Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tình hình đầu tư ra nước ngoài của hàn quốc và thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2001 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.44 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
TRANG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………… 2
PHẦN 2: NỘI DUNG……………………………………………… 3
2.1Khái quát chung về đầu tư nước ngoài……………………………… 3
2.1.1 Các khái niệm về đầu tư…………………………………………… 3
2.1.2 Tác động của FDI đối với các nước đang phát triển…………… 5
2.2 Thực trạng FDI của Hàn Quốc……………………………………… 9
2.2.1 Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc trong những
năm gần đây………………………………………………………………. 9
2.2.1.1 Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc…………… 9
2.2.1.2 Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc……………… 9
2.2.2 Thực trạng FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam…………………… 12
2.2.2.1 Đặc điểm FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam…………………… 11
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam 13
2.2.2.3 Thực trạng FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2001 đến
nay………………………………………………………………………… 16
2.2.2.3.1 Quy mô vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam……………… 18
2.2.2.3.2 Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam………………… 22
2.2.2.4 Đánh giá kết quả vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam……… 41
2.2.2.5 Các biện pháp thu hút FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam……… 44
PHẦN 3: KẾT LUẬN……………………………………………………. 45
Chủ đề 11: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc và thực trạng đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2001-2012
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên thế
giới. Việt nam là một đất nước có nền kinh tế đang phát triển, đang nỗ lực không
ngừng để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này mang lại cho Việt Nam rất
nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức. Với mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước, nâng cao mức sống người dân, Việt Nam không những cần khai thác một


cách có hiệu quả những nguồn lực có sẵn trong nước mà còn cần thiết phải khai
thác những nguồn lực từ bên ngoài. Vì vậy, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng
và phát triển của đất nước.
Hàn Quốc là một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Để có sự tăng trưởng
kinh tế như vậy làờ nhờ sự đóng góp không nhỏ của chính sách kinh tế đối ngoại
mà đặc biệt là những chính sách về đầu tư quốc tế của Hàn Quốc. Kể từ khi Việt
Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao(1992), quan hệ kinh tế và sự hợp
tác Việt Nam-Hàn Quốc trên nhiều lĩnh vực đã có bước phát triển mạnh mẽ.Đặc
biệt, Hàn Quốc là một trong số những quốc gia có vốn FDI lớn nhất tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp của Hàn Quốc đã thể hiện được thương hiệu của mình và có
những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam như Sámung,
Hyundai,…. Vì vậy, để tận dụng những lợi ích mang lại từ đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài cùa Hàn Quốc, Việt Nam cần có những chính sách, biện pháp thu hút FDI từ
Hàn Quốc, đồng thời cũng cần có những biện pháp quản lý để sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư này. Từ đó ta thấy được sự cần thiết khi nghiên cứu đề tài: “Tình
hình đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc và thực trạng đầu tư ra nước ngòi của Hàn
Quốc tại Việt Nam trong những năm gần đây”
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Khái quát chung về đầu tư ra nước ngoài.
2.1.1 Các khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính nguồn lực về vật chất và trí
tuệ để sản xuất và kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
- Khái niệm về đầu tư ra nước ngoài:

Là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ
nắm quyền quản lí cơ sở sản xuất kinh doanh này.
- Đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài:

- Mang đặc điểm của đầu tư nói chung:
+) Tính sinh lãi.
+) Tính rủi ro.
- Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài.
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới.
-Các hình thức đầu tư ra nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầ tư
và người sử dụng vốn cùng là mộ chủ thể, có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá
nhân nước ngoài( các chủ thể đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đạt được nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình đưa ra quyết
định đầu tư, quyết định sản xuất, kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn bộ công
việc của dự án đầu tư.
Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là nguồn vốn ban đầu mà có thể được bổ sung,
mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngoài.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
+) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước ngoài và bên
Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên Trong thời gian
thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng như trách

nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên vẫn giữ
nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có nhiều ưu
thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp và yêu cầu

kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
+) Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp
do hai hoặc nhiều bên hợp tác ký kết với nhau trong đó có một bên là nước sở tại
trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ của nước sở tại
với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở tại với doanh nghiệp nước
ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế
của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký kết các hợp
đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách nhiệm cũng như
nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro như nhau.
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế quyền
hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia vào hợp
đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các vấn đề của
doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số vốn
không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể nhiều hơn
tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt bằng và tài
nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp liên
doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và tiến độ góp vốn phải
được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình kinh tế kỹ
thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà không trình bày
được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép
đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong quá trình kinh doanh các bên không có quyền
giảm vốn pháp định.
+) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài
là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tổ

chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành. Doanh
nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền
về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến
hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc
doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại nước sở tại thì
phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm. Trong thực tế các
nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu có điều kiện vì rất nhiều
lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít
chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do
luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
+) Tín dụng quốc tế
+) Đầu tư bằng cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu….
 Tác động của FDI đối với các nước đang phát triển
• Đối với nước đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước khác cho phép
chi phí sản xuất thấp hơn.
Khai thác nguồn tài nguyên và công nghệ: Các nước đầu tư sẽ có điều kiện
khai thác thị trường tiềm năng, tận dụng những nguồn tài nguyên dồi dào và nhân
công giá rẻ ở các nước nhận đầu tư
• Đối với các nước nhận đầu tư
Tác động tích cực
Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nước chủ nhà là thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các yếu
tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng:
• Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế;


• Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển
khả năng công nghệ nội địa;
• Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm;
• Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới;
• Tạo liên kết giữa các ngành công nghiệp.
Bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tê
của các nước nhận đầu tư đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Hầu hết cac nước đang phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập
thấp dẫn đên tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp rồi hậu quả lại là thu nhập thấp.
Tình trạng luẩn quẩn này chính là “điểm nút” khó khăn nhất mà các nước này phải
vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại. Trở ngại lớn nhất
để thực hiện điều đó đối với các nước đang phát triển đó là vốn đầu tư kỹ thuật.
Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật, tăng năng suất lao động… Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho
sự phát triển của xã hội Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp phần
đột pá cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục
tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư. Hơn nữa luông vốn
này có lợi thế hơn đối với vốn vay ở chỗ: Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định
và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn của FDI thì thường
linh hoạt hơn.

Chuyển giao và phát triển công nghệ
FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ
nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ
sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên
cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng được nước
chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Khả năng công nghệ của nước chủ nhà được tăng cường tạo điều kiện nâng cao

năng suất các thành tố, nhờ đó thúc đẩy được tăng trưởng.
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm

FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công việc làm thông qua việc cung cấp
việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. FDI còn tạo ra những cơ hội
việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu tư nước ngoài mua hang háo
dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước, hoạc thuê họ thông qua các hợp đông gia
công chế biến. Thông qua khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo dạy
nghề, FDI còn góp phần quan trọng đối vơí phát triển giáo dục của nước chủ nhà
trong các lĩnh vực giáo dục đại cương, dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý. Nhiều
nhà ĐTNN đã đóng góp vào quỹ phát triển giáo dục phổ thông, cung cấp một số
thiết biết giảng dạy cho các cơ sở giáo dục của nước chủ nhà, tổ chức các chương
trình phổ cập kiém thức có bản cho người lao động bản địa làm việc trong dự án
(trong đó có nhiều lao động được đi đào tạo ở nước ngoài).
=>Tóm lai, FDI đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Đây là một tác động kép:
tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao đông, từ đó
tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nước. Tuy nhiên, sự đóng góp của FDI đỗi với
việc làm trong các nước nhận đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả
năng kỹ thuật của nước đó.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiếp cận với thị trường thế giới bởi
vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà các
công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài
hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và
giao hàng đúng hẹn. Vì vậy, FDI giúp cho nước chủ nhà thúc đẩy được hoạt động
xuất nhập khẩu của mình.
Liên kết các ngành công nghiệp
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu qua tỷ trọng giá trị
hàng hoá (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào), dịch vụ trao đổi trực tiếp từ
các công ty nước ngoài ở nước chủ nhà. Việc hình thành các liên kết này là cơ sở

quan trọng để chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất
nhập khẩu của nước chủ nhà.
Tác động tiêu cực

Tuy đạt được những kết quả quan trọng trên nhưng FDI còn có những mạt hạn chế
sau:
Mất cân đối về ngành nghề, lãnh thổ
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó, những lĩnh vực hay
ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những
dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết nhưng không đem lại lợi nhuận thỏa đáng thì
khônt hu hút được đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, các nhà đầu tư thường chọn những thành phố lớn để triển khai các dự
án đầu tư, hay những nơi có cảng biển, cảng hàng không thận lợi. Trong khi đó,
những vùng núi, vùng sâu vùng xa cần được đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
lại không nhận được sự quan tâm.
Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ không được thực hiện đầy đủ hoặc chỉ chuyển giao những
công nghệ lạc hậu, lỗi thời. Việc này gây ra những thiệt hại không nhỏ cho các
nược nhận đầu tư như là:
- Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó các
nước. Do đó, các nước nhận đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ vốn góp
trong các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.
- Gây tổn hại đến môi trường sinh thái
Phụ thuộc vàocác nước nhận đầu tư.
Chi phí để thu hút FDI có thể tốn kém và không thích hợp.
2.2 Thực trạng FDI của Hàn Quốc
2.2.1 Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc những năm gần đây.
2.2.1.1 Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc
Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc có sự kết hợp đồng thời giữa tích cực thu
hút FDI từ nước ngoài và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài:


Từ năm 1991 đến nay, chính phủ Hàn Quốc đã mở rộng vai trò hoạt động của
các tổ chức xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các công ty Hàn
Quốc đầu tư ra nước ngoài thong qua việc cung cấp thồn tin về thị trường đầu tư,
đặc biệt là với những nước mà Hàn Quốc chưa có quan hệ ngoại giao. Để đưa ra
được những chính sách thích hợp với nhu cầu thực tế của các công ty, Chính Phủ
Hàn Quốc đã thành lập các ủy ban hợp tác đầu tư song phương và Hiệp hội các nhà
đầu tư Hàn Quốc nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư, đánh giá những vướng mắc, khó
khăn khi đầu tư ở thị trường nước ngoài để có các biện pháp khắc phục và giải
quyết kịp thời.
Từ năm 2005, để giảm bớt áp lực lên hoạt động xuất khẩu do sự tăng giá của
đồng Won, Hàn Quốc đã có nhiều động thái để khuyến khích các doanh nghiệp
nước này tăng cường đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể là chính phủ thực hiện miễn
thuế 3 năm cho các nhà đầu tư địa phương khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài; cho
phép gia tăng mức đầu tư vào bất động sản đồng thời nới lỏng những hạn chế trong
việc thành lập các chi nhánh nước ngoài của các doanh nghiệp ở trong nước. Đồng
thời chính phủ Hàn Quốc cũng thực hiện khuyến khích mở rộng các lĩnh vực đầu
tư và thị trường đầu tư ra nước ngoài.
2.2.1.2 Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc
• Xét về quy mô
Đến cuối năm 1980, Hàn Quốc mới đầu tư ra nước ngoài gần 180 triệu USD,
nhưng số vốn này tăng khá nhanh và đạt ngưỡng 1 tỷ USD vào giữa năm 1998 và
đạt 10 tỷ vào năm 1995. Theo Bộ Kinh tế tri thức Hàn Quốc, tính đến hết năm
2008, Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài 43.238 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư
chuyển ra nước ngoài đạt khoảng 116,3 tỷ USD; trong đó, năm 2006 đạt trên 10 tỷ
USD, 2 năm 2007 và 2008 đều vượt qua ngưỡng 20 tỷ USD mỗi năm. Đến năm
2011, các công ty Hàn Quốc đầu tư trực tiếp tổng cộng 44,49 tỷ USD ra nước
ngoài là một con số kỷ lục trong vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc. Tuy
nhiên, theo Bộ chiến lược và tài chính Hàn Quốc, đầu tư ra nước ngoài nước này
giảm gần 25% xuống 20,56 tỷ USD 6 tháng đầu năm 2012. Nguyên nhân của sự

suy giảm này là các doanh nghiệp năng lượng Hàn Quốc giảm đầu tư các dự án
phát triển khí đốt và dầu thô, đặc biệt là các dự án ở Bắc Mỹ, bộ trên cho biết trong
thông báo.

Xét về khu vực đầu tư
Năm 2010, khu vực châu Á thu hút tổng cộng 17,2 tỷ USD vốn đầu tư Hàn Quốc,
tiếp theo là Bắc Mỹ với 11 tỷ USD, châu Âu là 6,7 tỷ USD….Trong những năm
gần đây, Hàn Quốc hướng đến đầu tư trực tiếp vào Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, EU và
một số nước châu Á Thái Bình Dương.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính và Chiến lược Hàn Quốc, đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của nước này trong quý I năm 2012 đạt 10,98 tỷ USD, tăng 17,8% so với
cùng kỳ năm 2011.
Sự tăng vọt của chỉ tiêu này được cho là nhờ đầu tư vào châu Á và Mỹ Latinh tăng
cao, với mức tăng lần lượt 95% và 231,9% so với cùng kỳ năm trước. Cũng trong
thời gian này, đầu tư vào Trung Quốc tăng 166,3% lên 1,48 tỷ USD so với cùng kỳ
do đầu tư vào các ngành tài chính, bảo hiểm, bất động sản và sản xuất gia tăng.
Đầu tư vào Philipin và Braxin tăng lần lượt 1.408,2% và 299,9% so với cùng kỳ.
Cũng theo báo cáo này, đầu tư vào Mỹ giảm 15,3% xuống 1,68 tỷ USD, song vẫn
là nước thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất của Hàn Quốc. Theo sau là Australia
với mức đầu tư vào nước này đạt 1,62 tỷ USD trong quý I.
Tính theo ngành, trong quý I, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc vào
phát triển khai khoáng giảm 38,4% so với cùng kỳ, trong khi đầu tư vào sản xuất
tăng 61,1% lên 2,58 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp vào ngành tài chính và bảo hiểm tăng
709,2%, bất động sản và dịch vụ cho thuê tăng 356,9%.
Tính đến hết năm 2012, trong cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc theo đối
tác thì Mỹ đứng đầu chiếm 19.9%, đứng thứ hai là Trung Quốc với 18.7%,…Việt
Nam cũng là một thị trường đầu tư đầy tiếm năng của Hàn Quốc, đứng thứ 5 và
chiếm 3.9%.
• Xét về lĩnh vực
Đầu tư năm 2010, khu vực sản xuất, chế tạo thu hút nhiều vốn đầu tư của Hàn

Quốc với 21,33 tỷ USD, tiếp theo là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ với 8,94 tỷ USD,
dịch vụ là 3,82 tỷ USD, khai khoáng là 2,18 tỷ USD…
Đầu tư trực tiếp nước ngoài các công ty Hàn Quốc đã tăng vọt lên mức kỷ lục cao
trong năm 2011, chủ yếu là do chi phí tăng trên khai thác mỏ và các dự án phát
triển nguồn tài nguyên khác. Đầu tư ở nước ngoài của các công ty địa phương ở

mức 44490000000 đô la Mỹ trong năm ngoái, tăng 29,5 phần trăm từ
34360000000 đô la Mỹ một năm trước, theo báo cáo của Bộ Chiến lược và Tài
chính. Khối lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong lĩnh vực mỏ tăng
gấp đôi so với năm 2010 khi công ty năng lượng của Hàn Quốc ngày càng tích cực
tìm cách phát triển các nguồn tài nguyên ở nước ngoài.
Mỹ là điểm đến đầu tư lớn nhất Hàn Quốc, với 16430000000 đô la Mỹ. Trung
Quốc và Úc đến tiếp theo với 4870000000 đô la Mỹ và 4110000000 đô la Mỹ.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tăng trưởng kinh tế chậm chạp
ở các nước mới nổi đang đang làm mất đi tính chắc chắn của nguồn vốn đầu tư
của đất nước này. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc sa sút trong năm
2012. Theo bộ chiến lược và đầu tư Hàn Quốc , vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Hàn trong nửa đầu năm 2012 đã giảm 24,8% so với cuối kỳ năm 2011, xuống
20,56 tỷ USD, do hoạt động đầu tư vào các dự án khai khoáng ở hải ngoại giảm
mạnh 59,1% xuống còn 6,69 tỷ USD.
Hoạt động đầu tư của Hán Quốc vào các dự án khai khoáng tự nhiên sa sút ở nước
ngoài đã lấn át sự gia tăng luồng vốn đổ vào khu vực chế tạo và tài chính. Nếu
không tính lĩnh vực khai khoáng, đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc trong 6 tháng
đầu năm 2012 tăng tới 25,2% trong đó vốn đầu tư vào khu vực chế tạo tăng 19,5%
lên 4,69 tỷ USD. Cũng trong nửa đầu năm 2012, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành tài chính và bảo hiểm tăng 76,7% lên 4,43 tỷ USD. Đặc biệt, vốn đầu tư vào
các dự án bất động sản tăng vọt 210,5% lên 1,74 tỷ USD.
Nếu tính theo khu vực, vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc đã giảm 70,7% so với
năm 2011 tại Bắc Mỹ( xuống chỉ còn 3,82 tỷ USD), tại Châu Á và Trung Đông.
Nhưng tại các nước châu Âu và Mỹ Latinh, luồng vốn đầu tư từ Hàn Quốc lại tăng

lần lượt 33,6% và 114,3%.
Theo Bộ chiến lược và tài chính Hàn Quốc dự báo hoạt động đầu tư của nước này
trong năm nay vào các dự án chế tạo và tài chính ở nước ngoài sẽ duy trì đà tăng
bất chấp tình hình kinh tế bất ổn như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và nhịp
độ tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế mới nổi chậm lại.
=> Nhìn chung, Hàn Quốc chủ yếu đầu tư ra nước ngoài vào các lĩnh vực mà Hàn
Quốc có lợi thế đó là lợi thế về vốn và công nghệ. Và trong giai đoạn 2001-2012,
cơ cấu ngành đầu tư của Hàn Quốc tại các nước trên thế giới không có nhiều thay
đổi, chủ yếu vẫn là các ngành thuộc lĩnh vực khai khoáng, bất động sản, chế biến

chế tạo,…Đây đều là những ngành đòi hỏi sử dụng nhiêù vốn và công nghệ, là điều
kiện phát huy những lợi thế của Hàn Quốc.
2.2.2 Thực trạng FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
2.2.2.1 Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam
Nhìn chung nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn Quốc vào Việt Nam có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong
công nghiệp chế tạo, sử dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là chính.
Việc tận dụng nguồn lao động gía rẻ vẫn là mục đích của nhiều nhà đầu tư nước
ngoài khi đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất ô tô, xe
máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu khác.
Thứ hai, các nhà đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức 100%
vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức liên doanh, chiếm
khoảng 15% và còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh…Các nhà đầu tư Hàn Quốc
rất cẩn trọng trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư và địa
điểm.
Thứ ba, nhìn chung các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt,
quy mô vốn bình quân lớn và chủ yếu tập trung vào 3 tỉnh, thành phố lớn là thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đồng nai và những nơi có cơ sở hạ tầng tương đối
tốt. Có thể nói, cho đến nay, các tập đoàn hàng đầu Hàn Quốc đều có mặt ở Việt

Nam.
Tỷ lệ cá dự án bị giải thể của Hàn Quốc thấp, chỉ khoảng 9%, nguyên nhân là
do các nhà đầu tư Hàn Quốc đã thận trọng trong việc khảo sát, nghiên cứu trước
khi ra quyết đinh đầu tư nên đã giảm thiểu được rủi ro khi đi vào hoạt động.
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội và luật pháp
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
hàng năm khá cao và ổn định. Với tốc độ tăng trưởng 8,4%, Việt Nam Đã trở thành
nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á trong năm 2005.Trong

những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có sự sụt giảm xuống
khoảng 5,5% – 6% do ảnh hưởng chung của những cuộc suy thoái kinh tế trên toàn
cầu nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế khá năng động và chứa
tiềm năng phát triển trong khu vực. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO là một lợi thế rất lớn để thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của các nước trong và ngoài khu vực.
Hơn nữa, Việt Nam có nền chính trị ổn định không tiềm tàng những mâu thuẫn,
những xung đột sắc tộc gay gắt là một điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước
ngoài yên tâm phát triển các dự án ở Việt Nam. Đồng thời, hệ thống pháp luật đầu
tư đồng bộ của Việt Nam đã phần nào đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá
nhân cho nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường Việt Nam mà
hoạt động của họ không làm phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm pháp lý đối
với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển
lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng, thuận lợi nhất cho hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nội dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt
chẽ, tiên tiến nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng
hấp dẫn của FDI càng cao.
Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN.
Nhà nước đã thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là

khi gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và tổ chức thương mại thế giới
WTO đã cam kết giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng theo lộ trình cam kết. Điều
này làm giảm chi phí nhập khẩu các máy móc thiết bị nguyên vật liệu sản xuất từ
đó giảm chi phí sản xuất của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh
nghiệp FDI nói riêng. Ngoài ra, Các doanh nghiệp FDI được miễn thuế nhập khẩu
đối với các hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dung…). Đối với các dự án sản xuất khu công nghiệp: thuế suất
20% trong 10 năm, miễn 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp
theo.
Các chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư
cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một
thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên

thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ
lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với
độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước, trong - ngoài khu vực. Nếu độ chênh
lệch lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn
hạn, ít chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó. Hơn nữa, khi
mức lãi suất trong nước cao hơn mức lãi suất quốc tế, thì sức hút với dòng vốn
chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư
cao, làm giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư. Hiện nay ở Việt Nam thực hiện
chính sách tỷ giá thả nổi nhưng luôn có sự quản lý điều chỉnh của nhà nước nên tỷ
giá tuy có biến động nhưng không đáng kể, tạo nên sự yên tâm cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có vốn FDI trong nước. Đồng thời chính phủ Việt Nam
cũng tạo ra sự hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp như đã lập ra các quỹ hỗ trợ
tín dụng đặc biệt là các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư.
Bên cạnh những chính sách đã góp phần thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam
thì vẫn tồn tại nhiều bất cập, thiếu sự đồng bộ trong hệ thống chính sách tạo nên
một rào cản lớn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy vẫn còn tồn
tại những chính sách phân biệt đối xử với khu vực kinh tế nhà nước và các khu vực

tư nhân hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một ví dụ rõ ràng cho
thấy điều đó là trong chính sách lương ở Việt Nam mới chỉ quy định áp dụng cho
khu vực kinh tế nhà nước còn đối với các nhà đầu tư nước ngoài chưa phải chịu bất
cứ một ràng buộc nào về mức lương trả cho người lao động. Hay các quy định về
việc cho thuê đất đai, các doanh nghiệp trong nước có thể thuê với thời gian dài
hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…Chính những điều này đã có
những ảnh hưởng không tố cho việc thu hút FDI vào trong nước.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến dòng
vốn FDI tại Việt Nam. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các
phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ
thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện
đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện
nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục,

giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v )
phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ
tầng đó phải giúp cho các chủ ĐTNN tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà
họ, và giúp họ giảm được chi phí sản xuất về giao thông vận tải, trong khi không
hề bị cản trở trong việc duy trì và phát triển các quan hệ làm ăn bình thường với
các đối tác của họ trong cả nước, cũng như khắp toàn cầu. Việt Nam đang ngày
càng chú trọng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đât nước để tạo ra một môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng
Việt Nam chưa hoàn thiện, giao thông không thuận lợi gây cản trở cho việc vận
chuyển buôn bán hàng hóa của các doanh nghiệp.
Sự phát triển của đội ngũ lao động, trình độ khoa học và công nghệ và hệ
thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa

phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn
các nhà ĐTNN. Việt Nam với dân số khoảng 90 triệu người ,là một thị trường lao
động dồi dào,nhân công giá rẻ tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất cho các doanh
nghiệp. Đồng thời đội ngũ lao động ở Việt Nam cần cù,chịu khó,ham học hỏi ,tiếp
thu công nghệ nhanh và sáng tạo trong công việc tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với
các nhà đầu tư.
Tuy nhiên ở Việt Nam, việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh
đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa
học- công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư ,
làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và các địa
phương.
Sự phát triển của nền hành chính quốc gia
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà, phiền
phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Ở nước ta, các
thủ tục hành chính còn nhiều rườm rà rắc rối và nhũng nhiểu gây nên những quan
ngại trong tâm lý các nhà đầu tư khi thực hiện đăng kí đầu tư tại Việt Nam.
2.2.2.3 Thực trạng FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay

Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng về mặt địa lý,
lịch sử và văn hoá. Hàn Quốc ở Đông Bắc Á, Việt N am ở Đông N am Á, đều là
hai nước bán đảo, lại nằm trên bờ Thái Bình Dương, con đường thuận lợi cho sự
giao thương giữa hai nước. Trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đã và đang
diễn ra mạnh mẽ, quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thuộc Đông Bắc Á và Đông
Nam Á cũng ngày được tăng cường, theo xu thế đem lại nền hoà bình, sự ổn định,
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, và còn thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế của toàn
khu vực. Trong bối cảnh đó, ngày 22 tháng 12 năm 1992, Việt Nam và Hàn Quốc
đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Cho đến nay đã hơn 20 năm, hai nước
đã trở thành đối tác lớn của nhau trên các mặt chính trị, kinh tế-văn hoá, xã hội.
Trong những năm qua (1992-2013), Hàn Quốc luôn đứng trong danh sách nhóm 5
nước có quan hệ kinh tế quy mô lớn nhất với Việt N am. Đặc biệt, nổi lên là vấn đề

các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp Hàn Quốc thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam.
FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam được chia thành 2 giai đoạn chính: Giai đoạn 1
(1992 - 2001) - từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao đến khi ký “Hiệp định quan hệ
đối tác toàn diện trong thế kỷ XXI”. Trong giai đoạn này, FDI của Hàn Quốc vào
Việt Nam chiếm 3,5% tổng số FDI vào Việt Nam và tương đương với 3,4% tổng
số FDI của Hàn Quốc ra nước ngoài; Giai đoạn 2 (2002 đến nay) - từ khi hai nước
chính thức nâng tầm “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ XXI”. Vốn FDI của
Hàn Quốc vào Việt Nam tăng mạnh, chiếm tới 10,8% tổng số FDI vào Việt Nam,
tương đương 6,5% tổng số FDI của Hàn Quốc ra nước ngoài giai đoạn (2002 -
2010).
Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam bắt đầu từ trước khi hai nước thiết
lập quan hệ ngoại giao, tuy nhiên ban đầu quy mô dự án cũng như khối lượng đầu
tư rất nhỏ bé . Hàn Quốc chỉ chính thức đầu tư vào Việt Nam từ năm 1992. Từ đó
đến nay, FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng (200 lần, từ
mức hơn 100 triệu USD năm 1992 lên 22,9 tỉ USD năm 2010).
Top 20 nước có vốn đầu tư trự tiếp lớn tại Việt Nam

Từ đó ta có thể thấy được trong giai đoạn từ năm 2001-2012 Hàn Quốc luôn
nằm trong nhóm những nước có vốn FDI lớn nhất tại Việt Nam. Báo cáo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, lũy kế đến ngày 20/7/2012, Hàn Quốc có 3.071 dự
án, với tổng vốn đăng ký 24,24 tỷ USD, xếp thứ hai trong số các quốc gia và vùng
lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào Việt Nam. Không chỉ có vốn đăng ký
lớn, mà các dự án FDI của Hàn Quốc cũng luôn nhận được sự đánh giá cao của các
địa phương tiếp nhận đầu tư.
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2012 THEO ĐỐI TÁC
(Tính từ 01/01/2012 đến 31/12/2012)
TT Đối tác
Số dự
án cấp

mới
Vốn
đăng ký
cấp mới
(triệu
USD)
Số lượt
dự án
tăng
vốn
Vốn
đăng ký
tăng
thêm
(triệu
USD)
Vốn
đăng ký
cấp mới
và tăng
thêm
(triệu
USD)
1 Nhật Bản

317 4,370.86 127 1,222.30 5,593.16
2 Đài Loan

59 248.81 73 2,409.29 2,658.10


3 Singapore

116 638.05 58 1,300.04 1,938.09
4 Hàn Quốc

277 777.03 112 508.26 1,285.29
5 Samoa

6 37.50 3 872.65 910.15
6
BritishVirginIsland
s

22 105.95 31 716.18 822.14
7 Hồng Kông

51 580.01 23 149.11 729.12
8 Síp

2 375.60 1 2.50 378.10
9 Trung Quốc

76 319.14 18 52.11 371.25
10 Malaysia

45 126.39 11 112.10 238.49
2.2.2.3.1 Quy mô vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
Về quy mô vốn đầu tư: Quy mô vốn dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc có sự đột
phá mạnh. Nếu thời kỳ đầu, các dự án FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam chủ yếu là
nhỏ và vừa, chỉ tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ, như dệt may, giày

dép, thì nay có sự gia tăng đáng kể của các dự án lớn, tập trung chủ yếu vào các
lĩnh vực công nghiệp, như: điện tử, thép, xây dựng đô thị mới, văn phòng và khách
sạn, thậm chí cả lĩnh vực công nghệ cao.
Hàn Quốc cũng được ghi nhận là một trong những nhà đầu tư có sự đột phá về quy
mô vốn cho mỗi dự án, với hàng loạt dự án có vốn đầu tư lớn đang được triển khai.
Trong đó, đã xuất hiện những dự án quy mô đầu tư siêu lớn với kim ngạch lên đến
hàng tỉ USD, điều mà trước đây chưa từng xảy ra. Điển hình như: dự án nhà máy
sản xuất gang thép mà Tập đoàn Posco của Hàn Quốc đầu tư với vốn đăng ký
1,126 tỉ USD; dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thương mại Giảng Võ và Khu
triển lãm Mễ Trì (Hà Nội) với tổng vốn 2,5 tỉ USD do Tập đoàn Kumho Asiana -
một trong bảy tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt
Nam làm chủ đầu tư. Kumho Asiana còn xúc tiến đầu tư vào một số dự án lớn
khác, như xây dựng cảng biển Vũng Tàu, đường cao tốc Thủ Đức - Nhơn Trạch
(Thành phố Hồ Chí Minh); dự án xây dựng tổ hợp văn phòng và khách sạn
Landmark Tower của Tập đoàn Keangnam với tổng vốn đầu tư 1 tỉ USD; dự án
xây dựng cụm tháp đôi khách sạn 5 sao Hà Nội Plaza và khu văn phòng cao cấp
với tổng vốn đầu tư 500 triệu USD của Tập đoàn Charmvit

Năm 2001, trong chuyến thăm Hàn Quốc của chủ tịch nước Trần Đức Lương, lãnh
đạo 2 nước đã ra tuyên bố chung “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ XXI”, mở
ra thời kỳ hợp tác mới giữa hai nước.
Nhờ nguồn vốn tăng mạnh nên tổng số vốn đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
tính đến cuối năm 2006 đạt 7,8 tỷ USD, chiếm 18,5% tổng số đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư lớn thứ ba tại Việt Nam và Việt Nam
chiếm 8% tổng vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc.
Lý do dẫn đến việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh trong năm
2006 là bởi trong năm 2006, các nhà đầu tư nước ngoài hy vọng rằng sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO môi trường kinh doanh Việt Nam sẽ được
cải thiện, mở rộng nhiều cơ hội mới. Theo các chuyên gia kinh tế Hàn Quốc, Việt
Nam sẽ trở thành điểm hấp dẫn đầu tư ở châu Á, với việc các tập đoàn lớn của Hàn

Quốc như Posco, Samsung, Lotte, Kumho Asiana bắt đầu làn sóng đầu tư mới tại
đây. Nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đang tìm đến thị trường Việt Nam để mở rộng
cơ hội kinh doanh, tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm.
Ngoài ra, các công ty vừa và nhỏ cũng sẽ tăng cường đầu tư vào Việt Nam hoặc di
chuyển chi nhánh từ Trung Quốc sang Việt Nam
Năm 2006 đánh dấu nhiều bước tiến mới trong việc cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh đối với cả các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Mặt
khác, việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14 tại Hà Nội cũng
là những điểm nhấn ấn tượng đối với các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường
tài chính, tiền tệ Việt Nam.
Một số dự án lớn của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam trong năm 2006 tập trung
trong ngành công nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực cho ổn định và
phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương có vốn đầu tư nói riêng và đất nước
Việt Nam nói chung như:
- Công ty sản xuất đèn hình ORION – HANEL tại Hà Nội ( vốn đầu tư 178.58
triệu USD).
- Công ty TNHH DAEHA kinh doanh khách sạn 5 sao tại HN ( vốn đầu tư
177.4 triệu USD).
- Công ty thép VSC-POSCO tại Hải Phòng ( vốn đầu tư 56.12 triệu USD).

Bước sang năm 2007, đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh,
đồng thời, lãnh đạo 2 nước đã kí kết Hiệp đinh tự do thương mại (FTA) giữa hai
nước, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1-6-2007.
Theo các chuyên gia kinh tế Hàn Quốc, Việt Nam trong giai đoạn này đang trở
thành điểm hấp dẫn đầu tư ở châu Á, với việc các tập đoàn lớn của Hàn Quốc như
Posco, Samsung, Lotte, Kumho Asiana bắt đầu làn sóng đầu tư mới tại đây.
Nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đang tìm đến thị trường Việt Nam để mở rộng cơ
hội kinh doanh, tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm. Ngoài
ra, các công ty vừa và nhỏ cũng sẽ tăng cường đầu tư vào Việt Nam hoặc di

chuyển chi nhánh từ Trung Quốc sang Việt Nam. Năm 2007, Hàn Quốc đầu tư
19720 triệu USD vốn FDI ra nước ngoài ( theo OECD ), trong đó có 405 dự án
được cấp phép đầu tư vào Việt Nam, với tổng số vốn đăng kí 4463 triệu USD –
tiếp tục đứng đầu trong số các nước và vũng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt
Nam ( số liệu theo tổng cục thống kê ). Như vậy, số vốn FDI Hàn Quốc đầu tư vào
Việt Nam chiếm tới gần 23% số vốn FDI ra nước ngoài của đất nước này.
Những ngành thu hút đầu tư chủ yếu vẫn nằm trong lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng, tiếp đó là dịch vụ. Còn các ngành nông lâm ngư vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ trong số
vốn đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam. Trong năm 2007, Hàn Quốc đầu tư 1 dự
án lớn vào Việt Nam đó là Cty TNHH 1 thành viên Keangnam-Vina với vốn đầu
tư là 800 triệu USD.
Đến năm 2008, Hàn quốc đứng tụt xuống chỉ còn đứng ở vị trí thứ 10 với 292
dự án, tổng vốn đầu tư là 1,8 tỷ USD chiếm 2,3% tổng vốn đầu tư ,chủ yếu là lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng,dịch vụ. Nguyên nhân là do trong năm này vốn đầu
tư đăng kí từ các quốc gia khác vào Việt Nam tăng kỉ lục do các nhà đầu tư đã nhìn
thấy tiềm năng phát triển lâu dài ở việt nam,tốc độ tăng trưởng cao 8-9% trong
nhiều năm tới và sự thiếu hụt nguồn cung văn phòng,căn phòng cho thuê. Vì vậy
mà tỷ trọng vốn đầu tư của hàn Quốc đã giảm so với tổng vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài tại Niệt Nam.
Tính riêng Hàn Quốc trong năm 2011 số dự án cấp mới 270 chiếm 24,75%,
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 1,46 tỷ USD chiếm 9,98% duy trì vị trí thứ 4
trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam

Trong năm 2012 có 59 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam,vốn đầu tư đã đăng kí 13,03 tỷ USD bằng 84,7% cùng kì năm 2011,trong đó
Hàn Quốc đứng thứ 4 với tổng vốn đăng kí cấp mới và tăng thêm 1,285 tỷ USD
chiếm 7,86% tổng vốn đầu tư. Số dự án cấp mới là 277 chiếm 21,52%,số lượt dự
án tăng vốn là 112 chiếm 20,36%. Tính đến tháng 6/2012, đã có trên 3.000 dự án
đầu tư của Hàn Quốc được cấp phép vào Việt Nam, tổng vốn đầu tư gần 24 tỉ
USD, đứng thứ 2 sau Nhật Bản. Trong đó, các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đầu tư

nhiều nhất vào lĩnh vực chế biến và sản xuất (47%) và tiếp theo là lĩnh vực bất
động sản (28%) và xây dựng (9%). Tính theo lũy kế thì đến 15/12/2012, Hàn Quốc
có 3184 dự án với tổng vốn đầu tư đăng kí 24,8 tỷ USD ,vốn điều lệ 8,56 tỷ USD
xếp thứ 3 trong danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt Nam.
=>Như vậy, Hàn Quốc luôn là một trong những nước có quy mô vốn FDI cao ở
Việt Nam.
Top 10 nước có số dự án đầu tư lớn nhất tại Việt Nam tính đến T6/2011
( nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư )
2.2.2.3.2 Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
• Cơ cấu phân theo ngành

Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, trong cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hàn Quốc vào Việt Nam nhìn chung vốn đầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng đạt tỷ trọng lớn nhất đặc biệt là những ngnahf công nghiệp
nặng, công nghiệp dầu khí, tiếp đó đến lĩnh vực dịch vụ, cuối cùng là các ngành
thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp. Và tỷ trọng này biến đổi không đáng kể qua
các năm, cụ thể:
Tính đến tháng 7/2004, Hàn Quốc có 759 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu
tư đăng kí trên 4.4 tỉ USD, đứng thứ 4 trong số các nước, các vùng lãnh thổ có đầu
tư tại Việt Nam ( sau Singapore, Đài Loan và Nhật Bản). Riêng trong 6 tháng đầu
năm 2004, Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số 26 nước có dự án FDI vào Việt Nam với
66 dự án, tổng vốn đầu tư gần 108.5 triệu USD. Vì là một nước công nghiệp tương
đối phát triển nên các các nhà đầu tư Hàn Quốc cho rằng đây công nghiệp và xây
dựng là lĩnh vực có thể tìm kiếm được nhiều lợi nhuận, đặc biệt là ở môi trường
tiềm năng như Việt Nam.Vì vậy, họ tập trung đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực này
với 632 dự án có tổng vốn đầu tư gần 3,2 tỷ USD( chiếm 83% về số dự án và 71%
tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm ngư nghiệp chiếm 6% về số dự án và 2% về
tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 11% về số dự án và 27% về tổng vốn đầu tư.
( nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư )
Dưới đây là bảng số liệu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam phân theo ngành

(Tính từ 1/1/1988 đến 12/7/2004)

( nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư )
Tính đến 30/11/2005, Hàn Quốc còn 1004 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng kí xấp xỉ 5,2 tỉ USD, đứng thứ 3 trong số 74 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại
Việt Nam, chỉ sau Singapore và Đài Loan. Các nhà đầu tư Hàn Quốc vẫn tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực Công nghiệp xây dựng, tiếp đó là dịch vụ. Nông nghiệp chỉ
chiếm 6.7% số dự án ( 2.2 % tổng vốn đầu tư).

Bảng cơ cấu đầu tư theo ngành tính đến T11/2005
Ngành Tỉ trọng số dự án (%)
Tỉ trọng số vốn đầu tư
(%) (%)
Công nghiệp – Xây dựng 81.7 72
Nông, lâm, ngư nghiệp 6.7 2.2
Dịch vụ 11.6 25.8
( nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư )
(nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư )


Bước sang năm 2006, Hàn Quốc đứng đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ
đầu tư vào Việt Nam với 207 dự án giá trị 2,78 tỷ USD. Xét theo cơ cấu ngành,
đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2006 dẫn đầu là công nghiệp nặng (chiếm
55%), xây dựng khu đô thị mới (chiếm 20%), xây dựng khách sạn và chung cư
(10%).
Xét theo tỷ trọng dự án đầu tư, trong các dự án FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
số dự án đầu tư vào ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 80.8% tổng số dự án
năm 2006, ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 6.3% còn Dịch vụ chiếm 12.9%.
Còn nếu tính theo tỷ trọng theo tổng số vốn đầu tư, công nghiệp xây dựng chiếm
68.8%, nông lâm ngư chiếm 2.3% còn Dịch vụ chiếm 28.8%.

Nhìn chung trong những năm tiếp theo, FDI của Hàn Quốc vẫn tiếp tục tập
trung phần lớn vào các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Đồng thời, Hàn
Quốc chú trọng hơn đến ngành điện tử, công nghiệp thiết bị máy móc đáp ứng nhu
cầu sản xuất ngày càng gia tăng khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế

giới WTO. Còn lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ
cấu FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam. Cụ thể:
Tính đến hết quý I-2007, Hàn Quốc đứng đầu trong số 30 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư tại Việt Nam với vốn đăng ký 486 triệu USD. Ngoài các lĩnh vực truyền
thống, giới doanh nghiệp Hàn Quốc quan tâm nhiều hơn đến xây dựng, sắt thép,
hàng điện tử và thiết bị máy móc
Trong cả năm 2007, đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam khoảng 1,5 tỷ USD
với các dự án lớn trong ngành luyện kim và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy thấp hơn
so với mức kỷ lục 2,68 tỷ USD năm 2006 nhưng trung bình mức đầu tư sẽ tăng
khoảng 10% hàng năm. Thị trường Việt Nam sẽ ngày càng hấp dẫn các doanh
nghiệp Hàn Quốc do thuế nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị máy móc phục vụ quá
trình sản xuất tại Việt Nam và thuế xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc giảm
mạnh.
Năm 2008, các nhà đầu tư Hàn Quốc đã quan tâm nhiều hơn đến thị trường bất
động sản của Việt Nam. Là một nhà đầu tư tiềm năng trong ngành xây dựng và bất
động sản, trong năm 2008, Hàn Quốc có tới 158 doanh nghiệp xây dựng làm ăn tại
Việt Nam với tổng vốn đầu tư trên 10 tỷ USD. Theo thống kê, trong lĩnh vực bất
động sản hiện có 61 dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 6,1
tỷ USD (chiếm 20,4% tổng số các dự án của Hàn Quốc) và chiếm 17,6% tổng dự
án của toàn ngành. Còn trong lĩnh vực xây dựng hiện có 194 dự án của các nhà đầu
tư Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 2,1 tỷ USD, chiếm 10% tổng số các dự án của
Hàn Quốc và chiếm 2% tổng dự án của toàn ngành.
Đến năm 2010, Bất động sản vương lên vị trí số 1,cụ thể bất động sản đã hút
6,8 tỷ USD và trong đó có 27 dự án mới. So tương quan trong các lĩnh vực, có thể
thấy quy mô vốn cho dự án bất động sản thường ở mức lớn. Tính đến tháng

23/3/2011, Hàn Quốc có 2739 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt
22,3 tỷ USD.
PHÂN THEO NGÀNH
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày 23/03/2011)
TT Chuyên ngành
Số dự
án
Tổng vốn đầu tư
(USD)
Vốn điều lệ (USD)
1
CN chế biến,chế tạo 901 6,368,384,295 2,670,334,614


×