Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây thanh thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo đại học tại trường Đại Học Lâm
Nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho sinh viện tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn
thiện kiến thức đã học và đánh giá chất lượng học tập của mỗi sinh viên sau
mỗi khóa học theo mục tiêu đào tạo của nhà trường, được sự cho phép của
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Lâm Nghệp Việt Nam, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Lâm Học và Bộ Môn Lâm Sinh, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp: “Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
của cây Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) tại trung tâm
Khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, cịn
có sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sĩ Trần Thị Yến cùng với sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, cán bộ công nhân viên tại
Trung Tâm Khoa Học Lâm Nghiệp Vùng Trung Tâm Bắc Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi thực hiện khóa luận.
Nhân dịp này, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
giáo trong nhà trường, Khoa Lâm Học, Bộ Môn Lâm Sinh và đặc biệt là cô
giáo – Thạc Sĩ Trần Thị Yến đã tạo điều kiện cho tôi hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng do thời gian, trình độ và kiến thức thực tế cịn hạn chế, lần đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tơi kính mong nhận được sự chỉ bảo, những
ý kiến đóng góp quý báo của các thầy cơ giáo và các bạn để bài khóa luận của
tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Thào Mí Dình



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Kí hiệu viết tắt, đơn
vị sử dụng
OTC

𝐷00
𝐷1.3
𝐻𝑣𝑛
Dt
T
X
TB

Xtb
S
S%
X%
CTBP
CTTN
MH 1
MH 2
MH 3
MH 4
TTKH
Đ/c
TCVN8927: 2013
TCVN4046: 1985

Giải nghĩa
Ơ tiêu chuẩn
Đường kính gốc (cm)
Đường kính 1.3 (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)
Đường kính tán (cm)
Tốt

Xấu
Trung bình
Tăng trưởng bình quân chung
Giá trị trung bình
Phương sai
Hệ số biến động
Tỷ lệ cây tương ứng với số cây xấu, tốt, trung
bình.
Cơng thức bón phân
Cơng thức thí nghiệm
Mơ hình 1 ( khơng bón phân)
Mơ hình 2
Mơ hình 3
Mơ hình 4
Trung Tâm Khoa Học
Đối chứng
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8927: 2013
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4046:1985


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia trên thế giới, nó
khơng những cung cấp gỗ, củi hay các loại lâm sản sử dụng thơng thường mà
nó cịn có tác dụng đặc biệt trong phịng hộ duy trì cân bằng sinh thái và sự đa
dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài
nguyên rừng luôn trở thành một u cầu, nhiệm vụ khơng thể trì hỗn đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Rừng tự nhiên nước ta
ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng về cả trữ lượng chất lượng, khả năng
cung cấp của rừng tự nhiên không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội và chính sách đóng cửa rừng tự nhiên của Chính Phủ nên vai trò của

rừng trồng ngày càng được nâng cao.
Trong xu thế trồng rừng gỗ lớn hiện nay thì cây Thanh Thất (Ailanthus
triphysa (Dennst) Alston) là một trong các loài được quan tâm, vì giá trị đem
lại. Ở Việt Nam, cây Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) được
biết đến như một lồi gỗ lớn, đường kính có thể đạt 80 cm, chiều cao 30 35m, thân thẳng tròn, gỗ mềm, thớ mịn, thẳng, rất dễ sử dụng. Gỗ dễ bóc, dễ
chày, nên có thể dùng làm diêm. Vỏ cây, rễ, quả đều có thể dùng làm thuốc.
Cây có dáng đẹp, thường xanh, khi chuyển mùa lá có màu đỏ rất đẹp, nên có
thể trồng làm cảnh. Vì vậy, trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu sử dụng cây Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) vào
trồng rừng và đã có những thành cơng bước đầu trong xây dựng rừng hỗn
giao cây lá rộng.
Hiện nay, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam đang trồng thử
nghiệm loài cây Thanh Thất(Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) tại một số
tỉnh như Bình Phước, Khánh Hòa, Phú Thọ,.. Các nghiên cứu tập trung vào
đánh giá về đất, kĩ thuật gây trồng, mật độ, phân bón, giống…Trong xu thế
đó, trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ cũng đã trồng
thử nghiệm một số mơ hình Thanh thất với các cơng thức bón phân khác
nhau. Để đóng góp cho sự thành cơng của dự án thì việc đánh giá ảnh hưởng


của các cơng thức bón phân khác nhau đến tỷ lệ sống và sinh trưởng là rất có
ý nghĩa. Vì vậy tôi quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của
phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Thanh Thất (Ailanthus
triphysa (Dennst) Alston) tại trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Vùng
trung tâm Bắc Bộ” để góp phần bổ sung cơ sở khoa học phục vụ trồng rừng
cung cấp gỗ lớn ở Việt Nam.


PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài Thanh Thất.
1.1.1. Đặc điểm sinh học của loài Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst)
Alston).
Thanh thất là cây gỗ lớn, mọc nhanh, thường xanh, cao đến 35m,
đường kính đến 80cm, phân bố rộng ngồi tự nhiên, gỗ mềm, thớ thẳng, mịn,
dễ bóc, sử dụng làm gỗ dán, bao bì, sản xuất diêm..., có khả năng thích hợp
cho việc trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở Việt Nam.. Thanh thất ra hoa vào
tháng 3 - 4, quả chín vào tháng 6 - 7. Ngồi ra, Thanh thất còn ra hoa rải rác
vào các tháng khác trong năm, tuy nhiên tỷ lệ đậu quả thấp. Quả phát tán nhờ
gió, cần thu hái quả kịp thời trước khi quả rụng…. Quả dẹt, dạng cánh. Mỗi
quả chỉ có 1 hạt. Hạt khơng có vỏ cứng bảo vệ nên dễ bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân môi trường. Cần thu hái quả khi vừa chín tới để bảo quản. Quả khi
non có màu xanh nõn chuối, khi già chuyển sang mầu xanh vàng, chín chuyển
sang mầu vàng cánh gián. Lúc này có thể thu hái quả để chế biến, bảo quản.
Thời điểm thu hái tốt nhất vào lúc lâm phần có trên 50% số cây có quả
chín. Phân bố mật độ của Thanh thất có xu hướng giảm dần theo chiều tăng
độ cao so với mực nước biển, từ 288 cây/ha ở độ cao 100m, xuống còn 100
cây/ha ở độ cao 100 - 300m, ở độ cao 300 - 600m chỉ còn 55 cây/ha và tới độ
cao trên 600m thì hầu như khơng thấy Thanh thất xuất hiện. Qua quan sát
ngoài thực địa cho thấy, Thanh thất phân bố nhiều ven đường đi, ven nương
rẫy, các khe suối, cùng với các loài cây tiên phong ưa sáng như Thành ngạnh,
Trâm, Dền, Thẩu tấu.... Điều này chứng tỏ Thanh thất cũng là loài cây tiên
phong ưa sáng [1].


Ảnh 1.1: Ảnh hoa và lá Thanh Thấ t - Ailanthus Triphysa
1.1.2. Đặc điểm sinh thái học của loài Thanh Thất (Ailanthus triphysa
(Dennst) Alston).
Thanh thất phân bố nhiều trên đất nâu xám, phát triển trên đá granite;
thành phần cơ giới nhẹ (thịt nhẹ, pha cát); đất hơi chua, nghèo dinh dưỡng.

Mật độ Thanh thất có xu hướng giảm nhanh theo hướng tăng độ cao so với
mực nước biển, tập trung nhiều ở độ cao dưới 300m. Thanh thất phân bố chủ
yếu ở các trạng thái rừng thứ sinh, đám trống trong rừng, ven đường, ven
nương rẫy, khe suối. Mật độ Thanh thất tái sinh thấp, giảm dần theo chiều
tăng của cấp độ tàn che của tán rừng.
Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, mọc ven rừng thường xanh, hay rừng
khô hạn, bán khơ hạn, sinh trưởng nhanh, có khả năng chịu hạn tốt, tái sinh
hạt hiếm, ra hoa vào tháng 3 – 4, quả chín vào tháng 7 - 9.


1.2. Tình hình nghiên cứu về lồi Thanh thất trên thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về lồi Thanh thất trên thế giới.
1.2.1.1. Nghiên cứu về hình thái và phân loại của cây Thanh Thất.
Những thông tin nghiên cứu trên thế giới về loài Thanh Thất (Ailanthus
triphysa), tuy cịn ít so với những nghiên cứu về các loài cây phổ biến khác,
song các nghiên cứu này cũng tương đối đa dạng.
Thanh Thất (Ailanthus triphysa) thuộc họ Thanh Thất (Simaroubaceae),
bộ bồ hòn (Sapindales), tên chi là (Ailanthus) được xuất phát từ tiếng
Ailanthus, xuất phát từ ailanto, một từ trong tiếng Ambon có lẽ có nghĩa là
"cây của các vị thần" hay “Cây của trời” là một chi chứa các loài cây gỗ thuộc
họ Simaroubaceae trong bộ Sapindales (trước đây là Rutales hay Geraniales).
Chi này là bản địa khu vực từ miền đơng châu Á về phía nam tới miền
bắc Australasia. Tên cây ở đảo Môlucca, ngụ ý là cây nhìn mặt trời. Trong
các thập kỷ gần đây nó là chủ đề của nhiều tranh luận trong phân loại học, với
một vài họ nhỏ khác được tách ra hay nhập vào nó [3].
Lồi được biết đến nhiều nhất là cây xú xn (Ailanthus altissima), có
nguồn gốc ở vùng ơn đới thuộc Trung Quốc, nhưng hiện nay đã phân bố rộng
khắp thế giới như một loài cây dại trong các khu đô thị.
Cây Thanh Thất phân bố rộng ở các nước như: Ấn Độ, Sri lanka, Trung
Quốc, Malaysia, Myanma, Thái Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam.

Ở Australia, lồi này có ở bang Tây Úc, bang Queensland và cực nam
của khu bảo tồn thiên nhiên đảo Susan (bang New South Wales).
Thanh Thất đã được mơ tả khá kĩ về hình thái bên ngoài và cấu tạo giải
phẫu. Đây là cơ sở khoa học cho việc định loại và phân biệt Thanh thất với
những loài khác, đặc biệt là với những loài cùng chi. Việc mơ tả hình thái lồi
nhìn chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả ở nhiều quốc gia và tổ chức
nghiên cứu khoa học khác nhau. Theo trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới
(World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1986) thì cây Thanh Thất là cây
gỗ lớn, cao tới 20m. Lá kép lông chim lẻ, dài 40 – 60 cm, có khi dài tới 1m,


thường tập trung ở đầu cành. Lá chét lệch, hơi cong lưỡi liềm, có cuống; mặt
trên khơng lơng, có lơng hoe hay vàng ở mặt dưới, mép nguyên hơi lượn
song; Lá già khi rụng xuống có màu đỏ.
Cụm hoa tán, xim, chùm ở nách lá hay ở ngọn. Hoa nhỏ, đều, thường
đơn tính, mẫu 3 hay mẫu 5. Bao hoa có lá đài tồn tại dưới quả. Bộ nhị có số
nhị bằng hay gấp đôi số cánh hoa, luôn luôn rời, đính ở dưới đĩa mật. Bộ nhụy
từ 2–5 lá nỗn rời hay dính nhau thành bầu trên; mỗi lá nỗn có 1 nỗn. Quả
hạch, quả cánh, đơi khi quả mập. Có ống tiết quanh tủy, đơi khi có tế bào tiết.
Bộ máy dinh dưỡng có vị đắng [10].

Ảnh 1.2: Ảnh về Thanh Thất – Ailanthus triphysa.
1.2.1.2. Gía trị sử dụng.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Thanh Thất bền và cứng, dễ gia
công bằng tay hoặc bằng máy móc. Gỗ chống được mối. Thanh Thất thường
được sử dụng làm cột, xà, cửa, đồ gia dụng, đóng tàu thuyền, dụng cụ trong
nông nghiệp, đồ chơi, đồ tiện, thanh đường ray, làm cầu nơi núi cao. Gỗ còn


được dùng để sản xuất, ván lạng. Lá Thanh Thất có thể dùng làm thức ăn cho

gia súc (Kayastha, 1985).
Vỏ chứa một thứ nhựa màu đỏ hay xám đen, khi đốt lên, nó tỏa mùi
thơm đặc biệt dễ chịu; cịn có quassin, acid ailantic và một chất đắng khơng
phải glucosid là malanthin.
Vỏ dùng chữa bệnh lỵ, bạch đới. Ở Ấn Độ nhựa dùng trị lỵ; dịch vỏ
tươi dùng trị lỵ. Thường dùng 30g phối hợp với sữa sủi bọt 30g.
Lá cây sắc uống để chữa sốt, hoặc cho sản phụ uống để bổ máu, tiêu
cơm, Cũng dùng ngâm rượu uống làm thuốc bổ.
Quả cây được sử dụng sắc uống chữa ho và điều kinh.
1.2.1.3. Chọn và nhân giống.
Việc nghiên cứu chọn và nhân giống Thanh Thất mới chỉ bắt đầu trong
khoảng 6 - 8 năm trở lại đây, nên kết quả nghiên cứu cịn ít và mang tính
kinh nghiệm. Hiện nay, chưa có tài liệu nào đề cập đến kỹ thuật chọn giống
Thanh Thất, đối với nhân giống mới chỉ rút ra được một số nhận xét ban đầu
như sau:
+ Thanh Thất được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp hữu tính
(từ hạt), việc nhân giống vơ tính là có triển vọng nhưng hiện nay thực hiện
chưa thành công. Quả Thanh Thất được thu hái trước khi nứt vỏ, sau đó
khoảng 2 tuần vỏ quả nứt ra và có thể thu hạt. Hạt của Thanh Thất khó bảo
quản. Có thể bảo quản hạt trong điều kiện nhiệt độ phòng trong vòng 3 tháng.
+ Tỷ lệ nảy mầm của hạt Thanh Thất có thể đạt 90% sau khi thu hái
10 -15 ngày. Tuy nhiên, đôi khi gặp trường hợp tỷ lệ chỉ đạt 15% sau gieo
23 - 85 ngày. Hạt Thanh Thất được gieo trong bóng râm và phủ một lớp đất
mỏng. Tỷ lệ cây sống sau khi gieo hạt khoảng 50%. Sau 2-3 tháng cây con đạt
chiều cao từ 8-10 cm thì chuyển vào bầu. Trong thời kì vườn ươm cần phải có
giàn che. Cây trong vườn ươm 6-8 tháng đạt chiều cao 20 cm thì có thể đem
trồng.


+ Ở các vùng địa lý khác nhau, mùa ra hoa và quả chín cũng khác nhau.

Ở Ấn Độ, Thanh Thất ra hoa tháng 4-6, quả rụng vào tháng giêng đến tháng
ba năm sau (Anon, 1996). Ở Indonexia, Thanh thất ra hoa tháng 8-10, quả
chín tháng 3-5 năm sau ( KeBle và Sidiyasa, 1994) . Những thông tin ban đầu
về kỹ thuật nhân giống Thanh Thất bằng hạt tuy còn sơ sài, nhưng rất hữu ích
và là tài liệu tham khảo tốt cho những nghiên cứu phát triển loài cây này ở
Việt Nam.
1.2.1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái.
Những thành tựu ban đầu về đặc điểm sinh lý – sinh thái loài Thanh
Thất tương đối nổi bật trong số những nghiên cứu về phát triển loài cây này
cụ thể:
+ Thanh Thất chịu được nhiệt độ cao, giới hạn sinh thái nhiệt của cây
lên tới 28 - 41oC. Do trong tế bào thịt vỏ của Thanh Thất chứa nhiều nước nên
độ ẩm và điểm bốc cháy của cây cao, khả năng chịu nhiệt và chịu lửa cháy
của loài này rất tốt (Biswas và cộng sự, 2004) .
+ Thanh Thất là cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ có có khả năng chịu bóng,
biểu hiện rõ rệt nhất của đặc tính này là Thanh Thất tái sinh kém dưới tán
rừng rậm,
+ Thanh thất là cây phân bố rộng, biên độ sinh thái lớn, là cây bản địa
của Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Phillippines, Thái Lan và Việt Nam
(World Agroforestry Centre, 2006). Thanh Thất thường mọc thành quần thụ
từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và
ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Thanh Thất có thể xuất hiện nơi có độ
cao tới 600m (tối đa 100m), nhiệt độ trung bình từ 3-8 đến 28-41oC, lượng
mưa trung bình 1878mm.
Thanh Thất có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ
phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xấu khơ cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt,
có thể thấy Thanh Thất xuất hiện nơi đầm lầy. Thanh Thất là loài cây tiên
phong sau nương rẫy (Laos tree seed project, 2006).



+ Thanh Thất khơng có khả năng đâm chồi mạnh sau cháy rừng hoặc
sau khi rừng bị sương giá hủy hoại.
+Ngoài bốn yếu tố sinh thái giới hạn trên cạn đã biết theo quy luật
chung (ánh sáng, nhiệt, nước, dinh dưỡng khoáng), cần chú ý thêm 2 yếu tố
sinh thái giới hạn đối với Thanh Thất là độ pH đất. Biên dộ pH của đất đối
với Thanh Thất là 7.0 - 7.6. Cây không phân bố hay sống trên đất đá vơi.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về lồi Thanh Thất tại Việt Nam.
1.2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài Thanh
Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston).
Theo Phạm Văn Bốn 2009; Phạm Thế Dũng 2009; Kiều Mạnh Hà,
Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. Thanh Thất là cây gỗ
lớn cao tới 35m, lá kép lơng chim lẻ, dài 60 - 80cm, có khi dài tới 1m, thường
tập trung ở đầu cành. Lá chét lệch, hơi cong lưỡi liềm, có cuống; mặt trên
khơng lơng, có lơng hoe hay vàng ở mặt dưới, mép ngun hơi lượn sóng;
gốc phiến lá khơng cân đối, đầu nhọn. Lá già khi rụng xuống có màu đỏ.
Chùy hoa mọc ở nách lá, dài 25 - 45cm; hoa xếp thành xim co trên các
nhánh. Quả hình trái xoan có cánh, dài 5 - 8cm, chứa một hạt tròn hơi dẹt.
Cây mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở độ cao
dưới 300m [1].
1.2.2.2.Nghiên cứu về gía trị sử dụng.
Hiện nay, việc nghiên về cây Thanh Thất còn ít mới bắt đầu trong
khoảng 5 - 8 năm trở lại đây, nên kết quả nghiên cứu mang tính khái qt, ít
kinh nghiệm, chưa có tài liệu nào đề cập nhiều đến lồi Thanh Thất.
Qua đó,Thanh Thất cịn được quan tâm bởi nhiều khoa học trên thế giới
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Thanh Thất bền và cứng, dễ gia
công bằng tay hoặc bằng máy móc. Thanh thất là cây gỗ lớn mọc nhanh,
phạm vi phân bố rộng trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, có tính chất
axít yếu (Phạm Văn Bốn, 2009).



Gỗ Thanh thất có thể dùng cho cơng nghiệp chế biến gỗ dán lạng
(veneer), sản xuất diêm (B. Mohan Kumar, 2001), dùng cho xây dựng; lá, vỏ,
rễ có thể dùng làm thuốc (B. Mohan Kumar, 2001), hình dáng thân đẹp, có
thể trồng làm cây bóng mát. Theo Phạm Đình Tam và đồng tác giả (2006),
Thanh thất là một trong những loài sẽ được thị trường thế giới ưa chuộng
trong tương lai và là một trong những loài cây bản địa, cần được nghiên cứu
gây trồng ra diện rộng. Nhận thức được giá trị cây Thanh thất, năm 2007 2011, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
kỹ thuật gây trồng cây Thanh thất phục vụ kinh doanh gỗ lớn tại một số tỉnh
phía Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thanh thất là loài cây có tiềm năng
lớn để trồng rừng cung cấp gỗ lớn (Phạm Văn Bốn, 2012).
Vỏ có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, khơng độc; có tác dụng thanh nhiệt
lợi thấp, thu liễm chỉ lỵ, sát trùng. Ngoài ra, vỏ ( thân hoặc lá) dùng chữa
bệnh lỵ, bạch đới, làm thuốc bổ đắng dùng trong những trường hợp kém ăn,
phụ nữ sau khi đẻ, cịn có tác dụng chữa sốt. Mỗi ngày dùng 4 đến 10g vỏ
dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Nhân dân còn sử dụng vỏ và lá cây sắc uống để chữa sốt, hoặc cho sản
phụ uống để bổ máu, tiêu cơm. Cũng dùng ngâm rượu uống làm thuốc bổ.
Quả cây được sử dụng sắc uống chữa ho và điều kinh. Thanh thất ở trong ống
nghiệm đối với khuẩn trụ bệnh lỵ (Bacillus dysenteriae) diệt khuẩn có cơng
hiệu ở nồng độ 1/4. Đối với khuẩn trụ thương hàn (typhoid bacillus) tác dụng
càng mạnh. Nồng độ sát khuẩn hiệu huữ là 1/64. Lúc điều chỉnh PH từ 7.0-7.6
thì tác dụng diệt khuẩn tăng từ 2 – 4.7 lần gấp bội. Thuốc sắc Thanh Thất có
tác dụng diệt trích ấu trùng âm đạo.
( />

1.2.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng.
Thanh thất phân bố nhiều trên đất Feralit phát triển trên đá Granite,
tầng đất tương đối mỏng 40-60cm, tỷ lệ đá lẫn nhiều. Thành phần cơ giới nhẹ
(thịt nhẹ và thịt pha cát). Đất chua, nghèo dinh dưỡng. Thanh thất phân bố

giảm dần theo độ cao so với mặt nước biển, tập trung nhiều ở độ cao dưới
300m, phân bố nhiều ở các trạng thái rừng thứ sinh, khoảng trống trong rừng,
ven đường đi, ven nương rẫy và các khe suối, có khả năng tái sinh tự nhiên
kém. Mật độ cây tái sinh có triển vọng thấp. Mật độ Thanh thất tái sinh ở các
cấp độ tàn che của tán rừng có sự khác nhau lớn, giảm rõ rệt theo hướng tăng
của cấp độ tàn che của tán rừng. Đặc điểm hình thái quả: Quả dẹt, dạng cánh,
mỗi quả chỉ có 1 hạt, quả phát tán nhờ gió. Hạt khơng có vỏ cứng bảo vệ nên
dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân môi trường, cần thu hái quả khi vừa chín tới
để bảo quản.
Chỉ thị quả chín: Quả khi non có màu xanh nõn chuối, khi già chuyển
sang màu xanh vàng, chín chuyển sang màu vàng cánh gián. Lúc này có thể
thu hái quả để chế biến, bảo quản. Thời điểm thu hái tốt nhất vào lúc lâm
phần có trên 50% số cây có quả chín. Cách thu hái quả: Trèo lên cây hoặc
đứng dưới dùng cù nèo, móc giật từng chùm quả chín. Sau khi thu hái, quả
được phân loại. Những quả chưa chín hẳn (chưa chuyển mầu cánh gián hoàn
toàn), được đem đi ủ thành đống 2-3 ngày cho quả chín đều. Quả chín được
hong khơ trong nhà, tránh phơi trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Hạt sau khi
bóc tách, tiến hành chế biến và bảo quản ngay.
1.2.2.4. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái.
Thanh Thất chịu được nhiệt độ cao, giới hạn sinh thái nhiệt của cây lên
tới 25 - 40oC . Do trong tế bào thịt vỏ của Thanh Thất chứa nhiều nước, nên
độ ẩm và điểm bốc cháy của cây cao, khả năng chịu nhiệt và chịu lửa cháy
của loài này rất tốt. Thanh Thất là cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ có có khả năng
chịu bóng. Biểu hiện rõ rệt nhất của đặc tính này là Thanh Thất tái sinh kém
dưới tán rừng rậm.


Cây Thanh Thất mọc rải rác, phân bố ở hầu hết các tỉnh có rừng từ
Lạng Sơn cho đến Ninh Thuận và Gia Lai.
Thanh Thất thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao,

phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ
mặn nhẹ. Thanh Thất có thể xuất hiện nơi có độ cao tới 600m (tối đa 100m),
nhiệt độ trung bình từ 3-8 đến 28-41oC, lượng mưa trung bình 1878mm.
Độ cao so với mực nước biển có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của các
loài cây nói chung và Thanh Thất nói riêng. Do có sự biến đổi về điều kiện
tiểu khí hậu, độ phì đất,….
Bảng 01. Phân bố Thanh thất theo độ cao
Cấp độ

Stt

cao so với

Mật độ

mực nước

Thanh Thất

biển

(cây/ha)

Ghi
Lồi phân bố cùng
Trâm, Thành ngạnh, Lịng mang, sim mua,

1

> 600m


0

thao kén, Gõ đỏ, dền,…
Trâm, thành ngạnh, Thị rừng, Gõ đỏ, Phân
mã, Thao kén, Kơ nia, Thẩu tấu, Bời lời, Mị
cua, Bằng lăng, Hoắc quang tía, Lịng

300 2

600m

55

mang..
Trâm, Hu đay, Mít rừng, Muồng ràng ràng,
thành ngạnh, Thị rừng, Gõ đỏ, Phân mã,
Thao kén, Kơ nia, Thẩu tấu, Bời lời, Mị cua,

100 3

300m

100

Bằng lăng, Hoắc quang tía, Lịng mang..
Thành ngạnh, lòng mang, Thừng mực, Gõ
đỏ, Thao kén, muồng ràng ràng, Sổ, Hu

4


< 100m

288

đay….

(Nguồn:Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ - Phạm Văn Bốn).

chú


PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến tỷ lệ sống
và sinh trưởng của cây Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston), làm
cơ sở lựa chọn được cơng thức bón phân tốt nhất.
- Đề xuất được một số biện pháp trong trồng rừng Thanh Thất tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 4 cơng thức bón phân trồng rừng
cây Thanh Thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) với các mơ hình khác
nhau.
+ CTBP 1: Khơng bón phân (đối chứng).
+ CTBP 2: 50 g kali/hố.
+ CTBP 3: 100 g super lân/hố.
+ CTBP 4: 50 g kali + 100 g super lân/hố.

b. Phạm vi nghiên cứu.
- Các cơng thức thí nghiệm được xây dựng tại trung tâm Khoa học Lâm
nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ, Xã Chân Mộng, Huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú
Thọ.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Điều tra đặc điểm về đất tại các cơng thức thí nghiệm.
2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Thanh thất.
- Xác định tỷ lệ sống của Thanh thất ở các cơng thức bón phân khác
nhau.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Thanh thất.


2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng Thanh
thất
- Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của Thanh thất tại các cơng thức
bón phân khác nhau: Sinh trưởng về đường kính tán (Dt), chiều cao vút ngọn
(Hvn), đường kính gốc (D00).
- Đánh giá ảnh hưởng của các cơng thức bón phân khác nhau đến sinh
trưởng của Thanh thất.
2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng của rừng Thanh thất
- Đánh giá chất lượng của rừng Thanh thất (tốt, xấu, trung bình).
- Kiểm tra ảnh hưởng của các cơng thức bón phân khác nhau đến chất
lượng của rừng Thanh thất.
2.3.5. Một số đề xuất trong việc đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của Thanh Thất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu.
Đề tài sử du ̣ng phương pháp kế thừa:
+ Kế thừa điề u kiê ̣n tự nhiên,

̣ kinh tế xã hô ̣i của khu vực nghiên cứu từ
Ủy ban nhân dân xã Chân Mộng.
+ Kế thừa 6 công thức thí nghiê ̣m bón phân của Trung tâm khoa học
lâm nghiê ̣p vùng trung tâm Bắ c Bô ̣.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường.
2.4.1.2.1. Điều tra tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng trồng Thanh thất
(Ailanthus triphysa (Dennst) Alston).
-Sơ thám toàn bộ khu vực điều tra.
- Điều tra phẫu diện đất:
+ Điều tra đất: Tại mỗi cơng thức thí nghiệm tiến hành đào 1 phẫu diện,
mô tả phẫu diện theo bảng mô tả của bộ môn Khoa học đất – trường Đại Học
Lâm Nghiệp Việt Nam.


-Trong mỗi cơng thức thí nghiệm lập 9 OTC điển hình, tạm thời (mỗi
lần lặp lập 3 OTC), diện tích OTC 100 𝑚2 (OTC hình vng 10x10m).
- Điều tra trong OTC:
a, Xác định tỷ lệ sống của rừng trồng Thanh Thất: Đếm tổng số hố trong
OTC, xác định tổng số hố có cây và tổng số hố khơng có cây, xác định
nguyên nhân cây chết.
b, Điều tra sinh trưởng của rừng trồng Thanh thất(Ailanthus triphysa (Dennst)
Alston).
Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả các cây trong
OTC:
+ Xác định chiều cao vút ngọn (Hvn)m: sử dụng thước sào đo có khắc
vạch.
+ Xác định đường kính gốc (D00)cm bằng thước Pan – me.
+ Xác định đường kính tán bằng thước dây có độ chính xác đến
0,1(dm).
+ Phương pháp đo: Quy trình đo theo đúng quy trình của Bộ môn Điều

tra – Quy hoạch, trường Đại học Lâm Nghiệp.
c, Đánh giá chất lượng.
Dựa vào các chỉ tiêu D00, Dt, Hvn, độ thẳng thân cây, độ lệch tán, tình
hình sâu bệnh, điều tra chất lượng cây rừng và phân cấp Tốt(T), xấu(X), trung
bình(TB) theo phân cấp cơ bản:
+ Cây có phẩm chất tốt (T) là cây khỏe mạnh, thân thẳng, tán lá cân
đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn.
+ Cây có phẩm chất trung bình (TB) là cây có hình thái trung gian, sinh
trưởng trung bình.
+ Cây có phẩm chất xấu (X) là cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, lệch
tán, u bướu. Kết quả điều tra được thống kê vào biểu sau:


Biều 01: Biểu điều tra rừng trồng

TT hố
1

TT
cây

Số hiệu OTC:

Địa điểm:

Lồi cây trồng:

Vị trí:

Hướng dốc:


Người điều tra:

Năm trồng:

Ngày điều tra:

D00(cm)

Dt(m)
ĐT

NB

TB

Chất lượng Ghi

Hvn(m)

T

TB

X

chú

1


2
3

2

4

3




2.4.1.2.2. Điều tra cây bụi, thảm tươi.
Trên mỗi OTC đã lập tiến hành điều tra: thành phần loài cây, chiều cao,
độ che phủ, tình hình sinh trưởng, kết quả được ghi vào biểu 02:
Biểu 02: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.

TT
OTC
1
2
3
……

Số hiệu OTC:

Địa điểm:

Loài cây trồng:


Người điều tra:

Hướng dốc:

Ngày điều tra:

Tên lồi cây

Độ che phủ
trung bình (%)

Tình hình
sinh trưởng

Htb (m)
T

TB

X


2.4.2. Phương pháp nội nghiệp.
Số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống
kê, q trình tính tốn xử lý số liệu được thực hiện trên máy tính theo
chương trình EXCEL và SPSS và được mơ phỏng các bảng biểu và đồ thị.
2.4.2.1 Đánh giá tỷ lệ sống và kiểm tra ảnh hưởng của công thức bón phân đến tỷ lệ
sống của rừng trồng Thanh Thất.
- Xác định tỷ lệ sống(chết)/OTC:
Tỷ lệ sống=

Tỷ lệ chết =

∑Số cây sống
∑Số hố

∑Số cây chết
∑Số hố

x 100 (%)

x 100 (%)

- Để đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của rừng trồng
Thanh thất, sử dụng phần mềm SPSS.
Sử dụng lệnh: Analyze/ Descriptive Statistics/ Crosstabs
+ Nếu Sig > 0,05 => H0+ : Tỷ lệ sống ở các OTC là thuần nhất hay bón
phân khơng ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống cây Thanh Thất.
+ Nếu Sig <0,05 => H0-: Tỷ lệ sống ở các OTC không thuần nhất hay
bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống cây Thanh Thất.
2.4.2.2. Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng và kiểm tra ảnh hưởng của cơng
thức bón phân đến sinh trưởng của rừng trồng Thanh thất.
a, Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng Thanh Thất.
- Sử dụng phần mềm Excell để xử lý và phân tích số liệu theo phương
pháp xử lý thống kê trong lâm nghiệp.
Sử dụng lệnh: Data/Data Analysis/Descriptive Statistics …
+ Tiến hành chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát:


Số tổ: m=5xlog(n)




Cự ly tổ: k=

Xmax−Xmin

Trong đó: m là số tổ
k là cự ly tổ
n là dung lượng mẫu

m


Xmax và Xmin là trị số quan sát lớn nhất và bé nhất.
+ Tính các đặc trưng mẫu: Xtb, S, S% của các chỉ tiêu sinh trưởng tương
ứng.
+ Tính tăng trưởng bình quân chung của cây rừng: ∆ =

Xtb
𝑎

, trong đó a

là số năm cây đạt sinh trưởng Xtb.
b, Kiểm tra ảnh hưởng của cơng thức bón phân đến sinh trưởng rừng trồng
cây Thanh Thất.
Để phân tích ảnh hưởng của cơng thức bón phân đến sinh trưởng của cây
rừng, sử dụng phần mềm SPSS, dùng hàm Kruskal – walliss (so sánh k mẫu độc
lập). Sử dụng lệnh: Analyz\Nonparametric Tests\K Independent Samples.
+ Nếu Sig > 0,05 => H0+ các mẫu thuần nhất.

+ Nếu Sig <0,05 => H0-các mẫu không thuần nhất.
2.4.2.3. Đánh giá chất lượng rừng trồng và kiểm tra ảnh hưởng của cơng
thức bón phân đến chất lượng rừng trồng Thanh Thất.
- Tính tỷ lệ cây tốt, xấu, trung bình tính theo cơng thức:
X% = (n*100)/N
Trong đó: X%: Tỷ lệ cây tương ứng với số cây xấu, tốt, trung bình.
n: Số cây tốt, xấu, trung bình(cây)
N: tổng số cây(cây)
- Dùng tiêu chuẩn χ2 của Pearson để đánh giá chất lượng rừng trồng ở
các khu vực nghiên cứu, Sử dụng phần mềm SPSS, dùng lệnh:
Analyze\ Descriptive Statistics \ Crosstabs
+ Nếu Sig > 0,05 => H0+: Chất lượng giữa các OTC thuần nhất hay bón
phân khơng có sự ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cây Thanh Thất.
+ Nếu Sig < 0,05 => H0-: Có sự sai khác hay bón phân có sự ảnh hưởng
rõ rệt đến chất lượng cây Thanh Thất.


PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Đoan Hùng cách thành phố Việt Trì 50km về phía Tây Bắc,
theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/1/2014 của Sở Tài ngun và Mơi
trường, Đoan Hùng có tổng diện tích tự nhiên 30261,34 ha ; gồm 27 xã và 1
thị trấn.
Phía bắc giáp huyện n Bình tỉnh n Bái,Phía nam giáp huyện Phù
Ninh, Phía đơng giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang, Phía tây giáp
huyện Thanh Ba và Hạ Hịa.
3.1.2. Địa hình, địa mạo.

Đoan Hùng có địa hình đa dạng, ít phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi
những khe sâu và hệ thống suối đan dày. Cụ thể phân chia địa hình trong
huyện thành 2 kiểu chính như sau :
+ Kiểu địa hình núi thấp : phân bố tập trung ở trung tâm vùng, khu vực
này địa hình thấp và ít dốc, độ cao trung bình 350m, độ dốc bình quân 20°.
Địa hình thoải dần theo hướng đơng tây, kiểu địa hình này thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp.
+ Kiểu địa hình đồi : phân bố chủ yếu trong huyện, độ dốc bình quân
15°, gồm những đồi riêng biệt hoặc liền dài. Kiểu địa hình này thuận lời cho
trồng cây lâm nghiệp, ăn quả và cây cơng nghiệp dài ngày. Ngồi ra, xen giữa
các ngọn đồi là thung lũng nhỏ hẹp có thể trồng lúa hoặc cây ngắn ngày.
Nhìn chung, cả 2 kiểu địa hình đều thích hợp cho trồng rừng và phát
triển cơng nghiệp dài ngày.


3.1.3. Khí hậu, thủy văn.
a. Về khí hậu.
Theo số liệu quan trắc của trạm khí hậu Phú Thọ cho thấy, Đoan
Hùng mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. 1 năm có 2 mùa rõ
rệt : mùa đơng khơ hanh kéo dài, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
-Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23,1℃
+ Mùa khơ hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng lạnh nhất là
tháng 12
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt
độ trung bình 28℃, nhiệt độ cao nhất 41℃.
-Lượng mưa :
+ Lượng mưa trung bình năm 1878mm, mưa tập trung nhiều nhất vào
tháng 7, 8, 9. Tháng cao nhất là tháng 8 (trung bình 322mm), tháng thấp nhất
là tháng 1 (trung bình 31mm).

+ Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%, cao nhất là tháng 3 : 92%,
thấp nhất là tháng 12 : 77%.
-Chế độ gió :
+ Gió mùa đơng bắc xuất hiện từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, gió thổi
mạnh thường kéo theo mưa phùn và rét đậm.
+ Gió mùa đông nam thịnh hành từ tháng 4 tới tháng 9, gió thổi mạnh
và mang theo nhiều hơi nước.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết khu vực nghiên cứu thuận lợi và phát triển
lâm nghiệp, xong do đặc điểm địa hình và chế độ mưa hằng năm. Trong khu
vực thường xuất hiện lốc, gió xốy kèm theo mưa đá,ảnh hưởng tới cây trồng,
vật nuôi và đời sống sinh hoạt của người dân.


b. Thủy văn.
Trong khu vực có 2 con sơng là sơng Lơ và sơng Chảy, ngồi ra cịn có
hệ thống kênh mương, suối dày đặc, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và tưới
tiêu.
Trong những năm gần đây, Đoan Hùng đã tích cực đầu tư khai thác
nguồn nước tự nhiên bằng nhiều cơng trình thủy lợi, hồ đập chứa nước. Tuy
nhiên, do diện tích rừng tự nhiên ít, rừng trồng chủ yếu là thuần loài nên lưu
lượng nước trong cá dịng suối khơng ổn định, tác dụng cung cấp nước sản
xuất nông lâm nghiệp không phát huy được, nhiều năm khô hạn gây thiệt hại
cho sản xuất nông lâm nghiệp.
3.1.4. Các tài nguyên rừng.
a. Tài nguyên đất.
Đoan Hùng có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Đất có
thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày, thấm nước tốt, lượng
mùn trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Độ pH của đất thay đổi từ trung tính đến
chua ở các mức độ khác nhau.

- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất có hàm
lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo,
kali tổng số và trao đổi giàu và trung bình.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất này được hình thành
do sản phẩm dốc tụ. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt trung bình đến
thịt nặng. Hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng số và lân dễ tiêu
nghèo, đất có độ pH chua và rất chua.
- Nhóm đất Feralít phát triển trên tầng đá mẹ sa thạch, phiến thạch, đất
nghèo dinh dưỡng, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. Độ PH của
đất chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu
trung bình, kali nghèo.


- Nhóm đất phù sa sơng suối, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến
thịt nặng. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá,
lân tổng số giàu và dễ tiêu, ka li tổng số và trao đổi nghèo.
b. Tài nguyên nước.
- Nước mặt: chịu ảnh hưởng bởi sông Chảy - sông Lô là chính. Ngồi
ra, thơng qua các ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc cung
cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện.
- Nước ngầm: nguồn nước ngầm được khai thác sử dụng cho việc sinh
hoạt của nhân dân trong huyện bằng giếng khoan. Chất lượng nước phụ thuộc
vào độ sâu của giếng khoan.
c. Tài nguyên rừng.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 và kết quả rà soát 3 loại rừng,
diện tích đất rừng của Đoan Hùng có 13.174,3 ha. Trong đó diện tích rừng
phịng hộ là 262,7 ha, chiếm 1,99% tổng diện tích rừng của huyện (tập trung
chủ yếu ở xã Quế Lâm, Ngọc Quan, Hùng Long, Vụ Quang); rừng đặc dụng
601,5 ha, chiếm 4,57% (xã Vân Đồn, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Minh Phú, Chân
Mộng); rừng sản xuất 12.310,1 ha, chiếm 93,44% tổng diện tích rừng và được

phân bố ở 28 xã thị trấn.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất toàn ngành đạt 299,1 tỷ đồng (giá cố định
năm 1994), tăng 82,2 tỷ đồng so với năm 2000; tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kỳ 2001 - 2010 đạt 6,08%/năm.
+ Ngành sản xuất nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 212,7 tỷ đồng (giá
cố định năm 1994), đạt mức tăng trưởng 6,85%. Cơ cấu trong nội bộ ngành
nơng nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng


hóa, tỷtrọng trồng trọt giảm dần từ 61,45% năm 2000 xuống cịn 52,32% năm
2010;tỷ trọng chăn ni tăng từ 32,48% năm 2000 lên 44,43% năm 2010.
-Trồng trọt :
Huyện Đoan Hùng có 11726,5ha đất sản xuất nơng nghiệp chiếm
38,8% tổng diện tích tự nhiên, trong đó :
+ Đất trồng cây hằng năm : 5145,3ha
+ Đất trồng cây lâu năm : 6388,6ha
Trong những năm qua sản xuất nơng nghiệp trong vùng có nhiều tiến
bộ, đã tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất như giống, phân
bón, thủy lợi, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni, tằng cường
đưa những giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt và sản xuất.
-Chăn nuôi :
Huyện Đoan Hùng có 1049,204 con gia súc, tổng số đàn gia cầm có
974700 con. Cơng tác ứng dụng khoa học vào chăn ni có nhiều cố gắng,
đưa giống ngoại nhập vào sản xuất nhằm phát triển mạnh cả về số lượng và
chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho xã hội.
Nhìn chung các hộ chăn ni chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm các

loại. Đây là hoạt động đóng vai trị quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và
cung cấp phân bón cho sản xuất nơng nghiệp
+ Ngành lâm nghiệp
Số liệu đến ngày 1/1/2014 huyện Đoan Hùng có 12990,1ha diện tích
đất lâm nghiệp chiếm 42,9% diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó, diện
tích đất rừng sản xuất là 12196 ha chiếm 93,9% diện tích đất lâm nghiệp của
huyện, đất rừng phòng hộ là 193,5 ha chiếm 1,5% và diện tích đất rừng đặc
dụng là 600,6 ha chiếm 4,6 % diện tích đất lâm nghiệp của huyện.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà Nước các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích
cực trên tất cả mọi lĩnh vực : Trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất giao rừng,
khai thác, chế biến lâm sản ... đã đem lại hiệu quả phát triển kinh tế trên địa


×