Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những kỳ vọng cho kinh tế việt nam năm 2022 trong môi trường đầy biến động của thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.32 KB, 14 trang )

KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

NHỮNG KỲ VỌNG CHO KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2022
TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẦY BIẾN ĐỘNG CỦA THẾ GIỚI
TS. Trịnh Chi Mai*
TS. Hồng Xn Hịa**
Trịnh Nguyễn Nhật Minh***
Hồng Phương Linh****
Tóm tắt
Năm 2021 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, triển khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và các Kế hoạch
5 năm 2021 - 2025, tuy nhiên, đây lại lại là một năm có rất nhiều khó khăn, thách thức. Kinh
tế thế giới tăng trưởng không đồng đều, thiếu bền vững, tiềm ẩn nhiều rủi ro và Việt Nam
cũng không phải là ngoại lệ khi tiếp tục đối mặt với những khó khăn và thách thức, đặc biệt
là khi làn sóng dịch COVID-19 lần thứ tư bùng phát đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tất
cả mọi mặt đời sống, sản xuất, kinh doanh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong bối cảnh khó khăn chồng chất khó khăn đó, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự
kịp thời ban hành các quyết sách đặc thù phục vụ cơng tác phịng, chống dịch, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giám sát hiệu quả của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành
quyết liệt của Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ,
tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ trong tồn hệ thống và trên tất cả các lĩnh vực.
Mặc dù đã có những điểm sáng nhưng kết quả vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Bước sang
năm 2022, theo dự báo, kinh tế Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc
biệt là trước sự bất ổn khôn lường của tình hình chính trị thế giới. Tuy nhiên, với những kinh
nghiệm ứng phó trong thời gian qua, chúng ta khơng phải là khơng có cơ hội để giảm thiểu
rủi ro, vượt qua dịch bệnh và từng bước phục hồi kinh tế.
Từ khóa: Tăng trưởng, phục hồi kinh tế, dịch COVID-19
Học viện Ngân hàng
Văn phòng Quốc hội
Sinh viên Marketing CLC63A, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Sinh viên Quản trị kinh doanh quốc tế TT63C, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

1. NHÌN LẠI KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH TỒN CẦU
1.1. Về kinh tế
Có thể nhận định rằng, bối cảnh năm 2021 khó khăn rất nhiều so với năm 2020, đặc biệt
là tác động của đợt bùng phát dịch COVID-19 lần thứ tư đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh
tế Việt Nam. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo Đảng, sự giám sát của Quốc hội và sự triển khai
quyết liệt của Chính phủ, chúng ta đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế
với nhiều điểm sáng tích cực. Nền kinh tế tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế phát triển ổn
định với 7/12 chỉ tiêu đạt mục tiêu kế hoạch theo Nghị quyết Quốc hội đã đề ra. Cụ thể:
- Tăng trưởng GDP đạt 2,58%, thấp hơn mức 2,91% của năm 2020 và cũng là mức tăng
thấp nhất trong thập kỷ gần đây. Quy mô nền kinh tế đạt 363 tỷ USD năm 2021, tăng so với
năm 2020 (270,9 USD). GDP bình quân đầu người đạt 3.680 USD cao hơn năm 2020 (2.587 USD).
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%,
đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực cơng
nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80% (cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục
là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%); khu vực dịch vụ trong
năm 2021 chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh dẫn đến chỉ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%.
Một số ngành dịch vụ quan trọng tăng trưởng âm như: bán buôn, bán lẻ, vận tải, kho bãi và
dịch vụ lưu trú, ăn uống. Tuy nhiên, có một số ngành lại tăng, thậm chí là tăng cao như: ngân
hàng và bảo hiểm tăng 9,42%; ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng cao, đạt 42,75%.
Hình 1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê



KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

Mặc dù trong bối cảnh giá cả xăng dầu, nguyên vật liệu, hàng hóa cơ bản… thế giới tăng
cao nhưng các cân đối lớn vẫn được bảo đảm, lạm phát vẫn được kiểm soát tốt, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) so với năm 2020 tăng 1,84% (đây là năm thứ tư liên tiếp dưới 4% và là mức thấp
nhất kể từ năm 2016). Có thể thấy rằng, lạm phát được kiểm sốt sẽ tạo điều kiện để Chính
phủ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân trong tình hình dịch bệnh
vẫn diễn biến phức tạp.
Hình 2. Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Năm 2021, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác đã được điều
hành đồng bộ, hiệu quả, bên cạnh việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt
lạm phát, đồng thời cũng đã góp phần giảm mặt bằng lãi suất, hỗ trợ tăng trưởng tín dụng an
tồn, điều chỉnh ổn định các mức lãi suất. Thị trường tiền tệ phát triển ổn định, chất lượng tín
dụng được cải thiện, thanh khoản và an toàn hệ thống được bảo đảm. Có được kết quả này
là do Ngân hàng Nhà nước đã điều hành lãi suất phù hợp, tạo điều kiện để các tổ chức tín
dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi. Tính đến cuối tháng 12/2021,
tổng phương tiện thanh tốn tăng 8,93% so với cuối năm 2020, huy động vốn của các tổ chức
tín dụng tăng 8,44% và tăng trưởng tín dụng đạt 12,97%. Thị trường ngoại hối năm 2021
luôn được điều hành linh hoạt đảm bảo vận hành thông suốt, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu
cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp, người dân, dù đồng đôla Mỹ trên thị trường thế giới
tăng và do nhu cầu mua ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu tăng làm chỉ số giá đôla
Mỹ tháng 12/2021 tăng 0,84% so với tháng 11/2021; giảm 0,58% so với tháng 12/2020, tuy
nhiên, bình quân năm 2021 giảm 0,97% so với năm 2020. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
ổn định và vẫn duy trì tăng trưởng khả quan, tăng 15,6% so với năm 2020. Tính tới cuối năm
2021, tổng tài sản của thị trường bảo hiểm ước đạt 710.002 tỷ đồng, tăng 23,86% so với cùng
kỳ năm 2020. Các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 577.069 tỷ đồng,

tăng 22,24% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm năm 2021 đạt
455.606 tỷ đồng, tăng 24,89% so với cùng kỳ năm 2020.


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

Đặc biệt, thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ và tăng trưởng cao trong năm 2021
đã lập được kỷ lục mới cả về điểm số lẫn thanh khoản và ngày càng chứng tỏ là kênh huy
động vốn hiệu quả của doanh nghiệp, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam lọt top 7 chỉ
số chứng khốn tăng mạnh nhất trên thế giới (tính đến ngày 31/12/2021, chỉ số VN-Index
đạt 1.498,28 điểm, tăng gần 35,73% so với cuối năm 2020) với mức vốn hóa thị trường cổ
phiếu tăng gần 46% so với cuối năm 2020, đạt khoảng 7.729 nghìn tỷ đồng, tương đương
với 122,8% GDP năm 2020. Giá trị giao dịch bình quân cả năm tăng 258% so với năm 2020,
đạt 26.564 tỷ đồng/phiên. Quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu đạt 1.510 nghìn tỷ đồng
(trong đó trái phiếu Chính phủ đạt 1.480 nghìn tỷ đồng, chiếm 98,3% tồn thị trường) tăng
8,9% so với cuối năm 2020; quy mô giao dịch tăng 10% so với 2020 với giá trị giao dịch bình
quân một phiên là 11.250 tỷ đồng.
Chỉ số VN-Index (điểm)

1.498,28

▲ 35,73%

Mức vốn hóa thị trường (nghìn tỷ đồng)

7.729

▲45,5 %


Giá trị giao dịch bình qn (tỷ đồng)

26.564

▲ 258%

Nguồn: Ủy ban Chứng khốn Nhà nước

Trong hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN): thu NSNN đạt 1.365.530 tỷ đồng, đạt
101,7% so với dự toán; tổng chi NSNN ước đạt 1.709.200 tỷ đồng, đạt 101,3% với dự toán. Bội
chi NSNN khoảng 343.670 tỷ đồng, ước đạt dưới 4%, giảm so với nghị quyết của Quốc hội (do
việc quyết định cắt giảm các khoản vốn ODA bị giải ngân chậm). Tỷ lệ huy động vào NSNN đạt
16,1% GDP; thuế, phí đạt 13,2% GDP. Nợ cơng trong giới hạn cho phép trong khoảng 43,7%
GDP (trong đó nợ Chính phủ khoảng 39,5% GDP; nợ nước ngồi quốc gia khoảng 39,0% GDP).
Hình 3. Cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021

Nguồn: Bộ Tài chính

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành đạt 2.891,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so
với 2020, tương đương 34,4% GDP (vốn khu vực nhà nước đạt 713,6 nghìn tỷ đồng, chiếm
24,7% tổng vốn và giảm 2,9% so với năm trước; khu vực ngồi nhà nước đạt 1.720,2 nghìn
tỷ đồng, bằng 59,5% và tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt


KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

458,1 nghìn tỷ đồng, bằng 15,8% và giảm 1,1%). Đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2017
nhưng có thể thấy rằng, đây vẫn được coi là kết quả khả quan trong bối cảnh của năm 2021.
Đóng góp của các nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) ước đạt 37,13% tính cả giai đoạn 2016

- 2020 đạt 45,21%, cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 là 33,6%.
Hình 4. Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2017 - 2021

Nguồn: VNEconomy

Hình 5. Tốc độ tăng/giảm vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2017 - 2021

Khu vực nhà nước
Khu vực ngoài nhà nước

Nguồn: VNEconomy

Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung hướng đến các ngành có tính lan
tỏa, có giá trị gia tăng cao. Tổng vốn đăng ký cấp mới cuối năm 2021, điều chỉnh và góp vốn


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so
với cùng kỳ năm 2020. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 19,74 tỷ USD,
giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính lũy kế cả nước có 34.527 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký gần 408,1 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước
ngoài ước đạt 251,6 tỷ USD, bằng 61,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Nhà đầu
tư nước ngoài đã đầu tư vào 18/21 ngành và số lượng dự án mới tập trung vào ngành công
nghiệp chế biến chế tạo (30,7%), bán buôn, bán lẻ và hoạt động chuyên môn (28,1%), khoa
học công nghệ (16,7%).
Hình 6. Cơ cấu đầu tư nước ngồi phân theo ngành năm 2021
Hoạt động chuyên môn,

khoa học công nghệ

Các ngành khác

Bán buôn và bán lẻ, sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy
Hoạt động kinh doanh
bất động sản

Công nghiệp
chế biến, chế tạo

Sản xuất, phân phối điện,
khí, nước, điều hịa

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh
dịch COVID-19, năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có sự
tăng trưởng cao, đạt 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020; trong đó, xuất khẩu đạt
336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2020 (có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1
tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu); nhập khẩu đạt 332,25 tỷ USD, tăng 26,5%
(có 47 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 94,1% tổng kim ngạch
nhập khẩu). Với kết quả này, Việt Nam đã xuất siêu 4,08 tỷ USD trong năm 2021 (xuất siêu
sang EU đạt 23 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 53,9 tỷ USD,
tăng 52,7%; nhập siêu từ Hàn Quốc 34,2 tỷ USD, tăng 22,9%; nhập siêu từ ASEAN 12 tỷ
USD, tăng 63,1%; nhập siêu từ Nhật Bản 2,5 tỷ USD, tăng 140%).


KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA


Hình 7. Tình hình xuất, nhập khẩu giai đoạn 2013 - 2021

Nguồn: VTV, Tổng cục Thống kê

Hình 8. Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021 so với năm 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan

1.2. Một số lĩnh vực khác
- Các chính sách, các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội liên tục được ban hành và triển
khai nhằm thực hiện cơng tác phịng, chống dịch cấp bách, hỗ trợ các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi đại dịch COVID-19, thực hiện cơng tác giảm nghèo. Điển hình là Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 cho phép Chính phủ quyết định
một số cơ chế đặc biệt, đặc thù, đặc cách để kịp thời áp dụng các biện pháp phù hợp đáp
ứng yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch. Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau đó đã ban
hành Nghị quyết số 268/NQ-UBTVQH15 ngày 06/8/2021 về việc cho phép Chính phủ ban
hành nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng,


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 03/2021/UBTVQH15 ngày 24/9/2021 về miễn, giảm
thuế, phí, chi trực tiếp hỗ trợ các lao động, chủ sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19, từng bước vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất - kinh doanh; Nghị quyết số
393/NQ-UBTVQH15 ngày 30/9/2021 về bổ sung dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn
cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 để chi cho cơng tác phịng, chống
dịch COVID-19. Chính phủ đã ban hành và triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,

người lao động và người dân như: Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 với 12 chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 gây ra; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện triển
khai việc lập quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050...; xây dựng, ban hành chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng…
- Bảo hiểm xã hội tiếp tục được mở rộng và vượt 36% lực lượng lao động trong độ tuổi,
bảo hiểm thất nghiệp đạt trên 30% lực lượng lao động trong độ tuổi; tiếp tục thực hiện các
giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; linh hoạt trong chi trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giúp người lao động quay trở lại làm việc. Chính
sách lao động, tiền lương cho doanh nghiệp và người lao động được triển khai thực hiện kịp
thời, góp phần ổn định tình hình quan hệ lao động trong doanh nghiệp và giảm thiểu tác động
của dịch COVID-19 đến thu nhập, tiền lương của người lao động.
- Cơng tác dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện tốt, các đối tượng
bảo hiểm y tế được mở rộng bao phủ đạt 91% dân số; tập trung bảo đảm an toàn bệnh viện,
phòng, chống dịch COVID-19, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Các cơ sở y tế thực
hiện tốt Bộ tiêu chí bệnh viện, phịng khám an tồn. Các hướng dẫn chẩn đốn, điều trị
COVID-19, hội chứng sau tiêm vắc-xin phịng COVID-19 được ban hành kịp thời, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức của nhân dân.
- Các chính sách hỗ trợ đào tạo, ưu tiên hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho lao động bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19, lao động tại các tỉnh bị thiên tai, biến đổi khí hậu và lao động là
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo được khẩn trương ban hành. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo năm 2021 đạt khoảng 66% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng
chỉ đạt khoảng 26,5%).
- Hoạt động văn hóa, xã hội đã được tổ chức dưới nhiều hình thức và được tăng cường ứng
dụng công nghệ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Phong trào “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được triển khai góp phần tạo dựng được mơi trường văn hóa
lành mạnh, tạo điều kiện để người dân nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhiều hoạt động hỗ
trợ, giúp đỡ người dân vùng dịch và lực lượng tuyến đầu chống dịch được triển khai hiệu quả.

- Nhiều chỉ tiêu môi trường có kết quả tích cực: tỷ lệ khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt 91%, tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành xử
lý triệt để tăng 8,8%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 87,2%.


KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

Bảng 1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Mục tiêu
năm 2021

Thực hiện
cả năm

Đánh giá

%

Khoảng 6

2,58

Không đạt


USD

Khoảng 3.700

Khoảng 3.680

Không đạt

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

2

GDP bình quân đầu người1

3

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình qn

%

Khoảng 4

1,84

Đạt

4


Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng

%

Khoảng 45 - 47

37,13

Không đạt

5

Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội

%

Khoảng 4,8

4,71

Khơng đạt

6

Tỷ lệ lao động qua đào tạo:
Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng,
chứng chi

%


Khoảng 66
Khoảng 25,5

Khoảng 66
Khoảng 26,1

Đạt

7

Tỳ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

Khoảng 91

91

Đạt

8

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều

%

1 - 1,5


0,4

Không đạt

9

Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung

%

Trên 90

92

Đạt

10

Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị

%

Trên 87

87,2

Đạt

11


Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường

%

Khoảng 91

91

Đạt

12

Tỳ lệ che phủ rừng

%

Khoảng 42

42

Đạt

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.3. Một số khó khăn, hạn chế
Có thể nói, năm 2021 là một năm Việt Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn và chịu
nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng toàn cầu, cả về kinh tế, xã hội và nhất là trong lĩnh
vực y tế. Mặc dù vậy, với sự quyết tâm của hệ thống chính trị và sự đồng lịng của doanh

nghiệp và người dân, chúng ta cũng đã dần thích ứng, từng bước đưa nền kinh tế vượt khó
khăn và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu không
đạt như Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11/11/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021, Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội và Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ đề ra. Điều này được thể hiện qua một
số vấn đề, tồn tại, hạn chế sau:

Giá trị GDP bình quân đầu người được tính trên cơ sở GDP hiện hành, chi số giá GDP, tỷ giá và tốc độ tăng dân số;
trong đó, năm 2021, chỉ số giá GDP khoảng 2,34%, tỷ giá USD bình quân liên ngân hàng giảm 0,2%, tốc độ tăng
dân số khoảng 1%.


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

Một là, năm 2021, do đợt dịch COVID-19 lần thứ tư bùng phát và tác động lớn đến các
địa bàn trọng điểm, trung tâm kinh tế, trung tâm công nghiệp lớn của cả nước như: Hà Nội,
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai và khiến cho kinh tế vĩ mơ cịn tiềm ẩn một số rủi ro, nền tảng
vĩ mô chưa thực sự vững chắc, nền kinh tế có độ mở cao và phụ thuộc vào nguồn nguyên vật
liệu nhập khẩu, dịch bệnh gây đứt gãy nguồn cung khiến việc kiểm sốt lạm phát trong nước
tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức.
Hai là, tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn so với mục tiêu Quốc hội giao cũng như thấp hơn
so với mục tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ: tăng trưởng
kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhất là khu vực công nghiệp, dịch vụ, gặp rất nhiều
khó khăn; cơ cấu kinh tế chuyến dịch chậm, chưa đạt yêu cầu; chất lượng tăng trưởng của
các khu vực cịn hạn chế; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp không đạt mục tiêu
đề ra làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch 2021 - 2025.
Ba là, xuất khẩu giảm tốc thấp hơn nhiều so với năm 2020, trong khi giá hàng hóa nhập
khẩu tăng mạnh và chủ yếu do nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, máy móc, thiết bị. Cả đầu vào

và đầu ra của chế biến, chế tạo đều phụ thuộc vào nước ngoài, hàm lượng giá trị gia tăng chủ
yếu thuộc về khu vực đầu tư nước ngoài.
Bốn là, thị trường vốn và thị trường tiền tệ phát triển chưa cân đối, tỷ lệ tín dụng so với
GDP ở mức cao, vốn trung, dài hạn của nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào hệ thống ngân hàng.
Dịng vốn có xu hướng tập trung vào các hoạt động đầu cơ, tích trữ như: bất động sản, chứng
khốn, tiền số... dễ tạo ra rủi ro.
Năm là, năm 2021 là năm vô cùng đặc biệt do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến
phức tạp đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công thấp,
nhất là đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Điều này làm lãng phí nguồn lực, đồng thời cũng
làm tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chậm lại.
Sáu là, tiến độ cổ phần hóa, thối vốn nhà nước tại doanh nghiệp cịn chậm và khơng
đạt được theo kế hoạch đề ra (mới thoái vốn tại 16 doanh nghiệp với giá trị sổ sách 1.652 tỷ
đồng, thu về 4.356 tỷ đồng). Công tác xử lý một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém
hiệu quả vẫn còn hạn chế.
Bảy là, tình trạng nợ đọng, chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh chưa được khắc phục triệt để. Việc làm, đời sống người dân, người lao động
bị ảnh hưởng rất nặng nề. Cơng tác an sinh xã hội có lúc, có nơi còn bất cập cùng với việc
giãn cách kéo dài đã làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về tâm lý, tâm trạng xã hội, an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu. Cơ cấu ngành nghề đào tạo còn bất cập và mất cân đối. Nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp vẫn xảy ra, số lao động thực hiện rút bảo hiểm xã hội một lần có xu hướng
gia tăng. Tỷ lệ hộ nghèo tuy ở mức thấp nhưng lại là đối tượng hộ nghèo thuộc chính sách
bảo trợ xã hội và khơng có khả năng thốt nghèo. Cơ cấu đào tạo chưa thực sự gắn với nhu


KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

cầu thị trường; chất lượng nguồn nhân lực (nhất là nhân lực chất lượng cao) chưa đáp ứng đủ
yêu cầu phát triển và chưa sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp 4.0.
2. NHỮNG KỲ VỌNG CHO KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2022

Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của các Kế
hoạch 5 năm 2021 - 2025 và các chủ trương, chính sách lớn đã được thông qua trong năm
2021. Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12/11/2021 về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021
về Dự toán NSNN năm 2022, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày
08/01/2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Dự toán NSNN năm 2022 với các nhiệm vụ như: (i) tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả
mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, phấn
đấu mức tăng trưởng GDP đạt mức 6% - 6,5%; GDP bình quân đầu người đạt 3.900 USD;
(ii) thúc đẩy tiêu dùng nội địa, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng đạt 7% - 8%; (iii) phấn đấu tỷ lệ huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên
35% GDP; (iv) tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm sốt tốc độ tăng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân khoảng 4%, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; (v) siết chặt kỷ
luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách; (vi) phát triển đồng bộ, ổn định,
bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, tiền tệ, lao động, khoa học công nghệ,
bất động sản; (vii) đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng phát
triển kinh tế số, xã hội số... Đặc biệt là Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình đã góp phần hỗ trợ kịp thời cho
doanh nghiệp và người dân vượt khó khăn, phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
Bảng 2. Chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội giao
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch

năm 2022
Quốc hội giao

Mục tiêu phấn đấu
của Chính phủ

%

Khoảng 6 - 6,5

Khoảng 6 - 6,5

USD

3.900

3.900

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

2

GDP bình quân đầu người

3

Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP


%

Khoảng
25,5 - 25,8

Khoảng
25,5 - 25,8

4

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân

%

Khoảng 4

Khoảng 4

5

Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân

%

Khoảng 5,5

Khoảng 5,5

6


Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

%

27,5

27,5


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch
năm 2022
Quốc hội giao

Mục tiêu phấn đấu
của Chính phủ

7

Tỷ lệ lao động qua đào tạo:
Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ


%

67
Khoảng 27 - 27,5

67-68
Khoảng 27 - 27,5

8

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

%

Dưới 4

Dưới 4

9

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều)

Điểm %

1 - 1,5

1 - 1,5

10


Số bác sĩ trên 10.000 dân

Bác sĩ

9,4

9,4

11

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường bệnh

29,5

29,5

12

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

92

92

13


Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới

%

73

73

14

Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn

%

89

90

15

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

%

91

91


Nguồn: Nghị quyết số 01/NQ-CP (2022)
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 2 tháng đầu năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội của
Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Hầu hết, các ngành, lĩnh vực, địa phương trong
xu hướng phục hồi và tăng trưởng nhanh trở lại, nhiều điểm sáng đã xuất hiện như: kinh tế
vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp, các cân đối lớn được bảo đảm; thu
ngân sách tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2021; vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn NSNN
đạt 46,3 nghìn tỷ đồng, bằng 8,8% kế hoạch, tăng 10,4% cùng kỳ năm 2021; chỉ số giá tiêu
dùng bình quân 2 tháng tăng 1,68% so với cùng kỳ năm 2021; vốn FDI đăng ký điều chỉnh
tăng 123,8%; thị trường tiền tệ, ngoại hối, tỷ giá cơ bản ổn định; duy trì mặt bằng lãi suất
cho vay thấp; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao đạt 5,4%; các ngành thương mại và dịch
vụ tiếp tục duy trì sự tăng trưởng; kim ngạch xuất khẩu đạt 108,52 tỷ USD, tăng 13% so với
cùng kỳ năm trước (xuất khẩu đạt 53,79 tỷ USD, tăng 10,2%; nhập khẩu đạt 54,73 tỷ USD,
tăng 15,9%). Tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động đạt
42.600 doanh nghiệp (tăng 46,2% so với năm 2021); dịch bệnh COVID-19 cơ bản được kiểm
sốt trên phạm vi tồn quốc (tỷ lệ bao phủ đủ 2 mũi vắc-xin phòng COVID-19 cho người từ
18 tuổi trở lên đạt 98,4%, mũi 3 đạt 37,4%; thực hiện tiêm vắc-xin cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi
với tỷ lệ bao phủ mũi 2 đạt 93,5%).
Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ trong 2 tháng đầu năm 2022, tuy nhiên,
năm 2022, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ vẫn đứng trước những khó khăn
do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, khó lường, cộng thêm sự biến động của tình
hình thế giới, đặc biệt là cuộc xung đột Nga - Ukraina và xung đột chính trị giữa các cường
quốc… dẫn tới đứt gẫy chuỗi cung ứng toàn cầu, nguy cơ khủng hoảng năng lượng hiện hữu,


KỶ YẾU H I TH O KHOA HỌC QUỐC GIA

giá nguyên liệu và giá nhiều loại hàng hóa cơ bản tăng cao càng làm ảnh hưởng lớn đến các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, tăng trưởng kinh tế thế giới dự báo phát triển không đồng
đều, chưa vững chắc và có thể thấp hơn năm 2021. Nền kinh tế Việt Nam cũng đang tồn tại

và tiềm ẩn khá nhiều khó khăn, thách thức như: tăng trưởng thấp; áp lực lạm phát vẫn đang
tiềm ẩn, rủi ro thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng; sức chống chịu của doanh nghiệp,
người dân giảm sút; hệ thống hạ tầng của nền kinh tế còn hạn chế, thiếu đồng bộ; chất lượng
quản trị và trình độ nguồn nhân lực cịn chưa đáp với yêu cầu phát triển mới; nguy cơ nợ xấu
tăng, cộng thêm đó là thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường,
tác động ngày càng nặng nề…
Với những kết quả cũng như hạn chế khó khăn, thách thức đã nêu, để hồn thành kế hoạch
theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 do Chính phủ đề ra cũng như góp phần thực
hiện thắng lợi Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, chúng ta cần tiếp tục kiên trì thực hiện các nội
dung sau: (i) phải coi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 gắn với mục tiêu và khát
vọng của Việt Nam trong dài hạn (đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước phát triển và
có thu nhập cao); (ii) tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu phòng, chống dịch COVID-19.
Chúng ta không thể theo đuổi chiến lược “Khơng COVID” mà phải thích ứng trong điều
kiện mới với bối cảnh phát triển mới là phải kết hợp giữa phòng dịch với việc phát triển kinh
tế - xã hội; (iii) tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế, khai thác và phát huy các thế mạnh và lợi thế của nền kinh tế trên cơ
sở kiểm soát dịch bệnh; (iv) nâng cao hiệu quả trong phân bổ vốn, đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công, tiếp tục cơ cấu lại NSNN, tăng cường quản lý nợ công, thực hiện tiết kiệm chi
thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; (v) tiếp tục có cơ chế, chính sách và mơi trường
thuận lợi, để tạo động lực phát triển mới cho khu vực kinh tế tư nhân trong nước và khu vực
FDI, thúc đẩy liên kết doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; (vi) phát
triển các ngành, lĩnh vực theo hướng bền vững, phát triển xanh, sạch, dựa trên đổi mới sáng
tạo và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế số, chuyển đổi số, đầu tư chiều sâu vào lĩnh vực
nông nghiệp, bao gồm cả nông, lâm và thủy sản, từ đó nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế của
hàng hóa nơng sản, thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; (vii) đa dạng hóa
các thị trường xuất khẩu để khai thác cơ hội khi Việt Nam đã tham gia sâu rộng vào các Hiệp
định thương mại (FTA) thế hệ mới; (viii) phát huy nội lực trong phát triển kinh tế, đồng thời
tạo cơ chế và nguồn lực để các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò động lực trong thúc
đẩy phát triển kinh tế vùng và cả nước; (ix) tăng cường mở rộng phát triển nhanh hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; (x) tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát

triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới
sáng tạo; phát triển văn hóa hài hịa; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tiếp tục phát huy
hơn nữa giá trị văn hóa, con người Việt Nam; bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, cần tiếp thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến phịng, chống tham
nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán; đẩy nhanh tiến độ điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát;
kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:

ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19

hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách
nhiệm giải trình...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022), Báo cáo tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ.
Bùi Quang Tuấn, Hà Huy Ngọc (2022), Kinh tế Việt Nam năm 2021 và triển vọng năm
2022, />Chính phủ (2021), Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, ban hành
ngày 08/01/2022.
Chính phủ (2022), Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, ban hành ngày
30/01/2022.
Chính phủ (2022), Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, ban hành ngày
08/01/2022.

Cục Đầu tư nước ngồi (2022), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2021
(2021), https:// a.mpi.gov.vn/Detail/CatID/f3cb5873-74b1-4a47-a57c-a491e0be4051/
NewsID/5d476094-8272-4d9d-b810-1609ce7b67b3/MenuID
7.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (2022), />Khánh Vy (2021), Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2021 tăng thấp nhất nhiều năm qua,
/>
9.

Kinh tế Việt Nam năm 2021 và triển vọng năm 2022 (2022), chicongsan.
org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/825002/kinh-te-viet-nam-nam-2021-va-trien-vongnam-2022.aspx
Quang Hùng (2022), Năm 2022, với 6 quan điểm và 12 nhiệm vụ, Chính phủ phấn đấu
GDP đạt 6% - 6,5%, />


×