Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.46 KB, 4 trang )
Lá lốt - kiện tỳ, chỉ thống
Lá lốt là loại rau quen thuộc trong nhân dân, thường dùng để ăn sống hoặc làm
rau gia vị khi nấu canh. Lá lốt còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh. Theo Đông y, lá
lốt vị cay thơm, tính nhiệt; vào vị, đại tràng và phế. Có tác dụng ôn trung tán
hàn, kiện tỳ tiêu thực, hạ khí, chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau bụng
lạnh gây nôn thổ (vị hàn ẩu thổ), tiêu chảy, trừ phong thấp hàn; đau đầu, đau
răng, chán ăn đầy bụng. Hằng ngày dùng 8 - 12g khô hoặc 15 - 30g tươi dưới
dạng sắc, nướng.
Cách dùng lá lốt làm thuốc
Chữa phong thấp, đau nhức xương:
Lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, rễ cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, rễ quýt rừng 12g, đơn
gối hạc 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lá lốt 16g, tầm gửi cây dâu 12g, tục đoạn 12g. Sắc uống 2 lần trong ngày.
Lá lốt 20g, cỏ xước 20g, cẩu tích 20g, hy thiêm 20g, rễ si 16g, rễ quýt rừng 16g, cà
gai leo 12g, thiên niên kiện 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt.
Rễ lá lốt 15g, rễ bưởi bung 15g, rễ cây vòi voi 15g, rễ cỏ xước 15g. Sao vàng sắc
uống 3 lần trong ngày.
Lá lốt tươi, ngải cứu tươi, liều lượng bằng nhau. Giã nát, thêm ít dấm, đảo trên
chảo nóng. Đắp hoặc chườm.
Trị lợm giọng buồn nôn: lá lốt khô 40g, tán bột. Uống 2g bột với nước cơm trước
bữa ăn.
Chữa viêm răng miệng: cao lá lốt 2g, đường kính 2g, nước 10ml. Hòa tan và ngậm.
Món ăn - bài thuốc có lá lốt