Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 – 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.3 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
H
oàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng nh hiện nay. Đây là một vấn đề khó
khăn do lực lợng lao động làm công tác quản lý là lao động có trình độ cao, mỗi hoạt
động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Nếu một bộ máy đợc đảm bảo gọn nhẹ,
linh hoạt, có trình độ thì chắc chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh
chóng.
Công ty Dệt 10 10 là một công ty cổ phần đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nớc. Trong các năm qua, công ty đã có nhiều thành tích đáng kể, góp phần vào sự
phát triển kinh tế đất nớc.
Trong quá trình nghiên cứu thực tập tốt nghiệp tại Công ty, em đã nhận thấy,
mặc dù là công ty cổ phần, song cơ cấu tổ chức của Công ty còn cồng kềnh, cha hợp
lý trong sự phân công chức năng, nhiệm vụ, các tuyến thông tin... nhiều yếu tố cha
phù hợp với các nguyên tắc của quản lý tổ chức. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 10 làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp của tôi gồm các phần sau:
Chơng I - Công ty Dệt 10 - 10.
Chơng II - Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chơng III - Một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của
Công ty.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn thày giáo Tiến sĩ Đoàn Hữu Xuân, giáo viên h-
ớng dẫn, các cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là các cán bộ trong phòng
Kế hoạch sản xuất công ty đã giúp đỡ em hoành thành luận văn này.
1
Chơng I
công ty Dệt 10 10
I. tổng quan về tình hình Công ty:
Công ty dệt 10/10 là một Công ty cổ phần trực thuộc sở công nghiệp HN quản


lý. Là một công ty có bề dày lịch sử ra đời trong thời kỳ miền Bắc đang xây dựng chủ
nghĩa xã hội, miền Nam đang đấu tranh giải phóng đất nớc. Cùng với cả nớc Công ty
dệt 10/10 đã tích cực lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây dựng và giải
phóng đất nớc.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt 10/10 có thể chia ra làm 4
giai đoạn nh sau:
Giai đoạn 1: từ năm 1973 đến hết tháng 6/1975.
Đầu năm 1973 sở công nghiệp giao cho 14 cán bộ công nhân viên thành lập ban
nghiên cứu dệt Kokett sản xuất vải valide, tuyn trên cơ sở thiết bị của CH dân chủ
Đức do bộ công nghiệp nhẹ cung cấp. Sở công nghiệp HN đề nghị UBND thành phố
HN đầu t thêm cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật lao động và ra quyết định chính thức
thành lập xí nghiệp dệt 10/10 năm 1974, kỷ niệm ngày Giải phóng thủ đô 10/10. Lúc
đầu sản phẩm chính của Công ty là vải tuyn, valide, các loại màn ban đầu phục vụ
nhu cầu trong nớc.Với 3 địa điểm sản xuất chính:
- Cơ sở một: số 6 Ngô văn Sở gồm xởng cắt, may, hoàn thành sản phẩm cuối
cùng và khối văn phòng.
- Cơ sở 2: số 386A Minh Khai gồm: phân xởng dệt, văng sấy.
- Cơ sở 3: số 26 Trần Quý Cáp đặt xởng may
Ban đầu xí nghiệp dệt 10/10 là một xí nghiệp có qui mô nhỏ nhng lại là xí
nghiệp đầu tiên của miền Bắc sử dụng máy dệt kim đan dọc để dệt các loại sợi tổng
hợp nên tất cả các khâu trong qui trình công nghệ đều phải học hỏi từ nớc ngoài,
Công ty đợc nhà nớc đa một số công nhân đi đào tạo tại CH dân chủ Đức.
Giai đoạn 2: từ 1/7/1975 đến cuối năm 1982.
Trong giai đoạn này xí nghiệp nhận các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc giao.Nhà
nớc bao tiêu và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cũng nh sản phẩm đầu ra, doanh
nghiệp không tự chủ trong vấn đề này mà chỉ tự quản lý nhân sự và tổ chức tốt khâu
sản xuất.Trong giai đoạn này xí nghiệp đã luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch, chỉ tiêu
đảm bảo giao đúng đủ theo pháp lệnh.
Giai đoạn 3: từ đầu năm 1983 đến cuối năm 2005
Trong giai đoạn này nhà nớc thựchiện phơng thức quản lý mới về kinh tế. Theo

đó chế độ bao cấp dần xoá bỏ thay vào đó là cơ chế thị trờng. Đứng trớc tình hình đó
xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu cũng nh bán sản
phẩm đầu ra. Xí nghiệp đã từng bớc tháo gỡ khó khăn chủ động mua sợi của xí
nghiệp bạn và tìm đầu mối mua sợi của Nhật nhng nguồn nguyên vật liệu này không
ổn định mà giá thành lại cao trớc tình hình này xí nghiệp đã chuyển sang dùng sợi
Petex (trớc là sợi poliamit) là loại sợi tiên tiến của thế giới rất đợc a chuộng với hai u
2
điểm cơ bản: là không bị lão hoá và ố vàng. Công ty cũng chuyển sang dùng nguồn
sợi từ Đài Loan ổn định hơn trong khi giá cả rẻ hơn mà chất lợng vẫn đảm bảo. Đây
là một giai đoạn hết sức khó khăn cho xí nghiệp, đứng trớc khó khăn xí nghiệp đã
không thụ động mà đã chủ động giải quyết bằng liên doanh liên kết, gia công chế
biến, mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm tự xây dựng giá thành tự tìm khách hàng
đầu mối tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và từng bớc đứng vững
trên thị trờng.
Ngày 10/10/1992 xí nghiệp đợc chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc theo quyết
định số 2768QĐ/UB với số vốn ban đầu là 4206760000 VNĐ trong đó:
- Vốn ngân sách: 2775510000VNĐ
- Vốn bổ sung: 1339850000VNĐ.
Doanh nghiệp đã đầu t mua một máy văng sấy 6593 của Đức có công suất 6
triệu m/năm và hai máy dệt, một máy nhuộm cao áp, một số máy khâu và các máy
làm việc khác.
Ngày 10/10/1993 doanh nghiệp đợc đổi tên thành Công ty dệt 10/10 theo quyết
định số 2580 QĐ/UB. Trong thời gian này Công ty đã từng bớc khẳng định vị trí của
mình trên trờng trong nớc và vơn ra quốc tế hớng sản phẩm ra nớc ngoài. Công ty đã
xin phép XK ra nớc ngoài giảm chi phí uỷ thác qua trung gian. Đứng trớc yêu cầu
ngày càng cấp bách của thị trờng Công ty đã đầu t thêm 4 máy dệt rèm cao cấp vào
năm 1994 và 2005 Công ty đã dệt thành công tuyn hoa nổi đáp ứng nhu cầu thị trờng.
II. Một số đặc điểm cơ bản có liên quan và ảnh hởng đến
bộ máy quản lí của Công ty
a. Về sản phẩm của Công ty:

Sản phẩm chủ yếu và truyền thống của Công ty là màn tuyn, phục vụ cho nhu
cầu trong nớc và XK, ngoài ra Công ty còn sản xuất các loại tuyn hoa, tuyn trơn, vải
valide, vải rèm,Công ty còn sản xuất các loại màn rèm theo đơn đặt hàng về tính chất
kiểu cách...
Sản phẩm Công ty rất có uy tín trên thị trờng đặt biệt là thị trờng trong nớc tạo
đợc niềm tin với khách hàng. Là loại sản phẩm thông dụng trong đời sống hàng ngày,
đây là loại sản phẩm có yêu cầu tính thẩm mỹ cao, sau đó mới đến chất lợng, giá
cả....
Việc nghiên cứu sản phẩm mới là một công việc cần phải tiến hành thờng xuyên
bởi vì nhu cầu của khách hàng hiện nay đối với sản phẩm không chỉ đơn giản là sử
dụng nó, mà nó còn thể hiện khiếu thẩm mỹ, cá tính, sở thích....với đặc điểm của màn
và các loại vải tuyn, việc nghiên cứu cải tiến đổi mới sản phẩm không phải là quá tốn
kém. Công ty cũng rất khuyến khích việc phát minh các sáng kiến và có chính sách
khen thởng nhất định tạo tiền đề tốt cho việc phát huy sản phẩm mới.
Hiện nay sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, khoảng trên 20 loại
sản phẩm, tất cả đều đợc nhà nớc cấp giấy chứng nhận bản quyền và bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp, đảm bảo cho uy tín của Công ty.
b. Về thị trờng của Công ty.
Hiện tại có thể chia thị trờng hiện có của Công ty thành hai loại:
3
+ Thị trờng trong nớc: đây là thị trờng mà Công ty đã khẳng định đợc uy
tín của mình. Sản phẩm màn tuyn đã trở thành một thói quen tiêu dùng của một số
khá lớn ngời dân của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay Công ty đã và đang tích cực đầu t
một cách thoả đáng trong việc cải tiến chế thử sản phẩm mới nên sản phẩm của Công
ty ngày càng vững vàng.
Tuy nhiên xét trên phạm vi cả nớc thì thị phần của Công ty là cha cao khoảng
16% với doanh thu khoảng 37,462 tỷ đồng (2006). Sản phẩm của Công ty phần lớn là
tiêu thụ tại thị trờng các tỉnh phía Bắc, một số ít ở miền Trung (chủ yếu là ở Vinh),
còn ở miền Nam thì rất ít. Tuy thị phần còn nhỏ hẹp nhng tiềm năng mở rộng là rất
lớn nhờ các u thế về chất lợng, mẫu mã, giá cả của Công ty, Công ty đã sớm chủ động

thiết lập một chi nhánh ở thành phố HCM nhng mới chỉ là bớc đầu và còn khá khiêm
tốn.
+ Thị trờng nớc ngoài: Năm 1998 Công ty đã tìm đợc thị trờng XK sang các
nớc Châu Âu thông qua trung gian Đan Mạch.Năm 2004 giá trị ngoại tệ thu đợc nhờ
XK là 585.755 USD liên tục tăng qua các năm tiếp theo.
Bảng 1: Doanh thu XK 2004- 2006
(Đơn vị: USD)
STT Năm Doanh thu XK Tỷ lệ tăng %
1 2004 585.755
2 2005 802.100
~ 36,9%
3 2006 1.161.437
~ 44,8%
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2004-2006)
Nh bảng trên ta thấy giá trị XK ngày càng tăng không những về tuyệt đối mà cả
về số tơng đối. Nh vậy chứng tỏ rằng sản phẩm của Công ty đã bớc đầu đợc thị trờng
nớc ngoài chấp nhận,và thị trờng này đã ngày càng đợc mở rộng cho thấy đây là một
thị trờng tiềm năng còn nhiều hứa hẹn cho sự phát triển của Công ty.
Nhng Công ty cũng phải ý thức đợc rằng cạnh tranh trên thị trờng là rất khốc
liệt, đối với thị trờng nớc ngoài, đối thủ cạnh tranh của Công ty có cả trong nớc lẫn
ngoài nớc đặc biệt là Trung Quốc, nớc có rất nhiều lợi thế so sánh. Đòi hỏi Công ty
phải có một chiến lợc sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả và linh hoạt cùng với
những chính sách hợp lý về sản phẩm nh: cải tiến nâng cao chất lợng kiểu dáng mẫu
mã, tiêu thụ, phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ,... trong từng thời kỳ.
c. Về công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất.
- Qui trình công nghệ:
Hiện tại Công ty đang sử dụng công nghệ dệt may của Đức, đây là công nghệ
truyền thống của ngành dệt.Cụ thể về qui trình:
+ Công đoạn mắc sợi: Sợi Petex nhập ngoại dới dạng búp đợc đa vào máy
để mắc lên các bôbin theo các tiêu thức kỹ thuật tuỳ vào nhu cầu dệt của các loại vải

khác nhau. Sau khi hoàn thành thì chuyển qua phân xởng dệt.
+ Công đoạn Dệt: Tại đây các bôbin đợc đặt lên các máy dệt theo tính toán
trớc và dệt các loại vải tuyn có khổ từ 1.2-1.8m sau đó vải đợc chuyển qua bộ phận
kiểm mộc.
4
+ Công đoạn Nhuộm - Văng Sấy: Sau khi kiểm mộc vải đủ tiêu chuẩn sẽ đ-
ợc đa vào nhuộm, hoặc tẩy trắng cao áp theo yêu cầu.Vải đã nhuộm hoặc tẩy trắng đ-
ợc chuyển sang văng sấy để định hình vải và tiến hành tẩm hoá chất theo yêu cầu.
Đối với vải thành phẩm thì chuyển qua KCS, vải đợc kiểm tra đóng gói nhập kho.Đối
với loại vải dùng để cắt màn thì chuyển sang phân xởng cắt.
+ Công đoạn Cắt: Vải đợc cắt màn theo kích cỡ qui định sau đó chuyển
sang phân xởng May.
+ Công đoạn May: Thực hiện hoàn chỉnh may màn chuyển sang KCS kiểm
tra.
+ Công đoạn Đóng Gói: Sản phẩm sau khi kiểm tra đợc đóng gói, nhập kho
thành phẩm, kết thúc một vòng sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất Công ty cổ phần dệt 10/ 10.
- Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị.
Là một doanh nghiệp nhà nớc lên ngay từ khi mới thành lập Công ty đã đợc sở
công nghiệp HN đã đầu t toàn bộ máy móc thiết bị của cộng hoà dân chủ Đức đến
nay tuy đã có sự đầu t thêm máy móc thiết bị mới nhng nhìn chung dây chuyền công
nghệ còn lạc hậu và thiếu đồng bộ thể hiện 50% số vải dệt là công nghệ của những
năm 60-70. Các khâu cắt may đóng gói vẫn hoàn toàn thủ công.Chất lợng và năng
suất phụ thuộc vào nhiều sức khoẻ và trình độ tay nghề của công nhân. Công nghệ
của Công ty mới đạt cơ giới hoá 90% hoàn toàn cha có tự động hoá.
Để khắc phục tình trạng này Công ty đã và đang từng bớc đầu t đổi mới trang
thiết bị để phù hợp với điều kiện đồng thời nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.
Ngoài ra còn góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá danh mục của
Công ty đáp ứng nhu cầu của thị trờng.Nhng bên cạnh việc đầu t máy móc mới của
Đài Loan,Trung Quốc....thì các máy móc cũ vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong

tổng số máy móc thiết bị. Đây là nguyên nhân của việc có nhiều lỗi trong sản phẩm ở
tất cả các khâu, đặc biệt là khâu văng sấy do cả Công ty chỉ có một chiếc máy văng
sấy đã cũ lại phải hoạt động 24/24 giờ. Điều này đã làm cho năng suất lao động của
5
Mắc sợi Dệt Kiểm mộc
Đóng gói
KCS màn May Cắt
Đóng gói KCS vải
Nhập
kho
thành
phẩm
Tẩy
nhuộm,
văng
sấy
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
công nhân giảm đáng kể không chỉ vậy nó còn ảnh hởng trực tiếp hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Trong khi sản xuất nếu có sự hỏng hóc của trang thiết bị thì
chỉ có trung tu và tiểu tu chứ có không có sửa chữa lớn. Công việc này do phân xởng
cơ điện đảm nhiệm.
d. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Bảng 2: Danh mục nguyên vật liệu Công ty Cổ phần Dệt 10/10
STT Tên nguyên vật liệu Ghi chú
1 Sợi 75/ FY
2 Sợi 100 D/ 31FY
3 Sợi 150 D/ 48FY
4 Sợi 50D/ 24F
5 Sợi màu 75 D
6 Sợi màu xanh

7 Sợi màu tím than
8 Sợi rối màu hồng
9 Sợi rối màu đỏ
10 Sợi màu các loại
11 Sợi 150D/36F
12 Sợi 150D/38F
13 Sợi 68D/24F
14 Sợi PE150D/48F
15 Sợi 150D/72/2
16 Sợi 100D/36F
17 Sợi mộc
18 Thuốc tẩm màu các loại
19 Thuốc tẩm màu hồng
20 Thuốc tẩm màu đỏ
21 Chỉ khâu các loại
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty nói
riêng. Hiện nay, Công ty đang dùng khoảng trên 20 loại vật liệu. Trên đây là bảng về
số loại nguyên vật liệu đang sử dụng. Nguyên vật liệu chính của Công ty là sợi
Polyeste 76Đ/36 đợc nhập từ Đài Loan chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành của
thành phẩm. Hàng năm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí.
6
Bảng 3: Tỷ trọng NVL trong chí phí hàng năm
(Đơn vị: đồng)
STT Năm Chi phí nguyên vật liệu Tổng chi phí Tỷ trọng %
(1) (2) (3) (4) (5) = (3)/(4)x 100%
1 2004 18.718.484.120 35.191.612.145 53,19%
2 2005 15.096.995.587 32.487.364.829 46,47%
3 2006 20.136.271.769 35.151.589.390 57,28%
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2004-2006)

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ NVL trong tổng chi phí mỗi năm chiếm khoảng 50%
trong tổng chi phí.Mỗi năm Công ty phải mua trung bình khoảng 500 tấn sợi, trị giá
khoảng 1 Triệu USD. Có thể nói chất lợng sợi cũng chính là chất lợng sản phẩm của
Công ty.Việc đảm bảo nguyên vật liệu cả về chất lợng cũng nh số lợng là vấn đề hết
sức quan trọng có tính sống còn của Công ty và nó thuộc trách nhiệm của Phòng
Kinh doanh. NVL chủ yếu đợc nhập từ hai nguồn:
- Trong nớc (chiếm khoảng 50% về số lợng): Hiện nay nớc ta đã tự sản xuất đợc
khá nhiều, bao gồm cả sợi tổng hợp, đây là nguồn cung ứng dồi dào và ổn
định.Nguồn này có u điểm là giá cả thấp cung cấp kịp thời do vậy giảm đợc chi phí
thực cũng nh chi phí cơ hội. Song nó cũng có một nhợc điểm rất lớn là chất lợng
không ổn định. Đến nh trờng hợp vừa qua Công ty HUAlong có bán cho Công ty
một số sợi nhng không đáp ứng đợc hầu hết các chỉ số kỹ thuật về độ ẩm, độ dầu....
làm cho chất lợng vải dệt ra thấp, thành phẩm không đạt yêu cầu về thẩm mỹ, làm
giảm hiệu quả của Công ty.
- Nguồn từ nớc ngoài: Công ty nhập chủ yếu từ Đài Loan.Công ty đã thiết lập đ-
ợc quan hệ bạn hàng thân thiết và tin tởng với hãng Chung sing hãng cung cấp
sợi cho Công ty.Đây là một thuận lợi rất lớn vì ngoài chất lợng sợi khá tốt so với mặt
bằng chung của thế giới, thì Công ty còn đợc hởng các khoản u đãi về thanh toán.Cụ
thể là Công ty đợc phép trả chậm từ 3-6 tháng với giá u đãi, điều này tiết kiệm cho
Công ty một khoản chi phí khá lớn và làm tăng vốn kinh doanh nhờ chiếm dụng tạm
thời vốn kinh doanh của bạn.Tuy nhiên nguồn nguyên liệu nhập từ nớc ngoài gặp
không ít khó khăn nh thủ tục rờm rà, chi phí nhập khẩu còn khá cao.Tuy gía có u đãi
nhng giá sợi vải vẫn khá cao, chịu ảnh hởng nhiều từ tỷ giá hối đoái, sự biến động
kinh tế trong khu vực....
e. Đặc điểm về đội ngũ lao động:
Do yêu cầu khách quan về công nghệ sản xuất nên lao động của Công ty chủ
yếu là nữ chiếm 67.7% (298 nữ trên tổng số 440 lao động).
- Về cơ cấu lao động
Bảng 4: Cơ cấu lao động
(Đơn vị: Ngời)

STT Chỉ tiêu Số lợng Tỷ lệ
1 Cán bộ công nhân + hợp đồng 440
2 Nữ 298 67,7%
3 Cán bộ quản lý 31 7,0%
4 Lao động thời vụ 19 4,3%
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động trong Công ty đến 2006)
7
- Về chất lợng lao động:
+ Tổng số lao động có trình độ đại học trở lên là 39 ngời
+ Cấp bậc thợ bình quân 3,7
Nhìn chung Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề khá cao, có
thâm niên trong công tác quản lý.Tuy nhiên con số trên vẫn còn khá khiêm tốn, một
số khâu về kỹ thuật nh vận hành máy móc thiết bị mới của Công ty vẫn cha đáp ứng
đợc.
- Về kế hoạch tuyển dụng và sa thải: Hàng năm căn cứ vào Kế hoạch sản xuất
kinh doanh Công ty tiến hành điều chỉnh số lợng lao động nhằm đảm bảo cân đối
trong sản xuất.Trong trờng hợp công việc vợt năng lực sản xuất Công ty chọn giải
pháp thuê thêm lao động thời vụ. Ngoài ra các trờng hợp sa thải rất ít xuất hiện, điều
này tạo tâm lý ổn định cho ngời lao động
-Về mức tiền lơng của ngời lao động:
Bảng 5: Thu nhập bình quân qua các năm
(Đơn vị: đồng)
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng quỹ lơng 6.811.288.800 7.620.290.006 5.433.972.800
2 Lơng bình quân 1.218.041 1.351.115 997.425
3 Thu nhập bình quân 1.306.944 1.439.035 1.043.396
(Nguồn: Báo cáo của Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
Ta thấy qua các năm tiền lơng bình quân của Công ty khá cao khoảng 1triệu
đồng/tháng. Từ các đặc điểm trên có sẽ ảnh hởng đến bộ máy quản lý của Công ty
nh:

- Cần có các biện pháp khai thác kinh nghiệm trong nghành dệt may nh tổ chất
lợng, tổ kinh nghiệm....
- Phải có chế độ bảo hộ lao động bắt buộc đối với lao động, cải thiện điều kiện
làm việc nh: giảm nóng, giảm tiếng ồn, tăng độ sáng,.....
- Phải có những chính sách đối với lao động nữ.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm đều khả
quan.
Giá trị sản lợng của công ty năm sau tăng cao hơn năm trớc. Năm 2005 tăng
7,9% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 17,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty cũng tăng khá qua các năm. Năm 2005, doanh thu của
Công ty tăng 8,2% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 19,6% so với năm 2005.
Thu nhập bình quân của công ty cũng tăng lên. Năm 2004 là 950 ngàn đồng,
sang năm 2005 tăng lên 1,1 triệu đồng, tăng 15,8% so với năm 2004. Năm 2006 thu
nhập bình quân của lao động là 1,2 triệu đồng, tăng 9,1% so với năm 2005.
Sở dĩ có sự tăng lên là do công ty đã thực hiện một số biện pháp về tổ chức, đổi
mới dây chuyền sản xuất, cơ cấu lại mặt hàng kinh doanh. Cụ thể các loại sản phẩm
của công ty đều giảm năm 2005, song do cơ cấu lại thị trờng nên khả năng tiêu thụ
tăng lên, do vậy sản lợng từng loại cũng đợc tăng cờng sản xuất.
8
Chơng II
THựC TRạNG Bộ MáY QUảN Lí CủA CÔNG TY
Cổ PHầN DệT 10-10
I. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo điều lệ của Công ty và theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông (Đại hội cổ đông): là cấp quản lý cao nhất của Công ty
quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến sự sống còn cuả Công ty
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền, bầu ra ban Giám Đốc, kế toán trởng.

- Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm theo dõi giám sát
mọi hoạt động trong doanh nghiệp theo các phơng hớng, nội dung mà Đại hội cổ
đông đã đề ra.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
chung toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
về mọi vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp
- Phó Giám đốc kinh doanh: Do Hội đồng quản trị chọn ra giúp việc cho Giám
đốc phụ trách các vấn đề về kinh doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất: Do Hội đồng quản trị bầu ra giúp việc cho Giám đốc
phụ trách các vấn đề về sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật - cơ điện: Phụ trách các vấn đề kỹ thuật, chế tạo sản phẩm và
các vấn đề phục vụ sản xuất nh điện nớc...
- Phòng Đảm bảo chất lợng: Phụ trách các vấn đề về chất lợng nh công tác ISO,
lập kế hoạch về chất lợng....
- Phòng Kinh doanh: Phụ trách các vấn đề về kinh doanh nh công tác thị trờng
mua đầu vào, tiêu thụ đầu ra...
- Phòng Kế hoạch sản xuất: Phụ trách các vấn đề về sản xuất nh Kế hoạch sản
xuất ngắn hạn, dài hạn, điều độ sản xuất giữa các bộ phận....
- Phòng Tài vụ: Phụ trách các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty nh
hạch toán kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành...
- Phòng Tổ chức bảo vệ: Sắp xếp và quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty, bảo vệ tài sản trong phạm vi toàn bộ Công ty, cố vấn cho GĐ những vấn đề
về nhân sự....
- Phòng Hành chính y tế: Quản lý công tác hành chính văn th, các phơng tiện
phục vụ sinh hoạt, tổ chức chăm lo sức khỏe, đời sống, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên. Chịu trách nhiệm chuẩn bị tiếp khách và hội nghị...
- Các đơn vị sản xuất trong Công ty: tiến hành các hoạt động sản xuất theo sự chỉ
đạo của các phòng ban chức năng.
9
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.

Đại hội cổ đông
Theo điều lệ Công ty thì:
- Đại hội cổ đông họp vào cuối mỗi năm tài chính gồm tất cả các cổ đông có từ
0,6% tổng giá trị cổ phần trở lên (48 triệu đồng). Những cổ đông không đủ 0,6% tổng
giá trị cổ phần thì nhóm lại với nhau và cử ra đại diện.
- Đại hội cổ đông có nhiệm vụ nh sau:
+ Sửa đổi bổ sung điều lệ của Công ty.
+ Quyết định phơng hớng phát triển của Công ty và phơng án đầu t.
+ Quyết định phơng án kinh doanh hàng năm.
+ Thông qua các bảng tổng kết tài chính.
+ Quyết định số lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần, số lợi nhuận trích quỹ,
phân chia trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong kinh doanh.
+ Bầu, bãi, miễn các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ấn
định thù lao, tiền lơng, thởng cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Quyết định tăng vốn điều lệ bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu mới.
Hội đồng quản trị:
- Là cấp có thẩm quyền cao nhất giữa hai kỳ đại hội nhiệm kỳ 3 năm.
- Gồm: 6 thành viên, trong đó có 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 4 thành viên.
- Quyền hạn:
+ Nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi và nghĩa vụ của Công ty.
+ Mở rộng hoặc điều chỉnh phơng án hoạt động kinh doanh.
+ Vay tiền để đầu t phát triển.
+ Phát hành trái phiếu, cổ phiếu theo kế hoạch đợc Đại hội cổ đông chấp
thuận và đợc cơ quan Nhà nớc cho phép.
+ Quyết định phơng án tổ chức bộ máy quản lý điều hành, bổ nhiệm và bãi
nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng, Trởng đại diện chi
nhánh.
+ Xem xét chuẩn y đề nghị của Giám đốc về các chức danh trởng, phó
phòng ban, quản đốc, phó quản đốc phân xởng, cửa hàng.

+ Quy định chế độ lơng, thởng cho các chức danh trên.
+ Giám sát Giám đốc thực hiện các quyết định của Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị và chấp hành điều lệ Công ty.
+ Thẩm định các quyết toán tài chính và báo cáo trình Đại hội cổ đông.
+ Thực hiện quyền hạn khác theo luật của Công ty.
+ Thành viên Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm các chức năng quản lý.
Ban kiểm soát:
- Gồm 3 ngời: 1trởng ban và hai thành viên
- Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, bảng tổng kết năm tài chính của Công
ty và triệu tập Đại hội cổ đông khi cần.
10
+Trình Đại hội cổ đông kết quả thẩm tra tài chính của Công ty và ý kiến
độc lập của mình. Đại hội cổ đông không thông qua quyết toán tài chính nếu Ban
kiểm soát cha xem xét và có ý kiến.
+ Báo cáo trớc Đại hội cổ đông về sự kiện tài chính bất thờng xảy ra, về
những khuyết điểm trong quản lý, tổ chức của Giám đốc và Hội đồng quản trị.
+ Yêu cầu nhân viên trong Công ty cung cấp tình hình hoạt động, số liệu,tài
liệu và các thuyết minh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Tham gia một số phiên họp của Hội đồng quản trị nhng không có quyền
biểu quyết.
+ Đợc hởng thù lao do Đại hội cổ đông quyết định và chịu trách nhiệm về
những thiệt hại.
Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc
do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi miễn.
- Giám đốc có thể là ngời trong Công ty hoặc thuê ngoài nhng u tiên cổ đông và
phải đợc ít nhất 4/6 thành viên trong Hội đồng quản trị nhất trí (Hiện nay giám đốc
Công ty là ngời trong Công ty)
- Giúp việc Giám đốc có Phó giám đốc, Kế toán trởng, các trởng phòng ban chức

năng.
- Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh, triệt
để thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông. Bị cách chức nếu điều hành hoạt
động không có hiệu quả.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật và trong quan hệ với các
doanh nghiệp, tổ chức khác trong và ngoài nớc.
+ Tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả, đạt đợc
mục tiêu do Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị đề ra.
+ Căn cứ vào phơng hớng phát triển của Công ty do Đại hội cổ đông đề ra,
xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm để trình Đại hội cổ đông quyết định. Trong
quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đó, Giám đốc chỉ đợc điều chỉnh sau khi Hội
đồng quản trị đồng ý.
+ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày trong Công ty, có quyền bố trí
sản xuất kinh doanh trong Công ty, quyết định những phơng án kinh doanh cụ thể.
+Lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm các chức danh quản lý
khác theo quy định của điều lệ Công ty.
+ Tuyển dụng bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh phù hợp với luật lao động.
+ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định về quy chế trả lơng cho
cán bộ công nhân viên và tổ chức thực hiện.
+ Có quyền ký chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc đối với công
nhân viên theo đúng luật lao động.
+ Tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính trong Công ty và xây dựng
báo cáo quyết toán hàng năm.
11
+ Chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và sự giám sát của Ban
kiểm soát.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại của doanh nghiệp
từ việc hiệp tác sản xuất, liên doanh liên kết đến công tác mua vật t, tổ chức tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là một vị trí rất quan trọng, nhất là trong tình hình
hiện nay khi nền kinh tế đợc chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, có thể nói, vị trí này có tính chất quan
trọng quyết định sự tồn tại của Công ty.
Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ huy quá trình sản xuất
hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí điều khiển lao động, tổ chức cấp phát
vật t.
Tóm lại, có thể tóm tắt chung về quyền và nghĩa vụ của hai Phó giám đốc này
nh sau:
- Do Hội đồng quản trị bầu ra, giúp việc cho Giám đốc, tham gia vào các công
việc chung, giúp Giám đốc quản lý Công ty.
- Theo dõi chỉ đạo lĩnh vực mình phụ trách theo sự chỉ đạo của Giám đốc và Hội
đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Hội đồng quản trị về những vấn đề
mình phụ trách.
Bộ máy giúp việc.
Phòng Tổ chức bảo vệ:
Tham mu cho Giám đốc về các vấn đề về lao động trong Công ty nh: Nhân sự,
Tổ chức cán bộ, các chế độ nh Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, lơng thởng,....và chịu
trách nhiệm bảo vệ tài sản cho toàn Công ty. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo
sự chỉ đạo của cấp trên.
Bảng 6: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Tổ chức bảo vệ
STT Họ tên Chức danh
Trình độ
chuyên môn
Nhiệm vụ
1 Trần Kim Chính Trởng phòng Đại học Điều độ lao động, tổ chức cán bộ, kỷ luật
lao động, thi đua khen thởng
2 Nguyễn Quang Kiên Phó phòng Đại học Bảo vệ an ninh, phòng chống cháy nổ, công
tác quân sự
3 Nguyễn Quang Lộc Nhân viên 1 Trung cấp Bảo hộ lao động, kế hoạch tiền lơng, công

tác tiền lơng, bảo hiểm xã hội, định mức lao
động, quản lý quỹ lơng.
4 Công Văn Quyết Nhân viên 2 Trung cấp Bảo hộ lao động, tổng hợp công tác thi đua,
quản lý hồ sơ nhân sự, bảo hiểm xã hội và
cổ đông.
Nhận xét:
- Những hoạt động của chức năng Tổ chức bảo vệ hầu hết đã đợc phân công.
Chỉ có công tác tuyển dụng lao động hiện cha có ngời đảm trách một cách chính
thức, sau này không tránh khỏi tình trạng trốn tránh trách nhiệm và chất lợng tuyển
dụng không cao do không CMH
-Trình độ chung của phòng khá cao đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của nhiệm
vụ.
12
Phòng Tài vụ:
Là phòng ban chuyên môn của Công ty, tham mu giúp việc ban lãnh đạo, cụ thể
là Giám đốc và Phó giám đốc, thực hiện các chức năng chủ yếu về quản lý nguồn
vốn. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ đạo của cấp trên
Nhận xét:
-Hoạt động của Phòng Tài vụ đã thâu tóm hết các hoạt động mang tính chất tài
chính
-Những hoạt động khắc chế, kiểm soát nó và ngợc lại nh: mua, bán, sản
xuất...đợc giao cho các phòng khác.
-Về trình độ chung của phòng có thể nói là cao với 4 ĐH nhng sự phân công
trong phòng cha thực sự hợp lý, ở chức năng của nhân viên thủ quĩ Nguyễn Hồng
Điệp với trình độ ĐH sự phân công đó đã làm lãng phí năng lực của nhân viên này,
lãng phí CPQL. Sắp tới phòng nên có kế hoạch phân công lại.
Bảng 7: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Tài vụ
STT Họ và tên cán bộ Chức danh
Trình độ
chuyên môn

Nhiệm vụ
1 Lê Minh Hằng Trởng phòng, Kế
toán trởng
Đại học Kế toán tổng hợp, kế toán giá
thành, nhân sự
2 Mai Thu Giang Kế toán viên 1 Trung cấp Kế toán thanh toán
3 Nguyễn Thị Phan Kế toán viên 2 Đại học Kế toán vật liệu
4 Nguyễn Vân Tiên Kế toán viên 3 Trung cấp Kế toán tiền lơng, kế toán BHXH
5 Lê Thị Ngân Kế toán viên 4 Đại học Kế toán tài sản cố định, kế toán
thành phẩm
6 Nguyễn Hồng Điệp Thủ quỹ Đại học Thủ quỹ
Phòng Kỹ thuật cơ điện
Phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của sản phẩm,chịu trách nhiệm trớc ban lãnh
đạo Công ty về những vấn đề mình phụ trách. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo
sự chỉ đạo của cấp trên.Về Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kỹ thuật cơ điện.
Nhận xét:
-Phòng đã phụ trách khá trọn vẹn tất cả các hoạt động có liên quan đến chức
năng của phòng. Chỉ có chức năng đại tu MMTB là phòng cha đảm bảo đợc.
-Những hoạt động khống chế, kiểm soát các hoạt động của phòng và ngợc lại
đã đợc giao cho các phòng khác, duy chỉ có chức năng nộp tiền điện là cha hợp lý vì
phòng vừa theo dõi ghi điện lại vừa nộp tiền điện có thể sẽ có những nhập nhằng
trong hoạt động này
-Trình độ của phòng khá cao với 5 ĐH nhng vẫn không đáp ứng đợc toàn bộ
các yêu cầu về chức năng của phòng(đại tu MMTB) đây là một câu hỏi cho công tác
tuyển dụng lao động cũng nh bố trí lao động trong phòng.
13
Nhận xét:
-Phòng đã đảm nhận hầu hết các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh và hỗ trợ
kinh doanh tạo sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp tốt giữa các hoạt động duy chỉ có
hoạt động ký hợp đồng với nớc ngoài là phòng không đảm trách

-Phòng còn nhiều hoạt động kiểm soát nhau, khống chế nhau vi phạm nguyên
tắc về tính biệt lập, đó là các hoạt động mua, nhập, bảo quản,cấp phát vật t thuộc lĩnh
vực vật t hay phòng còn phụ trách nhập,bảo quản, xuất thành phẩm mang bán.
Phòng Kinh doanh
Là phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu giúp ban lãnh đạo trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh,các hoạt động với bên ngoài từ mua bán Nguyên Vật
Liệu đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm.. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ
đạo của cấp trên.
Bảng 9: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kinh doanh
STT Họ và tên cán bộ Chức danh
Trình độ
chuyên môn
Nhiệm vụ
1
Chử Văn Hoà Trởng phòng Đại học - Vi
tính
Mua bán vật t, kho vật t, công tác thị
trờng, theo dõi gia công phụ tùng, đôn đốc
công nợ trong và ngoài nớc
2
Đoàn Phơng Thảo Phó phòng Đại học Phụ trách các vấn đề tiêu thụ sản phẩm, quản lý
các phòng tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục xuất
nhập khẩu, quản lý kho thành phẩm
3
Phạm Bích Hà Nhân viên
kế toán
Đại học Phụ trách kế toán bán hàng, viết hoá đơn theo
dõi bán hàng, doanh thu, quản lý hoá đơn bán
hàng, hoá đơn tài chính, lập chứng từ bán hàng
ban đầu

4
Vũ Duy Trụ
Nguyễn Hữu Tiệp
Nhân viên Đại học Lập chứng từ ban đầu, kiểm kê kho, tổng hợp
số liệu, cân đối vật t cho sản xuất, quản lý hợp
đồng mua hàng.
5
Văn Hữu Đạt
Phạm Hồng Phúc
Nhân viên
mua vật t
Trung cấp Mua vật t thiết bị
6
5 Nhân viên Thủ kho Trung cấp Thủ kho vật t, thành phẩm
7
15 Nhân viên Nhân viên
vận chuyển và
bán hàng
Trung cấp
và PTTH
Vận chuyển hàng và bán hàng
Phòng Kế hoạch sản xuất
Tham mu cho cấp trên về các vấn đề Kế hoạch sản xuất,điều độ sản xuất toàn
Công ty. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ đạo của cấp trên
Về phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kế hoạch sản xuất.
14
Bảng10: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kế hoạch sản xuất
STT Họ và tên cán bộ Chức danh
Trình độ
chuyên môn

Nhiệm vụ
1 Vũ Phơng Thuỷ Trởng
phòng
Đại học Tiếng
Anh Vi Tính
Kế hoạch ngắn, dài hạn, gia công,chiến lợc đầu
t, tiếp nhận tính toán trả E-mail, giấy tờ đấu
thầu
2 Phạm Bích Hà Phó phòng Đại học Lập kế hoạch tác nghiệp, theo dõi thực hiện kế
hoạch điều độ sản xuất
3 Nguyễn Ngọc Anh Nhân viên1 Đại học Phụ trách lên kế hoạch gia công, theo dõi tiến
độ gia công
4 Nguyễn Quỳnh Lan Nhân viên2 Đại Học -Vi tính Dịch và theo dõi E-mail và phiên dịch khác
5 Nguyễn Hồng Điệp Nhân viên3 Trung cấp Làm mẫu chào hàng cho Đan Mạch
6 Bùi Kim Thục Nhân viên4 Đại học Số liệu tiến độ tồn kho, tiêu thụ, kiểm kê
tháng, quý, năm, báo cáo thống kê, theo dõi
bảo dỡng sửa chữa xe
7 Nguyễn Hoài Nam Nhân viên 5 Trung cấp
áp tải hàng
8 Nguyễn Kim Hiệp Nhân viên 6 Đại học Lái xe, bảo dỡng xe, sửa chữa xe, áp tải hàng
Nhận xét:
-Phòng đã đảm đơng hầu hết các hoạt động có liên quan đồng thuận với chức
năng của phòng
-Ngoài ra phòng còn phụ trách chức năng làm hàng mẫu (là chức năng của
Phòng Kỹ thuật cơ điện) và ký hợp đồng với nớc ngoài (của Phòng Kinh doanh)
-Về trình độ chung của phòng khá cao với 6 ĐH nhng với NV6 Nguyễn Kim
Hiệp trình độ ĐH đợc phân công lái xe sự phân công đó đã lãng phí năng lực,trình độ
của nhân viên này.
Phòng Hành chính y tế: Phụ trách tham mu cho Ban lãnh đạo tất cả các công
việc về hành chính, y tế và các công việc khác. Cụ thể:

- Phụ trách khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phụ trách phục vụ ăn uống cho công nhân viên, trông xe và vệ sinh công
nghiệp.
- Phụ trách các thiết bị thông tin, âm nhạc, chuẩn bị hậu trờng cho các cuộc họp.
- Phối hợp thực hiện với các phòng ban khác có liên quan cho công việc của
mình.
Phòng Đảm bảo chất lợng: Tham mu cho Ban lãnh đạo các vấn đề thuộc lĩnh
vực mình phụ trách. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.
15
Nhận xét:
-Nói chung phòng đã đảm bảo khá tốt các nguyên tắc trong phân công trách
nhiệm
-Về trình độ chung của phòng là hơi thấp chỉ với 3 ĐH đặt ra vấn đề cho công
tác tuyển dụng lao động trong thời gian tới.
2. Phân tích mối quan hệ giữa các phòng ban chủ yếu trong Công ty.
Ta nghiên cứu chủ yếu mối quan hệ của năm phòng chức năng quan trọng của
Công ty nh sau: Phòng Tổ chức - bảo vệ, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài vụ, Phòng Kế
hoạch sản xuất và Phòng Kỹ thuật cơ điện.
Phòng Kinh doanh:
- Với Phòng Kế hoạch sản xuất: Nghiên cứu nhu cầu thị trờng, ký kết các hợp
đồng bán hàng, sau đó Phòng Kế hoạch sản xuất lên kế hoạch về sản xuất về nguyên
vật liệu. Phòng Kinh doanh sẽ đi mua nguyên vật liệu nhập kho và tổ chức cấp phát
để sản xuất. Phòng Kế hoạch sản xuất tổ chức cho các phân xởng sản xuất, điều độ
sản xuất sau đó giao cho Phòng Kinh doanh nhập kho thành phẩm và Phòng Kinh
doanh sẽ đi giao theo các hoá đơn bán hàng đã ký kết.
- Với Phòng Tài vụ: Sau khi nhận đợc nhu cầu nguyên vật liệu của Phòng Kế
hoạch sản xuất, Phòng Kinh doanh chủ động tìm kiếm nguồn và thông tin sang
Phòng Tài vụ nhận kinh phí để tổ chức đi mua và bàn giao hoá đơn về cho Phòng Tài
vụ. Khi nhận đợc thành phẩm, Phòng Kinh doanh tổ chức bán hàng, nhận tiền và viết
hoá đơn giao về cho Phòng Tài vụ.

- Với Phòng Kỹ thuật cơ điện: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, Phòng
Kinh doanh sẽ thông báo các chỉ tiêu thông số kỹ thuật của sản phẩm cho Phòng Kỹ
thuật cơ điện. Phòng Kỹ thuật cơ điện sẽ tính toán thông số thiết kế sản phẩm và đa ra
các chỉ tiêu kỹ thuật cuả sản phẩm để Phòng Kinh doanh trả lời khách hàng.
Phòng Tài vụ:
- Với Phòng Kế hoạch sản xuất: Sau khi Phòng Kế hoạch sản xuất lên Kế hoạch
sản xuất kinh doanh chuyển cho Phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ sẽ lên kế hoạch về
nguồn vốn và huy động vốn, tổ chức cấp phát vốn khi các phòng ban, các bộ phận có
yêu cầu.
- Với Phòng Kinh doanh: Sau khi nhận đợc Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Phòng Kế hoạch sản xuất, Phòng Kinh doanh lên phơng án mua nguyên vật liệu và
yêu cầu Phòng Tài vụ giao kinh phí để mua nguyên vật liệu và chuyển hoá đơn cho
Phòng Tài vụ. Sau khi bán hàng, Phòng Kinh doanh có trách nhiệm thu tiền, lấy hoá
đơn giao lại cho Phòng Tài vụ.
- Với Phòng Kỹ thuật cơ điện: Hàng năm căn cứ vào KHSXKD của toàn Công
ty, căn cứ vào thực trạng máy móc thiết bị và tình hình thực tế, Phòng Kỹ thuật cơ
điện sẽ lên báo cáo về các công tác, hoạt động của mình nh: vấn đề điện nớc và nộp
tiền điện nớc, vấn đề sửa chữa bảo dỡng, trung tiểu tu máy móc thiết bị, nhà xởng,
chế thử sản phẩm mới. Trong đó nêu lên dự trù kinh phí của các công tác và yêu cầu
Phòng Tài vụ cấp kinh phí để chi trả. Sau khi Phòng Tài vụ xem xét tính hợp lý của
báo cáo sẽ duyệt và cấp kinh phí cho Phòng Kỹ thuật cơ điện. Phòng Kỹ thuật cơ điện
có trách nhiệm chi trả đúng theo báo cáo và gửi hoá đơn lên Phòng Tài vụ.
16
- Với Phòng Hành chính y tế: hàng năm căn cứ vào KHSXKD và tình hình thực
tế, Phòng Hành chính y tế sẽ lên kế hoạch về các công tác hoạt động của mình lên
các báo cáo về các vấn đề nh: khám chữa bệnh, kinh phí cho các buổi họp, kinh phí
cho nhà ăn, cho công tác vệ sinh công nghiệp và cho công tác lái xe, bảo dỡng xe.
Yêu cầu Phòng Tài vụ xem xét và cấp kinh phí sau khi chi dùng Phòng Hành chính y
tế có trách nhiệm báo cáo lại và chuyển hoá đơn lên Phòng Tài vụ. Với công tác trông
xe, phí thu đợc bàn giao lại cho Phòng Tài vụ.

Phòng Kế hoạch sản xuất:
- Với Phòng Tài vụ: Phòng Kế hoạch sản xuất hàng năm căn cứ vào sự chỉ đạo
của cấp trên lập KHSXKD chuyển cho Phòng Tài vụ để xem xét, duyệt và chuẩn bị
vốn, có phơng án huy động vốn khi cần thiết. Ngoài ra, Phòng Kế hoạch sản xuất còn
lên các báo cáo thu chi của các hoạt động thuộc chức năng nhiệm vụ của mình yêu
cầu Phòng Tài vụ xem xét cấp kinh phí, đồng thời chuyển lại hoá đơn.
- Với Phòng Kinh doanh: Hàng năm căn cứ vào sự chỉ đạo của cấp trên. Phòng
Kế hoạch sản xuất sẽ lên KHSXKD yêu cầu Phòng Kinh doanh mua NVL và tổ chức
tiêu thụ, đồng thời cũng căn cứ vào báo cáo về tình hình thị trờng, tình hình mua bán
NVL, thành phẩm. Phòng Kế hoạch sản xuất sẽ lên kế hoạch tiến hành sản xuất và
điều độ sản xuất, đồng thời giao thành phẩm cho Phòng Kinh doanh nhập kho và
mang đi tiêu thụ khi có yêu cầu.
- Với Phòng Tổ chức bảo vệ: Sau khi Phòng Kế hoạch sản xuất lên KHSXKD đ-
ợc cấp trên duyệt, Phòng Kế hoạch sản xuất sẽ chuyển KHSXKD lên Phòng Tổ chức
bảo vệ để lên kế hoạch tuyển dụng, bố trí lao động sao cho hợp lý và đúng yêu cầu,
đồng thời căn cứ vào năng lực cũng nh nhiệm vụ của phòng mình yêu cầu, Phòng Tổ
chức bảo vệ tiến hành bổ sung nhân sự, bố trí lại nhân sự cho hợp lý và yêu cầu
Phòng Tổ chức bảo vệ chi trả lơng, BHXH cho nhân viên khi cần thiết.
- Với Phòng Kỹ thuật cơ điện: Sau khi nhận và phân tích KHSX trong cả năm,
từng quý, từng tháng, Phòng Kỹ thuật cơ điện lên kế hoạch về máy móc thiết bị và
chuyển cho Phòng Kế hoạch sản xuất để Phòng Kế hoạch sản xuất lên chiến lợc đầu
t, đồng thời nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và đa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật của
các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của Phòng Kế hoạch sản xuất triển khai xuỗng các
phân xởng để sản xuất.
Phòng Kỹ thuật cơ điện:
- Với Phòng Kế hoạch sản xuất hàng năm, Phòng Kế hoạch sản xuất căn cứ vào
tình hình thực tế lên KHSXKD, Phòng Kỹ thuật cơ điện căn cứ vào đó mà chuẩn bị
các điều kiện thuận lợi để tiến hành sản xuất nh máy móc thiết bị, nhà xởng, điện n-
ớc, đồng thời nghiên cứu chế thử sản phẩm mới theo yêu cầu của Phòng Kế hoạch sản
xuất.

- Với Phòng Kinh doanh: cùng phối hợp để trả lời các đơn hàng, chủ yếu là về
phơng diện kỹ thuật cho các khách hàng.
- Với Phòng Tài vụ: căn cứ vào KHSXKD hàng năm và tình hình thực tế, Phòng
Kỹ thuật cơ điện lên báo cáo về công tác của mình kèm dự trù kinh phí, yêu cầu
Phòng Tài vụ phối hợp cùng thực hiện. Sau khi tiến hành chi trả, Phòng Kỹ thuật cơ
điện gửi hoá đơn lên Phòng Tài vụ.
17

×