Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần cao su đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.14 KB, 81 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế, gây ra thử thách và khó khăn cho các doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm chắc tình hình cũng như kết quả sản xuất kinh
doanh của mình, để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập cũng như những khó khăn về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định phù hợp về
đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay,
Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xác định điểm mạnh và điểm yếu hiện tại
của doanh nghiệp để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua việc sử dụng số liệu từ
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp về tình hình tài chính, là nguồn
tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn
thông tin hữu ích đối với những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích
kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp của doanh nghiệp như:
 Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp.
 Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay: mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và
các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền.
 Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn, Vì vậy họ để
ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương
lai
 Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp


tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
 Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người lao
động, v.v mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này
hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối tượng chỉ phù hợp
và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính không phải là một quá trình tính toán các chỉ số mà là quá
trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài chính hiện hành so
với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính doanh nghiệp, đánh giá những gì đã
làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các
biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Nói cách khác,
phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các số liệu trên các báo cáo đó "biết nói"
để những người sử dụng chúng nó có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và
các mục tiêu, các phương pháp hành động của nhà quản lý doanh nghiệp.
Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề trên, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích báo cáo
tài chính của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng”, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình
hình tài chính công ty tốt hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần cao su Đà Nẳng và đề ra giải pháp để
cải thiện tình hình tài chính công ty tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tập trung phân tích BCTC công ty cổ phần cao su Đà Nẳng.
 Đề ra các giải pháp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu : Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
3.2.Phạm vi nghiên cứu :
 Phạm vi về thời gian : Nghiên cứu tình hình tài chính trong giai đoạn 2011-
2012

 Phạm vi về không gian : Tại công ty cổ phần cao su Đà Nẳng
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu thứ cấp của công ty, thông
tin trên sách báo, tạp chí, internet thông qua các trang web.
 Phương pháp phân tích số liệu : sử dụng các phương pháp phân tích chủ
yếu là phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc,phân tích xu
hướng, phân tích tỷ số; ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê mô
tả, so sánh số liệu, phương pháp suy luận , tổng hợp để phân tích các số liệu
đưa ra nhận xét đánh giá và một số giải pháp cho tình hình của công ty.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài hoàn thành với nội dung gồm 3 phần chính:
PHẦN I. Đặt vấn đề.
PHẦN II. Nội dung và kết quả nghiên cứu:
 Chương 1. Phân tích BCTC tại công ty cổ phần cao su Đà Nẳng.
 Chương 2. Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính và nâng
cao hiệu quả tại công ty cổ phần cao su Đà Nẳng.
PHẦN III. Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG
1.1 .TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1. Lịch sử hình thành
Giới thiệu về công ty:
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Cao su Ðà Nẵng
Tên giao dịch Quốc tế: DANANG RUBBER JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DRC
Ðịa chỉ: Số 1 Lê Văn Hiến, TP. Ðà Nẳng
Ðiện thoại: 0511.3847408 Fax: 0511.3836195
12/1975 : Nhà máy cao su Ðà Nẵng ra đời, tiền thân từ một xuởng đắp vỏ xe ô
tô.

26/05/1993 : Chuyển thành công ty Cao su Ðà Nẵng theo Quyết định
320/QÐ/TCNSÐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công Nghiệp Nặng.
10/10/2005 : Công ty Cao su Ðà Nẵng được chuyển thành Công ty cổ phần Cao su
Ðà Nẵng theo Quyết dịnh số 3241/QÐ-BCN của Bộ Công nghiệp
01/01/2006: Công ty cổ phần Cao su Ðà Nẵng chính thức đi vào hoạt động với
vốn điều lệ là 92.475.000.000 đồng
29/12/2006: Chính thức niêm yết và giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán TP
Hồ Chí Minh
28/05/2007: Niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành để chi trả cổ tức, nâng tổng
số vốn điều lệ lên 130.385.520.000 đồng.
05/08//2008: Phát hành cổ phiếu thuởng cho cổ đông và niêm yết bổ sung, vốn điều lệ là
153.846.240.000 đồng
6/2010: Phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều lệ lên
307.692.480.000 đồng
6/2011: Phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều lệ lên
461.538.650.000 đồng
2011: Nhận Huân chương độc lập Hạng 3
6/2012: Phát hành cổ phiếu thưởng và cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều
lệ lên 692.289.450.000 đồng.
1.1.1.2. Quá trình phát triển
Với hơn 34 năm truởng thành và phát triển, Công ty tự hào là một trong những doanh
nghiệp có bề dày kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghiệp cao su, và
các quy cách lốp siêu truờng siêu trọng phục vụ công trình và mỏ.
Năm 2008, trước những biến động lớn của nền kinh tế Công ty vẫn tiếp thu và áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, phát huy tinh thần lao động của CBCNV thực hiện
thành công các đề tài tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao, phong trào nâng cao
chất lượng sản phẩm được hưởng ứng, củng cố và tăng lên không ngừng, đồng thời phát
huy tinh thần tiết kiệm chống lãng phí đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh, đưa Công ty từng bước vượt qua những khó khăn hoàn thành vượt mức kế hoạch
và tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2012 cũng là năm mà cùng một lúc nền kinh tế đất nuớc phải dối mặt với
hàng loạt những khó khăn, thách thức như: tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát gia
tăng,niềm tin suy giảm, nhưng điều lo lắng lớn nhất chính là vấn đề vốn đầu tư của xã hội
đã sa sút hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần Cao su Ðà Nẵng vẫn phải vừa sản xuất, vừa tiếp
tục triển khai các dự án dầu tư, vừa thực hiện kế hoạch di dời nhà máy từ Bắc Mỹ An vào
Khu công nghiệp Liên Chiểu để giao trả mặt bằng theo yêu cầu của UBNDThành phố Ðà
Nẵng. Truớc tình hình đó, với truyền thống không ngừng vuợt khó đi lên, HÐQT, Ban
điều hành và tập thể CBCNV Công ty cổ phần Cao su Ðà Nẵng đã phát huy tinh thần lao
động sáng tạo, đoàn kết, thống nhất ; tận dụng thời cơ, từng bước vượt qua khó khăn,
hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nghị quyết Ðại hội đồng cổ đông
thuờng niên của Công ty năm 2012 đã đề ra.
Trong những năm gần đây, công ty đuợc đánh giá là một trong những đơn vị hoạt
động hiệu quả nhất tại Ðà Nẵng với những thành tích đạt được vô cùng to lớn. Bằng sự
linh hoạt và sáng tạo, DRC đã tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường ,tốc độ tăng
trưởng cao và liên tục trong nhiều năm và ngày nay DRC chiếm thị phần lốp ô tô tải hàng
đầu Việt Nam. Thương hiệu DRC được các tổ chức trong nước và quốc tế bình chọn, trao
tặng nhiều danh hiệu như: Sao Vàng Đất Việt, Hàng VN chất lượng cao, Thương hiệu
mạnh Việt Nam và được Nhà nước khen thưởng nhiều huân chương lao động , huân
chương độc lập
Tháng 12/2006, DRC chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã chứng
khoán DRC . Điều này thể hiện sự tự tin ,tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của
Công ty
+Năm năm liền 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 nhận cờ thi đua của Chính phủ ,trong đó
năm 2001, 2003 nhận cờ thi đua dẫn đầu;
+ Năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2006 đuợc nhận cờ của Ủy ban Nhân Dân
Thành phố Ðà Nẵng tặng đơn vị xuất sắc khối công nghiệp I TW trong đó năm 2000,
2002, 2004, 2006 nhận cờ thi đua xuất sắc;
+ Năm 2006 nhận cờ thi đua của Bộ công nghiệp theo quyết định số 786/ KT-BCN
ngày 27 tháng 1 năm 2007;

+ Năm 2006, nhận cờ thi đua xuất sắt của Ủy ban nhân dân thành phố Ðà Nẵng theo
quyết định số 1003 ngày 12 tháng 2 nam 2007;
+ Năm 2007 nhận cờ Công đoàn Công nghiệp Việt Nam tặng Công đoàn cơ sở vững
mạnh xuất sắc;
+ Năm 2007, nhận cờ thi đua của Bộ Công thương theo quyết định số 0034/ KT-BCT
ngày 03 tháng 1 năm 2008;
Trước cổ phần hóa, Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt
Nam với hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường, cụ thể theo điều tra mới nhất mà Công ty vừa thực hiện thì hiện tại:
- Công ty đứng thứ năm toàn ngành hóa chất.
- Đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy.
- Đứng thứ nhất tính riêng cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, máy kéo.Thị phần của Công
ty đạt khoảng 35%, trong khi đó hãng thứ hai chỉ chiếm 15%.
Với những sản phẩm và đóng góp của mình, Công ty được Nhà nước, Chính phủ,
Bộ Công nghiệp, các cơ quan báo chí và nhiều tổ chức ghi nhận nhiều giải thưởng cao
quý như Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba; chứng chỉ quản lý chất lượng ISO
9001:2000, Sao vàng Đất Việt, Top Ten thương hiệu Việt các năm 2005, 2006, …
Đặc biệt, ngày 26/03/2013 : Công ty đã cho ra đời chiếc lốp ô tô Radial toàn thép
đầu tiên tại Việt nam mang thương hiệu DRC
1.1.2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TY
1.1.2.1. Chức năng
a) Lĩnh vực kinh doanh
+ Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su
+ Chế tạo lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su
+ Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp
+ Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
b) Các dòng sản phẩm của DRC
Lốp ô tô DRC được người tiêu dùng tin dùng nhờ chịu tải nặng, chịu mài mòn tốt, tuổi thọ cao và được bảo hành chu đáo
Sản phẩm nhập khẩu: - Cao su, hoá chất, vải mành, than đen
Thị trường nhập khẩu: - Nga, Nhật, Singapore, Ấn Độ, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc

Sản phẩm xuất khẩu: - Săm lốp ô tô, xe đạp, xe máy, lốp ôtô đắp, sản phẩm cao su kỹ thuật.
Thị trường xuất khẩu: - Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào Srilanka, Myanmar, Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả rập thống
nhất, Ý, Nepal, Pháp, Thái lan, Pakistan, Uruquay, Maroc
Hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001 - 2000
Các dòng sản phẩm đa dạng của DRC có thể kể đến:
- Dòng sản phẩm săm lốp xe đạp - xe máy và cao su kỹ thuật : Là sản phẩm truyền thống từ hơn 25 năm qua ,Với nhiều qui
cách sản phẩm phong phú đáp ứng đông đảo người tiêu dùng với nhiều thị hiếu đa dạng. Những năm qua DRC đã cung cấp
cho thị trường trong nước và xuất khẩu hàng trăm triệu đơn vị sản phẩm. Trong đó sản phẩm săm tốp xe đạp - xe máy
thương hiệu DRC chiếm thị phần lớn tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên.
- Dòng sản phẩm lốp ô tô đắp độc đáo mang lạt lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng với giá bán thấp bằng 45% lốp chính
phẩm nhưng giá trị sử dụng đạt hơn 70% lốp chính phẩm .Đây là dòng sản phẩm mà DRC hầu như chiếm ưu thế tuyệt đối
tại thị trường Việt Nam.
- Riêng dòng sản phẩm săm lốp ô tô công nghệ Bias là sản phẩm chủ lực mang tính chiến lược được Công ty quan tâm đầu
tư với kỹ thuật công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại đã giúp Công ty liên tục phát triển với tốc độ cao hơn 10 năm nay.
Những thiết bị hiện đại vào bậc chất khu vực Đông Nam Á có thể kể đến là: Dây chuyền luyện kín 270 lít tự động cao
của ITALY, Máy kiểm tra độ cân bằng lốp ô tô và Dây chuyền ép đùn mặt lốp 4 thành phần tự động của CHLB ĐỨC,…
Công ty luôn cập nhật thông tin về máy móc thiết bị để đầu tư phục vụ nâng cao chất lượng sản phẩm. Dây chuyền sản xuất
được đầu tư đồng bộ với nhiều máy móc hiện đại tiêu biểu là :
Dây chuyền luyện kín công suất 270 lít nhập của Ý, là thiết bị tiên tiến, có qui trình tự động hoá cao, cung cấp cao su bán
thành phẩm với chất lượng ổn định.
Hệ thống ép đùn mặt lốp nhập từ CHLB Đức, cung cấp cao su mặt lốp 3 thành phần đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, giúp lốp
chịu mài mòn và gia tăng tuổi thọ.
Hệ thống máy thành hình lốp ô tô giúp cho việc phân bổ kết cấu lốp đồng đều, đảm bảo lốp chịu tải nặng và an toàn .
Hệ thống máy lưu hoá lốp ô tô, tự động vào ra lốp và kiểm soát thời gian lưu hoá, đáp ứng tốt tính năng kỹ thuật của lốp ô

Cao su bán thành phẩm trong quá trình sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt bằng các thiết bị chuyên dùng như: máy kiểm
tra độ khuyếch tán than đen,máy đo tốc độ lưu hoá, máy đo cường lực kéo đứt
Đặc biệt DRC là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam sản xuất thành công lốp ô tô đặc chủng OTR siêu tải nặng với
các qui cách 12.00-24;18.00-25; 23.5-25;21.00-33;24.00-35;27.00-49 Lốp OTR cỡ lớn là dòng sản phẩm công nghệ cao
chuyên phục vụ cho các loại xe đặc chủng vận chuyển siêu tải nặng để khai thác hầm mỏ ; Xe cẩu container tại bến cảng;Xe

san ,ủi đất đá tại công trường. . . Hiện nay tại Đông Nam Á chưa có Doanh nghiệp nào sản xuất dòng sản phẩm này.
Đồng thời với sự phát triển lốp ô tô công nghệ bias ,Từ nhiều năm nay DRC cung đã sản xuất thành công lốp ô tô công nghệ
Rađian bố thép phục vụ cho các loại xe khách, xe tải nhẹ . . . đang phát triển mạnh tại Vịêt Nam.
Những thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến của Châu Âu đã giúp cho DRC sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao với tính năng vượt trội, đáp ứng tốt thị hiếu tiêu dùng đó là : Tính chịu tải nặng, Hệ số an toàn cao ,đồng thời độ
mài mòn tốt giúp cho tuổi thọ của lốp được lâu bền. Sản phẩm DRC không chỉ được cam kết bằng chất lượng bảo đảm mà
còn có thể cạnh tranh bằng chính sách giá cả linh hoạt và công tác chăm sóc khách hàng chu đáo bằng hệ thống phân phối
rộng khắp Việt Nam.
Chính nhờ chiến lược đầu tư đúng đắn và những đột phá táo bạo trong định hướng công nghệ và định hướng sản phẩm DRC
đã chủ động tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được
Với chính sách xem chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng nên sản phẩm
mang thương hiệu DRC được đông đảo người tiêu dùng Việt Nam tin dùng, DRC đã thiết lập hệ thống phân phối mạnh và
rộng khắp Việt Nam. Các nhà phân phối DRC có nhiều kinh nghiệm, có sự gắn kết, hợp tác vì sự phát triển chung và lâu
dài,nhiều khách hàng lớn tin dùng sản phẩm DRC như : Công ty Ôtô Trường Hải, Công ty ô tô Huyndai, Cty TMT, Công ty
ô tô Xuân Kiên,Tập đoàn than khoáng sản VN, nhiều Cty vận tải , xe khách cả nước đồng thời sản phẩm DRC cũng đã xuất
khấu đi hơn 15 quốc gia như :Singapore,Malaixia, Brunei, Pakistan, Achentina, Brazin, Thổ nhĩ kỳ Lốp ô tô DRC đạt tiêu
chuẩn an toàn DOT 119 của Mỹ. Điều này được khẳng định bằng tốc độ tăng trưởng cao, phát triển liên tục bền vững hơn
10 năm qua, để ngày nay DRC chiếm thị phần lốp ô tô tải lớn hàng đầu Việt Nam.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng với mục tiêu chung là tạo ra các sản phẩm “An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức
tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC- Chinh phục mọi nẻo đường”
a. Các mục tiêu chủ yếu:
- Tập trung mọi nguồn lực cho dự án lốp Radial toàn thép 600.000 lốp/năm. Đây là nhà máy có quy mô lớn, công nghệ hiện
đại được xây dựng tại khu công nghiệp Liên chiều Đà Nẵng sẽ đáp ứng tốt chiến lược tăng tốc của công ty trong tương lai.
Phấn đấu đến cuối năm 2015, hoàn tất dự án và đưa vào sản xuất ổn định đạt công suất thiết kế.
- Đối với lốp Bias (sợi mành nylon) tập trung ổn định chất lượng, từng bước nghiên cứu cải thiện, nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm bằng các biện pháp tăng cường quản lý sản xuất. Chú ý đến lốp đặc chủng OTR là thế mạnh của công ty
cần phát huy tốt hơn về thị trường và chất lượng.
- Kết hợp việc di dời với việc phát triển sản xuất, tăng sản lượng nhằm đảm bảo không gây biến động lớn đến thị trường
trong quá trình di dời, đồng thời tạo ra môi trường làm việc mới tốt đẹp hơn cho người lao động và cho công ty.

- Phấn đầu đảm bảo mức chia cổ tức hàng năm cao hơn lãi suất tiết kiệm ngân hàng từ 5 - 10%. Đảm bảo thu nhập cho
người lao động ổn định hơn và tăng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Chiến lược trung và dài hạn:
- Khi dự án lốp Radial toàn thép (TBR) đi vào sản xuất ổn định, thị trường mở rộng sẽ tiếp tục đầu tư nâng công suất lên 1
triệu lốp/năm. SOng song với việc tăng sản lượng TBR là việc đầu tư thêm công nghệ để sản xuất lốp Radial toàn thép
(OTR) cho xe công trình, khai thác mỏ, cảng biển.
- Vấn đề cung cấp cao su nguyên liệu (cao su thiên nhiên) cho sản xuất sẽ khó khăn hơn khi tăng sản lượng sản xuất do vậy
cần tìm đối tác có nguồn nguyên liệu và sản xuất cao su nguyên liệu để liên kết hoặc mua cổ phần của đối tác nhằm đảm
bảo ổn định nguồn cung về số lượng cũng như chất lượng. Để làm việc đó cần có nguồn vốn lơn cho đầu tư nguồn nguyên
liệu lâu dài cho công ty.
- Trong điều kiện thuận lợi xem xét khả năng liên kết với các nhà sản xuất ô tô xe tải tại Việt Nam xây dựng nhà máy lốp và
cao su kỹ thuật để cung cấp sản phẩm ổn định cho họ.
* Chiến lược phát triển
Với lợi thế về nguồn nhân lực năng động, trách nhiệm ; sản phẩm DRC có thị phần lớn , được Tập đoàn hoá chất Việt Nam
quan tâm chỉ đạo
DRC đang đầu tư nhà máy mới sản xuất lốp xe tải Radial bố thép công suất 600.000 lốp/năm. Đây là nhà máy có quy mô
lớn , công nghệ hiện đại được xây dựng tại Khu công nghiệp Liên Chiểu Đà Nẵng sẽ đáp ứng tốt chiến lược tăng tốc của
Công ty
Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất săm lốp , DRC tin tưởng sẽ tiếp tục đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
trong nước và quốc tế, xứng đáng là Nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu Việt Nam.
b. Nhiệm vụ của công ty về công tác đời sống, văn hoá xã hội
- Công ty thực hiện tốt các chính sách đối với nguời lao động, thu nhập bình quân
tăng hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 là : 6.000.000 đồng /1 tháng.
- Bảo đảm việc làm thường xuyên cho nguời lao động là con em CNVC, đối tuợng
chính sách.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, không dể xảy ra sự cố tai nạn nghiêm trọng. Tai nạn lao động nhẹ giảm, không có
tai nạn chết nguời. Duy trì tốt phong trào Xanh-Sạch-Ðẹp và bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. (Trong nhiều năm liền Công
ty Cổ phần cao su Đà Nẵng được khen thưởng về phong trào “Xanh ,sạch ,đẹp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và phòng
chống cháy nổ”
- Công ty thuờng xuyên tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao

trong CNVC đồng thời tham gia các hoạt động phong trào đều đặn tại địa phương,
Ngành đạt kết quả cao, đồng thời tài trợ, ủng hộ các phong trào, hội thi ở địa phương
- Thực hiện tốt các cuộc vận động lớn đóng góp kinh phí thực hiện nghĩa vụ và hổ
trợ xã hội như ủng hộ quỹ vì nguời nghèo, xây nhà tình nghĩa, đóng góp xây dựng
bệnh viện ung buớu Ðà Nẵng, giúp đỡ các đối tượng chính sách, ủng hộ quỹ Ðền ơn
đáp nghĩa, hay thăm hỏi tặng quà choTrung tâm diều dưỡng thương binh nặng, Trung tâm
nuôi dưỡng người có công Cách mạng nhân dịp 27/7 và tết Nguyên Đán. Tổng số tiền
đóng góp năm qua trên 800 triệu đồng.
Đặc biêt, Nhà máy (radial) đi vào hoạt động (2011) sẽ tạo thêm việc làm cho khoảng 1.000 lao động địa phương, nộp ngân
sách bình quân mỗi năm trên 200 tỷ đồng.
c. Nhiệm vụ của công ty trong công tác an ninh quốc phòng :
Công ty đặc biệt quan tâm đến các hoạt động an ninh quốc phòng, coi đây là
nhiệm vụ chiến lược và đã hoàn thành xuất sắc công tác này, Công tác bảo vệ an ninh
sẳn sàng chiến đấu, nhiệm vụ quốc phòng được đánh giá cao.
Hoạt động tự vệ liên tục duy trì là đơn vị xuất sắc trong Cụm Tự vệ trực thuộc Thành phố
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Đà Nẳng
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Đà Nẳng
Ngành nghề kinh doanh chính
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tu thiết bị cho
ngành công nghiệp cao su;
Chế tạo, lắp dặt thiết bị ngành công nghiệp cao su;
Kinh doanh thuong mại, dịch vụ tổng hợp.
Hình thức sở hữu vốn : cổ phần
1.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng

Hội đồng quản trị
Ðược Ðại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra gồm 7 thành viên với nhiệm kỳ là 3 năm.
Hội đồng quản trị bầu ra 1 chủ tịch. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến luợc tổng quát và đảm bảo các kế hoạch được
thực hiện thông qua Ban giám đốc. Bên cạnh đó Ban kiểm soát cung là một cơ quan quản trị với nhiệm vụ thay mặt Ðại hội

dồng cổ dông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động của HÐQT và Ban diều hành cũng như báo cáo và chịu trách
nhiệm trước ÐHÐCÐ và pháp luật.
Ban giám đốc:
Ban giám ốc bao gồm 06 thành viên, 01 Tổng giám dốc, 05 Phó Tổng giám dốc do
HÐQT bổ nhiệm là co quan tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt dộng kinh doanh hàng
ngày của Công ty theo mục tiêu dịnh huớng, kế hoạch mà HÐQT, ÐHÐCÐ dã thông qua.
Tổng Giám đốc là nguời chịu trách nhiệm hoàn toàn các hoạt dộng diều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty,
giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc Công ty sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy
quyền một số quyền hạn nhất định cho các thành viên trong Ban giám đốc về những công
việc điều hành chuyên môn.
Dựa trên quy mô và ngành nghề, cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay được phân chia
theo chức năng, bao gồm:
- Ban Giám đốc công ty
- Phòng Tài chính - kế toán
- Phòng Hành chính
- Phòng Tổ chức LÐTL
- Phòng kỹ thuật
- Phòng bán hàng
- Phòng kế hoạch vật tu
- Các xí nghiệp
- Các chi nhánh
Ðứng đầu các bộ phận này là các Truởng phòng, Giám đốc xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. Ngoài
ra, trong Công ty còn có các tổ chức đoàn thể chính trị: Ðảng bộ, Công đoàn và Ðoàn thanh niên, hoạt động trên cơ sở luật
pháp của Nhà Nước và Ðiều lệ của các tổ chức này.
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam với hơn 30 năm hình thành và phát triển, do vậy Công
ty đã có thời gian để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hiện tại Công ty đứng thứ năm toàn ngành hóa chất,
đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy, đứng thứ nhất tính riêng cho thị phần sản xuất
săm lốp ôtô, máy kéo. Thị phần của Công ty đạt khoảng 35%, trong khi đó hãng thứ hai chỉ chiếm 15%. Để có cái nhìn

khách quan về công ty, cần đi sâu tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh
Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt chủ yếu của công ty cổ phần cao su Miền Nam và công ty cổ phần Sao Vàng và một số
công ty khác.
 Công ty Sao Vàng : là doanh nghiệp nhà nước ra đời sớm nhất ngành cao su Việt Nam, chuyên sản xuất các loại săm
lốp dùng cho máy bay phản lực,ô tô, xe đặc chủng, xe máy, xe đạp,và các sản phẩm cao su kĩ thuật, hiện là đối thủ
cạnh tranh lớn nhất trong ngành cùa công ty cao su Đà Nẵng.
 Công ty Cao su Miền Nam: là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, sản phẩm lớn của công ty là săm, lốp xe
đạp, xe máy, săm lốp xe công nghiệp và các sản phẩm cao su khác. Trước đây sản phẩm của công ty mẫu mã đa dạng
và phong phú song chất lợng sản phẩm còn kém. Tuy nhiên, mấy năm gần đây, công ty Cao su Miền Nam đã có
những thay đổi, đầu tư công nghệ mới nên chất lợng sản phẩm cũng đã đợc nâng cao. Nhìn chung về quy mô vẫn bé
hơn Công ty Cao su Sao vàng. Sản phẩm của công ty chủ yếu đợc tiêu thụ ở Miền Nam, một số tiêu thụ ở Miền Bắc
và Miền Trung.
 Công ty cao su Inoue Việt Nam: cũng là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Cao su
Inoue là săm lốp xe máy, săm lốp ô tô, săm lốp máy bay. Đây là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có dây
chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại. Với các hoạt động Marketing rầm rộ và mạnh mẽ, công ty Inoue đã
ngày càng mở rộng thị trờng của mình. Năm 1997 công ty Cao su Sao vàng đã liên doanh với công ty cao su Inoue
để sản xuất sản phẩm lốp xe máy. Trong hoạt động liên doanh này công ty Cao su Sao vàng chỉ góp vốn và hưởng lợi
nhuận còn mọi hoạt động là do phía công ty Inoue quyết định.
 Ngoài ra trên thị trờng còn có một số sản phẩm của các công ty cao su khác và của nước ngoài nhập vào công ty cao
su Hà Nội, công ty tư nhân của “Vua lốp” (đường Nguyễn Thái Học). Tuy nhiên, quy mô của các công ty này rất
nhỏ. Đặc biệt chú ý các sản phẩm của Nhật, Thái Lan, Trung Quốc bằng nhiều con đường khác nhau, sản phẩm
của họ tuy có đắt hơn đôi chút nhưng chất lượng tốt, mẫu mã luôn thay đổi, trong tương lai không xa đây sẽ là những
thách thức lớn đối với không những công ty Cao su Sao vàng mà cả ngành cao su trong nước.
Bảng Thị phần của công ty Cao su Đà Nẵng với các công ty khác
STT Thị phần công ty
Thị phần tương đối
Săm lốp xe
đạp
Săm lốp xe
máy

Săm lốp ôtô
1 Công ty Cao su Đà
Nẵng
20% 10% 2%
2 Công ty Cao su Sao
vàng
27% 22% 3%
3 Công ty Cao su miền
Nam
35% 18% 5%
4 Công ty cao su khác 18% 50% 90%
1.1.6. Chế độ kế toán được áp dụng
1.1.6.1. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
 Niên độ kế toán
Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc 31 tháng 12 hằng năm
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đồng Việt Nam (VNĐ) được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán
1.1.6.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
a. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam duợc Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết Ðịnh số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20
tháng 03 nam 2006 và các thông tu sửa đổi bổ sung.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng các chuẩn mực kế toán mới
VAS 17- thuế thu nhập doanh nghiệp
VAS 23- các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
b. Tuyên bố về mức tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
- “Chúng tôi đã thực hiện công việc kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy dịnh về pháp lý có liên quan. Báo
cáo tài chính đã được trình bày một cách trung thực và hợp lý về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền
của doanh nghiệp.”
- Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong bản Thuyết minh báo cáo tài chính được thực hiện theo nguyên
tắc trọng yếu quy dịnh tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 "Trình bày BáoCáo Tài Chính".

c. Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn
mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam, và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
d. Hình thức sổ kế toán :
Nhật kí chứng từ
e. Uớc tính kế toán
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống và các qui định khác yêu cầu ban giám
đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về các công nợ, tài sản, và việc trình bày các khoản
công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt
năm tài chính. Kết quả kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
1.2.1.Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần có một lượng tài sản nhất định. Bảng cân đối kế toán là
một bức tranh tài chính phản ánh toàn bộ giá trị các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu và nguồn vốn để hình thành
nên các loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Do đó, ta tiến hành phân tích bảng cân đối kế toansgiai đoạn 2011-2012
của công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng để thấy đượcc bức tranh tài chính này.
1.2.1.1.Phân tích giá trị và cơ cấu tài sản
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán về chỉ tiêu Tài sản qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
TÀI SẢN
M
ãsố
Thuyết
minh
Năm 2010
năm 2011 năm 2012
1 2 3 số tiền % Số tiền % Số tiền
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
771.4

80.141.769

72,49
1.213.155.48
2.270

74,81
1.044.042.991.451
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110
108.0
60.625.320

10,15
78.140.12
4.458

4,82
75.550.179.665
1.Tiền 111 V.01
11.7
60.625.320

1,11
5.640.12
4.458

0,35
20.550.179.665

2. Các khoản tương đương tiền 112
96.3
00.000.000

9,05
72.500.00
0.000

4,47
55.000.000.000
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120 V.02

-


-

1. Đầu tư ngắn hạn 121

-


-

2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn (*) (2)
129


-


-

III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130
210.1
53.356.995

19,75
299.879.79
4.055

18,49
211.922.629.104
1. Phải thu khách hàng 131
132.4
05.389.782

12,44
179.830.47
7.392

11,09
151.899.336.160
2. Trả trước cho người bán 132
77.1
70.199.840


7,25
122.205.86
2.683

7,54
60.879.059.359
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133

-


-

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
134

-


-

5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
5
77.767.373

0,05
664.64
1.951


0,04
2.208.057.434
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*)
139

-
-2.821.18
7.971

-0,17
-3.063.823.849
IV. Hàng tồn kho 140
4
46.312.887

0,04
821.503.54
0.654

50,66
712.406.624.020
1. Hàng tồn kho 141 V.04
4
46.312.887

0,04
821.503.54
0.654


50,66
712.406.624.020
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
149

-


-

V. Tài sản ngắn hạn khác 150
6.9
53.272.098

0,65
13.632.02
3.103

0,84
44.163.558.662
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
1.1
66.039.898

0,11
823.86
9.776


0,05
396.960.883
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3.4
31.175.416

0,32
11.661.88
4.558

0,72
41.964.691.069
3. Thuế và các khoản khác phải
thu Nhà nước
154 V.05

-


-

5. Tài sản ngắn hạn khác 158
2.3
56.056.784

0,22
1.146.26
8.769

0,07

1.801.906.710
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 +
260)
200
292.7
13.081.825

27,51
408.433.03
1.213

25,19
1.434.047.052.771
I- Các khoản phải thu dài hạn 210

-

-


-

1. Phải thu dài hạn của khách
hàng
211

-



-

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc
212

-


-

3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06

-


-

4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07

-


-

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi (*)
219

-



-

II. Tài sản cố định 220
267.1
58.085.585

25,10
383.922.69
6.231

23,68
1.406.077.336.476
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
184.8
01.099.824

17,37
154.188.40
4.955

9,51
176.405.174.005
- Nguyên giá 222
657.4
61.355.066

61,78
667.677.31

4.564

41,17
736.272.572.820
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223
-472.6
60.255.242

-44,4
1
-513.488.90
9.609

-31,67
-559.867.398.815
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09

-


-

- Nguyên giá 225

-


-

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226


-


-

3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
2.7
06.751.133

0,25
2.179.98
9.517

0,13
1.422.434.026
- Nguyên giá 228
3.5
56.968.506

0,33
3.697.86
8.506

0,23
3.722.868.506
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
-8
50.217.373


-0,08
-1.517.87
8.989

-0,09
-2.300.434.480
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230 V.11
79.6
50.234.628

7,48
227.554.30
1.759

14,03
1.228.249.728.445
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12

-

-

- Nguyên giá 241

-

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242


-

IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
250
6.5
54.496.595

0,62
8.180.68
6.655

0,50
8.180.686.655
251

-


-

2. Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh
252

-


-


3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
6.5
54.496.595

0,62
8.180.68
6.655

0,50
8.180.686.655
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn (*)
259

-


-

V. Tài sản dài hạn khác 260
19.0
00.499.645

1,79
16.329.64
8.327

1,01
19.789.029.640
1. Chi phí trả

trước dài hạn
261 V.14
19.0
00.499.645

1,79
16.329.64
8.327

1,01
19.789.029.640
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21

-


-

3. Tài sản dài hạn khác 268

-


-

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =
100 + 200)
270
1.064.1
93.223.594


100,0
0
1.621.588.51
3.483

100,00
2.478.090.044.222
a. Phân tích giá trị tài sản
Bảng 2. phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản
Mức tăng (giảm)
Tỉ lệ tăng (giảm)
(%)
Khoản mục 2010 2011 2012 2011 2012 2011 2012
Tài sản
ngắn hạn
771.480.141.769 1.213.155.482.270 1.044.042.991.451 441.675.340.501 -169.112.490.819 57,25 -13,94
Tài sản dài
hạn
292.713.081.825 408.433.031.213 1.434.047.052.771 115.719.949.388 1.025.614.021.558 39,53 251,11
Tổng tài
sản
1.064.193.223.594 1.621.588.513.483 2.478.090.044.222 557.395.289.889 856.501.530.739 52,38 52,82
Biều đồ 1. Biến động theo thời gian cuả tài sản
Qua bảng số liêu, cho thấy Tổng Tài sản tăng qua 3 năm, chứng tỏ qui mô doanh nghiệp đang mở rộng nhưng đây có phải là
1 dấu hiệu tốt của doanh nghiệp, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng qua các giai đoạn:
+ Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng 557.395.289.889VNĐ, tương ứng tăng 52,38%, trong đó:
 TSNH tăng 441.675.340.501VNĐ, tương ứng tăng 57,25%, trong đó
• Các khoản phải thu tăng 89.726.437.060,00 VNĐ, tương ứng tăng 42,70 %, đều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có
chính sách thu hồi nợ hợp lý, cũng như quản lí tốt các khoàn phải thu.

• Sự tăng đáng kể của hàng tồn kho, tăng 821.057.227.767 VNĐ, tương ứng tăng 183.964,49 %. Thông thường hàng
tồn kho tăng chứng tỏ doanh nghiệp không bán được hàng, nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như
công ty cổ phần cao su Đà Nẵng thì việc duy trì hàng tồn kho ở một mức hợp lý là điều đúng đắn, trường hợp DN
đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để "găm hàng"
và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh
toán của DN.
Như vậy,các khoản phải thu và hàng tồn kho là 2 yếu tố chủ yếu làm tăng TSNH, hay các khoản phải thu và hàng tồn
kho đều tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
• Ngoài ra, các TSNH khác tăng 6.678.751.005VNĐ, tương ứng tăng 96,05 %, đây cũng là một nhân tố làm tăng
TSNH.
• Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 29.920.500.862VNĐ, tương ứng giảm 27,69 %, đây là khoản giảm chủ
yếu nhưng không đủ đê làm giảm Tổng TSNH. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm, điều này có thể gây khó
khăn trong việc thanh toán của công ty trong trường hợp hàng hóa không tiêu thụ tốt.
 TSDH tăng 115.719.949.388VNĐ , tương tăng 39,53 %, trong đó
• TSCĐ tăng 116.764.610.646VNĐ, tương ứng tăng 43,71 % (doanh nghiệp dùng khoản tiền và tương đương tiền
đầu tư vào TSCĐ), đây là khoản tăng chủ yếu làm tăng TSDH.
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 1.626.190.060VNĐ, tương ứng tăng
24,81 %.
• Sự giảm của tài sản dài hạn khác không ảnh hưởng nhiều đến sự tăng của tổng tài sản dài hạn. Cụ thể, tài sản dài hạn
khác giảm 2.670.851.318VNĐ, tương ứng giảm 14,06% .
+ Tổng tài sản năm 2012 tăng so với năm 2011 tăng 856.501.530.739 VNĐ, tương ứng tăng 52,82 %
 TSNH giảm 169.112.490.819VNĐ, tương ứng giảm 13,94%
• Các khoản tiền và tương đương tiền giảm 2.589.944.793VNĐ ( giảm 3,31%)
• Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 87.957.164.951VNĐ,tương ứng giảm 29,33%
Như vậy, Các khoản tiền và tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn đều giảm, đây là những khoản có tính
thanh khoản cao chứng tỏ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tài trợ các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời thể hiện
khả năng chiếm lĩnh thi trường của doanh nghiệp giảm xuống ( do có dự cạnh tranh của cao su miền Nam và Sao
Vàng)
• Hàng tồn kho giảm 109.096.916.634 VNĐ(13,28%),chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động rất tốt hay doanh nhiệp bán
được hàng, Hàng tồn kho giảm sẽ ít tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng

hư hỏng, nhưng nếu xét trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thường duy trì Hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình, nhằm đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Ví dụ đơn giản như DN ký được một hợp đồng
cung ứng hàng hóa lớn thì đương nhiên phải dự trữ hàng trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm bảo an toàn trong
việc cung ứng sản phẩm. Ngoài ra, cũng không ngoại trừ trường hợp DN đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá
của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để "găm hàng" và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần
thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của DN.
• mặc dù có sự tăng lên của tài sản ngắn hạn khác 30.531.535.559VNĐ (223,97%) nhưng không đủ bù đắp cho các
khoản tăng trên.
 TSDH tăng 1.025.614.021.558VNĐ ( Nếu như ở năm 2011, tổng tài sản dài hạn chỉ có 408.433.031.213, thì đến năm
2012 TSDH tăng lên 1.434.047.052.771 VNĐ), tương tăng 251,11 %.
• Trong đó tăng mạnh nhất là TSCĐ, với giá trị 1.022.154.640.245 VNĐ, tương ứng tăng 266,24% (doanh nghiệp chủ
yếu đầu tư cho chi phí xây dựng, tăng 1.000.695.426.686VNĐ, tương ứng tăng 439,76 %, do doanh nghiệp đầu tư
cho các dự án như : nhà máy sản xuất lốp radial, dự án di dời xí nghiệp ô tô, xe máy, xe đạp, mua sắm tài sản cố
định, ).
• Tài sản dài hạn khác tăng 21,18%, các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi qua 2 năm.
• Các khoản phải thu dài hạn không có biến động qua 3 năm, chứng tỏ doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn nhưng đây
không hẵn là ưu điểm của doanh nghiệp.
Qua phân tích theo chiều ngang,ta thấy rằng nhìn chung tổng ts 2012 so với 2010 tăng theo hướng giảmTSNH, tăng đầu
tư TSDH. Tài sản tăng là 1 dấu hiệu tốt, chứng tỏ quy mô ngày càng tăng của doanh nghiệp, tuy nhiên đây có phải điều
doanh nghiệp nên hướng đến trong thời gian tới hay không cần phải xem xét đến cơ cấu Tài sản.
b. Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 3. Phân tích cơ cấu và biến động cơ cấu của chỉ tiêu tài sản

Quan hệ kết
cấu(%)
Biến động kết cấu (%)
Khoả
n mục
2010 2011 2012 2010 2011 2012

2011/201
0
2012/201
1
TSN
H
771.480.141.769
1.213.155.482.27
0
1.044.042.991.45
1
72,49
74,8
1
42,13 2,32 -32,68

×