Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình Hàn MIG/MAG cơ bản (Nghề: Hàn - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 43 trang )

BÀI 2: VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG
Mã bài: MĐ17.2

Giới thiệu
Máy hàn MIG/MAG là loại máy hàn có cấu tạo phức tạp hơn máy hàn hồ
quang tay que hàn thuốc bọc do tích hợp phần cấp dây điện cực tự động và khí bảo
vệ kim loại nóng chảy. Ngồi ra, chế độ hàn phù hợp quyết định chất lượng mối
hàn, do đó việc vận hành máy hàn đúng quy trình là một phần kỹ năng rất cần thiết
và không thể thiếu trong chương trình đào tạo.
Mục tiêu:
- Trình bày đúng quy trình lắp đặt, vận hành và bảo quản thiết bị hàn
MIG/MAG;
- Nêu được cách gây và duy trì hồ quang trong hàn MIG/MAG;
- Tháo lắp được dây hàn, mỏ hàn, van giảm áp, ống dẫn khí thành thạo và
chuẩn bị đầu dây hàn đúng yêu cầu;
- Gây hồ quang và duy trì sự cháy ổn định của hồ quang;
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn và vệ sinh phân xưởng.
Nội dung bài
1. Lắp đặt, vận hành máy hàn MIG/MAG
1.1. Lắp đặt máy hàn MIG/MAG
(1). Kết nối với nguồn điện lưới và tiếp đất vỏ máy

Hình 2.1. Đấu nối nguồn điện cho máy
61


(2). Lắp đồng hồ khí và cấp nguồn điện cho bộ phận sấy khí.

Hình 2.2. Đấu nối nguồn khí cho máy hàn

(3). Lắp đặt cuộn dây hàn


Lắp cuộn dây hàn lên giá đỡ của bộ phận chuyển dây hàn.

Hình 2.3. Lăp dây hàn

Chú ý:
Khi di chuyển cuộn dây hàn để lắp, ta
tiến hành di chuyển theo cách (b) - Hình 2.4.
Nếu di chuyển theo cách (a) có thể làn tang
của cuộn dây hàn bị vỡ.
Hình 2.4 Cách chuyển dây hàn

(4). Luồn dây hàn qua ống dẫn hướng của cơ cấu đây dây hàn và điều chỉnh
lực ép con lăn.

(a)

(b)
62


Hình 2.5. Lắp dây hàn (a) và điều chỉnh lực ép của cơ cấu đẩy dây (b)

(5). Nhấn nút “INCH” trên bộ phận điều chỉnh Uh, Ih từ xa để chuyển dây
hàn ra đầu mỏ hàn.

Hình 2.6. Chuyển dây hàn ra dầu mỏ hàn

(6). Lắp bép tiếp điện hàn và chụp khí

Hình 2.7. Lắp bép hàn và chụp khí


1.2. Vận hành máy hàn MIG/MAG
(1) Đóng cầu dao điện nguồn của máy hàn

Hình 2.8. Dóng cầu dao nguồn

(2) Bật cơng tắc nguồn (Cơng tắc POWER ở vị trí ON).

63


Hình 2.9. Bật công tắc nguồn (POWER – ON)

(3) Mở van chai khí.

Hình 2.10. Mở van chai khí

[Ghi chú] Khi mở van chai khí, khơng được đứng đối diện với cửa ra của
chai khí. Khí trong chai với áp suất cao có thể thổi gây chấn thương cho
người (rộp da, bỏng lạnh).
(4) Đặt cơng tác kiểm tra khí (Gas) ở vị trí “ CHECK”.

Hình 2.11. Đặt cơng tắc GAS ở vị trí CHECK

(5) Điều chỉnh lưu lượng khí ở mức mong muốn.

64


Hình 2.12. Điều chỉnh lưu lượng khí


[Ghi chú] Điều chỉnh lưu lượmg khí bằng cách xoay nhẹ van tiết lưu theo
chiều mũi tên OPEN (ngược chiều kim đồng hồ) sao cho tâm viên bi trong lưu kế
trùng với vạch chỉ số đơn vị (lít/phút).
(6) Chuyển cơng tắc kiểm tra khi về vị trí “WELD”.

Hình 2.13. Chuyển cơng tắc GAS từ “CHECK” về “WEL”

(7). Chuyển công tắc WIRE DIA về đường kính mong muốn
VD: Khi đường kính dây hàn là  1,0 lúc này ta phải đạt công tắc WIRE
DIA ở vị trí giữa.

Hình 2.14 Thiết lập đường kính điện cực (cỡ dây hàn)

(8) Chuyển công tắc WIRE MATERIAL về chức năng SOLID

65


Hình 2.15 Đặt cơng tắc “ WIRE MATERIAL” ỏ vị trí “ SOLID”

(9) Chon chế độ lấp rãnh hồ quang (Crater) “OFF” hoặc “ON”.

Hình 2.16 Đặt công tắc (Crater) “OFF” hoặc “ON”.

[Ghi chú] Khi chon chế độ lấp rãnh hồ quang: cơng tắc ở vị trí “ON”, thì
phải thiết lập giá trị dòng điện và điện áp lấp rãnh hồ quang trên bảng ở nguồn điện
hàn (trên mặt trước của máy). Giá trị U, I này thường lấy bằng 70% giá trị Uh và Ih.
(10) Chọn chế độ hàn.


Hình 2.17 Chỉnh Uh và Ih

(11) Chuẩn bị đầu dây hàn, gây và duy trì hồ quang.
- Chuẩn bị đầu dây hàn: Tầm với điện cực (2) khoảng 10 – 15 mm

66


Hình 2.18 Chuẩn bị đầu dây hàn

- Gây hồ quang:

Hình 2.19 Gây hồ quang và hàn thử

[Ghi chú] Cần phải kiểm tra cẩn thận giá trị của dòng điện hàn và điện áp
hàn ở bảng điều khiển với giá trị tương ứng với kích thước của đường kính
dây hàn như đã tra hoặc tính tốn trước khi gây hồ quang.
1.3. Bảo quản máy hàn MIG/MAG
Từ đặc điểm của thiết bị hàn MIG/MAG hiện nay vẫn cịn khá đắt do đó, để
khai thác thiết bị lâu dài trong quá trình thực tập cũng như trong sản xuất người
học cũng như giáo viên cần tuân thủ nhưng quy định sau:
- Tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất trong việc lắp đặt và vận hàn máy
hàn. Nối tiếp đất cho máy hàn vào đúng vị trí, sử dụng dây nối đất và cáp kết nối
tiêu chuẩn. Đặc biệt, không nối đất qua bình chứa khí hoặc ống dẫn chất lỏng dễ
cháy. Thơng gió: Ở nơi hàn tạo ra khí độc hại hoặc bốc hơi như kẽm, chì, đồng và

67


cadmium, lắp đặt thiết bị thơng gió và thực hiện hàn bằng cách đeo mặt nạ phòng

độc
- Nắm vững kết cấu của từng chủng loại máy trên cơ sơ đó lắp đặt, vận hành
và bảo dưỡng máy cho đúng.
Việc bảo dưỡng máy thường tiến hàn theo các bước sau:
− Kiểm tra hàng ngày:
+ Kiểm tra xem có rung động khác thường hoặc mùi cháy và khu vực kết nối
của dây cáp phát ra nhiệt hoặc bị ngắt kết nối.
+ Kiểm tra xem có tiếng ồn khi quạt bên trong quay.
+ Kiểm tra xem băng dính cách điện hay các tấm che trong khu vực kết nối
cáp còn hay mất.
+ Kiểm tra các bộ phận lắp ráp, kết nối:
(1) Kiểm tra bép hàn.

(a)

(b)

Hình 2.20. Kiểm tra bép hàn
(a) Hiện tượng “burn back”; (b) Kim loại dây hàn dinh vào bep hàn

Hồ quang sẽ khơng ổn định khi đường kính của lỗ ống tiếp điện và đường
kính của dây hàn khơng khớp và lỗ của ống tiếp điện bị ô van do bị mịn.
Nếu suất hiện “burn back”, dây hàn bị nóng chảy dính vào đầu ống tiếp điện.
Loại trừ sự bám dính của kim loại dây hàn nóng chảy vào đầu ống tiếp điện bằng
cách dũa.
[Ghi chú] Khi bắt đầu gây hồ quang không để đầu dây hàn tiếp xúc với kim
loại cơ bản, mà phải để đầu dây hàn cách kim loại cơ bàn một khoảng từ (1- 2)
mm.
(2) Kiểm tra tình trạng lắp ghép của bép hàn.


68


Hình 2.21. kiểm tra mối ghép bép hàn

Nếu ren lắp ghép của bép hàn bị hỏng (mòn hoặc cháy), sự chuyền điện cho
dây hàn có thể khơng thực hiện được và hồ quang không ổn định. Chúng ta không
thể phát hiện ra sự lắp ghép không tốt của bép hàn từ bên ngồi. Vì vậy chúng ta
phải kiểm tra trạng thái lắp ghép của ống tiếp điện bằng cách vặn chặt bép hàn.
(3) Làm sạch các hạt kim loại dính trong miệng chụp khí.

Hình 2.22. Làm sạch hạt kim loại trên chụp khí và bép hàn

Nếu các hạt kim loại bám dính nhiều trong miệng chụp khí, khí bảo vệ sẽ
khơng khơng thể phun ra từ miệng chụp khí một cách đều đặn. Khuyết tật rỗ khí có
thể xuất hiện trong kim loại mối hàn. Vì vậy ta phải thường xuyên làm sạch miệng
chụp khí bằng các dụng cụ mềm và chất làm sạch chuyên dụng. Nếu dùng dụng cụ
cứng để làm sạch có thể làm xước miệng phun, như vây rất nhiều hạt kim loại bám
dính vào bên trong miệng phun.
(4) Kiểm tra cổ cách điiện và ống chia khí.

Hình 2. 23. Cổ cách điện

Hình 2. 24. Ống chia khí

69


Nếu không sử dụng đúng cổ cách điện và ống chia khí bị hỏng, các hạt kim
loại bắn toé sẽ dính vào phía cuối của chụp khí dẫn tới mỏ hàn có thể bị cháy do

mất sự cách ly giữa chụp khí và thân cổ đầu cong mỏ hàn và khí bảo vệ khơng thể
phun đều đặn từ miệng chụp khí.
(5) Kiểm tra, làm sách ống dẫn dây hàn (ruột gà).

Hình 2. 25. Ống dẫn dây hàn

Sau một khoảng thời gian hàn nhất định ta phải dùng khí nén thổi sạch mạt
kim loại trong ống chuyển dây hàn và kiểm tra tình trạng của ống.
(6) Làm sạch bụi trên bảng mạch điện tử điều khiển và hệ thống tản nhiệt
trong máy.

Hình 2. 26. Bảng mạch điều khiển và hệ thống tản nhiệt

− Kiểm tra 3 ÷ 6 tháng một lần:
+ Kiểm tra các khu vực kết nối điện.
+ Kiểm tra cách băng dính điện, tiếp xúc kém hoặc cách nhiệt trong khu vực
kết nối của đầu vào và đầu ra dây cáp hàn.
+ Dây cáp nối đất: Kiểm tra xem nó là hồn tồn tiếp đất trong trường hợp
có rị điện.
+ Loại bỏ các chất bụi bẩn bên trong máy hàn. Nếu bụi bám nhiều ở các
tấm làm mát của chỉnh lưu và cuộn dây của máy biến áp, hiệu quả tản nhiệt sẽ
kém. Vì vậy, loại bỏ bụi bằng khí nén sau khi mở vỏ của máy.
+ Kiểm tra bộ phận cấp dây.
70


+ Kiểm tra tình trạng mài mịn của con lăn cấp dây, loại bỏ các chất bẩn bên
trong ống lót mỏ hàn (ruột gà) và kiểm tra tình trạng hoạt động của công tắc mỏ
hàn.
- Kiểm tra hàng năm: Kiểm tra hư hỏng của rơle điều khiển của điều khiển

PCB hoặc tránh xuống cấp các bộ phận và thay thế hoặc sửa chữa.
Phải che đậy máy khi không sử dụng trong thời gian dài.

Hình 2. 27. bảo quản máy hàn

* Chú ý:
+ Phải thận trọng trước khi kiểm tra nguyên nhân gây ra sự cố của máy hàn
− Tìm nguyên nhân sự cố, kiểm tra các khu vực kết nối kỹ lưỡng và kiểm tra xem
đã tắt công tắc điện trước khi sửa chữa chưa, kiểm tra bên trong của máy hàn.
− Khi thực hiện kiểm tra bên trong máy ngay sau khi sử dụng, phải chờ
khoảng 5 phút sau khi ngắt kết nối điện, bởi vì tụ điện đã tích điện và kiểm tra
bằng cách tháo vỏ máy nên rất nguy hiểm.
− Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, không được điều chỉnh các khu vực điều
khiển tùy ý.
− Không chạm vào khu vực kết nối của bảng mạch in và khơng được gây
bẩn. Nếu tiếp xúc khơng tốt vì các chất bụi bẩn, nên loại bỏ nó nhẹ nhàng bằng
cách ngâm miếng vải sạch trong rượu rồi làm sạch chúng.
1.4. Khắc phục một số sự cố khi vận hành
71


(1) Khi đèn tín hiệu không sáng:
Nguyên nhân sự cố bên
ngồi

Ngun nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa


− Cơng tắc bật máy hàn
trên bảng điều khiển
chưa bật hoặc kém.
− Cáp hàn bị ngắn mạch.
− Bụi bẩn dính ở chỗ nối
của cáp.
− Cáp hàn bị vỡ, đứt.

− Đèn báo của máy hàn
kém.
− Đèn hỏng.

- Kiểm tra, sửa chữa công
tắc trên bảng điều khiển.
− Đổi đèn khác.
− Thay cáp
− Làm sạch các chỗ nối
cáp.

(2) Khi mỏ hàn khơng hoạt động:
Ngun nhân sự cố bên
ngồi

Ngun nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa

− Đầu cố định, định hướng
dây của mỏ hàn bị tắc.

− Khi bép tiếp điện không
đúng theo kích thước dây
hàn.
− Bép tiếp điện bị ngắn
mạch.

− Lỗ bép bị tắc nghẽn bởi
kim loại bắn tóe trong q
trình hàn hoặc bụi bẩn.
− Vít kết nối của mỏ hàn
với máy hàn kém.

- Làm sạch mỏ hàn thường
xuyên.
− Thay bép cũ, bị hỏng,
khơng phù hợp bằng bép
mới.
− Đổi chụp khí mỏ hàn.
− Vặn chặt các kết nối cáp
của máy hàn với các bộ
phận khác.

(3) Khi bộ phận cấp dây không hoạt động trơn chu:
Nguyên nhân sự cố bên
ngoài

Nguyên nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa


− Bộ phận đẩy dây có sự cố
− Bánh tì đẩy dây bị mài
mịn.
− Bép dẫn hướng dây bị tắc
nghẽn.
− Dây lệch khỏi con lăn.

- Con lăn bị lỏng và trượt
ra khỏi trục.
− Chổi than kém hoặc bị
gãy, vỡ.
− Bộ phận chuyển mạch bị
kém.
− Hộp số bị hao mòn.

- Làm sạch dầu, oxit và bụi
bẩn trên con lăn.
− Chọn con lăn và dây cấp
đồng bộ nhau.
− Thay đổi chổi than kém
bằng chổi than mới cho bộ
phận cấp dây

72


(4) Dây cấp kém khi bật công tắc cấp dây:

Nguyên nhân sự cố bên

ngoài

Nguyên nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa

− Cầu chì kém.

− Lỗi động cơ.

− Thay đổi cầu chì.

− Cầu chì bị đứt hoặc tiếp
xúc kém.

− Khi dịng điện điều chỉnh
quá thấp.

− Tăng chỉ số dòng điện.
− Chỉnh sửa bảng điều
khiển.

(5) Khi dòng khí bảo vệ ngừng cấp:

Nguyên nhân sự cố bên
ngoài

Nguyên nhân sự cố bên
trong


Chỉnh sửa

− Vỡ ống cấp khí.

− Ốc vít kém.

− Thay ống dẫn khí.

− Ống cấp khí bị tắc.

− Bộ điều chỉnh khí trong
máy bị tắc nghẽn.

− Chỉnh sửa và thay đổi
van giảm áp.

− Bộ phận sấy khí trong
van giảm áp kém.

− Chỉnh sửa và thay bộ
phận sấy khí.

− Rị rỉ khí ở van giảm áp.
− Van giảm áp kém.
− Van giảm áp bị hỏng, vỡ.

(6) Khi khơng gây được hờ quang:

Ngun nhân sự cố bên

ngồi

Ngun nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa

− Khi công tắc máy hàn
chưa bật.

− Khi rơle điện tử không
hoạt động khi bật công tắc
hoạt động máy hàn.

− Kết nối cáp chắc chắn. −
Thay rơle.

− Khi cáp chưa được kết
nối.

− Điều chỉnh cuộn dây sơ
cấp và thứ cấp.

(7) Khi dịng điện khơng điều chỉnh được:

Nguyên nhân sự cố bên
ngoài

Nguyên nhân sự cố bên
trong


73

Chỉnh sửa


− Khi một dây cáp bị ngắt
kết nối từ xa.
− Khi cáp của bộ phận cấp
dây bị ngắt kết nối.

− Sự kết nối giữa các bộ
phận của bộ cấp dây kém.
− Gặp rắc rối trên bảng
điều khiển.

- Kiểm tra ngoài cáp.
− Sửa chữa chỗ kết nối
kém.

(8) Khi điện áp không được kiểm sốt:

Ngun nhân sự cố bên
ngồi

Ngun nhân sự cố bên
trong

Chỉnh sửa


− Cầu chì kết nối kém.

− Liên lạc của các bộ phận
kết nối trong máy kém.

− Sử dụng cầu chì 3 pha
− Sử dụng ổ điện chuẩn.
− Thay đổi nếu cáp sơ cấp
và thứ cấp cũ.

2. Gây hồ quang và chuyển động mỏ hàn
2.1. Gây hồ quang
Trong hàn MIG, MAG ngoài yếu tố như chuẩn bị, chọn chế độ hàn... thì việc
gầy và kết thúc hồ quang cũng có ảnh hưởng tới chất lượng của mối hàn nhất là
điểm đầu, chỗ nối đường hàn và cuối đường hàn.
Để dễ gây hồ quang đảm không bị xẩy ra hiện tượng “burn back” đẫn đến lỗi
ở đầu đường hàn ta cần dùng kìm chun dụng để cắt đầu dây hàn nóng chảy đã bị
ơxi hóa và đảm bảo tầm với điện cực.

74


Hình 2. 28 Cách chuẩn bị đầu dây hàn khi gây hồ quang

- Đặt mỏ hàn nghiêng một góc từ 100 – 200 so với phương thẳng đứng, điểm
mút của dấy hàn cách mặt vật hàn từ 1 – 2 mm.
- Bấm và giữ công tắc trên mỏ hàn.
- Di chuyển mỏ hàn một cách đều đặn.
- Kết thúc hồ quang bằng cách nhả cơng tắc trên mỏ hàn.


Hình 2. 29. Gây hồ quang

[Ghi chú]
Công tắc Crater đặt ở vị trí ON
Khi gây hồ quang ta thực hiện thao tác bấm sau đó phải nhả cơng tắc trên mỏ
hàn, cịn khi kết thúc hồ quang ta thực hiện lại thao tác như trên một lần nữa (thao
tác 4 nhấn ).
2.2. Chuyển động mỏ hàn
75


Trong hàn MIG/MAG bán tự động về cơ bản thao tác mỏ hàn gồm có các
thao tác như: thao tác duy trì ổn định tầm với điện cực để hồ quang cháy ổn định,
chuyển động dọc trục mối hàn và chuyển động dao động ngang. Tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể trong cơng việc hàn mà người thợ hàn có hai thao tác mỏ hàn
hay nhiều hơn hai thao tác mỏ đồng thời. Cụ thể:
- Khi hàn các chi tiết có chiều dày mỏng (S  3mm), khe hở hàn nhỏ hoặc
hàn lớp thứ nhất (mối hàn lót) của mối hàn nhiều lớp ta chỉ cần thực hiện thao tác
duy trì tầm với của điện cực ổn định và di chuyển mỏ hàn dọc trục mối hàn để hàn
hết chiều dài đường hàn.
- Khi hàn các chi tiết có chiều dây trung bình, khe hở hàn lớn hay hàn các
đường hàn trung gian và hàn lớp hàn phủ ngoai có bề rộng lớn, ngồi thao tác duy
trì tầm với của điện cực ổn định, di chuyển mỏ hàn dọc trục mối hàn ra thợ hàn còn
phải thực hiện thao tác dao động ngang mỏ hàn.
- Các chuyển động cơ bản của mỏ hàn
Chuyển động (1): mỏ hàn chuyển động dọc trục mối hàn để đảm bảo hàn hết
chiều dài mối hàn, tùy theo kích thước của mối và đặc tính của vật liệu mà
chuyển động (1) nhanh hay chậm.

2


1

Hình 2.30 Chuyển động mỏ hàn

Chuyển động (2): Mỏ hàn chuyển động dao động ngang, để đảm bảo chiều
rộng của mối hàn, nếu như mỏ hàn khơng có chuyển động (2) thì bề rộng mối
hàn hẹp.
* Các phương pháp dao động ngang của mỏ hàn:
76


- Dao động theo đường thẳng:
Là phương pháp duy trì tầm với điện cực không đổi và luôn chuyển động
về phía trước của đường hàn.

Ứng dụng: Dùng hàn vật mỏng, đường hàn hẹp, hàn lớp lót mối hàn vát
cạnh hoặc liên kết góc chi tiết có có chiều dày nhỏ, hoặc lớp lót mối hàn nhiều lớp.
- Dao động theo đường thẳng đi lại:
Mỏ hàn chuyển động theo đường thẳng đi lại theo chiều dọc trục mối hàn.
Đây là phương pháp hàn tốc độ nhanh, mối hàn hẹp, tản nhiệt nhanh.

Ứng dụng: Dùng để hàn lấp khe hở lớn hoặc chi tiết chiều dầy mỏng.
- Dao động theo hình răng cưa:
Cho mỏ hàn chuyển động liên tiếp theo hình răng cưa và chuyển động
hướng về phía trước. Đây là phương pháp dễ thao tác, chất lượng mối hàn
cao, dùng nhiều trong sản xuất. Trong quá trình hàn để hạn chế sự cháy cạnh mối
hàn thì cần dừng ở 2 biên lâu hơn một chut để kim loại điền đầy.

Ứng dụng: Dùng để hàn vật dầy, bề rộng mối hàn lớn, có thể hàn được tất

cả các vị trí khác nhau trong khơng gian.
- Dao động theo hình bán nguyệt:
Tương tự như phương pháp dao động theo hình răng cưa, Cho mỏ hàn
chuyển động liên tiếp theo hình bán nguyệt và chuyển động hướng về phía trước.
Đây là phương pháp dễ thao tác, chất lượng mối hàn cao vì nhiệt mối hàn tập
trung, hình dáng mối hàn mịn và đẹp.

Ứng dụng: dùng nhiều trong sản xuất, có thể hàn ở tất cả các vị trí trong
77


không gian và tất cả các dạng liên kết. Phương pháp này làm cho kim loại nóng
chảy tốt, có thời gian giữ nhiệt tương đối dài làm cho thể khí dễ thoát ra, xỉ nổi lên
trên, nâng cao chất lượng mối hàn.
- Dao động theo hình tam giác:
Cho que hàn liên tục chuyển động theo hình tam giác và khơng ngừng
chuyển động về hướng trước.

Ưu điểm: Nhiệt tập trung, chiều sâu nóng chảy lớn, mặt cắt ngang mối hàn
lớn, mối hàn cân đối…
Ứng dụng: Hàn mối hàn bề rộng lớn, thường sử dụng để hàn leo lấp góc,
hàn leo giáp mối nhiều lớp.
- Dao động theo hình vong trịn lệch
Cho mỏ hàn liên tục chuyển động theo hình vịng trịn lệch và không ngừng
chuyển động về hướng trước.

Ưu điểm: Nhiệt tập trung, chiều sâu nóng chảy lớn, mặt cắt ngang mối hàn
lớn, mối hàn cân đối do vậy phù hợp khi hàn mối hàn có kích thước mặt cắt ngang
và chiều cao đắp lớn, thường sử dụng để hàn các mối hàn lấp góc vị trí ngang (2F),
hàn mối hàn trung gian của gáp mối có vát nhiều lớp (2G).

Câu hỏi ơn tập:
Trình bày kỹ thuật gây hồ quang và chuyển động mỏ hàn khi hàn MAG

BÀI 3: HÀN GIÁP MỐI KHƠNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ BẰNG (1G)
Mã bài: MĐ17.3

Giới thiệu
Vị trí bằng là vị trí giúp người thợ quan sát vũng hàn một cách dễ
78


dàng, cũng là vị trí hàn mà hướng di chuyển của kim loại lỏng từ đầu dây điện cực
trùng với phương của trọng lực. Tuy nhiên, ở bài này học sinh/sinh viên cần hình
thành kỹ năng mới về kỹ năng hàn 1G có nhiều điểm khác biệt so với hàn hồ quang
que hàn thuốc bọc.
Mục tiêu của bài
- Trình bày được kỹ thuật hàn giáp mối không vát mép ở vị trí bằng (1G) ;
- Chuẩn bị phơi hàn sạch, phẳng, mép hàn thẳng và các loại dụng cụ, thiết bị
hàn đầy đủ;
- Chọn được cách dao động mỏ hàn và chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật
liệu;
- Hàn được mối hàn giáp mối đảm bảo độ sâu ngấu, ít rỗ khí, cháy cạnh;
- Kiểm tra đánh giá ngoại dạng mối hàn;
- Thực hiện cơng tác an tồn và vệ sinh công nghiệp.
Nội dung bài
1. Đặc điểm khi hàn giáp mối không vát mép ở vị trí bằng
* Mối hàn giáp mối
Mối hàn giáp mối (giáp mí) là loại mối hàn có kết cấu đơn giản, dễ chuẩn
bị, liên kết hàn tiết kiệm vật liệu và chịu tải trọng tốt. Nó được dùng phổ biến
trong chế tạo trong các kết cấu tấm vỏ. Ví dụ: ngành cơng nghiệp đóng tầu biển,

các bồn chứa trong ngành lọc hóa dầu, hóa chất... Đặc trưng cho mối hàn giáp mối
bởi các thông số sau:
Bảng 4-1 Các thông số của mối hàn giáp mối.
S (mm)

a (mm)

α (độ).

P (mm)

< 3mm

a=0

0

0

35

1 2

0

0

a

S


S

Liên kết

79


Hn 1G.
mối hàn giáp mối

mối hàn góc

60

0-15

vị trí bằng
15

góc nâng mặt phẳng

vị trí ngang
o

10

vị trí ngang
10


vị trí ngửa
Hinh 3.1. Cac vị trí hàn trong khơng gian

Hình 3.2. Mối hàn giáp mối vị trí 1G

1G chỉ những mối hàn giáp mối khi thực hiện nằm ở trong mặt phẳng chứa
trục mối hàn mà đường thẳng đi qua O vng góc với mặt phẳng đó hợp với mặt
phẳng nằm ngang một góc 600 và đối xứng qua trục chỉ vị trí bằng theo chiều kim
đồng hồ, với góc nâng mặt phằng theo chiều dọc trục hàn từ 00 - 150 (Hình 3.1).
Hay theo (Hình 3.3 – tiêu chuẩn ASME) nó thuộc mặt phẳng tham chiếu A với
góc nâng trục mối hàn từ 00 đến 150 và góc xoay của mặt phẳng chứa trục mối
hàn một góc từ 1500 đến 2100.

80


Hình 3.3. Các vị trí hàn của mối hàn giáp mối trong không gian - ASME.

2. Kỹ thuật hàn
Đây là vị trí hàn dễ hàn nhất, thuận lợi cho việc hình thành mối hàn. Khi
hàn cần căn cứ vào chiều dầy của chi tiết hàn để chọn chế độ hàn cho phù hợp và
kỹ thuật hàn được thực hiện như sau:
- Với những chi tiết hàn có chiều dầy mỏng sử dụng phương pháp hàn đẩy
để giảm bớt chiều sâu nóng chảy tránh hiện tượng cháy thủng, cho hồ quang tiến
dọc trục của mối hàn và quan sát bể hàn để điều chỉnh tốc độ dịch chuyển mỏ hàn
cho phù hợp, khơng cần dao động ngang mỏ hàn.
Góc nghiêng mỏ hn: = 750 ữ 850; = 900.
75

-


85




90
àn

h-ớ

h
ng

Hỡnh 3.4. Góc nghiêng và hướng hàn1G chi tiết mỏng

- Với những chi tiết hàn có chiều dầy trung bình sử dụng phương pháp hàn
81


kéo để nhiệt của hồ quang hướng vào bể hàn nhiều hơn, tăng chiều sâu nóng
chảy, ở vị trí này cho mỏ hàn tiến dọc theo khe hở hàn giữa hai cạnh chi tiết và
mỏ hàn dao động theo kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt, khi di chuyển sang mỗi
bên thì dừng lại một chút để đề phịng cháy chân đường hàn.

75° -

80°

90

°

µn

h-í

h
ng

Hình 3.5. Góc nghiêng và hướng hàn 1G chi tiết có chiều dầy trung bình.

- Với những chi tiết hàn có chiều dầy lớn để đảm bảo chiều sâu ngấu mối
hàn cần phải vát mép, hàn nhiều đường, nhiều lớp (hình 3.6). Khi hàn lớp lót ta
nên sử dụng phương pháp hàn đẩy để tăng cường khả năng lấp đây khe hở và luôn
phải tạo và khống chế được bể hàn, các lớp trung gian và lớp phủ dùng phương
pháp hàn phương pháp hàn kéo và dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa hặc bán
nguyệt.

Hình 3.6. Phương pháp dao động mỏ hàn và thư tự các đường hàn.

Chú Ý
Đối với mối hàn dạng liên kết vát mép thường bị bị biến dạng góc do co
ngót ngang khơng đều của kim loại mối hàn gây ra (hình 3.7). Để khắc phục hiện
tượng này ngoài thực hiện hàn đúng kích thước, khoảng cách và vị trí các mối hàn
đính ta cịn phải tạo ra một góc biến dang ngược trong khoảng từ 30 - 50 ( hình
3.8).
82


Để hàn lấp đầy ta có thể thực hiện một trong ba phương án như hình 3.9.

Trong ba phương án về khả năng chống biến dạng thì phương án (a) tốt nhất
nhưng lượng nhiệt truyền vào vật hàn nhiều nhất, ở phương án (c) khả năng gây
ra biến dạng nhiều nhất nhưng lượng nhiệt truyền vào vật hàn là nhỏ nhất. Khi
hàn ta phải căn cứ vào vị trí hàn và đặc tính của vật liệu hàn mà ta có thể chọn
phương án hàn lấp đầy.

(c)
(b)
(a)
Hình 3.7. Các phương án hàn các lớp trung gian và lớp phủ

Khi hàn ở đầu đường hàn thường sẩy ra khuyết tật không ngấu và chẩy tràn
do khi bắt đầu hàn chi tiết hàn có nhiệt độ thấp, đồng thời hàn MIG/MAG có
cơng suất kim loại đắp lớn, mặt khác cuối đường hàn thường có rãnh hồ quang.
Để tránh sẩy ra khuyết tật này người ta thường hàn thêm một tấm dẫn ở hai đầu.
Riêng rãnh hồ quang còn được khắc phục nhờ chức năng lấp rãnh hồ quang
(creater).
3. Bài tập áp dụng
Hàn giáp mối 1G:

3.1. Trình tự thực hiện
Trình tự hàn giáp mối thép cacbon thấp – vị trí 1G ( S = 4 mm)
TT

TÊN CƠNG
VIỆC

HÌNH VẼ MINH HỌA

83


THIẾT BỊ
DỤNG CỤ

U CẦU KỸ
THUẬT


Chuẩn bị:
Thiết bị,
dụng cụ.
Phôi liệu
Chọn chế độ
hàn.

250

4

Hàn đính

10
1
5

3

Máy hàn
Mũ hàn
Đe, búa

Kìm rèn
Găng tay
Bàn chải
sắt
Mỏ lết
Thước lá
Mũi vạch

Máy hàn
Mũ han
Đe, Búa
Kìm rèn
Găng tay
Bàn chải
sắt
Mỏ lết

10

2

Đọc bản vẽ

100

1

Đọc được các
kích thước ghi
trên bản vẽ.

- Hiểu đựơc các
ký hiệu và yêu
cầu kỹ thuật.

2+0,5

84

- Thiết bị hoạt
động tốt, an
tồn; dụng cụ
chắc chắn
- Phơi hàn đảm
bảo kích thước,
mép hàn thẳng,
khơng có pavia
- Ih = 90 ÷ 100
(A).
- Uh = 19 ÷ 20
(V).
- Khí vệ = 8
÷10 l/p.
- Ih = 100 ÷ 120
(A).
- Uh = 20 ÷ 22
(V).
- Mối hàn đính
đúng vị trí, đảm
bảo kích thước,
thấu và khơng

có khuyết tật.
- Liên kết
phẳng, khe hở
hàn đều.


90

5

75° 

Tiến hành
hàn

°

4

Kiểm tra

Máy hàn
Mũ han
Đe, Búa
Kìm rèn
Găng tay
Bàn chải
sắt
Mỏ lết


- Giữ đúng các
góc độ mỏ hàn
và duy trì tầm
với điện cực ổn
đinh trong suốt
quá trình hàn.
- Dao động mỏ
hàn với biên độ
và bước hàn
đều.
- Khi kết thúc
hồ quang giữ
mỏ hàn khoảng
(3 ÷ 5) S.

Kính bảo
hộ
Kìm rèn
Găng tay
Bàn chải
sắt
Dưỡng đo

- Kích thước
mối hàn đảm
bảo theo bản
vẽ.
- Liên kết sau
khi hàn phẳng
không bị biến

dạng.

* Khuyết tật thường gặp và biện pháp phòng ngừa.
TT

1

Khuyết tật

Hình vẽ minh họa

Cháy chân

85

Nguyên nhân

Cách khắc phục

- Điện áp hàn lớn,
vận tốc hàn nhanh.

- Giảm điện áp và
vận tốc hàn xuống.

- Không dừng hồ
quang tại biên độ
dao động

- Dừng hồ quang

tại các biên độ dao
động.


×