floor. Hợp đồng Collar được sử dụng chủ yếu
nhằm tài trợ cho chi phí mua CAP. Có rất nhiều
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất tăng
nhiều hơn là khi lãi suất giảm (có lẽ là do các ngân hàng thường có tài sản Nợ
nhạy cảm với lãi suất nhiều hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất) đã tìm kiếm giải
pháp để tài trợ cho chi phí hợp đồng CAP bằng cách bán floor đồng thời với việc
mua CAP. Thông qua cách này, các ngân hàng thu được một khoản phí, gọi là phí
bán hợp đồng Floor.
Giao dịch hốn đổi lãi suất

 Một hợp đồng Swaps bao gồm người mua và người bán. Tại những ngày giá trị
giao dịch, người mua thanh toán lãi suất cố định cho người bán; và người bán
thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua. Hoán đổi lãi suất là thoả thuận giữa hai
bên đối tác về việc hoán đổi các luồng tiền thanh toán lãi khác nhau, phát sinh trên
cơ sở một khoản giá trị vốn hư cấu bằng một đồng tiền nhất định với sự áp dụng
các cơ sở tính lãi khác nhau cho một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: NHA có một chứng khoán là 100 euro, lãi suất = 7% (cố định), t = 2 năm.
Khi mua P chứng khoán = 100 tại thời điểm mua. Đến 31/12, lập bảng quyết toán
năm lãi suất trên thị trường vốn là 8%  giá chứng khoán giảm xuống  Hạch
toán vào bảng lỗ lãi –5.

Nếu chứng khốn đó là lãi suất biến thiên gắn với Libor. Khi đó giá chứng khốn
khơng thay đổi. Tuy nhiên để đối phó với trường hợp ngân hàng mua chứng khốn
có lãi suất cố định, ngân hàng giao dịch ký kết hoán đổi lãi suất với NHB, tức là A
trả định kỳ 1/2 năm (3.5) cho ngân hàng B và B trả cho A với lãi suất biến thiên
theo Libor.

Ví dụ: Tình thế ban đầu: các dữ liệu về khả năng tái cấp vốn lâu dài:
Lãi suất cố định

Lãi suất biến thiên

NHA (vay)

8.5

Libor +3/8

Công ty B

10

Libor+9/8

Lợi thế tuyệt đối thuộc A

1.5

6/8=0.75

Ngân hàng A muốn cho vay một khoản tín dụng với lãi suất biến thiên và cơng ty
B muốn cho vay với lãi suất cố định.

FIN504_Bai 4_v1.0011107212

115



×