Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TRIẾT học HY lạp cổ đại và TRIẾT học cổ điển đức đã để lại NHỮNG dấu ấn VÀNG SON TRONG LỊCH sử TRIẾT học PHƯƠNG tây SO SÁNH NHỮNG đặc điểm CHÍNH của HAI nền TRIẾT học này (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.21 KB, 16 trang )

DDttt

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------------------------

LÊ VĂN CAN

TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
ĐÃ ĐỂ LẠI NHỮNG DẤU ẤN VÀNG SON TRONG LỊCH SỬ
TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY. SO SÁNH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CHÍNH CỦA HAI NỀN TRIẾT HỌC NÀY

Tiểu luận học kỳ III : Môn Dẫn Nhập Triết Học Phương Tây

Người hướng dẫn khoa học: NS.TS.TN. Hương Nhũ

TP.Hồ Chí Minh ,Năm 2020.


GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC
VIỆN
PHẬT
GIÁOVIỆT
VIỆT NAM
NAM TẠI
CHÍCHÍ
MINH
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO


TẠITP.HỒ
TP. HỒ
MINH

-----------------------------------------------------

TÊN TÁC GIẢ: LÊ VĂN CAN
PHÁP DANH: TRÍ CƯỜNG
LỚP ĐTTX: KHÓA VI
MSSV: TX 6031

BÀI TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
ĐÃ ĐỂ LẠI NHỮNG DẤU ẤN VÀNG SON TRONG LỊCH SỬ
TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY. SO SÁNH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CHÍNH CỦA HAI NỀN TRIẾT HỌC NÀY
Tiểu luận học kỳ III : Môn Dẫn Nhập Triết Học Phương Tây

Người hướng dẫn khoa học: NS.TS.TN. Hương Nhũ

TP.Hồ Chí Minh , Năm 2020.


- LỜI CẢM ƠN :
Tôi xin trân thành tri ân những cá nhân, tập thể và những ai liên quan đã hướng dẫn giúp đỡ,
cộng tác trong quá trình thực hiện đề tài.
(Tác giả tiểu luận ký tên).
Lê Văn Can

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT


.......................................................................................................................………..
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2020
NS.TS.TN. Hương Nhũ


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................................... ..........1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2. Phạm vi đề tài..................................................................................................................... ..........1
3. Cơ sở dữ liiệu..................................................................................................................... ..........1
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................1
5. Bố cục tiểu luận................................................................................................................. ..........1
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………………....................1
Chương 1 : Tổng quan về triết học .......................………………………………………................2
1.1. Triết học và đối tượng của triết học ……………………………………………………………2
1.1.1.Khái niệm triết học.....................................................................................................................2
1.1.2.Đối tượng của triết học…………………………………………………………………...........2
1.1.3.Vấn đề cơ bản của triết học………………………………………………………………........2
Chương 2: Triết học Hy Lạp cổ đại và những dấu ấn vàng son ........................................................3
2.1. Hoàn cảnh ra đời………………………………………………………………………….........3

2.2 Phân tích những hía trị tích cực cũa triết học Hy Lạp cổ đại…………………………………....4
2.2.1.Trường phái triết học Milê ……………………………………………………………............4
2.2.2. Talet………………………………………………………………..........................................4
2.2.3. Anaximăngđơ………………………………………………………........................................4
2.2.4.Anaxmem...................................................................................................................................4
2.2.5.Hêractclit....................................................................................................................................5
2.2.6.Thuyết ngun tử của Lơxíp,Đêmơcrít,Epiquya........................................................................5
2.2.7.Arixtốt........................................................................................................................................5
2.2.8. Socrates.....................................................................................................................................6
Chương 3: Triết học cổ điển Đức và những dấu ấn vàng son.....................…………………...........6
3.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời...............................................................................................................6
3.2.Phân tích những giá trị tích cực....................................................................................................7
3.2.1.Triết học Kant............................................................................................................................7
3.2.2.Triết học Hegel..........................................................................................................................7
3.2.3.Triết học Feuerbach...................................................................................................................7
Chương 4:Đặc điểm của triết học Hy lạp cổ đại&triết học cổ điển Đức............................................7
4.1.Những triết học Hy lạp cổ đại.......................................................................................................7
4.2. Những triết học cổ điển Đức........................................................................................................8
C. KẾT LUẬN........................................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................10


1

A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
tiến trình lịch sử của triết học phương Tây trải qua sáu giai đoạn:
1. Triết học Hy Lạp cổ đại (thế kỷ 6 TCN – thế kỷ 4SCN)
2. Triết học Kytô giáo- Thời Trung cổ ( thế kỷ 4 SCN – 14)
3. Triết học Thời Phục Hưng (thế kỷ 15 – 16)

4. Triết học thời đại Khai Sáng (thế kỷ 17 – 18)
5. Triết học Cổ điển Đức ( thế kỷ 18 – 19)
6. Triết học phi cổ điển và triết học hiện đại (thế kỷ 20
Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại và là một trong những điểm
xuất phát của lịch sử triết học thế giới đến triết học cổ điển Đức tiếp thu những tinh hoa của siêu
hình học thế kỷ XVII trong việc phát triển tư duy lý luận và hệ thống hố tồn bộ tri thức con
người, các nhà triết học đều có ý đồ xây dựng một hệ thống triết học vạn năng của mình làm nền
tảng cho tồn bộ thế giới quan con người, khôi phục lại quan niệm coi triết học là khoa học của các
khoa học.Do vậy học viên chọ đề tài Triết học Hy Lạp cổ đại và Triết học cổ điển Đức đã để lại
những dấu ấn vàng son trong lịch sử tư tưởng phương Tây. Hãy so sánh những đặc điểm chính của
hai nền triết học này ,làm đề tài nghiên cứu.
2. Phạm vi đề tài:
Học viên chỉ đi xâu nghiên cứu về triết học Hy Lạp&triết học cổ điển Đức qua đó đưa ra những
nhận định ,so sánh về hai trường phái triết học này.
3. Cơ sở dữ liệu:
Học viên dựa vào bài giảng của giáo thọ trên lớp và tham khảo một số tài liệu liên quan làm tư liệu
4. Phương pháp nghiên cứu:
Học viên dùng phương pháp nghiên cứu,tổng hợp &phân tích từ đó đưa ra kết luận làm sáng tỏ đề
tài nghiên của mình
5. Bố cục tiểu luận: gồm 04 chương, 07 mục và 11 tiểu mục.


2
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TRIẾT HỌC
1.1.Triết học và đối tượng của triết học:
1.1.1.Khái niệm triết học:
Tư tưởng triết học ra đời từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VII Tr. CN tại Trung Quốc,Ấn độ và sau đó là
Hy Lạp cổ đại.Thuật ngữ triết học xuất phát từ tiếng Hy Lạp philosiphia (với sự kết hợp phileo)u thích,và sohia –thơng thái,có nghĩa là u thích sự thông thái,khát vọng vươn đến sự thông
thái. Platon (427 – 347 tr.CN) và Aristoteles (384 – 322 tr. CN là những người đã phân biệt triết

học với các lĩnh vực khác,xác định nhiệm vụ của triết học là nhận thức các chân lý vĩnh cửu và
tuyệt đối hay vươn tới cái phổ quát trong thế giới. Như vậy, dù ở phương Đông hay phương Tây,
triết học thời cổ đại đều có nghĩa là sự hiểu biết, sự nhận thức chung của con người về thế giới.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về triết học, song có thể hiểu rằng :
+ Triết học là khoa học bao gồm hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trị của con người trong thế giới đó.
+ Triết học là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội và chịu sự quy định của tồn tại
xã hội.
+ Triết học là một yếu tố của kiến trúc thượng tầng, là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, chịu sự quy định
của cơ sở hạ tầng.
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của triết học:
-Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là khoa học của mọi khoa học với nghĩa triết học bao gồm mọi
tri thức của con người về thế giới, đặc biệt là giới tự nhiên, do đó cịn gọi là triết học tự nhiên.
Thời phong kiến ở tây Âu, do sự thống trị của thần học Cơ Đốc giáo trong lĩnh vực tinh thần, nên
triết học chỉ là tơi tớ cho thần học và mang tính kinh viện.
- Thời Phục hưng và Cận đại ở tây Âu, triết học không chỉ đề cập tới những vấn đề tự nhiên, mà
còn đề cập tới những vấn đề con người và xã hội. Tính nhân đạo tư sản thể hiện rõ trong các
trường phái triết học ở Anh, Pháp, Hà Lan, Đức, Italia v.v.
- Triết học cổ điển Đức đã đề cập tới mọi vấn đề của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy). Hêghen là
nhà triết học cuối cùng trong lịch sử triết học có tham vọng coi triết học là khoa học của mọi khoa
học.Triết học có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội, nó cung cấp cho chúng ta hệ thống
quan điểm, tư tưởng về thế giới quan; góp phần giải thích thế giới trong dạng một chỉnh thể gồm
nhiều yếu tố tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau tạo cho chúng ta có nhận thức chung nhất về
thế giới. Khơng những thế, triết học cịn góp phần hình thành và phát triển nhân sinh quan của con
người (quan điểm, tư tưởng về con người, cuộc sống và hành vi ứng xử của con người trong cuộc
sống).
1.1.3. Vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa tư duy với tồn tại, giữa ý thức với vật chất, giữa tinh thần với tự
nhiên thì cái nào có trước cái nào có sau? và cái nào có vai trò quy định đối với cái nào?

Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay khơng?
Trong lịch sử triết học, có cách khác nhau, thậm chí đối lập nhau khi giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học. Khi trả lời những câu hỏi thuộc mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản; những người cho rằng
tồn tại, vật chất, giới tự nhiên có trước và có vai trị quyết định đối với tư duy, ý thức, tinh thần,
hợp thành trường phái duy vật (chủ nghĩa duy vật); ngược lại, những người cho rằng tư duy, ý
thức, tinh thần là cái có trước, có vai trị quyết định đối với tồn tại, vật chất, giới tự nhiê, hợp thành
trường phái duy tâm (chủ nghĩa duy tâm).


3
CHƯƠNG 2: TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ NHỮNG DẤU ẤN VÀNG SON
2.1. Hoàn cảnh ra đời của triết học Hy Lạp cổ đại :
-Từ thế kỉ XV đến IX tr.CN ,chế độ cộng sản nguyên thuỷ ở Hy Lạp cổ đại tan rã và hình thành chế
độ chiếm hữu nơ lệ. Thời kì này đã xảy ra những biến động lớn về kinh tế và thiết chế xã hội . Vào
thế kỉ thứ V tr.CN ,đã xảy ra cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư , kết thúc bằng chiến thắng thuộc về
Hy Lạp , chiến thắng này đã mở ra thời kì hưng thịnh về kinh tế và chính trị của Hy Lạp cổ đại một
liên minh gồm 300 quốc gia thành bang được thành lập trong đó có Athen và SPAC là 2 thành
bang hùng mạnh nhất. Thành bang Athen, nằm ở vùng đồng bằng Attien thuộc trung bộ Hy Lạp ,
có địa lý thuận lợi nên trở thành một trung tâm kinh tế , văn hố là thiết chế của chủ nơ dân chủ
Athen.Thành bang Spác nằm ở vùng bình nguyên Iaconi , đất đai thích hợp đối với phát triển nơng
nghiệp là dinh luỹ của chủ nơ q tộc cha truyền con nối, để thực hiện cai trị theo truyền thống ,
Spác đã xây dựng 1 thiết chế nhà nước quân chủ , thực hiện sự áp bức rất tàn khốc đối với nơ lệ.
Do sự cạnh tranh quyền bá chủ tồn Hy Lạp , nên đã xảy ra cuộc chiến tranh tàn khốc Pôlôpône
kéo dài hàng chục năm , và cuối cùng dẫn tới sự thất bại nặng nề của Athen. Cuộc chiến tranh này
đã làm đất nước Hy Lạp suy yếu cả về kinh tế và chinh trị quân sự .
-Sau đó Hy Lạp bị nước Maxedoan xâm chiếm. Đến thế kỉ II sau CN, Hy Lạp lại bị La mã xâm
chiếm. Q trình lịch sử đó gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế xã hội và tư tưởng triết
học : triết học (philosophia theo tiếng hy lạp cổ là tình u sự thơng thái đồng thời xuất hiện ở cả
Hy Lạp , Trung Quốc , Ấn Độ cổ đại vào khoảng thế kỉ 6 tr.CN, sự ra đời của triết học đánh dấu
một bước phát triển của tư tưởng nhân loại , từ cảm nhận vũ trụ một cách trực quan đến thế giới

quan dựa trên các tri thức mang tính khái quát , trừu tượng hoá của tư duy .Triết học Hy Lạp cổ đại
phát triển trên cơ sở kinh tế đó là quyền sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và người nô lệ.
Vào thế kỉ IX -VII tr.CN, nền sản xuất chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp cực kì phát triển . Đó là thời kì
nhân loại chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt , với việc xuất hiện quan hệ tiền hàng đã
làm cho thương mại và trao đổi hàng hoá được tăng cường . Thời kì này người Hy Lạp đã có thể
đóng những thuyền lớn cho phép họ vượt biển Địa Trung Hải tìm đến những miền đất mới , nhờ đó
lãnh thổ của Hy Lạp và thuộc địa của nó được mở rộng , tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hoá
giữa các dân tộc. Sự phát triển của sản xuất đã dẫn đến các quan hệ và tổ chức xã hội cũ bị đảo lộn
-Nếu như trước đây các tổ chức xã hội cũ như bộ tộc , bộ lạc mang tính cộng đồng cao , cuộc sống
mỗi cá nhân hầu như hoàn toàn hoà tan vào cuộc sống cộng đồng , thì giờ đây xuất hiện các tư
tưởng tư hữu và sau đó là chế độ tư hữu về của cải , điều đó buộc mỗi người cần ý thức và suy nghĩ
hơn về bản thân mình , cần có một lập trường sống riêng phù hợp với hồn cảnh mới , nhu cầu đó
địi hỏi sự ra đời của triết học .
2.2.Phân tích những giá trị tích cực của triết học duy vật Hy Lạp cổ đại :
Triết học Hy Lạp cổ đại là một thời kỳ phát triển rực rỡ của triết học nhân loại với nhiều thành
công rực rỡ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công rực rỡ triết học Hy Lạp cổ đại vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế. Sau đây, chúng ta chỉ đánh giá các mặt tích cực của triết học Hy Lạp cổ đại qua
một số nhà triết gia nổi tiếng.
2.2.1 : Triết học tự nhiên của trường phái Milê :
Trường phái triết học Milet là trường phái của các nhà triết học đầu tiên xứ Lonie, một vùng đất
nổi tiếng của Hy Lạp. Nằm chạy dài trên miền duyên hải Tiểu Á, nằm giữ huyết mạch giao thông,
là cửa mở đi về phương Đông, và là trung tâm kinh tế, văn hóa của thời kỳ chiếm hữu nơ lệ. Nơi
đây được xem là quê hương của nhiều trường phái triết học của triết gia nổi tiếng.
Trường phái này do ba nhà triết học lập nên như: Thales, Anaxi-mène và Anaximandes. Đóng góp
quan trọng nhất của trường phái này là đã đặc nền móng do sự hình thành các khái niệm triết học
để các triết gia sau này tiếp tục bổ xung và làm phong phú thêm những khái niệm đó như khái
niệm chất, khơng gian, sự đấu tranh của các mặt đối lập v.v… Một điều đáng quý nữa là các triết
gia đã xuất phát từ thế giới để giải thích thế giới, khẳng định thế giới xuất phát từ một thời nguyên
vật chất duy nhất.



4
2.2.2 : Talet ( 624 – 547 tr.CN):
-Các quan điểm của Talet : Trong toán học, bằng việc phát minh nhiều định lý cơ bản của hình học,
số học, nghĩa là bằng việc sử dụng những công thức trừu tượng, Talét đã đặt cơ sở cho sự ra đời
toán học lý thuyết. Theo Talet vật chất (nước ) tồn tại vĩnh viễn , cịn mọi vật do nó sinh ra đều
biến đổi không ngừng , sinh ra và chết đi , toàn bộ thế giới là một chỉnh thể thống nhất mà nền tảng
là nước .
-Giá trị tích cực trong triết học của Talet : Quan niệm triết học của ông giới thiệu thế giới tuy còn
thô mạc, nhưng đã có ý nghĩa vơ thần, chống lại thế giới quan tôn giáo đương thời và chứa đựng
những yếu tố biện chứng tự phát.
2.2.3 : Anaximăngđơ (khoảng 610 - 546 TCN):
-Các quan điểm của Anaximăngđơ : Bản nguyên bây giờ không cịn là nước, mà là cái có ý nghĩa
phổ qt hơn. Theo Anaximăngđơ, để truy tìm bản nguyên sâu xa nhất, ngun nhân của các
ngun nhân, thì khơng thể dừng lại ở những hành chất cụ thể được. Theo Anaximăngđơ, sự sống
hình thành trước tiên ở đại dương, sau đó tiến dần lên cạn. Con người có thể chất yếu đuối nên sinh
ra và phát triển trong bụng một loài cá khổng lồ. Chỉ khi trưởng thành loài người mới lên đất liền
và sống độc lập.
-Giá trị tích cực trong triết học Anaximăngđơ : Đó là quan niệm ngây thơ về nguồn gốc sự sống,
song trong cái vẻ nghèo nàn, trừu tượng này đã thể hiện những đột phá táo bạo về thế giới quan,:
lần đầu tiên trong triết học cổ đại Hy Lạp Anaximăngđơ đã cố gắng giải thích thế giới từ nguyên
nhân tự thân, gạt bỏ yếu tố vật linh thuyết, vật hoạt luận, đưa ra tư tưởng biện chứng tự phát về
tính phổ biến của vận động, biến đổi, sự thống nhất các mặt đối lập, về q trình thành sự sống từ
thế giới vơ cơ, con người từ loài vật.
2.2.4 : Anaximen (588 - 525 tr.CN):
-Các quan điểm của Anaximen : nhân vật thứ ba của trường phái Milet, tìm cách dung hịa hai bậc
tiền bối, nhưng bác bỏ sự lựa chọn của họ. Bản nguyên thế giới phải là cái xác định, chứ không
phải vô định, bởi lẽ tịa lâu đài vũ trụ khơng thể tự nhiên mà sinh thành với toàn bộ diện mạo của
nó. Tuy nhiên với tính cách là cơ sở của mọi sự sinh thành, phát triển, diệt vong, của mọi trạng thái
sự vật, bản nguyên phải là cái năng động và biến hóa, cái ta khơng thấy, mà cảm nhận sự hiện hữu

khắp nơi của nó, đóng vai trị hàng đầu của sự sống, như nước, mà biến hóa hơn nước.
-Những giá trị tích cực và hạn chế của triết học Anaximet : cũng như hai nhà triết học trên, những
quan điểm của ơng vẫn mang nặng tính ngây thơ, chất phác, nhưng nó phần nào cũng có giá trị
nhất định trong thời kì đó.
2.2.5 : Hêraclít :
-Hêraclít khơng chỉ là nhà duy vật tự phát, mà còn là nhà triết học đã đặt cơ sở cho cách hiểu về
thế giới như một quá trình, được diễn đạt bằng câu cách ngôn “mọi thứ đều tuôn chảy”theo quy
luật, hay Lôgốt .Lơgốt là khái niệm chủ đạo trong triết học Hêraclít, dùng để giải thích bản nguyên
lẫn bản chất của thế giới. Đó là một khái niệm đa nghĩa: Thần ngơn, tính quy luật, tính tất yếu, trật
tự, chuẩn mực..
- Những giá trị tích cực trong triết học Hêraclít : triết học của ông là triết học duy vật, ông cho
rằng thế giới là do vật chất sinh ra và dạng vật chất đầu tiên đó là lửa.
Ơng đã nêu rõ tính thống nhất của thế giới và sự vận động vĩnh viễn của vật chất. Ông cho rằng
nhận thức được bắt đầu từ cảm tính : mắt và tai, nhưng mắt là nhân chứng chính xác hơn tai. Ơng
đã đi tìm bản chất của tinh thần khơng phải là ở ngồi vật chất mà chính là ở trong thế giới vật
chất; giá trị ấy có tính định hướng cho việc tìm bản chất đích thực của đời sống tinh thần.
Hêraclít đã đưa triết học duy vật cổ đại tiến lên một bước mới với những quan điểm duy vật và
những yếu tố biện chứng. Học thuyết của ông sau này đã được các nhà triết học cận đại hiện đại kế
thừa. Mỗi nhà triết học từ lập trường triết học của mình đã tiếp cận và đánh giá khác nhau về triết
học Hêraclit. Ông là đại biểu xuất xắc của phép biện chứng duy vật Hy Lạp cổ đại.
2.2.6 : Thuyết ngun tử của Lơxíp, Đêmơcrít, Epiquya:
-Ngun tử luận là chương mới trong triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại, do Lơxíp (Leucippos,


5
500 - 440 TCN) sáng lập, Đêmơcrít (Democritos, 460 - 370 TCN) phát triển, Vào thời kỳ Hy Lạp
hóa Epiquya (Epicuros, 342/341 - 271/270 TCN) điều chỉnh và nhân bản hóa theo xu hướng thống
nhất với duy cảm luận, chủ nghĩa vơ thần và chủ nghĩa khối lạc.
-Những giá trị tích cực của triết học Lơxip : Ơng là người đầu tiên nêu lên học thuyết nguyên tử,
đã đưa triết học Hy Lạp cổ đại lên một tầm cao mới. Mà giá trị của học thuyết nguyên tử vẫn còn

đến ngày nay.
- Những giá trị tích cực trong triết học Đêmơcrít :
+ Với những thành tựu rực rỡ của mình, Đêmơcrít đã đưa chủ nghĩa duy vật lên một đỉnh cao mới.
Học thuyết nguyên tử của ông là một tiên đốn thiên tài mà cho đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị,
các nhà khoa học hiện đại đã chứng minh một số quan điểm của ơng là đúng.Ngồi ra quan điểm
về nguồn gốc vũ trụ cũng có một số giá trị nhất định.
+ Quan điểm quyết định luận cũng là một quan điểm của ơng có giá trị đã đóng góp cho nền triết
học Hy Lạp cổ đại. Quan điểm này đã chống lại quan điểm mục đích luận, thế giới quan duy tâm
và tôn giáo. Về quan điểm nguồn gốc của con người cũng có giá trị nhất định. Nó cũng chống lại
chủ nghĩa duy tâm và tơn giáo. Ông đã đưa lý luận nhận thức duy vật lên một bước mới, khác với
các nhà triết học trước, Đêmơcrit khơng phủ nhận vai trị của nhận thức cảm tính, tuyệt đối hóa vai
trị của lý tính. Đây cũng là một quan điểm đúng đắn mà sau này các nhà triết học Macxit cũng
cơng nhận. Ngồi ra, các quan điểm của ơng cịn có vai trị quan trọng trong chủ nghĩa vơ thần, đó
là những quan điểm về nguồn gốc, phủ nhận sự tồn tại của thần linh.
2.2.7.Arixtốt ( 384 – 332 tr.CN) :
Các quan điểm triết học của Arixtốt :
+ Bản thể luận - nhị nguyên vật chất - mô thức .
+ Vật lý học và vũ trụ luận.
+ Lý luận nhận thức - sự “sửa chữa” lại Platơn.
+ Logic học.
Những tích cực trong triết học Arixtốt :
-Giá trị của triết học Arixtot thể hiện ở quan điểm về thế giới tự nhiên: đó là học thuyết về sự tồn
tại coi vật chất và hình dạng là cái tạo nên sự vật,quan điểm biện chứng thừa nhận là tồn bộ sự vật
có một bản thể vật chất mãi mãi vận động và biến đổi thông qua vận động mà thế giới tự nhiên
được biểu hiện ra, vận động không tách rời tự nhiên.
-Theo ông, nhận thức cái chung trong cái đơn lẻ là thực chất của nhận thức cảm tính. Lý luận nhận
thức của ơng cũng là một thành tựu đóng góp chonền triết học nhân loại. Trong lý luận nhận thức
của ông chứa đựng những yếu tố duy vật đó là cảm giác luận và kinh nghiệm luận, đây là những
quan điểm có giá trị. Ngồi ra nhiều quan điểm khác của ơng cũng đã đóng góp vào nền tri thức
nhân loại những giá trị nhất định: học thuyết về linh hồn, vật lý học và vũ trụ học.

2.2.8. Socrates (470 – 399 TCN)
- Socrates (Xô-crát ) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại (Người Athens), ông được coi là một
trong những người đã sáng tạo ra nền triết học phương Tây, và là nhà triết gia đạo đức đầu tiên của
nền tư tưởng đạo đức phương Tây.Ơng là một nhân vật rất bí ẩn, khơng hề viết ra bất cứ điều gì,
chỉ được biết đến chủ yếu thông qua các tác phẩm do những tác giả cổ đại cùng thời kể lại, trong
đó nổi bật nhất chính là hai mơn sinh Plato và Xenophon.
-Một số tác phẩm khác viết về ông đến từ những tác giả đương thời như Antisthenes, Aristippus và
Aeschines xứ Sphettos. Aristophanes, một nhà viết kịch, chính là tác gia đương thời chủ yếu đã tạo
ra những vở kịch có nhắc đến Sokrates trong suốt cuộc đời của nhà triết học này cịn tồn tại đến
ngày nay, ngồi ra, một đoạn trong cuốn "Sổ tay Du ký" của Ion xứ Chios cũng cung cấp những
thông tin rất quan trọng về thời trẻ của Sokrates.
-Sokrates có một sức ảnh hưởng vơ cùng mạnh mẽ đối với những triết gia sau thời kỳ cổ đại và kỷ
nguyên hiện đại. Những tác phẩm văn học, nghệ thuật và văn hóa đại chúng miêu tả về Sokrates đã
khiến ơng trở thành một trong những hình tượng được biết đến rộng rãi nhất trong nền tư tưởng
triết học phương Tây.


6
-- Ông là người đầu tiên đề cập đến vấn đề con người, đưa triết học đi sâu vào đời sống của từng
con người.
- Quan điểm của về nhận thức, triết học, đạo đức là một.
- Các câu nói nổi tiếng của Socrates:Ơng có hai câu nói rất nổi tiếng là “Tơi biết một điều là tơi
khơng biết gì hết” và “Hãy tự biết chính mình”
KẾT LUẬN
Những giá trị triết học Hy Lạp cổ đại :
Giá trị của triết học duy vật thời kì này là ở khuynh hướng duy vật trong việc giải thích bản
chất thế giới, với đỉnh cao nhất là học thuyết nguyên tử của Đêmôcrit.
Giá trị của triết học duy vật thời kì này cịn được thể hiện ở những tư tưởng biện chứng :
như ở học thuyết Hêraclit, Đêmôcrit, Arixtot. Các quan điểm biện chứng này đã được các nhà triết
học sau này kế thừa và phát triển. Nhận thức luận cũng là một giá trị của các nhà triết học duy vật,

mà đỉnh cao là nhận thức của Đêmơcrít, Arixtot.
Triết học thời kì này có thể tóm gọn theo 3 chủ đề chính : một là tìm hiểu về tự nhiên, hai là
về nhận thức, và cuối cùng là về con người.
Đặc điểm triết học thời kì này thể hiện ở tính chất bao trùm về mặt lý luận của triết học đối
với tất cả lĩnh vực của nhận thức. Vì ra đời trong bối cảnh trình độ nhận thức của con người cịn
tương đối thấp, tri thức về mọi mặt chưa phát triển bao nhiêu, nên triết học đóng vai trị là dạng
nhận thức lý luận hầu như duy nhất, hy vọng lý giải những vấn đề lý luận của các khoa học cụ thể.
Tính đa dạng, mn vẻ, sự phân cực quyết liệt giữa các trường phái làm nên đặc trưng phát
triển của triết học Hy Lạp cổ đại, xác lập “đường lối Democritos” và “đường lối Platon” trong lịch
sử triết học phương Tây. Tính chất này chịu sự chi phối bởi điều kiện địa lý đặc biệt của các thị
quốc, sự thay thế nhau các trung tâm kinh tế, văn hóa, q trình giao lưu với văn hóa phương
Đơng, phong cách phóng khống, u chuộng tự do kết hợp với sự khôn ngoan và tinh tế của
người Hy Lạp, La Mã…Trong bức tranh muôn vẻ của triết học Hy Lạp cổ đại đã chứa đựng hầu
như tất cả những hình thái và phương thức tư duy căn bản nhất, được tiếp tục hoàn thiện, cải biến
và phát triển sau này.
“Con người - thước đo của vạn vật”; lời tuyên bố này của Protagoras chứng tỏ rằng dù chủ
trương hướng ra vũ trụ, giải thích và khao khát chinh phục nó, người Hy Lạp vẫn dành nhiều tâm
huyết tìm hiểu những vấn đề nhân sinh, xã hội. Q trình nhân bản hóa chủ đề nghiên cứu đã để lại
những tư tưởng nhân văn, khai sáng sâu sắc.


7
CHƯƠNG 3: TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC VÀ NHỮNG DẤU ẤN VÀNG SON

3.1. Hoàn cảnh lịch sử và sự ra đời:
Vào thế kỷ XVIII, cả châu Âu đang sôi sục trong những ngày của thời kỳ Khai sáng. Lúc này, giai
cấp tư sản đang có những thắng thế nhất định trước giai cấp phong kiến. Ở Anh, cuộc cách mạng
công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ với tốc độ đáng kinh ngạc. Ở Pháp, cuộc Cách mạng tư sản
năm 1789 nổ ra, báo hiệu hồi chuông khai tử của giai cấp phong kiến. Thế những, khác với hai ông
lớn của châu Âu lúc đó, nước Đức vẫn cịn duy trì chế độ phong kiến. Nước Đức của thế kỷ XVIII

vẫn bị chia rẽ thành nhiều vương quốc khác nhau, tổng cộng là 360 chính quyền như thế. Rõ ràng
nếu so sánh thì nước Đức lúc đó cịn xa mới bắt kịp hai ông lớn kia. Friedrich Engels đã coi thời kỳ
này là "thời kỳ nhục nhã về mặt chính trị và xã hội". Thậm chí, ơng cịn nói rằng:
“Mội thứ đều nát bét và lung lay, xem chừng sắp sụp đở, thậm chí chẳng cịn tới một tia hy
vọng chuyển biến tốt lên vì dân tộc, thậm chí khơng cịn đủ sức vứt bỏ cái thây ma rữa nát của một
chế độ đã chết rồi ”
Nhưng, cũng theo Engels, đây là thời kỳ nở rộ nhiều nhân tài, những người luôn phê phán sự thối
nát của chế độ phong kiến đương thời. Đó là một thời kỳ đầy tự hào trong lịch sử văn học, tư tưởng
của Đức. Và như thế một trào lưu triết học đã ra đời, triết học cổ điển Đức .
3.2.Phân tích những giá trị tích cực của triết học cổ điển Đức:
3.2.1.Triết học Kant:
Immanuel Kant (1724-1804) là một trong những triết học quan trọng nhất của triết học cổ điển
Đức, của thời kỳ Khai sáng và của lịch sử thế giới. Ông là người đã có định nghĩa đầy đủ về vật tự
thể, một trong những khái niệm triết học nổi tiếng nhất. Ông là một trong những người đi đầu về
chủ nghĩa duy tâm, bản chất của triết học cổ điển Đức.
3.2.2.Triết học Hegel:
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770-1831) cũng là một trong những nhà triết học lớn nhất của
Đức. Ông là người đã phát triển phương pháp luận biện chứng, một trong những yếu tố quan trọng
của chủ nghĩa Marx-Lenin sau này. Tuy nhiên, ông lại sử dụng thế giới quan duy tâm để giải quyết
câu hỏi: Khởi thủy của vũ trụ là gì?.
3.2.3.Triết học Feuerbach:
Ludwig Andreas Feuerbach (1804-1872) là nhà triết học lớn cuối cùng của triết học cổ điển Đức.
Ông đã vượt qua cái bóng của những người đàn anh, những khổng lồ của triết học Đức như Kant
và Hegel để đến với thế giới quan duy vật, một trong các yếu tố quan trong nhất của chủ nghĩa
Marx-Lenin sau này. Tuy nhiên, ơng lại cho rằng lịch sử lồi người khơng hề phát triển mà chỉ là
bức tranh đầy màu sắc được tạo ra bởi sự khác nhau về tôn giáo. Rõ rằng trong quan điểm này,
Feuerbach đã nhìn nhận bằng phương pháp luận siêu hình.
Thành tựu của triết học cở điển Đức:
+ Tạo nên những yếu tố của chủ nghĩa Marx-Lenin. Rõ ràng nhất đó là phương pháp luận biện
chứng của Hegel và thế giới quan duy vật của Feuerbach.

+ Mang lại cái nhìn mới về thực tiễn xã hội và lịch sử nhân loại. Các nhà triết học thuộc trào lưu
này đã đánh giá rằng con người là nền tảng, xuất phát điểm của một vấn đề triết học.
+ Đề cao sức mạnh trí tuệ và khả năng hoạt động của con người. Họ cho rằng con người có thể cải
tạo thế giới. Họ cũng cho rằng con người là chủ thể của và kết quả của toàn bộ nền văn minh.
+ Đặt những viên gạch đầu tiên cho nền triết học vạn năng, coi triết học là khoa học của các môn
khoa học.


8
CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC
CỔ ĐIỂN ĐỨC
4.1. Những đặc điểm của triết học Hy Lạp cổ đại :
Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại và là một trong những điểm
xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Nền triết học này có những đặc điểm sau :
+ Một là, triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của giai
cấp chủ nơ thống trị. Nó là cơng cụ lý luận để giai cấp chủ nơ duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò
thốn trị xã hội.
+Hai là, trong triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu, trường
phái duy vật – duy tâm, biện chứng siêu hình, vơ thần – hũu thần. Trong đó điển hình là cuộc đấu
tranh giữa trào lưu duy vật của Đêmơcrít và trào lưu duy tâm của Planton, giữa trường phái siêu
hình của Pácmênít và trường phái biện chứng của Hêraclít, v.v.
+ Ba là, triết học Hy Lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi hiểu biết
về các lĩnh vực khác nhau, nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống
nhất mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong nó. Do trình độ tư duy lý luận cịn thấp, nên khoa học tự
nhiên chưa đạt tới trình độ mổ xẻ, phân tích tự nhiên để đi sâu vào bản chất sự vật, mà chỉ mới
nghiên cứu tự nhiên trong tổng thể, để có cái nhìn tổng qt về thế giới. Vì vậy, các nhà triết học
cịn đồng thời cịn là các nhà khoa học tự nhiên, họ quan sát trực tiếp các hiện tượng tự nhiên, để
rút ra những kết luận triết học.
+ Bốn là, triết học Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác. Các nhà triết học
Hy Lạp cổ đại nghiên cứu phép biện chứng để nâng cao nghệ thuật hùng biện, để bảo vệ quan điểm

triết học của mình, để tìm ra chân lý. Họ đã phát hiện ra nhiều yếu tố của phép biện chứng, nhưng
chưa trình bày thành hệ thống lý luận chặt chẽ.
+ Năm là, triết học Hy Lạp coi trọng vấn đề con người. Các nhà triết học Hy Lạp cổ đại đã đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về con người, tìm cách lý giải về vấn đề quan hệ giữa linh hồn và thể
xác, về đời sống đạo đức – chính trị - xã hội. Mặc dù cịn nhiều bất đồng, song nhìn chung, các
triết gia Hy Lạp đều khẳng định con người là tinh hoa cao quý nhất của tạo hóa.
4.2. Những đặc điểm của triết học cổ điển Đức :
+ Thứ nhất đây là thế giới quan và ý thưc hệ của giai cấp tư sản Đức cuối thế kỷ XVII - nửa đầu
thế kỷ XIX. Hầu hết các đại biểu của nó như Cantơ, Hêghen V.V., đều xuất thần từ những tầng lớp
thượng lưu trong xã hội. Nhận thấy sự trì trệ của xã hội Đức phong kiến thời đó, được sự cổ vũ của
giai cấp tư sản nhiều nước nhất là cách mạng tư sản Pháp (1789 - 1794), họ thể hiện nguyện vọng
tiến bộ của giai cấp tư sản đấu tranh vì một trật tự xã hội mới ở Đức, nhằm đem lại sự thịnh vượng,
phồn vinh và thống nhất đất nước. Cho nên “cũng giống như ở Pháp hồi thế kỷ XVIII, cách mạng
triết học Đức hồi thế kỷ XIX cũng đi trước cuộc cách mạng chính trị”. Nhưng khác với giai cấp tư
sản Pháp vốn triệt để cách mạng, giai cấp tư sản Đức ngay từ đầu đã muốn thoả hiệp với tầng lớp
phong kiến quý tộc Phổ đang thống trị thời đó, giữ lập trường cải lương trong việc giải quyết
những vấn đề phát triển đất nước. Và nói chung, trong thế giới quan của các nhà triết học cổ điển
Đức thể hiện khá rõ mâu thuẫn giữa tính cách mạng và khoa học về tư tưởng với sự bảo thủ, cải
lương về lập trường chính trị - xã hội.Nhưng, điều đó khơng làm lu mờ sứ mạng lịch sử mà triết
học cổ điển Đức thực hiện là đem lại một cách nhìn mới về thực tiễn xã hội và tiến trình lịch sử
nhân loại.
+ Thứ hai của nó là đặc biệt đề cao vai trị tích cực của hoạt động con người, thực hiện bước ngoặt
trong lịch sử tư tưởng triết học phương Tây từ chỗ chủ yếu bàn về những vấn đề bản thể luận, nhận
thức luận ... đến chỗ coi con người như một chủ thể hoạt động là nền tảng và điểm xuất phát của
mọi vấn đề triết học. Dĩ nhiên, để tài con người đã được bàn đến ngay từ triết học cổ đại. Xôcrát đã
hiểu triết học là tự ý thức của con người về chính bản thân mình. Kế tục tư tưởng đó và khuynh


hướng đề cao con người từ thồi Phục hưng, Cantơ, nhà sáng lập ra triết học cổ điển Đức, lần đầu
tiên hiểu con người là chủ thể, đồng thời là kết quả quá trình hoạt động của mình, khẳng định hoạt

9
động thực tiễn cao hơn lý luận. Bản thân lịch sử là phương thức tồn tại của con người. Mỗi cá
nhân hồn tồn làm chủ vận mệnh của mình. Tư tưởng đó được Hêghen phát triển thêm, khẳng
định con người là sản phẩm của một thời đại lịch sử nhất định, vì vậy, mang bản chất xã hội.Con
người là chủ thể, đồng thời là kết quả của toàn bộ nên văn minh do chính mình tạo ra; thứ hai,
nghiên cứu tiến trình lịch sử của nhân loại, cũng như tồn bộ mối quan hệ “con người tự nhiên”
như một quá trình phát triển biện chứng.
+ Thứ ba của triết học cổ điển Đức là nó dựa trên một cách nhìn biện chứng về thế giới hiện thực..
Với giả thuyết vân tinh nổi tiếng về sự hình thành vũ trụ và cách nhìn mới về con người, Cantơ,
theo nhận xét của Ph.Ăngghen, là người chọc lỗ thủng đầu tiên vào quan niệm siêu hình về tự
nhiên thống trị trong khoa học và triết học suốtt thế kỷ XVI - XVII. Hêghen đã phát hiện ra những
quy luật và các phạm trù cơ bản của phép biện chứng, xây dựng nó trở thành một khoa học về sự
phát triển của tất thảy mọi sự vật và tư tưởng. Ý nghĩa thực sự và cách mạng của triết học Hêghen
“là ở chỗ nó đã vĩnh viễn kết liễu tính tối hậu của những kết quả của tư tưởng và của hành động
con người. Theo Hêghen, chân lý mà triết học có nhiệm vụ phải nhận thức, khơng cịn là một tập
hợp những ngun lý giáo điều có sẵn..., từ nay, chân lý nằm trong chính ngay q trình nhận thức,
trong sự phát triển lịch sử lâu dài của khoa học”. Dù dưới hình thức duy tâm, triết học cổ điển Đức
đã đưa lại cho chúng ta phương pháp tư duy biện chứng, một phương pháp tư duy mà sau này, khi
đã được C.Mác và Ph.Ăngghen cải tạo, thì nó trở thành "linh hồn của chủ nghĩa Mác”.
+ Thứ tư triết học cổ điển Đức tiếp thu những tinh hoa của siêu hình học thế kỷ XVII trong việc
phát triển tư duy lý luận và hệ thống hố tồn bộ tri thức con người, các nhà triết học, từ Cantơ tới
Hêghen đều có ý đồ xây dựng một hệ thống triết học vạn năng của mình làm nền tảng cho tồn bộ
thế giới quan con người, khôi phục lại quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học. Họ
thể hiện sự un bác khơng chỉ về triết học mà cịn về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, pháp quyển,
lịch sử ...
đặc điểm của triết học Hy Lạp cổ đại
đặc điểm của triết học cổ điển Đức
-thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương -đây là thế giới quan và ý thưc hệ của giai cấp
pháp luận của giai cấp chủ nơ thống trị
tư sản Đức

-có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các -đề cao vai trị tích cực của hoạt động con
trào lưu, trường phái duy vật – duy tâm, biện người, thực hiện bước ngoặt trong lịch sử tư
chứng siêu hình, vơ thần – hũu thần
tưởng triết học phương Tây
-gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để
-đã đưa lại cho chúng ta phương pháp tư duy
tổng hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác biện chứng, một phương pháp tư duy
nhau, nhằm xây dựng bức tranh về thế giới
như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi
sự vật, hiện tượng xảy ra trong nó
-đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác -tiếp thu những tinh hoa của siêu hình học thế
kỷ XVII
-coi trọng vấn đề con người.
Giống nhau:
+ Cả hai nền triết học điều coi trọng vấn đề con người.
+ Điều thể hiện thế giới quan,ý thức hệ xã hội thời bấy giờ một cách sâu sắc.
Khác nhau:
+ Ý thức hệ xã hội thời cổ địa Hy Lạp là giai cấp chủ nơ thống trị cịn triết học cổ điển Đức là giai
cấp tư sản.
+ Con người trong triết học Hy Lạp cổ đại gắn liền với thần linh,thượng đế nhưng đến triết học cổ
điển Đức con người gắn liền gắn liền với thực tế.


+ Triết học cổ điển Đức đã tiếp thu tinh hoa của siêu hình học thế kỷ thứ XVII ngược lại triết học
Hy Lạp cổ đại chưa làm được.
10
C. KẾT LUẬN
Triết học phương tây trải qua 6 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Triết học Hy Lạp cổ đại (thế kỷ 6 TCN – thế kỷ 4 sau công nguyên).
Bắt nguồn tại Hy lạp.chia ra 3 giai đoạn:tiền Socrate, Socrate (cực thịnh) và hậu Socrate

triết gia tiêu biểu: Heraclitte ,Đêmơcrít ,Pla-tơn , Arixtốt
+ Giai đoạn 2: Triết học tây âu Thời Trung cổ ( thế kỷ 4– 14): giai đoạn triết học thần học điều quy
vào thần linh thượng đế.chia ra 3 giai đoạn:thời kỳ sơ khai(thời kỳ giáo phụ),giai đoạn hồng
kim(chuẩn hóa chi thức)và giai đoạn suy tàn
triết gia tiêu biểu:Tômát Đacanh ,Rôgiê Bêcơn
+ Giai đoạn 3:Triết học giai đoạn Phục Hưng (thế kỷ 15 – 16) :bắt nguồn từ thành phố florence
nước ý.đề cao nhân tính và thiết lập một xã hội tốt đẹp do con người
triết gia tiêu biểu: Leonardo da Vinci(chủ nghĩa duy vật) ,Nicolai Copernic(thuyết nhật tâm)
,Filippo Bruno
+ Giai đoạn 4: Triết học thời đại Khai Sáng (thế kỷ 17 – 18)
triết gia tiêu biểu: Bacon , Hobbes ,Locke , Berkeley, David Hume
+Giai đoạn 5: Triết học Cổ điển Đức ( thế kỷ 18 – 19)
triết gia tiêu biểu: Kant , Fichte , Schelling , Hegel , Feuerbach.
+ Giai đoạn 6: Triết học phi cổ điển và triết học hiện đại (thế kỷ 20)
Mỗi giai đoạn triết học điều có những đóng góp tích cực bên cạnh mặt hạn chế của mình nhưng
triết học Hy Lạp và triết học cổ điểm Đức đã có những thành tựu là đặt ra nhiều vấn đề mà triết
học sau này phải nghiên cứu và giải quyết .


11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. Phạm Phú Thành, Giáo trình Lịch Sử Triết Hoc Tây Phương, Trường Phật Học Lâm Đồng,
2014.
2. PGS. Đinh Ngọc Thạch, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.
3. PGS. Nguyễn Tiến Dũng, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.
4. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy Lạp, nxb Mũi Cà Mau, 2000.
5. Dương Ngọc Dũng, Đường vào Triết học, nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2006
6-Nguyễn Hữu Trọng, Các Vấn Đề Triết Học, Viện ĐH Huế, 1962.
7-Hà Thúc Minh-Minh Chi. Đại Cương Triết Học Phương Đông. Trường ĐHTHTPHCM. 1994.
8-Nguyễn Ngọc Thu – Bùi Văn Mưa, Giáo Trình Đại Cương Lịch Sử Triết Học, nxb, Tổng Hợp

TP.HCM, 2002.
9-Bộ GD – ĐT, Triết Học, nxb, CTQG, 1999.
10-Phạm Minh Lăng, Mấy Trào Lưu Triết Học Phương Tây, nxb, ĐH và TH Công Nghệ, 1984.
11-Hà Thiên Sơn, Lịch Sử Triết Học, nxb, Trẻ, 2004.
12-Trần Thái Định, Triết Học Descartes, nxb VH, 2005.
13-SC. TN Hương Nhũ, Tài Liệu Tham Khảo tai HV TP. HCM, 2008.
14-Nguyễn Hòa, Triết Học Cổ Hy Lạp Giản Yếu, Nxb. Thanh Niên, 2002..


12



×