Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giáo trình Kế toán chi phí (Nghề: Kế toán - CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.46 KB, 105 trang )

CHƢƠNG 3
KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Mục tiêu học tập
Sau khi học xong chương này người học có thể:
- Hiểu được các khoản mục chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm.
- Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành,
kỳ tính giá thành.
- Hiểu được quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ
3.1.1 Khái niệm
- Chi phí sản xuất thực tế: là chi phí chế tạo sản phẩm thực tế phát sinh.
- Giá thành thực tế: là chi phí sản xuất thực tế tính cho một đơn vị thành phẩm.
- Kế tốn chi phí sản xuất: là phân loại, phản ánh chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan.
- Tính giá thành sản phẩm: là phân bổ, tổng hợp chi phí sản xuất đã phản ánh ở
các đối tượng chịu chi phí cho khối lượng sản phẩm hồn thành.
3.1.2 Mục tiêu
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có
mục tiêu cung cấp thơng tin chi phí để:
- Lập báo cáo tài chính.
- Hoạch định, kiểm sốt chi phí và ra quyết định kinh doanh.
- Nghiên cứu cải tiến sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí.
3.1.3 Đặc điểm
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có
những đặc điểm sau:
- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là chi phí thực tế phát sinh.

41



- Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát
sinh đã tập hợp.
- Giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất thực tế.
3.1.4 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định chi phí phát sinh ở những nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…)
và thời kỳ chi phí phát sinh (trong kỳ hay kỳ trước) để ghi nhận vào nơi chịu chi phí
(sản phẩm A, sản phẩm B…).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ
như: địa điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương
tiện của kế tốn. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh: phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…
- Đối tượng chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…
3.1.5 Đối tƣợng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tượng tính giá thành gắn liền với giải quyết hai vấn đề cơ bản.
- Thứ nhất về mặt kỹ thuật khi nào sản phẩm, dịch vụ được công nhận là
hồn thành.
- Thứ hai về mặt thơng tin khi nào cần thông tin tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành, kế tốn có thể dựa vào những căn cứ
như: quy trình cơng nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, tính hàng hóa của sản phẩm,
yêu cầu quản lý trình độ và phương tiện của kế tốn.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành hoặc chi tiết, khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một điểm dừng kỹ thuật
thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.


42


Giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường có
những mối quan hệ với nhau:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất
theo đơn đặt hàng.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản
phẩm.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai
đoạn.
3.1.6 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp,
tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành kỳ tính giá thành
được xác định khác nhau. Trong mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế tốn như
tháng, q, năm…
3.2 KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
3.2.1 Đặc điểm sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp có những đặc điểm:
- Sản xuất cơng nghiệp là một ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất.
- Sản xuất thường ổn định, do có những quy trình cơng nghệ sản xuất, cơ cấu
tổ chức sản xuất tương đối ổn định, sản xuất thường tập trung ở một địa điểm theo
từng phân xưởng.
- Sản xuất các sản phẩm theo chức năng, đồng thời cịn có các hoạt động phục

vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho hoạt động sản xuất chính.
3.2.2 Quy trình kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực
tế được tiến hành theo quy trình:

43


- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính
giá thành, và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại sản xuất.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Tổng hợp chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành.
- Tính tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Xác định tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm.
3.2.3 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị vật liệu thực tế đã sử dụng trực tiếp
cho sản xuất kinh doanh không kể phần giá trị vật liệu đã xuất dùng nhưng để lại kỳ
sau và phần giá trị phế liệu thu hồi.
Giá trị NVL

Chi phí
NVL
trực tiếp




kỳ trước
chuyển sang

Giá trị

Giá trị
+

NVL xuất

-

trong kỳ

vật liệu
chuyển
kỳ sau

Giá trị
-

phế liệu
thu hồi

Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi
phí theo từng loại sản phẩm.
Ngun vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp
chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối
tượng tính giá thành.

Cách tính phân bổ
C
Ci

=

ni=1 Ti

*

Ti

Ci: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho sản phẩm i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp

44


Ti: Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i.
Tiêu thức phân bổ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức, khối lượng sản
phẩm…
VD: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho 2 loại sản phẩm A và B là
9.450.000 đồng. Trong kỳ sản xuất được 1.500 SPA và 1.200 SPB. Định mức chi phí
NVL trực tiếp cho 1 sản phẩm A là 3.000 đồng, 1 sản phẩm B là 5.000 đồng.
Tính chi phí theo định mức:
SPA: 1.500 SP  3.000

 4.500.000

SPB: 1.200 SP  5.000


 6.000.000

Cộng

= 10.500.000

Số phân bổ cho sản phẩm A
Chi phí phân bổ
cho SPA

=

4.500.000

*

10.000.000

9.450.000

=

4.050.0000
(đồng)

Số phân bổ chi phí cho sản phẩm B  9.450.000 - 4.050.000  5.400.000 đồng
b. Tài khoản sử dụng:
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho

sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Khi hạch toán ở TK này cần chú ý: TK này được mở chi tiết cho từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí và theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại lao
vụ dịch vụ.
Nội dung kết cấu kết TK 621
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch tốn.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631
“Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.

45


- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 khơng có số dƣ cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu (07-VT)….
d. Phương pháp hạch toán
- Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ:
Nợ TK 621: Chi tiết đối tượng.
Có TK 152:
- Trường hợp vật liệu mua về dùng ngay cho sản xuất sản phẩm không qua

kho
Nợ TK 621: chi tiết đối tượng.
Nợ TK 133: thuế VAT
Có TK 111, 112, 331…:
- Vật liệu khơng dùng hết nhập lại kho
Nợ TK 152:
Có TK 621: chi tiết đối tượng.
- Trường hợp cuối kỳ có ngun vật liệu sử dụng chưa hết, khơng nhập lại
kho
+ Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế tốn ghi giảm chi phí
ngun vật liệu bằng bút tốn (ghi đỏ)
Nợ TK 152:
Có TK 621: chi tiết đối tượng.
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí ngun vật liệu bằng bút tốn
thường
Nợ TK 152:
Có TK 621: chi tiết đối tượng.

46


- Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT cho từng đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 154, 631:
Có TK 621:

chi tiết đối tượng
chi tiết đối tượng

e. Sơ đồ hạch toán
TK 152 (611)


TK 152

TK 621
Trị giá NVL chưa sử
dụng nhập lại kho

Trị giá NVL xuất kho
dùng sản xuất sản phẩm
TK 111, 331

TK 154 (631)
Kết chuyển CPNVLTT
vào đối tượng tính Z

Trị giá NVL mua giao
thẳng cho sản xuất
TK 152

TK 632
Chi phí NVLTT vượt
định mức

Trị giá NVL dùng sản
xuất còn thừa cuối kỳ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.4 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản chi phí liên quan đến công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: lương, phụ
cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng quỹ lương, các khoản trích theo lương như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp có thể liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trường hợp chi phí nhân cơng
trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì cần phân bổ theo tiêu
chuẩn phù hợp.
Các tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng:
+ Tiền lương định mức của công nhân trực tiếp sản xuất.

47


+ Ngày công hoặc giờ công của công nhân trực tiếp sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí cho việc sử dụng lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiền lương, phụ cấp và các khoản tính theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản này được mở chi tiết từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi
phí và theo từng loại nhóm sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Nội dung kết cấu TK 622
Bên Nợ:
- Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền cơng theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.

Tài khoản 622 khơng có số dƣ cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công (01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hồn thành (05-LĐTL)
- Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
- Bảng thanh tốn tiền th ngồi (07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng khốn (09-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)

48


- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
- ……
d. Phương pháp hạch tốn
- Khi tính tiền lương, tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương
phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)
Có TK 334:
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)
Có TK 338: (Chi tiết TK cấp 2)
- Khi trích trước tiền lương nghĩ phép của cơng nhân sản xuất theo kế hoạch
để tính vào chi phí của kỳ này:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)

Có TK 335:
- Khoản chi bằng tiền đã thanh tốn cho cơng nhân sản xuất lao động theo
thời vụ (lao động ngắn hạn)
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)
Có TK 111:
- Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp và kết chuyển cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154: (Kê khai thường xuyên)
Nợ TK631: (Kiểm kê định kỳ)
Có TK 622:

49


e. Sơ đồ hạch toán
TK 334, 111

TK 154 (631)

TK 622

Kết chuyển CPNCTT
vào đối tượng tính Z

Tiền lương, phụ cấp…
phải trả cho CNTTSX
TK 338

TK 632
Trích các khoản theo

lương của CNTTSX

Chi phí NCTT vượt
định mức

TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNTTSX

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
3.2.5 Kế tốn chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý
và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngồi chi phí ngun vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp như:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương.
- Chi phí vật liệu: gồm các chi phí về vật liệu dùng chung trong phân xưởng
như vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng của phân xưởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về cơng cụ dụng cụ xuất dùng
trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.

50


- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là những chi phí th ngồi phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của phân xưởng như chi phí sửa chữa tài sản cố định th ngồi, tiền

điện, nước, điện thoại ....
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí cịn lại ngồi các chi phí kể
trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất. Đến cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung,
phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ theo chi phí nhân cơng trực
tiếp v.v...
* Phân bổ biến phí sản xuất chung
+ Phân bổ biến phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.

B
Bi

=

*

ni=1 Ti

Ti

Bi: biến phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i.
B: tổng biến phí sản xuất chung đã tập hợp.
Ti: tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i.
+ Tiêu thức phân bổ: số giờ máy sản xuất, khối lượng sản phẩm…
+ Xác định biến phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm i: tồn bộ
biến phí được phân bổ.
+ Biến phí sản xuất chung tính cho mỗi sản phẩm – tính giá thành đơn vị sản
phẩm – căn cứ vào cơng sức thực tế để xác định:


B1i

Bi

=

St

B1i: biến phí sản xuất chung tính cho mỗi sản phẩm i.
Bi: tổng biến phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm i.

51


St: tổng sản phẩm sản xuất thực tế.
* Phân bổ định phí sản xuất chung
+ Phân bổ định phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm

Đi

Đ
=

*

ni=1 Ti

Ti


Đi: định phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i.
Đ: tổng định phí sản xuất chung đã tập hợp.
Ti: tiêu thức phân bổ cho sản phẩm i.
+ Tiêu thức phân bổ: số giờ máy sản xuất, khối lượng sản phẩm…
+ Xác định định phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm i:
 Trường hợp mức sản xuất thực tế cao hoặc bằng cơng suất bình
thường:
+ Định phí sản xuất chung tính vào giá thành: tồn bộ chi phí sản xuất
chung được phân bổ.
+ Định phí sản xuất chung tính cho mỗi thành phẩm i – tính giá thành đơn
vị sản phẩm - căn cứ vào công sức sản xuất thực tế để xác định:

Đ1i

Đi

=

St

Đ1i: định phí sản xuất chung tính cho mỗi sản phẩm i.
Đi: tổng định phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm i.
St: tổng sản phẩm sản xuất thực tế.
 Trường hợp mức sản xuất thực tế thấp hơn cơng sức bình thường.
+ Định phí sản xuất chung tính vào giá thành:
Căn cứ vào cơng sức sản xuất bình thường để xác định.
ĐiZ

=


Đi
Sb

52

*

St


ĐiZ: định phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm i.
Đi: tổng định phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm i.
Sb: tổng sản phẩm i sản xuất theo cơng sức bình thường.
St: tổng sản phẩm i sản xuất thực tế.
+ Định phí sản xuất chung tính cho mỗi thành phẩm i – tính giá thành đơn
vị sản phẩm – căn cứ vào công sức sản xuất thực tế để xác định.
Đ1i

ĐiZ

=

St

Đ1i: định phí sản xuất chung tính cho sản phẩm i.
ĐiZ: định phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm i.
St: tổng sản phẩm sản xuất thực tế.
+ Khoản chênh lệch giữa định phí sản xuất chung phân bổ và định phí sản
xuất chung tính trong giá thành của sản phẩm i sẽ tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.

Điv

=

Đi

-

ĐiZ

Điv: khoản định phí sản xuất chung của sản phẩm i tính vào giá vốn.
Đi: tổng định phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm i.
ĐiZ: định phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm i.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung trong phạm vi
phân xưởng.
- Tài khoản này mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng bộ phận sản xuất,
từng phân xưởng sản xuất.
Nội dung kết cấu TK 627
Bên Nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

53


Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình

thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 khơng có số dƣ cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu (07-VT)….
- Bảng chấm cơng (01a-LĐTL)
- Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
- bảng phân bổ khấu hao
- Hóa đơn GTGT
- …..
d. Phương pháp hạch tốn
- Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân phục vụ và nhân viên quản lý ở
phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6271):
Có TK 334:
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % trên tiền lương của công nhân
phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6271):
Có TK 338:
- Khi xuất kho vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất như sửa
chữa, bảo dưởng tài sản cố định hay quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272):

54



Có TK 152: (kê khai thường xuyên)
Có TK 611: (kiểm kê định kỳ)
- Giá trị của công cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ một lần:
Nợ TK 627 (6273):
Có TK 153: (kê khai thường xuyên)
Có TK 611: (kiểm kê định kỳ)
- Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất
theo phương pháp phân bổ dần, giá trị phân bổ lần 2 của công cụ báo hỏng hoặc
mất:
Nợ TK 627 (6273):
Có TK 242:
- Khấu hao TSCĐ đang dùng tại phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6274):
Có TK 214:
- Chi phí điện, nước điện thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa tài
sản cố định thuê ngoài thuộc phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6277, 6278): Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh tốn
- Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định có kế hoạch, phân bổ chi phí sửa
chữa lớn khơng có kế hoạch thuộc phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6277):
Có TK 335:
Có TK 242:
- Nếu có phát sinh các khoản giảm chi phí SX chung
Nợ TK 138(1388), 111, 152:
Có TK 627:
- Cuối kỳ tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: (kê khai thường xuyên)


55


Nợ TK 631: (kiểm kê định kỳ)
Có TK 627:
- Khoản chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ (khơng tính vào giá
thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632:
Có TK 627:

56


e. Sơ đồ hạch toán
TK 111, 152, 138

TK 627

TK 334, 338

TL, phụ cấp phải trả cho CNTTSX

Các koản làm giảm

và các khoản trích theo lương

CPSXC

TK 152, 153 (611)

Giá trị VL-CCDC xuất dùng
vào công tác quản lý PX
TK 154 (631)
TK 111, 152, 112

K/c CPSXC vào

Giá trị VL-CCDC xuất dùng

đối tượng tính giá thành

vào công tác quản lý PX

TK 111, 152, 112
Giá trị VL-CCDC xuất dùng
vào công tác quản lý PX

TK 632
K/c phần định phí SXC

TK 111, 152, 112

khơng phân bổ

Giá trị VL-CCDC xuất dùng
vào cơng tác quản lý PX

Biến phí SXC vượt
trên mức bình thường


TK 111, 152, 112
Giá trị VL-CCDC xuất dùng
vào công tác quản lý PX
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung

57


3.2.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm:
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng.
- Thiệt hại do ngừng sản xuất.
3.2.6.1 Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
a. Nội dung
* Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm hỏng bao gồm:
Sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được và xét về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa khơng vượt
q chi phí chế tạo (giá thành), việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng xét về mặt
kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được nhưng
về mặt kinh tế bất lợi, chi phí sửa chữa lơn hơn chi phí chế tạo mới sản phẩm.
* Căn cứ vào định mức, quam hệ với hạch toán lập kế hoạch
Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng không thể tránh
khỏi trong quy trình sản xuất. Các nhà quản lý chấp nhận 1 tỷ lệ sản phẩm hỏng để
khống chế, kiểm soát loại bỏ chi phí thiệt hại.
Sản phẩm hỏng ngồi định mức: là các sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến
của nhà sản xuất không thể dự kiến trước được do các nguyên nhân bất thường như
nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, máy máy thiết bị hư đột xuất…
Thiệ hại sản phẩm hỏng = (Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng + Giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được) – (Giá trị phế liệu thu hồi + khoản thu phải bồi

thường của cá nhân tập thể gây ra sản phẩm hỏng).
b. Nguyên tắc hạch toán
Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức được xem như chi phí sản xuất
thành phẩm trong kỳ.
Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức khơng được tính vào chi phí sản
xuất, thường được xem là một khoản phí tổn thời kỳ và được hạch toán vào giá vốn
hàng bán.
c. Chứng từ sử dụng

58


- Phiếu báo sản phẩm hỏng: nêu rõ tên bộ phận sản xuất, tên sản phẩm và số
lượng sản phẩm hỏng, nơi phát sinh sản phẩm hỏng, nội dung và mức độ hư hỏng,
nguyên nhân và người chịu trách nhiệm.
- Các chứng từ phản ánh chi phí sửa chữa (nếu là sản phẩm hỏng sửa chữa
được).
d. Phƣơng pháp hạch toán
* Đối với sản phẩm hỏng trong định mức
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức được xem như chi phí sản xuất
chính phẩm trong kỳ. Vì vậy, trường hợp này, kế toán chỉ cần theo dõi các khoản
giá trị tận thu từ sản phẩm hỏng nhằm điều chỉnh giảm giá thành. Căn cứ vào phiếu
nhập kho phế liệu, hoặc các chứng từ phản ánh khoản thu tiền bán phế liệu, phế
phẩm. Kế tốn ghi chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức theo bút toán:
Nợ TK 152, 111, 112, 131:
Có TK 154:
* Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức
o Trường hợp sản phẩm hỏng sửa chữa được ngoài định mức
 Trường hợp phát hiện và sửa chữa ngay trong kỳ, chi phí sửa chữa sản
phẩm hỏng được phản ánh vào các TK 621, 622, 627 chi tiết “sửa chữa

sản phẩm hỏng”. Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 “sửa chữa sản phẩm
hỏng” để kết chuyển vào giá vốn hàng bán sau khi trừ các khoản thu hồi
bồi thường hoặc giá trị phế phẩm thu hồi.
 Trường hợp phát hiện sản phẩm hỏng trong hoặc cuối kỳ, sang kỳ sau
mới sửa chữa.
- Kết chuyển giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa được
Nợ TK 154: sửa chữa sản phẩm hỏng
Có TK 154:
- Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 621, 622, 627:
Nợ TK 133:
Có TK 152, 153:

59


Có TK 214:
Có TK 242:
Có TK 334, 338:
Có TK 111, 112, 331:
- Tổng hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 154: sửa chữa sản phẩm hỏng
Có TK 621, 622, 627:
- Giá trị phế phẩm thu hồi, các khoản thu do bồi thường
Nợ TK 152, 111, 334, 138:
Có TK 154: sửa chữa sản phẩm hỏng
- Giá thành thực tế sản phẩm hỏng đã được sửa chữa
Nợ TK 155:
Có TK 154: sửa chữa sản phẩm hỏng
TK 154

K/C
CPSX

TK 154 sửa chữa

Cuối kỳ K/C chi phí
Sản xuất sản phẩm hỏng

TK 152, 138

Khoản bồi thường

TK 621, 622, 627
Tập hợp CP
sửa chữa

TK 155
K/C chi phí sửa chữa
SP hỏng vào Z

K/C chi phí
Sửa chữa SP hỏng

K/C chi phí sửa chữa sp hỏng
(nếu sửa chữa trong kỳ sản xuất
)
Sơ đồ 3.4: sơ đồ kế toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
o Trường hợp sản phẩm hỏng khơng sửa chữa ngồi định mức
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí thực tế hoặc giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức phản ánh giá trị sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được ngồi định mức

 Trường hợp xác định được nguyên nhân làm hỏng sản phẩm
- Kết chuyển chi phí sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được nhập kho phế
liệu, bắt bồi thường

60


Nợ TK 138, 152:
Có TK 154:
- Kết chuyển chi phí sản phẩm xử lý vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632:
Có TK 154:
TK 154

TK 138,334
Khoản bồi thường
TK 111, 152
Giá trị phế phẩm thu hồi

Sơ đồ 3.5: sơ đồ kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được
 Trường hợp chưa xác định được ngay nguyên nhân, kế toán sẽ kết
chuyểngiá trị sản phẩm hỏng vào
Nợ TK 1381:
Có TK 154: sản phẩm đang chế tạo
Sang kỳ sau, căn cứ vào biên bản xử lý và các chứng từ có liên quan, kế
toán phản ánh
Nợ TK 152, 1388: giá trị phế liệu hoặc bồi thường
Nợ TK 632: thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381: giá trị sản phẩm hỏng
3.2.6.2 Kế toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất

Thiệt hại do ngừng sản xuất là khoản thiệt hại xảy ra do việc đình trệ sản xuất
trong một thời gian do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
a. Ngừng sản xuất có kế hoạch:
Là các trường hợp ngừng sản xuất doanh nghiệp dự kiến trước được thời
gian, thời điểm ngừng sản xuất, có lập được kế hoạch chi phí trong thời gian ngừng
sản xuất. Ví dụ: ngừng sản xuất theo mùa vụ hay do sửa chữa lớn máy móc trhiết bị
Chi phí dự tính phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất bao gồm:

61


- Lương phải trả cho bộ phận sản xuất trực tiếp, gián tiếp và các khoản
trích theo lương.
- Chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị; chi phí khấu hao nhà xưởng, máy
móc thiết bị…
Với trường hợp này, căn cứ vào dự tốn chi phí phải chi trong thời gian
ngừng sản xuất:
Kế tốn tiến hành trích trước chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản
xuất vào giá thành sản phẩm:
Nợ TK 622, 627:
Có TK 335:
Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất:
Nợ TK 335:
Có TK 111, 112, 334:
b. Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Là các trường hợp ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan hay chủ quan
doanh nghiệp khơng dự đốn trước được, như do thiếu nguyên liệu vật liệu, do mất
điện hay máy móc thiết bị hư hỏng đột xuất…..
Với trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch sẽ phát sinh các khoản chi
phí vượt kế hoạch, vì vậy, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường này được

xem là chi phí thời kỳ và được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
- Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất:
Nợ TK 621, 622, 627:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 334, 338, ……
- Tổng hợp các khoản chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất:
Nợ TK 154:
Có TK 621, 622, 627:
- Thu hồi được các khoản bồi thường trong quá trình ngừng sản xuất:
Nợ TK 111, 112,….:

62


Có TK 154:
- Các khoản thiệt hại sau khi được trừ đi các khoản bồi thường được tính vào
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 154:
3.2.7 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giai đoạn cuối cùng
của quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực
tế. Giai đoạn này tiến hành phân tích chi phí đã tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng tính
giá thành. Trên cơ sở đó, tính tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế từng đơn vị
sản phẩm. Theo mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế, quy trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành gồm các nội
dung sau:
- Tổng hợp chi phí sản xuất theo phạm vi tính giá thành.

- Đánh giá các khoản điều chỉnh giảm giá thành.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm.
a. Nội dung
Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm xác định chi phí sản xuất đã tập
hợp, điều chỉnh chi phí sản xuất đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế
và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trong quy trình tập hợp chi phí sản xuất, có những chi phí đã được tập hợp ở
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chưa thực sự là chi phí thực tế; ví dụ:
trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bao gồm một lượng chi phí
nguyên vật liệu thừa chưa sử dụng. Điều chỉnh chi phí sản xuất có thể ghi giảm trực
tiếp chi phí sản xuất đã tập hợp bằng bút tốn đảo hoặc bằng bút tốn âm (ghi đỏ)
chi phí sản xuất đã được tập hợp ở từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Sau khi đã được điều chỉnh phù hợp với chi phí sản xuất thực tế phát sinh kế
tốn kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất thực tế cho từng đối tượng tính giá

63


thành. Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá thành của sản phẩm chế tạo được
tính theo nguyên tắc giá gốc. Vì vậy kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất được thực
hiện như sau:
- Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp tiến
hành kết chuyển hoặc phân bổ cho từng đối tượng có liên quan để tính giá thành
theo chi phí thực tế đã phát sinh, sau khi đã trừ đi phần chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường phải ghi vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Với chi phí sản xuất chung được phân bổ như sau:



Biến phí sản xuất chung thực tế phát sinh sẽ được phân bổ hết vào chi
phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

 Định phí sản xuất chung thực tế phát sinh phân bổ vào chi phí chế
biến mỗi đơn vị sản phẩm được thực hiện như sau:
+ Trường hợp phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm
 Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn hoặc bằng mức cơng
suất bình thường, định phí sản xuất chung được phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo định phí thực tế phát sinh. Mức cơng suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường.
 Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn mức cơng suất bình thường,
khoản định phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến được
tính theo cơng thức sau:
Định phí sản xuất chung thực

Định phí SXC
Tính vào chi phí chế
biến

tế

=

*

Mức sản xuất bình thường

Mức sản xuất
thực tế


+ Trường hợp phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm.
 Trước tiên, kế toán tiến hành phân bổ định phí sản xuất chung thực
tế phát sinh cho từng loại sản phẩm theo các tiêu thức phân ổ hợp
lý.

64


 Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất của từng loại sản phẩm cao
hơn hoặc bằng mức công suất bình thường của loại sản phẩm đó,
thì định phí sản xuất chung thực tế tính vào chi phí chế biến (cho
từng loại sản phẩm) được tính theo định phí sản xuất chung thực tế
đã phân bổ cho loại sản phẩm đó.
 Nếu mức sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm thấp hơn mức
cơng suất bình thường của loại sản phẩm đó, khoản định phí sản
xuất chung thực tế tính vào chi phí chế biến cho từng loại sản
phẩm được tính theo cơng thức sau:
Định phí sản xuất chung thực tế

Định phí SXC
Tính vào chi phí chế biến

=

Của sản phẩm i

Phân bổ cho sản phẩm i
Mức sản xuất bình thường
Của sản phẩm i


Mức sản xuất
thực tế

x

Của sản phẩm i

b. Tài khoản sử dụng
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà kế toán sẽ sử dụng
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất”.
* Nội dung kết cấu TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển
đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;

65


×