Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
LỜI MỞ ĐẦU.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường chịu sự tác động mạnh mẽ, sâu sắc của các
cuộc khoa học kỹ thuật, toàn cầu hoá, khu vực hoá và phân công lao động trên
toàn thế giới. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, đặc biệt
với sự kiện Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu
bước phát triển mới với những thời cơ và thách thức to lớn. Đứng trước tình hình
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình và có chiến lược phát triển phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Như vậy, chiến lược sản phẩm là bánh lái cho hoạt động cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường, nó định hướng cho doanh nghiệp cũng như chỉ ra những
hoạt động, mục tiêu mà đối thủ cạnh tranh đang theo đuổi, từ đó để doanh nghiệp
có những điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sao cho tận
dụng được các cơ hội bên ngoài và nội lực bên trong doanh nghiệp.
Chiến lược sản phẩm là chiến lược bộ phận góp phần thực hiện thành công
của chiến lược tổng thể. Chiến lược sản phẩm giúp công ty xác định rõ cơ cấu
sản phẩm, cơ cấu sản phẩm hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Với tầm quan trọng của chiến lược nói
chung và chiến lược sản phẩm nói riêng, hiện nay được rất nhiều các doanh
nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp ngoài nước quan tâm. Trong đó
có Công ty Khoá Minh Khai. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em mạnh dạn
đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện chiến lược sản phẩm khoá của Công
ty Cổ Phần Khoá Minh Khai” trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai.
Chương II: Phân tích thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm khoá của
Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm của Công
ty Cổ phần Khoá Minh Khai.
Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình và nhiệt huyết của
thầy giáo TH.S Trần Thị Thạch Liên cùng với đội ngũ, cán bộ, công nhân viên
Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai.
Do có nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên
cứu nên chuyên đề còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô !
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Chương I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁ MINH KHAI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty Khoá Minh Khai trước đây là một doanh nghiệp nhà nước hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được
thành lập từ ngày 05/05/1972 theo Quyết định số 562/BKT của Bộ trưởng Bộ
Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng), trực thuộc Tổng Công ty Cơ Khí Xây Dựng
(COMA) - Bộ xây dựng. Công ty có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng: khoá bản
lề, ke, chốt cửa, crêmon, tay nắm cửa phục vụ cho tiêu dùng và xây dựng cũng
như nhu cầu của xã hội. Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển Công ty đã
trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
Giai đoạn 1973 – 1980: Theo Quyết định số 562/BKT ngày 05/05/1972
nhà máy Khoá Minh Khai được thành lập với sự giúp đỡ về dây chuyền công
nghệ và máy móc thiết bị của Ba Lan. Cuối năm 1972, nhà máy bị Mỹ đánh bom
nặng nề nên ngừng sản xuất. Ngày 01/04/1973 nhà máy chính thức đi vào sản
xuất với các sản phẩm chính như: ke, khoá, bản lề, chốt… nhưng sản xuất theo
thiết kế của Ba Lan nên sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do không phù
hợp với nhu cầu của Việt Nam. Năm 1975, nhà máy vừa sản xuất vừa cải tiến kỹ
thuật cho phù hợp với điều kiện và thị trường nội địa.
Giai đoạn 1981 – 1988: Nhà máy sản xuất theo kế hoạch của Bộ Xây
Dựng giao, ngoài những sản phẩm cũ còn có them giàn giáo thép, xe hoàn thiện
bị đạn nghiền… đồng thời còn sản xuất các mặt hàng kim khí phục vụ cho xây
dựng như: cửa xếp, cửa chớp lật, cửa hoa… trong giai đoạn này nhà máy thực
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
hiện hai nhiệm vụ chính: tìm thị trường tiêu thụ ổn định và cải tiến công nghệ vật
tư chủ yếu được nhà nước cung ứng.
Giai đoạn 1989 – 1991: Đây là thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành sản
xuất tiêu thụ. Không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm, nhà máy quyết tâm
hàng hoá sản xuất ra phải được tiêu thụ hết, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân
viên của công ty.
Giai đoạn 1992 đến nay: Ngày 05/05/1993, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ký
quyết định số 163/BXD.TCLD thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi:
“Nhà máy Khoá Minh Khai trực thuộc Liên hợp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng
Bộ Xây Dựng.
Ngày 20/11/1995, Nhà máy Khoá Minh Khai được đổi tên thành Công ty
Khoá Minh Khai theo quyết định số 993/BXD.TCLD của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng, trở thành đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty Cơ khí Xây Dựng.
Ngày 07/11/2006, theo Quyết định số 1524/QĐ – BXD, Công ty Khoá
Minh Khai chuyển thành Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai, hoạt động trong các
lĩnh vực:
- Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và
công trình Đô thị.
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại.
- Kinh doanh các sản phẩm cơ khí.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị cho công trình xây dựng công nghiệp và dân
dụng, trang trí nội ngoại thất.
Tới nay, sau hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam cũng như tại một số nước trên
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
thế giới. Thương hiệu Khoá Minh Khai được người tiêu dùng biết đến như một sự
lựa chọn đáng tin cậy về chất lượng cũng như tính an toàn của sản phẩm.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
1. Sản phẩm và thị trường của công ty.
1.1. Sản phẩm.
Khoá là sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng vì nó là một trong những mặt
hàng thiết yếu của mọi gia đình. Hiện nay, cùng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng, nhiều công ty và đối thủ cạnh tranh thì việc cải tiến về chất lượng sản phẩm
thôi không đủ để một sản phẩm đứng vững trên thị trường, việc cải tiến chất
lượng phải kèm theo việc cải tiến về mẫu mã sản phẩm sẽ là điều kiện đủ để sản
phẩm tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và là mặt hàng đáng tin cậy
cho khách hàng. Hiện nay, công ty không ngừng cải tiến về mẫu mã sản phẩm từ
các loại khoá cửa thông thường đến các loại khoá chống cắt, các loại crêmon...
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và có những sản phẩm mang tính
cạnh tranh. Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh phải kể đến như Việt
Tiệp... và hiện tại đã xuất hiện nhiều loại khoá có tính năng hiện đại hơn như các
loại khoá điện tử, khoá từ... chính vì thế để tạo lập được vị thế trên thị trường,
tiếp cận được các thị trường mới, khách hàng mới thì công ty phải tiếp tục cải
tiến thêm về mẫu mã, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem bán trên thị
trường, nghiên cứu thêm thị trường, từ đó có những đổi mới thích hợp, yếu tố kỹ
thuật công nghệ cũng là một trong những nhân tố quan trọng giúp công ty giành
được ưu thế trong cạnh tranh để phát triển thị trường hiện tại cũng như tương lai.
Hiện tại, công ty có gần 100 mẫu khoá các loại chủ yếu phục vụ cho xây
dựng và tiêu dùng. Cụ thể như sau:
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Khoá các loại gồm 15 kiểu khác nhau
Ke các loại theo 7 kích cỡ và chủng loại.
Bản lề gồm 6 loại
Chốt cửa gồm 6 loại
Cremon gồm 4 loại
Dàn giáo, ống chống cho xây dựng.
Ngoài ra, hiện nay công ty còn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm của mình
nhằm tận dụng năng lực sản xuất và tăng doanh thu, phục vụ cho việc mở rộng
quy mô sản xuất.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Trong thời kỳ bao cấp, công ty được cung cấp nguyên vật liệu theo chỉ tiêu,
sản phẩm sản xuất ra được phân bố tiêu thụ theo kế hoạch của nhà nước. Sự không
đồng bộ, không thường xuyên liên tục trong khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sản phẩm đầu ra có chất lượng kém và
không đúng theo tiêu chuẩn. Ở thời kỳ này, do chính sách chung của nhà nước ta
nên việc tiêu thụ sản phẩm không phải là vấn đề lớn đối với công ty. Khi chuyển
sang cơ chế thị trường, tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh đều phải tự tìm đầu ra
cho sản phẩm của mình, nhưng trước tiên, họ phải tìm được nguồn cung ứng của
nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, đây là móc xích đầu tiên có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra sau này. Đối với Công ty
Khoá Minh Khai, do yêu cầu của sản phẩm sản xuất là tương đối đa dạng về
chủng loại, mẫu mã, quy trình công nghệ tương đối phức tạp nên chủng loại vật tư
cũng đòi hỏi phải đa dạng. Hiện nay, các nguồn vật tư đầu vào chủ yếu cho sản
xuất được mua trên thị trường tương đối dễ dàng và ổn định, ngoài một số nguyên
liệu chính như các loại sắt, thép, tôn, gang, inox được mua tại thị trường trong
nước thì còn một số nguyên liệu phải nhập từ các nước như Đài Loan, Hàn Quốc.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Tuy nhiên, để khắc phục hạn chế của thiết bị và giá thành, công ty đã nhập các
bán thành phẩm từ các cơ sở bên ngoài, thay thế một số loại nguyên liệu hiếm
bằng những loại sẵn có trên thị trường, gia thành phải chăng, có cùng tính năng và
tác dụng. Tuỳ từng loại khoá khác nhau sẽ có công nghệ sản xuất và sử dụng các
loại vật liệu khác nhau. Cùng làm khoá nhưng thép để làm khoá MK10 đòi hỏi
phải có hàm lượng sắt pha tạp ít hơn so với khoá MK10C. Có thể kể đến một số
nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho công ty như:
- Cơ sở đúc đồng Gia Lương – Hà Bắc chuyên cung cấp các lõi khoá đồng
với chất lượng ổn định.
- Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà và một số cơ sở tư nhân ở phố
Khâm Thiên chuyên cung cấp phôi chìa các loại.
- Các cơ sở của quân đội, nhà máy cơ khí dệt Nam Định chuyên cung cấp
phôi thân khoá.
1.3. Thị trường.
Nếu như trước đây, tất cả các sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu
thụ ở thị trường trong nước thì hiện nay, công ty đã mở rộng sang cả thị trường
nước ngoài, tuy không nhiều nhưng cũng đã đánh dấu bước phát triển lớn trong
sự phát triển của công ty. Hiện tại, phần lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ
trên thị trường Hà Nội thông qua các đại lý của Công ty và một số đại lý ký gửi.
Một số sản phẩm khác có giá trị lớn, khối lượng sản xuất ít thì khách hàng trực
tiếp đến công ty để mua hàng. Ngoài ra công ty còn có các đại lý trên cả ba miền
Bắc, Trung, Nam.Tại Miền Bắc có khoảng 22 đại lý như: Hà nội, Ninh Bình, Hải
Dương, Tuyên Quang..., Miền Trung có khoảng 6 đại lý như: Huế, Đà Nẵng, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Vinh, Quảng Trị. Miền Nam có khoảng 3 đại lý như: Phú
Xuyên, Đắc Lắc, Pleiku. Hiện tại công ty cũng đang tìm kiếm và mở rộng thêm
thị trường nhưng số lượng vẫn còn hạn chế.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Kênh phân phối sản phẩm của công ty.
2. Đặc điểm cơ sở vật chất - kỹ thuật chủ yếu của công ty.
Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai được thành lập tương đối lâu, máy
móc, thiết bị công nghệ chủ yếu do Ba Lan tài trợ vào năm 1974. Cho đến nay,
phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu và đã hết khấu hao nhưng chúng vẫn
được sử dụng để phục vụ sản xuất. Cụ thể như sau:
Trong mấy năm gần đây, công ty đã thay thế một số máy móc thiết bị cũ,
lạc hậu bằng những máy móc thiết bị mới và hiện đại hơn. Chủ yếu số máy móc
thiết bị này được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan... Mặc dù Công ty đã cố gắng nỗ
lực đầu tư nâng cấp máy móc công nghệ nhưng dây chuyền công nghệ vẫn chưa
được đồng bộ, điều này không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khó
có thể cải tiến mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm vì lượng tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, giờ công rất lớn mà còn
ảnh hưởng tới môi trường, an toàn lao động cho công nhân viên. Trước tình hình
sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong thời gian tới để đảm bảo đứng vững
và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn
(ước tính vài chục tỉ đồng).
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
8
Đại lý
Công ty
Bán lẻ
Người tiêu dùng
CHGTSP
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Bảng 2: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁ MINH KHAI
Đơn vị : 1000đ
TT Tên máy móc thiết bị
Nước sản
xuất
Năm
trang
bị
Nguyên
giá
Hao mòn
Giá trị
còn lại
1. Máy phay Ba Lan 1974 23.272 23.272 0
2. Máy tiện TUD – 50 Ba Lan 1974 49640 49640 0
3. Máy khoan đứng
WKA – 25
Ba Lan 1974 20.493 20.493 0
4. Máy dập PMS – 40 Ba Lan 1974 8.808 8.808 0
5. Máy mài mòn SWA –
10
Ba Lan 1974 55.383 55.383 0
6. Máy chuốt BT – 753 Ba Lan 1974 8.266 8.266 0
7. Máy nén khí WE – 52 Ba Lan 1974 13.591 9.638 3.953
8. Máy báo 7A – 36 Ba Lan 1976 31.413 31.413 0
9. Máy hàn CO
2
–
Panasonic
Nhật 1980 31.098 31.098 0
10
.
Máy xọc 7A – 420
Liên Xô 1982 35.480 35.480 0
11
.
Máy khoan lỗ lõi
khoá
Đài Loan 1994 82.254 14.680 67.574
12
.
Máy khoan đứng 2A –
125T
Liên Xô 1996 15.500 6.217 8.734
13
.
Máy cưa cần 85 – 72
Liên Xô 1997 12.670 3.936 8.734
14
.
Máy chuốt lõi
Đài Loan 1997 268.951 48.033 220.910
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật )
Đây là một thực tế hết sức khó khăn đối với Công ty vì khoản lợi nhuận
hàng năm từ sản xuất kinh doanh còn rất khiên tốn, doanh thu tập trung chủ yếu
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
vào những tháng cuối năm, còn những tháng đầu năm( khoảng tháng 2) sản xuất
thường bị ngưng trệ do sản phẩm khó tiêu thụ hơn. Từ đó có thể thấy, nếu công
ty không có sự hỗ trợ của nhà nước, tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi trong và
ngoài nước cũng như có những chính sách kêu gọi hoặc thu hút đầu tư từ những
nhà đầu tư trong và ngoài nước thì khả năng thay đổi, trang bị hoặc nâng cấp
máy móc thiết bị khó có thể thực hiện được.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ
chức theo kiểu trực tuyến gồm có: Hội đồng quản trị (HĐQT), Giám đốc và bộ
máy giúp việc.
HĐQT công ty:
là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề có liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Nghị quyết, quyết định của
HĐQT được giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch, biện pháp thực hiện cụ
thể và báo cáo HĐQT kết quả thực hiện.
Giám đốc công ty: do Hội Đồng Quản Trị của công ty bổ nhiệm và bãi
miễn. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung và trực tiếp
chỉ đạo các phó giám đốc, quản lý các phòng ban: phòng tổ chức hành chính,
phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng KCS, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung đối với nhà nước, đối với cấp trên và
toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Phó giám đốc : Tham mưu, trợ giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc:
PGĐ kỹ thuật, PGĐ kinh tế, đó là những người giúp việc Giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động của công ty theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc công
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc
phân công hoặc uỷ quyền.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng chủ yếu của bộ phận này là quản lý công
tác kỹ thuật sản xuất trong toàn công ty. Nhiệm vụ cụ thể là:
- Nghiên cứu chế tạo và thiết kế các sản phẩm khuôn mẫu, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật sản xuất, xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty.
- Xây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm, quy cách mặt hàng. Tổ chức quản lý và đánh giá các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, kiểm tra xác định trình độ tay nghề cho công nhân trong công ty.
- Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị sản xuất, kế hoạch sửa chữa, tu bổ
máy móc trong toàn công ty.
Phòng Tài vụ:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, huy động
và sử dụng vốn, công tác quản lý và hạch toán của công ty, kiểm tra giám sát
toàn bộ hoạt động kế toán trong toàn công ty. Nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong công ty theo pháp lệnh về kế
toán thống kê do Nhà nước quy định.
- Giám sát các hoạt động kinh tế - tài chính, các hợp đồng kinh tế về giá
bán sản phẩm.
- Thực hiện công tác thanh toán trong nội bộ, các đối tác có quan hệ kinh
tế với công ty.
PhòngKCS:
Chức năng chính của bộ phận này là tổ chức kiểm tra chất
lượng các sản phẩm trước khi nhập kho, chuẩn bị đưa đi tiêu thụ..., kiểm tra giám
sát quản lý việc chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trong toàn công ty.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Phòng kinh doanh
: Tham mưu cho giám đốc về tình hình thị trường:
giá cả, vật tư, sản phẩm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, phản ánh được nhu cầu về các sản phẩm tương tự và các sản phẩm công ty có
khả năng sản xuất. Đề xuất các phương án tiêu thụ bằng mọi hình thức, tổ chức
thực hiện khi lãnh đạo thông qua.
Phòng kế hoạch:
Bộ phận này có chức năng tham mưu cho Giám đốc
về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đảm bảo vật tư cho sản xuất. Nhiệm vụ cụ
thể là:
- Thực hiện công tác cung ứng và thu mua vật tư cho sản xuất kinh doanh,
tổ chức dự trữ vật tư, bảo quản kho hàng vật tư sản phẩm.
- Kiểm tra giam sát mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu
mua, tạo nguồn hàng.
- Tham mưu xây dựng phương tiện, cơ sở, kho hàng, gian hàng...
Bộ phận Bảo vệ:
Có chức năng và nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho toàn bộ
tài sản của công ty. Xây dựng kế hoạch, biện pháp bảo vệ, tổ chức công tác dân
quân tự vệ và phòng cháy chữa cháy của công ty.
Trạm y tế:
Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên, tổ chức khám chữa bệnh cho nhân viên và con em, theo dõi bệnh
nghề nghiệp, thực hiện giải quyết việc nghỉ ốm cho người lao động, tham gia
công tác vệ sinh môi trường, công tác kế hoạch hoá gia đình.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó Tổng giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng KCS
Trạm
Y tế
Bảo vệ
Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 4
Phó Tổng giám đốc
Kinh tế
Phòng
Kinh doanh
Phân xưởng 1
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
4. Đặc điểm về lao động.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Khoá Minh Khai.
Năm
Trình độ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
SL % SL % SL % SL % SL %
Đại học 15 50 15 50 17 53 17 53 19 50
Cao đẳng 9 30 9 30 9 28 9 28 12 32
Trung cấp 6 20 6 20 6 19 6 19 7 18
( Nguồn: Phòng TC – HC )
Đội ngũ cán bộ trong toàn công ty không ngừng trưởng thành và phát triển
toàn diện về cả số lượng và chất lượng. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, số lượng
công nhân viên trong toàn công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Trong đó
điều đáng chú ý là số lượng cán bộ có trình độ ngày một nhiều, số lượng lao
động có tay nghề càng tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ và đội ngũ lao động, việc đào tạo tay nghề cho
người lao động luôn là tiêu chí hàng đầu trong chính sách phát triển chung của
công ty. Bên cạnh đó, công ty còn khuyến khích tất cả các thành viên tham gia
các lớp học và đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao tay nghề cho lao động đồng thời
mở rộng tâm hiểu biết, từ đó có cái nhìn mới mẻ hơn về thị trường, khách hàng
và sự vận động chung của nền kinh tế, điều này cũng đã góp phần đáng kể vào
việc tìm hiểu, nghiên cứu và tiếp cận thị trường mới, về sản phẩm, khách hàng
và về phương thức quản lý, tổ chức tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Đây cũng
là một trong những thế mạnh mà các nhà quản trị cần khai thác, nhằm tận dụng
tối đa thế mạnh, phát triển thị trường bằng chính năng lực và trình độ của mình.
Bảng 2: KẾT CẤU TRÌNH ĐỘ CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Năm
Bậc thợ
2002 2003 2004 2005
SL % SL % SL % SL %
Bậc 1 108 40.5 123 40.33 124 44.84 127 41.81
Bậc 2 50 18.73 59 19.34 45 15.05 44 14.47
Bậc 3 46 17.23 51 16.72 40 13.37 51 16.77
Bậc 4 45 16.85 48 15.74 48 16.05 40 16.11
Bậc 5 8 2.99 10 3.28 16 5.35 17 5.59
Bậc 6 6 2.25 10 3.28 10 3.34 10 3.28
Bậc 7 4 1.45 4 1.31 6 2 6 1.97
Bậc TB 2.36 2.374 2.341 2.32
Tổng LĐSXTT 290 341 299 304
( Nguồn: phòng TC – HC )
Nhìn chung, công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ bậc 1 là chủ yếu, tỉ lệ
thợ bậc 1 tuy có giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Trong khi đó, thợ bậc
6 bậc 7 tương đối ít và tăng tương đối qua các năm gần đây. Qua tính toán yêu
cầu bậc thợ trung bình của công ty phải là 3.5 trong khi cho đến năm 2005 mới
chỉ là 2.32, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đặt ra. Do đó Công ty cần phải bổ sung
những lao động có trình độ tay nghề cao, giảm tỷ trọng lao động có trình độ tay
nghề bậc thấp bằng cách đào tạo nâng cao tay nghề. Muốn sản phẩm sản xuất ra
có chất lượng tốt không chỉ phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
mà còn phụ thuộc vào chất lượng, tay nghề của công nhân sản xuất và trình độ
chuyên môn, sự sáng tạo của cán bộ các phòng ban trong công ty. Công ty cũng
đang nỗ lực hết mình, tăng cường cải tiến kỹ thuật và mở các lớp đào tạo ngắn
hạn và trung hạn, chính điều này sẽ giúp công ty tránh khỏi nguy cơ tụt hậu và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Biểu đồ trình độ công nhân sản xuất trực tiếp
0
20
40
60
80
100
120
140
Bậc 1 Bặc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Bậc thợ
Năm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
5. Quy trình công nghệ sản xuất.
Sản phẩm chính mà công ty sản xuất là các loại khoá, bản lề, crêmon...
Đặc điểm sản phẩm nói chung là có kỹ thuật phức tạp nên sản xuất phải qua
nhiều công đoạn chế biến và thành phẩm được tạo ra từ việc lắp ráp cơ học, các
chi tiết này đòi hỏi có kỹ thuật cao và thành thạo công việc. Mỗi loại khoá khác
nhau sẽ có quy trình công nghệ khác nhau, tuy nhiên đều phải thực hiện qua một
số quy trình chung như sau:
Giai đoạn chế tạo phôi: Có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết, các bộ phận dưới
dạng thô, sản phẩm của công ty ở giai đoạn này là các phôi thân, phôi tay nắm,,,
những sản phẩm chủ yếu để chuyển sang giai đoạn gia công chế biến tiếp bán
thành phẩm.
Giai đoạn gia công: Là giai đoạn chủ yếu để chế tạo các chi tiết sản phẩm,
giai đoạn này quyết định rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, kết thúc của giai
đoạn gia công là các chi tiết dưới dạng hoàn chỉnh chuyển sang bộ phận lắp ráp.
Giai đoạn lắp ráp (giai đoạn hoàn thiện sản phẩm): Các chi tiết được lắp
ráp tạo thành sản phẩm, đưa đi đóng gói và chuyển vào kho thành phẩm.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Phân xưởng cơ điện làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, trung đại tu
máy móc cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân
xưởng kia làm việc thường xuyên.
Khoá là sản phẩm mang tính tiêu chuẩn hoá cao trong toàn bộ quá trình sản
xuất, từ chủng loại, kích cỡ, mẫu mã cho đến chất lượng. Để tạo ra được một sản
phẩm khoá hoàn chỉnh thì cần mất nhiều thời gian, qua nhiều công đoạn và nhất là
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
Kho vật tư
Kho bán thành
phẩm
Kho bán thành
phẩm
Chi tiết BTP gia
công
Kho thành phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Cổ Phần Khóa Minh Khai
Phôi
Phân xưởng cơ
khí
Phân xưởng mạ
Phân xưởng lắp
ráp hoàn chỉnh
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
đòi hỏi người công nhân phải có trình độ và tay nghề cao. Chính vì vậy, vai trò của
bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm là hết sức quan trọng, đòi hỏi người giám
định chất lượng phải có kiến thức chuyên môn nhất định, tỉ mỉ cặn kẽ về kỹ thuật, tỉ
mỉ từ chi tiết nhỏ nhất đến chi tiết lớn nhất để khi sản phẩm hoàn thành sẽ giảm
thiểu được đến mức thấp nhất những sai sót do lỗi kỹ thuật gây ra.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính của công ty đã có sự chuyển biến tăng dần, cơ cấu vốn
tương đối ổn định. Vốn ngân sách cấp không thay đổi nhưng vốn tự bổ sung thì
tăng dần qua các năm. Công ty cần tìm hướng giải quyết sao cho giảm dần vốn
vay để giảm đi việc phải trả lãi vay vốn.
Bảng 3: NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị: 1000 đ
STT
Chỉ tiêu vốn
kinh doanh
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Vốn lưu động
8.237.482,33
5
9.597.209,66
10.299.319,3
4
11.827.496
1.1 Vốn ngân sách 1.227.119 1.527.111 1.707.066 1.707.066
1.2
Vốn vay ngắn
hạn
7.010.363,33
5
8.070.098,66
8.599.253,33
4
10.120.430
2 Vốn cố định
5.319.265,32
5
5.997.133,85
1
5.739.433,01
1
10.305.072
2.1
Vốn ngân sách
cấp
1.868.668 1.868.668 1.868.668 1.868.668
2.2 Vốn vay đầu tư 2.036.383 2.456.714 2.012.639 3.636.683
2.3 Vốn vay khác 635.459 843.193 997.201 1.135.495
2.4 Vốn tự bổ sung 778.455,324 808.531.851 857.295,011 3.664.262
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Trong kinh doanh thì lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là
cơ sở để xác định các chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, các yếu tố đầu vào. Từ
đó có những biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: 1000 đ
STT Các chỉ tiêu
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu
14.044.882
16.038.75
2
20.001.32
1
22.782.53
4
25.072.600
2 Giá vốn hàng
bán
12.352.698
14.017.21
9
17.544.55
3
20.195.23
2
21.762.325
3 Lợi nhuận gộp 1.692.184 2.021.532 2.456.768 2.587.302 3.310.275
4 CP bán hàng 234.229 350.319 575.582 593.164 763.028
5 CP quản lý DN 1.493.505 1.097.544 1.304.875 1.269.569 1.392.231
6 LN từ HĐKD -35.550 573.669 576.310 724.569 1.155.016
7 Thu nhập HĐTC 52 0 1.062 1.523 2.013
8 CP hoạt động TC 0 480.784 476.259 412.325 512.683
9 LN từ HĐTC 52 -480.784 -475.197 -410.802 -510.670
1
0
TN bất thường
105.821 0 0 104.236 0
1
1
CP bất thường
0 0 0 69.312 0
1
2
LN bất thường
105.821 0 0 31.924 0
1
3
Tổng LNTT
70.323 92.884 101.112 345.691 355.654
1
4
Thuế TNDN
17.580 23.221 25.278 96.793 99.583
1 LN sau thuế 52.742 69.663 75.834 248.898 256.071
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
( Nguồn: Phòng TC – KT )
Những năm qua, tuy gặp phải không ít những khó khăn nhất định nhưng
với bề dày kinh nghiệm và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, công ty đã khắc phục được những tồn tại và đạt được những kết quả khả
quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua biểu trên ta có thể thấy doanh thu của công ty trong những năm qua
đều tăng với tỉ lệ đáng kể đặc biệt là từ năm 2003 đến 2004, đây là dấu hiệu đáng
mừng đối với công ty, nó cho thấy các chính sách mà công ty đưa ra là đúng đắn
và phù hợp với đặc điểm của công ty cũng như nhu cầu của thị trường.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động bán hàng
của công ty và cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Năm 2001, chi phí bán hàng là 234.229 (nđ), năm 2002 là 350.319 (nđ), năm 2005
tăng lên 763.028 (nđ) như vậy tăng 30.7%. Nhìn chung, chi phí bán hàng qua các
năm đều tăng đáng kể, điều này cho thấy hàng năm công ty không ngừng mở rộng
thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng này là khá cao so
với tốc độ tăng doanh thu. Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhưng biện
pháp thích hợp nhăm giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất, từ đó có thể tăng được
phần lợi nhuận sau thuế một cách đáng kể. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2001 là
70.323 (nđ), cho đến năm 2005 là 355.654 (nđ) tăng 19.77%, gấp 5.1 lần. Lợi
nhuận sau thuế năm 2001 là 52.742 (nđ), cho đến năm 2005 là 256.071 (nđ) tăng
20.59%, gấp 4.86 lần. Lọi nhuận là sự thể hiện rõ ràng nhất cho hoạt động kinh
doanh của công ty, cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Vì vậy có thể
thấy Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai qua các năm đều có lãi và tăng trưởng đều
thong qua các chỉ tiêu về lợi nhuận. Đây là kết quả của sự cố gắng nỗ lực không
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nhằm phát triển không
ngừng hoạt động kinh doanh của công ty trong hiện tại và tương lai.
2. Cách thức phân phối lợi nhuận.
Công ty cổ phần Khoá Minh Khai là doanh nghiệp nhà nước mới chuyển
thành công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2006 với:
- Giá trị cổ phần nhà nước là: 3.485.660.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm tám
mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng), chiếm 52.81% vốn điều lệ.
- Giá trị cổ phần khác là: 3.114.340.000 đồng (Ba tỷ một trăm mười bốn
triệu ba trăm bốn mươi ngàn đồng), chiếm 47.19% vốn điều lệ.
Công ty tuân thủ những quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận,
phần lớn trong tổng số tiền trích lập quỹ để dành cho quỹ đầu tư phát triển.
Cách thức phân phối lợi nhuận.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
Bù các
khoản
lỗ năm
trước
Trả
tiền
phạt vi
phạm
Quỹ
dự
phòng
TC
10%
Chia
lãi cổ
phần
22%
Quỹ
đầu tư
PT
58%
Trích lập các quỹ của DN
Quỹ
khen
thưởng
phúc lợi
10%
Lợi nhuận sau thuế
Trừ
các
khoản
chi phí
đã
phát
sinh
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
Chương II.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM KHOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI.
I. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM KHOÁ CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
1. Vị trí chiến lược sản phẩm tại Công ty Khoá Minh Khai.
Chiến lược sản phẩm là chiến lược trung tâm của chiến lược phát triển
doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định sự phát triển và khả năng cạnh tranh
của công ty. Chiến lược sản phẩm chỉ ra các chương trình, kế hoạch cũng như
tầm nhìn của Công ty tới năm 2010.
Chiến lược là điều kiện giúp các nhà hoạch định chiến lược đưa ra các
quyết định là cần phải làm gì? phải làm như thế nào? Làm ra sao để thực sự tạo
ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Chiến lược sản phẩm khoá của công ty định hướng vào việc thực hiện
mục tiêu chiếm lĩnh 25% thị phần thị trường vào năm 2010, trên cơ sở đó chiến
lược chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà Công ty đang gặp. Từ
đó Công ty có thể chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
chủ động đối phó với biến động của thị trường.
Bên cạnh đó, chiến lược sản phẩm khoá của công ty còn là công cụ giúp
cho Công ty có khả năng đánh giá đúng mình, đúng đối thủ cạnh tranh hiện tại
cũng như tiềm ẩn trên thị trường. Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm
nào là chủ lực, mà hiện tại công ty có khả năng sản xuất tốt nhất và thị trường
đang có nhiều nhu cầu. Đồng thời nó còn là cầu nối giữa các bộ phận phòng ban
trong doanh nghiệp.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
2. Quan điểm xây dựng chiến lược sản phẩm Khoá của Công ty.
2.1. Phát huy thế mạnh của Công ty.
Theo quan điểm của Ban giám đốc Công ty cho rằng: Mỗi doanh nghiệp
đều có những thế mạnh riêng, thế mạnh đó có thể bộc lộ ra bên ngoài hoặc không
bộc lộ ra bên ngoài. Có những thế mạnh chỉ có doanh nghiệp mới biết, có thế
mạnh chỉ có khách hàng sử dụng sản phẩm mới nhận biết được, cũng có thể là
qua kênh phân phối, xúc tiến và khuếch trương sản phẩm... Song nhìn chung các
thế mạnh đó là đều nhằm tập trung nâng cao sức mạnh cho doanh nghiệp có thể
đứng vững được trong môi trường cạnh tranh hết sức quyết liện như hiện nay.
Tận dụng được các cơ hội do môi trường ngoại cảnh tác động vào doanh
nghiệp, biến các thách thức thành thời cơ cho doanh nghiệp có thể tận dụng... tất
cả những điều kiện này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong việc cạnh
tranh với đối thủ của mình, đồng thời nó cũng chứng tỏ những thách thức với các
đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ là tận dụng các cơ hội bên ngoài mà phải phát huy tối đa các
nguồn lực bên trong doanh nghiệp nhằm tạo lợi thế cho riêng mình, phát huy
được các ưu điểm của doanh nghiệp đồng thời hạn chế các khuyết điểm. Một
doanh nghiệp khi mất lợi thế thì sản phẩm cũng sẽ bị mất đi tính cạnh tranh. Như
vậy việc tiêu thụ sản phẩm sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều vì các đối thủ cạnh
tranh của mình luôn tranh thủ mọi cơ hội để có thể loại bỏ doanh nghiệp ra khỏi
thị trường và chiếm lấy thị phần mà doanh nghiệp mình đang chiếm giữ. Đó đó,
các doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ lực, không chỉ để mở rộng thị trường mà
còn để giữ được phần thị trường hiện tại.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
2.2. Chủ động tìm kiếm cơ hội và dự báo trước nhu cầu tương lai.
Ngày nay áp lực từ việc cạnh tranh là hết sức lớn, nó biểu hiện ở việc nếu
doanh nghiệp không đứng vững được trước những áp lực đó thì sẽ bị loại khỏi
cuộc chơi và sản phẩm biến mất khỏi thị trường. Với áp lực không chỉ tạo ra bởi
các đối thủ cạnh tranh của mình mà còn từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và nhất
là từ các sản phẩm thay thế, từ nhà cung ứng, mức độ tập trung hay phân tán của
khách hàng. Tất cả những yếu tố trên buộc doanh nghiệp phải luôn chủ động
trong mọi tình huống, để có thể kịp thời phát hiện ra tất cả những áp lực đó và
chuyển thành các cơ hội cho doanh nghiệp mình.
Ngày nay, nhu cầu càng ngày càng đa dạng, các sản phẩm sản xuất ra
ngày càng phong phú về chủng loại hình thức cũng ứng, chất lượng cũng ngày
càng cao, kiểu dáng mẫu mã phong phú, song khồn phải vậy là các doanh nghiệp
có thể thoả mãn được hết toàn bộ thị trường, một doanh nghiệp biết phát hiện cơ
hội tức là phải biết tìm ra được những thị trường ngách mà đổi thủ cạnh tranh
chưa thâm nhập vào. Chỉ có thế thì doanh nghiệp mới dần có thể đương đầu
được với những đối thủ khác.
Cơ hội ở đây có thể được hiểu là các cơ hội kinh doanh cũng như cơ hội
cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh, chẳng hạn như trong việc doanh nghiệp
chúng ta chủ động phát hiện ra những chính sách tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh
thì chúng ta có thể điều chỉnh chính sách tiêu thụ sao cho nâng cao được sức
cạnh tranh của sản phẩm hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất.
Không chỉ vậy, doanh nghiệp cũng phải dự báo trước được những nhu cầu
trong tương lai từ đó có thể đưa ra những quyết định cho chiến lược sản phẩm.
Việc chủ động đi trước một bước trong việc đưa ra các quyết định so với đối thủ
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
24
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Trần Thị Thạch Liên
cạnh tranh sẽ tạo ra được lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai.
2.3. Tranh thủ các nguồn lực của Công ty.
Để nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm, buộc công ty phải hạ thấp
giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến kiểu dáng mẫu mã, chủng loại
sản phẩm. Để làm được điều này buộc Công ty phải tìm cách tối thiểu hoá chi
phí nhung vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, thông qua việc tận dụng các
nguồn lực bên trong doanh nghiệp, thực hiện tiết kiệm chi phí trong, trước sau và
ngoài sản xuất. Phát huy lợi thế riêng của mình như: lợi thế về nhân lực, lựi thế
về quản lý, lợi thế về kinh nghiệm.
Việc tranh thủ được các nguồn lực bên trong được coi là một trong những
nhân tố cốt lõi của việc tạo ra lợi thế cạnh trnah cho sản phẩm so với đối thủ
cạnh tranh.
2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều này giúp công ty có thể giảm giá thành sản phẩm được coi là một
công cụ quan trọng cho việc tạo ra lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, nó không chỉ
giúp công ty nâng cao được uy tín của mình trên thương trường mà còn là cơ sỏ
để công ty có thể tập trung vào nghiên cứu, tìm kiếm những cơ hội mới, thị
trường mới mà đối thủ chưa kịp vươn tới.
Song việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải gắn liền
với vấn đề nâng cao về chất lượng sản phẩm cũng như kiểu dáng, mẫu mã của
sản phẩm đó, đồng thời do nhu cầu ngày càng đa dạng về snả phẩm nên công ty
cũng phải đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm để thoả mãn các đoạn thị trường
khác nhau của doanh nghiệp.
Lớp: CN 45A SVTH: Vũ Thị Hương.
25