Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.44 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
LỜI CẢM ƠN

Em rất vinh dự và tự hào khi mình là một sinh viên khoa Kinh tế,
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tại đây, em được học tập, rèn luyện và
hoạt động trong môi trường năng động, một môi trường giáo dục tiên tiến.
Để được như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành bố mẹ,
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần để em phấn
đấu học tập, rèn luyện được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Kiến
trúc, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ,
không những đã truyền đạt cho em khối kiến thức nền tảng mà còn truyền đạt
cho em những kinh nghiệm sống, tư tưởng tư duy, thổi vào em ngọn lửa kinh
doanh… làm hành trang cho em bước vào đời.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Đà đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ
phần xây dựng công trình 525, đặc biệt là các cô chú trong phòng vật tư thiết
bị đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế để
em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, Tháng 03 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thanh Trà
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công
ty....................................12


Bảng 1 : Cơ cấu đội ngũ nhân viên của công ty
2008-2010.........................17
Bảng 2 : Cơ cấu đội ngũ lao động về mặt chất
lượng..................................18
Bảng 3 : Năng lực trang thiết bị của công ty năm
2010................................19
Bảng 4 : Số liệu về tài sản và nguồn vốn của công
ty ……………………...20
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty năm
2010......23
Bảng 6: Doanh thu các mặt hoạt đông của công ty trong 3 năm gần
đây....24
Bảng 7: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các
năm.......25
Bảng 8: Bảng phân loại nguyên vật liệu của công
ty...................................26
Bảng 9: Bảng một số nguyên vật liệu cần dùng cho công
trình(T2/2011)..29
Bảng 10: Bảng tổng hợp một số nguyên vật liệu dự trữ tại công
ty………30
Bảng 11: Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của công ty tháng 1,2 năm
2011…………………………………………………………………………
….32
Sơ đồ 2: Hoạt động kinh doanh về mặt nguyên vật liệu của công ty Cổ
phần Xây dựng Công trình
525………………………………………………………33



LỜI GIỚI THIỆU
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh
tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm
cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu
về. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải có biện pháp quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý. Phải
tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên
quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tốt
công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi
công xây dựng, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành các khâu dự trữ tiêu
hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không
cần thiết trong xây dựng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được
điều đó doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động lớn và sử dụng nó một
cách hợp lý. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu thu mua
đến khâu sử dụng và đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chống những
thất thoát của đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Công Trình 525, cũng đứng trước một vấn đề bức xúc là làm sao để quản lý
nguyên vật liệu có hiệu quả nhất và làm sao để chi phí nguyên vật liệu thấp
nhất. Vì chi phí nguyên vật liệu ở Công ty chiếm khoảng 70% đến 85% giá trị
xây dựng đồng thời là bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất. Vấn đề khó
khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về nguyên vật liệu để làm
thế nào quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, đồng thời tìm được phương
hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt vừa đúng chế độ
chung nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp. Thời gian

qua Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý nguyên vật liệu nói riêng, tuy nhiên không phải là đã hết những mặt
tồn tại, vướng mắc, do vậy đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản
lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 525 thấy được
tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện
trong công tác quản lý nguyên vật liệu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng vật tư thiết bị và sự hướng dẫn của cô giáo: Nguyễn Thị Đà
em đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Công tác quản lý nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525 để làm rõ thêm những
vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để hoàn thiện và bổ sung thêm những
kiến thức em đã học.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Tìm hiểu chung về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
+ Dựa vào cơ sở lý luận về quản lý nguyên vật liệu để phân tích thực trạng
quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho bản thân sau này.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Công ty cổ phần xây dựng công trình 525, trụ sở tại 673
Trường Chinh – TP Đà Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Tổng hợp lý thuyết về quản trị nguyên vật liệu từ các tài liệu chuyên môn.

+ Phương pháp mô tả dựa trên thông tin thứ cấp từ hoạt động thực tế của
Công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
+ Tham khảo tài liệu về quản trị nguyên vật liệu.
+ Phương pháp phân tích.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
5. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
Phần 2: Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng công trình 525.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH 525
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
1. Lịch sử hình thành
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
525
Tên tiếng anh: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JSC NO.
525
Tên viết tắt : CECO 525
Trụ sở chính : 673 Trường Chinh – TP Đà Nẵng
Fax : 0511.846119
Website: www.525.vn
Vốn điều lệ : 22. 536. 000. 000 (VNĐ)
Mã số thuế : 04 004 133 54
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 87E đường Bưng Ông
Thoàn - Phường Phú Hữu – Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh tại tỉnh Quảng Bình: Tiểu khu 9 đường Hữu nghị - Thành
phố Đồng Hới – Quảng Bình.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Công ty cổ phần XDCT 525 tiền thân là đội Thanh niên xung phong 25
Anh hùng thuộc Ban xây dựng 67 tiền thân của Tổng Công ty XDCTGT5
ngày nay, thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập ngày 22/08/1965, lúc
đầu mới thành lập Đội TNXP 25 (phiên hiệu N25) thuộc Tổng đội TNXP tỉnh
Nam Hà.
- Từ năm 1965 - 1974: Đội thanh niên xung phong 25 thuộc ban xây dựng
67.
- Từ năm 1975 - 1977:đổi tên thành Công ty đường 25 thuộc xí nghiệp
liên hiệp công trình III Bộ Giao thông vận tải. Cơ quan Công ty đóng tại xã
Sen Thuỷ - Lệ Thủy - Bình Trị Thiên làm nhiệm vụ khôi phục nâng cấp
QL1A, đoạn từ Nam Quán Hàu đến xã Vĩnh Chấp - Vĩnh Linh thuộc tỉnh
Bình Trị Thiên.
- Từ tháng 4/1977 đến 02/1982 đổi tên đơn vị thành Công ty cầu 25
thuộc Xí nghiệp Liên hợp Công trình III.
- Đến tháng 3/1982: Đổi tên đơn vị thành Xí nghiệp xây dựng cầu 525,
thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng và quản lý khu đường bộ 5.
- Từ 1995: Tách xây dựng cơ bản ra khỏi quản lý nhà nước của khu
Đường bộ 5. Đổi tên là Công ty công trình giao thông 525 thuộc Tổng công ty
XDCTGT5.
- Từ 1/2002 đến nay: Chuyển đổi Công ty thành Công ty cổ phần
XDCT 525, thuộc Tổng Công ty XDCTGT 5. Hoạt động theo luật Doanh
nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần XDCT 525.
2. Quá trình phát triển
Sự phát triển của công ty đã trải qua nhiều thăng trầm và được chia làm
4 giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn 1965 - 1977: Là đội thanh niên xung phong 25 thuộc ban xây

dựng 67. Đến năm 1977 đổi thành Công ty đường 25 thuộc xí nghiệp liên hiệp
công trình III Bộ Giao thông vận tải, tại Lệ Thủy. Trong giai đoạn đầu, điều
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn tuy nhiên công ty cũng đảm nhiệm được
nhiệm vụ quan trọng đó là khôi phục nâng cấp QL1A, đoạn từ Nam Quán
Hàu đến xã Vĩnh Chấp - Vĩnh Linh thuộc tỉnh Bình Trị Thiên.
Từ một cơ sở không tên tuổi, Công ty đã ngày càng khẳng định vị trí
của mình tại Miền Trung, bảo đảm được thông suốt tuyến đường quốc lộ 1A
tại đây luôn được thông suôt.
- Giai đoạn 1978 đến 1982: Là thời kỳ công ty bắt đầu định hướng con
đường sản xuất kinh doanh của mình. Tuy còn nằm dưới sự quản lý của Liên
hiệp các xí nghiệp xây dựng và quản lý khu đường bộ 5 nhưng công ty đã
mạnh dạn phát triển thêm các hoạt động trong công tác xây dựng của mình.
Năm 1982: Đổi tên đơn vị thành Công ty cầu 25 thuộc Xí nghiệp Liên
hợp Công trình III.
Tháng 3/1982: Đổi tên đơn vị thành Xí nghiệp xây dựng cầu 525, thuộc
Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng và quản lý khu đường bộ 5.
- Giai đoạn 1995-2002 : Đây là thời kì công ty bắt đầu tách ra và hạch
toán độc lập (năm 1995), tự lập kế hoạch sản xuất và tự tìm thị trường và các
khách hàng của mình.Trong giai đoạn này công ty đã có nhiều công trình xây
dựng hơn và bắt đầu có uy tín trong hoạt động xây dựng và đấu thầu.
- Giai đoạn 2002 đến nay: Chuyển đổi Công ty thành Công ty cổ phần
XDCT 525, thuộc Tổng Công ty XDCTGT 5. Hoạt động theo luật Doanh
nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần XDCT 525.
Đến nay công ty đã mở rộng thêm hoạt động kinh doanh của mình sang
đầu tư kinh doanh địa ốc, thương mại , các xây dựn khác như san lấp mặt
bằng, xây dựng đường điện... Cùng với sự phát triển đó công ty đã đạt được
một số thành tựu đáng kể như khen thưởng thành tích hàng năm của Bộ xây
dựng; khen thưởng của Đảng và chính phủ cho đơn vi thi đua giỏi; đạt tiêu

chuẩn ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng
II. Lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
1. Lĩnh vực hoạt động
1.1. Kinh doanh
- Kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, vận tải hàng
hóa
- Mua bán nhà và dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh chế biến vật liệu xây dựng, cấu
kiện thép,cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
- Xuất khẩu vật tư thiết bị, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công.
- Tư vấn thiết kế, đầu tư giám sát các công trình không do công ty thi
công.
1.2. Đầu tư
- Đầu tư kinh doanh địa ốc:
Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới của công ty cổ phần xây
dựng công trình 525. Đa dạng hoá ngành nghề là bước đột phá của Công ty
nhằm đáp ứng kịp thời với sự phát triển của đất nước nâng cao đời sống
người lao động của ngành cầu đường.
- Đầu tư kinh doanh thương mại:
Trong xu hướng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, công ty đang
triển khai một hướng kinh doanh mới là kinh doanh thương mại.
- Đầu tư kinh doanh khác:
Theo định hướng phát triển của công ty, công ty đang xúc tiến việc
tìm kiếm các đối tác để thực hiện việc liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư nhằm
thực hiện mục tiêu đa dạng hoá ngành nghề để đạt được một hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
1.3. Xây dựng
- Xây dựng cầu đường:

SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Là lĩnh vực chính của Công ty cổ phần xây dựng công trình 525.
Để bắt kịp và đứng vững trong thương trường của ngành xây dựng cầu
đường, công ty đã và đang tiếp thu những công nghệ tiên tiến thế giới, đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại, tiếp nhận và đào tạo những cán bộ quản lý, kỹ sư
có trình độ đại học và trên đại học, đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
- Xây dựng khác:
Ngoài lĩnh vực chính là xây dựng cầu đường, công ty còn hoạt động xây
dựng các lĩnh vực khác như: san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35 KV, xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng cụm dân cư, đô thị, khu công nghiệp
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1. Nhiệm vụ của công ty
Hoạt động của công ty phải thực hiện theo đúng chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước nhằm phục vụ công cuộc Công Nghiệp Hoá Hiện
Đại Hoá đất nước và phù hợp với chính sách hội nhập của nhà nước, đào tạo
và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, khả năng hiểu biết
và tính linh hoạt của cán bộ công nhân viên thích ứng với sự biến đổi của nền
kinh tế, chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên .
Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả tự bù đắp chi phí, bảo tồn và
phát triển vốn có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tận dụng năng lực sản
xuất địa phương ứng dụng tiến độ của khoa học kỹ thuật - công nghệ. Bảo vệ
môi trường, đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
2.2. Quyền hạn của công ty
Được quyền kinh doanh và và hoạt động trong lĩnh vực của mình. Được
quyền chủ động mở rộng mọi hình thức liên doanh liên kết với các cơ quan
nghiên cứu, cá nhân trong tổ chức khoa học ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất. Được quyền vay, mua bán ngoại tệ tại các ngân hàng ngoại thương,
được huy động cổ phần vay ở nước ngoài và các cán bộ công nhân viên của

SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
công ty.
III. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - lao động)
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 11
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TCCB LĐ
CÁC CHI
NHÁNH,
VPĐD
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
KTTC
PHÒNG
KTDA
PHÒNG
KHKD
PHÒNG
VTTB
ĐỘI
THI CÔNG -CƠ GIỚI

CÁC ĐỘI XÂY LẮP
TRỰC THUỘC
PHÒNG
HCTH
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ qua lại
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty chúng ta thấy bộ máy của
công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty đều được chỉ đạo trực
tiếp của chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc. Các vấn đề cơ bản trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh của xưởng công trình và các đội xây lắp cũng do
giám đốc trực tiếp chỉ đạo, các vấn đề khác được chỉ đạo thông qua các phòng
ban chức năng của công ty. Với cấu trúc chức năng sẽ tạo lợi thế lớn cho công
ty trong việc tiết kiệm chi phí, đạt được các mục tiêu chức năng và nâng cao
trình độ của các nhân viên trong một lĩnh vực.Tuy nhiên nó cũng sẽ làm cho
nhân viên không phát huy được khả năng sáng tạo của mình, mối liên hệ
thông tin giữa các phòng ban cũng thấp và hoạt động không được liên kết chặt
chẽ.Một điểm đáng chú ý ở cấu trúc này đó là vi phạm chế độ một thủ tướng.
Điều này dẫn đến quyền hành trong tổ chức không rõ ràng, lẫn lộn nhau và
nhân viên trong công ty sẽ phải thu thập thông tin khó khăn. Khi nhân viên
làm việc thì sẽ phỉa chịu áp lực cao và hiệu quả trong công việc sẽ không đảm
bảo.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề thuộc

quyền và nhiệm vụ được luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và là cơ quan quản lý
công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị công ty có 07 thành viên và có nhiệm kỳ
là 05 năm.
Trong đó, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc:
• Lập chương trình kế hoạch hoạt động cho HĐQT và của Ban Giám
đốc, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho từng thanh viên
HĐQT, thành viên Ban Giám đốc.
• Chủ trì họp ĐHĐCĐ và thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được
quy định tại điều 81 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
• Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế-xã hội; các quy chế quản lý nội bộ để
trình đại hội cổ đông thường niên hàng năm thảo luận và biểu quyết,
ra nghị quyết thực hiên.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt cổ đông
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty theo
các quy định của phát luật và điều lệ của công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Ban kiểm soát có 03 thành viên và có nhiệm kỳ là 05 năm, tương ứng với
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và có thể kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết
công việc tồn động.
Ban Giám đốc:
Cơ cấu Ban Giám đốc gồm có 4 người gồm Giám đốc và các Phó Giám
đốc, do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Ban Giám đốc điều hành hoạt

động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
• Giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
• Phó Giám đốc kế hoạch: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế hoạch,
tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, liên danh, liên kết, hợp đồng kinh
tế, giá cả, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, điều động sản xuất;
công tác đấu thầu công trình.
• Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kỹ thuật,
thiết kế tổ chức thi công các công trình, theo dõi đôn đốc công tác
giám sát kỹ thuật hiện trường kiểm tra công tác hồ sơ hoàn công
công trình, phụ trách công tác khoa học kỹ thuật, công tác sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, đào tạo học tập nâng cao tay nghề bậc thợ công
nhân.
• Phó Giám đốc vật tư thiết bị: Có trách nhiệm trong việc quản lý máy
móc, thiết bị cho các công trình, lựa chọn các máy móc hiện đại phù
hợp với từng công việc tại các công trình nhằm đem lại hiệu quả sử
dụng cao.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tổ chức cán bộ - lao động:
• Tham mưu và tổ chức thực hiện về công tác tổ chức (tổ chức đội
hình sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, bố trí nhân lực theo yêu cầu
công việc).
• Xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ, công nhân lao động.
• Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân lao động.
• Công tác tuyển dụng, lao động tiền lương, bảo hộ lao động, an toàn

vệ sinh lao động và các vấn đề nhân sự
• Thường trực công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ
nội bộ, giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
• Tổ chức lưu trữ hồ sơ cán bộ, công nhân lao động toàn Công ty và
các công văn, văn bản về chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng hành chính tổng hợp:
• Tham mưu giúp Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty trong việc
tổ chức, theo dõi, thực hiện những yêu cầu nhiệm vụ về quản trị hành
chính văn phòng tại cơ quan Công ty;
• Thực hiện các công việc về đối nội, đối ngoại của Công ty khi được
lãnh đạo Công ty uỷ quyền.
• Lập kế hoạch sửa chữa cũng như mua sắm trang thiết bị văn phòng
phục vụ làm việc.
• Theo dõi công tác tuyên truyền, công tác thi đua khen thưởng; Tham
mưu cho lãnh đạo xét duyệt và đề nghị các danh hiệu thi đua hàng
năm.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
• Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
• Xử lý thông tin, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công
ty, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất.
• Tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực kế hoạch, tìm kiếm việc làm, mở
rộng quan hệ, liên danh, liên kết, hợp đồng kinh tế, giá cả, thanh
quyết toán các hợp đồng kinh tế, điều động sản xuất.
• Lập dự toán, thực hiện công tác đấu thầu công trình.
• Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh hàng quý, sáu tháng và cả năm.
Phòng kỹ thuật dự án:
• Đưa ra những sáng kiến cải tạo kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt

động.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
• Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất
lượng công trình, công nghệ thi công công trình tại các công trình và
các đơn vị trực thuộc.
• Trực tiếp tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ tham gia đấu thầu, nhận
thầu theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty;
• Xây dựng, thiết kế biện pháp tổ chức thi công các công trình
• Thực hiện công tác nghiệm thu, hoàn công các công trình thi công.
Phòng kế toán-tài chính:
• Quản lý tài chính
• Quản lý công tác tài chính kế toán
• Quản lý công tác kế toán quản trị
Phòng vật tư thiết bị:
• Tham mưu cho lãnh đạo và Giám đốc công ty về công tác quản lý vật
tư, máy móc thiết bị;
• Đề xuất các phương án trong công tác đầu tư, mua sắm (hoặc thuê),
quản lý sửa chữa và khai thác thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh
doanh có hiệu quả;
• Quản lý hồ sơ, theo dõi, điều động việc xuất nhập thiết bị, xe máy,
vật tư thi công các công trình;
• Hướng dẫn các đơn vị, các chỉ huy công trường về quy chế quản lý,
bảo dưỡng, sửa chữa khai thác các thiết bị, xe máy phục vụ thi công;
Các đội thi công trực thuộc:
• Thi công công trình theo quyết định giao nhiệm vụ của công ty;
• Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và Giám đốc công ty về tiến độ thi
công, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động, vệ sinh công
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà

nghiệp về người và tài sản; Quản lý tổ chức lực lượng công nhân tham
gia thi công đạt hiệu quản cao.
Chăm lo việc làm, đời sống thu nhập và chế độ chính sách của người lao
động
3. Đặc điểm nguồn lực của công ty
Đây là lực lượng quyết định trực tiếp đến năng lực và khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cổ phần xây dựng công
trình 525 đã có một số chính sách cũng như việc thiết kế lao động cho mình :
Bảng 1 : Cơ cấu đội ngũ nhân viên của công ty 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
- Trên đại học 2 0.86 2 0.7 2 0.63
- Đại học 51 21.88 51 17.64 53 16.82
- Cao đẳng, trung cấp 40 17.16 40 13.84 51 16.2
- Lao động phổ thông 140 60.08 169 67.82 209 66.35
- Tổng cộng 233 100 289 100 315 100
Nguồn:(Phòng tổ chức các bộ lao
động)

Qua bảng 1 ta thấy đội ngũ lao động của công ty có sự biến động qua
các năm về số lượng. Năm 2009 tăng so năm 2008 là 56 người, với tỷ lệ tăng
24%. Điều này cho thấy trong năm 2008 do sự anh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế nên công ty đã không tuyển dụng nhân viên nhiều. Đến năm
2009 nền kinh tế cơ bản cũng đã thoát khỏi tình trạng này và sự ảnh hưởng
của nó cũng đã giảm đi nhiều. Các công trình xây dựng và hoạt động buôn
bán cũng diễn ra sôi nổi hơn. Do đó trong năm 2009 số lượng nhân viên tăng
lên 56 người so với năm 2008 cũng là một điều tất yếu. Trong năm 2010 cùng
với sự ổn định của nền kinh tế thì công ty cũng có sự phát triển và đạt được
những gói thầu công trình tương đối lớn vì thế tổng số lượng nhân viên năm
2010 tăng thêm 26 người là một điều tất yếu. Một điểm dễ nhận thấy là số
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
lượng nhân viên kinh tế và kĩ thuật không có nhiều biến động. Điều này thể
hiện được chất lượng đội ngũ quản lý của công ty rất tốt.
Bảng 2 : Cơ cấu đội ngũ lao động về mặt chất lượng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%)
1.Tổng số lao động 289 100 315 100
- Lao động nữ 21 7.26 21 6.66
- Lao động nam 268 92.74 294 93.33
2.Trình độ đào tạo 100 100
- Trên đại học 2 0.7 2 0.63
- Đại học 51 17.64 53 16.82
- Cao đẳng, trung cấp 40 13.84 51 16.20
- Lao động phổ thông 169 67.82 209 66.35
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao đông)
Qua bảng 2 ta thấy lao động chủ yếu là nam (chiếm khoản 93%) đây cũng
là sự hợp lý vì công việc của công ty là những công việc thích hợp với nam giới.

Sự chênh lệch lớn trong chỉ tiêu giới tính là do đặc điểm lĩnh vực xây dựng đòi
hỏi lực lượng lao động phải thường xuyên lưu động, làm việc ở những công trình
xa, điều kiện lao động cũng như sinh hoạt khắc nghiệt. Mặc khác công việc hầu
hết là công việc nặng nhọc nên công ty chỉ tuyển dụng nam công nhân. Còn nữ
nhân viên của công ty thì chỉ làm việc tại các bộ phận phục vụ và các phòng
chức năng nên số lượng cũng không nhiều (chỉ chiếm khoản 7%).. Số người có
trình độ đại học cao hơn so số người có trình độ cao đẳng, trung cấp và lực
lượng các lao động này đều tăng qua các năm. Tuy số lượng tăng không đáng kể
nhưng cũng chứng tỏ được phần nào trình độ nhân viên của công ty. Là đơn vị
trực tiếp sản xuất, tỷ lệ giữa bộ phận gián tiếp và trực tiếp như trên phần nào cho
thấy sự tinh gọn trong bộ máy quản lý của Công ty. Sự thay đổi về tỷ lệ lao động
trực tiếp và gián tiếp không đáng kể. Hằng năm, công ty còn có sự bổ sung thêm
nguồn nhân lực mới vào ở các cấp độ khác nhau đặc biệt là nhân viên ở cấp độ
quản lý thể hiện sự trẻ hoá đội ngũ lao động, tận dụng những nhân viên trẻ có
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
năng lực, linh hoạt dễ thích ứng kịp thời trong môi trường kinh doanh hiện đại và
tương lai.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
4.1. Năng lực thiết bị:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, máy móc thiết bị thực sự là đòn
bẩy thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Việc sử dụng và quản lý máy móc
thiết bị một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, trái lại việc sử dụng
không đúng máy móc thiết bị sẽ làm lãng phí nguồn lực, giảm hiệu suất lao
động. Hiện tại máy móc tại công ty được thống kê qua bảng số liệu như sau:
Bảng 3: Năng lực trang thiết bị của công ty năm 2010
STT Tên nguyên vật liệu Số lượng
1 - Máy khoan cọc nhồi đường kính 1200mm đến 2000mm 7
2 - Búa đóng cọc 4
3 - Dàn xe lao dầm 42mm 1

4 - Trạm trộn bê tông từ 45 đến 60m3/h 7
5 - Xe cần cẩu từ 12,5 đến 50 tấn 17
6 - Xe xúc lật và đào từ 0,7m3 -> 1,5m3 10
7 - Thiết bị xe đúc hẫng cân bằng 1
Các thiết bị hệ nổi
8 - Xe chuyển trộn bê tông 13
9 - Máy bơm bê tông 60m3/h 5
10 - Xe vận tải 20
11 - Xe đầu kéo 4
12 - Máy trộn bê tông từ 150 lít -> 750 lít 23
13 - Các thiết bị khác 20
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)
Thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển của Công ty tương đối đa
dạng nhưng vẫn còn nhiều phương tiện đã cũ, phần trăm giá trị còn lại rất
thấp, có những máy móc chỉ còn ở mức 30%. Công ty đã có chú ý đầu tư
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
thêm một số thiết bị mới nhưng nhìn chung vẫn chưa đúng mức. Điều này
phần nào làm hạn chế năng lực của Công ty. Vì vậy có nhiều thời điểm Công
ty phải chọn giải pháp thuê thêm thiết bị nhàn rỗi của các doanh nghiệp khác
đóng tại địa phương có công trình.
5. Tình hình tài chính của công ty:
Bảng 4: Số liệu về tài sản và nguồn vốn của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
CL%
09/08
CL%
10/09

Tổng tài
sản
150.470.422.836 140.618.570.614 201.628.541.660
-6.55 43.39
Tài sản
dài hạn
28.151.436.912 37.435.873.117 50.915.170.105
33 36
Tài sản
ngắn hạn
122.318.985.924 103.182.697.497 150.677.371.555
-15.64 46
Tổng
nguồn
vốn
150.470.422.836 140.618.570.614 201.628.541.660
-6.55 43.39
Nợ phải
trả
123.460.967.739 111.828.764.173 160.587.910.385
-9.42 43.6
Vốn chủ
sở hữu
27.009.455.097 28.789.806.241 41.040.631.275
6.59 42.55
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Về tài sản: Tài sản của công ty biến đổi không đồng đều qua các năm.
Tài sản của công ty vào năm 2009 giảm 6.55 % so với năm 2008, nhưng đến
năm 2010 thì tài sản của công ty lại tăng lên một tỷ lệ rất lớn đó là 43.39 % so
với năm 2009. Trong đó:

- Tài sản dài hạn của công ty tăng nhanh vào năm 2009 đã tăng 33%
so với năm 2008 và năm 2010 tăng 36 % so với năm 2009
- Tài sản ngắn hạn của công ty vào 2009 giảm 15.64 % so với 2008 và
vào năm 2010 thì lại tăng lên 46 % so với 2009
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Ta nhận thấy rằng năm 2009 tài sản của công ty giảm đáng kể, và phần
nào đánh giá được sự giảm tỷ trọng đầu tư của công ty trong năm này,những
nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng này là do ảnh hưởng của môi trường
kinh tế và xã hội và những điều kiện tự nhiên trong năm 2009 và những năm
trước đó:
Bước vào năm 2009 sau cuộc khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế
lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu
hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác
động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta.
Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng
đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
Trong năm 2009, nước ta chịu ảnh hưởng của rất nhiều cơn bão và nhiều
đợt lũ lụt gây thiệt hại nặng về người và tài sản. Chính những yếu tổ này phần
nào làm giảm đi sự đầu tư của công ty trong năm này. Nhưng nhờ sự chỉ đạo
nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của ban lãnh đạo công ty, sự nỗ lực
và chủ động khắc phục khó khăn của các cán bộ nhân viên trong công ty đã
nhanh chóng khắc phục tình trạng khó khăn và tiếp tục đầu tư và tăng cường
đầu tư nhiều hơn nữa trong năm 2010. Với năm 2010 công ty đã tăng cường
việc thu hút các nguồn vốn để tăng cường đầu tư.
Về nguồn vốn: Năm 2010 tăng nhanh so với 2009 là 43.6 %, nguồn vốn
chủ sở hữu, năm 2009 tăng nhẹ so với năm 2008 là 6.59 %. Nhưng năm 2010
tốc độ tăng của vốn chủ sở hửu tăng lên tới 42.55 % so với 2009 Điều này
chứng tỏ là do công ty đã bổ sung nguồn vốn góp từ tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 5, vốn góp của các cổ đông khác và tăng cường vay vốn

từ các ngân hàng và tổ chức tài chính..... để mở rộng sản xuất kinh doanh phù
hợp với sự phát triển của công ty.
6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
6.1. Tình hình các mặt hoạt động:
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Mục tiêu của ông ty là không ngừng phát triển các loại hình sản xuất
kinh doanh, phát huy mọi năng lực để đạt được lợi nhuận cao nhất, cải thiện
công tác quản lý kinh doanh, mở rộng địa bàn tìm kiếm đối tác nhằm nâng
cao thu nhập cho công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích của các cổ đông, làm tròn
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của
công ty trong xu thế mới, xu thế của hội nhập và toàn cầu hoá, trong điều kiện
đất nước gia nhập WTO, xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt để tránh bị tụt
hậu, công ty đã định hướng phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, đa
sản phẩm trên cơ sở xác định nhiệm vụ xây dựng giao thông là một trong
những nhiệm vụ chính, để phát huy được hết nguồn lực hiện có làm cơ sở cho
sự lớn mạnh của công ty sau này. Công ty xác định và quan tâm các lĩnh vực
như sau:
- Quan tâm đầu tư công nghệ mới phục vụ ngành cầu, vì trước thực
trạng thiết bị của công ty chúng ta chỉ phù hợp với các công trình vừa và nhỏ.
Nếu thi công công trình lớn, kỹ thuật tiên tiến thì chúng ta không đủ khả
năng, nhiều lúc đánh mất cơ hội. Vì vậy trong thời gian tới công ty phải đầu
tư đổi mới công nghệ để duy trì mức tăng trưởng hàng năm là 20%. Xác định
đầu tư công nghệ dầm liên tục, đà giáo di động phù hợp với xây dựng cầu
thành phố và cầu vượt tuyến cao tốc.
- Mở rộng thị trường địa ốc, tìm hiểu một số dự án đất tại các đô thị của
các tỉnh như : Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng.
- Đầu tư vào lĩnh vực văn phòng cho thuê cũng là một phương án tốt,
trước mắt là xây dựng ở Quảng Bình, sau đó có thể phát triển ở thành phố Đà
Nẵng.

- Bắt đầu xây dựng siêu thị tại Quảng Bình để kinh doanh thương mại,
đây là một ngành đưa lại lợi nhuận cao, trên cơ sở Công ty đã thuê được đất ở
Đồng Hới - Quảng Bình.
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng 5:
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty năm 2010
ĐVT:VNĐ
TT 31/12/2010 31/12/2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
212.722.919.67
5
186.093.908.073
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 212.722.919.675 186.093.908.073
Giá vốn hàng bán 191.120.381.996 167.803.152.959
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
21.602.537.679
18.290.755.114
Doanh thu hoạt động tài chính 128.878.862 128.771.876
Chi phí hoạt động tài chính 5.304.428.167 3.631.975.300
Trong đó: Chi phí lãi vay 5.304.428.167 3.314.590.664
Chi phí bán hàng -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.537.802.942 9.602.351.037
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
6.397.915.538
5.185.200.653

Thu nhập khác 12.145.630.590 2.553.881.524
Chi phí khác 8.871.647.285 1.802.871.461
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Lợi nhuận khác 3.273.983.305 751.010.063
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.671.898.843 5.936.210.716
Chi phí thuế thu nhập hiện hành 1.706.765.713 1.106.328.104
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN 7.965.133.130 4.829.882.612
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2.545 2.143
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Dựa vào bảng 5 chúng ta thấy được năm 2010 công ty hoạt động hiệu
quả hơn so với năm 2009. Chi phí bán hàng trên doanh số năm 2010 cao hơn
so với năm 2009, điều đó dẫn đến lợi nhuận gộp trên doanh số năm 2010 cao
hơn. Năm 2010 công ty đã biết tận dụng quy mô kinh doanh đạt thu nhập
khác trên doanh số cao hơn so với năm 2009, làm tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế trên tổng doanh thu năm 2010 cao hơn năm 2009. Hơn nữa ta thấy
doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2010 tăng so với 2009.
Điều này cho thấy những hoạt động tài chính của công ty đã không ngừng
phát triển. Và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010
tăng so với năm 2009. Điều này cho thấy công ty đã từng bước khắc phục
được những khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế và đạt được những thành
quả nhất định từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 6: Doanh thu các mặt hoạt đông của công ty trong 3 năm gần đây
Đvt:VNĐ
Năm Tổng doanh
thu
Doanh thu
trong lĩnh vực
xây dựng

Doanh thu
trong lĩnh vực
đầu tư và kinh
doanh
Doanh thu từ
các hoạt động
khác
2008 140.934.028.307 65%TDT 33% TDT 2% TDT
2009 186.093.908.073 63%TDT 34% TDT 3% TDT
2010 212.722.919.675 62%TDT 36%TDT 2%TDT
(Nguồn: Phòng kế toán tài
chính)
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Qua bảng số liệu trên ta thầy được công ty càng ngày càng phát triển và
chú trọng hơn trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Cụ thể là trong năm 2008
thì doanh thu trong lĩnh vực đầu tư chiếm 33% tổng doanh thu nhưng đến
năm 2010 chiếm đến 36% tổng doanh thu. Tuy vậy, xét về tổng thể thì hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng của công ty vẫn là hoạt động chủ chốt. Bởi vì
số doanh thu mà lĩnh vực này thu về vẫn là con số rất lớn so với hoạt động
khác. Doanh thu ở lĩnh vực này chiếm 63% tổng doanh thu. Còn lĩnh vực đầu
tư kinh doanh chỉ chiếm 33% tổng doanh thu và các hoạt động khác chỉ chiếm
4%.
6.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng dần qua các
năm đặc biệt là từ khi thực hiện cổ phần hoá, để nắm rõ hơn về tình hình này
sẽ tiến hành phân tích bảng sau:
Bảng 7: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
ĐVT: Đồng
Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận sau thuế

2008 140.934.028.307 3.448.086.401
2009 186.093.908.073 4.829.882.612
2010 212.722.919.675 7.965.133.130
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Trong năm 2008 đến 2009 doanh thu tăng lên nhưng còn chậm do vẫn
còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Đến
2010 thì doanh thu của công ty tăng lên đáng kể tăng lên 65% so với năm
2009. Dưới tác động của cơ chế thị truờng và chuyển biến của nền kinh tế đất
nước. Với tư cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ngành xây dựng càng phát triển nên
SVTH: Đoàn Thanh Trà _Lớp C08QT2 Trang: 25

×