Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN LIÊN môn THCS ứng dụng CNTT vào giảng dạy vật lí ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.27 KB, 15 trang )

Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THCS

Năm 2022


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khi công nghệ thông tin ( CNTT) càng phát triển thì việc phải ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT
bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào
giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT
trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng
nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những
gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó
thành cơng cụ hiệu quả cho cơng việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với Giáo dục và Đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học
tập”. Mặt khác, Giáo dục và Đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và Đào
tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.


Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục Đào tạo Bình Thuận, tơi nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc
đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất
trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong
nhà trường phổ thông trong một vài năm tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT
vào giảng dạy ba năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy, đặc biệt là
đối với bộ mơn Vật lí đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải khi có ý
định đưa CNTT vào giảng dạy. Trong sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng CNTT vào
giảng dạy Vật lí ở trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá
nhân mình đã thử nghiệm trong thời gian vừa qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo
luận tìm ra những giải pháp tốt nhất cho những tiết dạy của mình và các hoạt động
ngoại khóa của bộ mơn Vật lí.
II- MỤC ĐÍCH:
Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS,
giúp:
- Vận dụng CNTT trong dạy học nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy
học hiện đại là nhân tố có tác động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường trong thời gian qua.
- Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy
học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường THCS
Thuận Qúy, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt.


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

B- NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và
công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của cơng nghệ đang tổ chức lại một cách cơ bản

đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá. Việc đào tạo ra
những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu
của nhân loại trong thế kỉ XXI.
Xu thế chung đã đưa Giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực
được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của
giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài xây dựng
những con người mới năng động sáng tạo”.
Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo
dục cũng đã được đặt ra. Người ta đề cập nhiều đến chất lượng giáo dục, đến chương
trình sách giáo khoa cho các cấp, đến đổi mới phương pháp dạy học.
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các mơn
nói chung, phương pháp dạy học Vật lí nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách
cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục sửa
đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã
và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy
học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự
hỗ trợ của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hố hoạt động của học
sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học
để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các mơn nói chung, dạy học Vật lí
nói riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc
đổi mới việc dạy và học.

II- CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường THCS Thuận Quý nằm ở vùng ven biển, phần đông học sinh là con em
các gia đình làm nghề biển và nơng nghiệp, điều kiện kinh tế cũng ngày càng khá giả.
Do vậy, phụ huynh học sinh rất quan tâm đầu tư cho con em, nhiều nhà đã mua máy vi
tính cho con em phục vụ học tập.
Trường THCS Thuận Quý luôn được cấp trên và các mạnh thường quân quan
tâm. Hiện nay trường có một phịng máy vi tính gồm 10 máy, một máy chiếu đa năng


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

và trên 50% giáo viên có Laptop riêng nên thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT vào
dạy học. Từ năm học 2008-2009, nhà trường đã tiến hành dạy nghề môn Tin học cho
học sinh.
Qua việc tiếp cận CNTT tơi ln suy nghĩ, tìm tịi, học hỏi các bạn, đồng nghiệp
cũng như tìm hiểu về tư liệu CNTT. Đặc biệt làm thế nào để ứng dụng trong dạy học
có hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Phịng GD-ĐT, Ban giám hiệu nhà trường tôi đã mạnh dạn
và cố gắng áp dụng CNTT trong dạy học. Trong năm học vừa qua tôi đã sử dụng
CNTT vào hội thi giáo viên giỏi huyện và đạt được kết quả tốt, nên phần nào cũng
phấn khởi trong việc sử dụng CNTT vào giảng dạy.
III- SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ:
1/ Ý nghĩa của việc sử dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học vật lí:
Hiện nay CNTT đang phát triển với tốc độ như vũ bão. Các nhà bác học khẳng
định:
- Chưa có một ngành khoa học cơng nghệ nào lại phát triển nhanh chóng, sâu
rộng và có nhiều ứng dụng như tin học.
- Việc ứng dụng tin học trong nhà trường rất đa dạng và phong phú, tin học
trong dạy học có thể tiếp cận nhiều phương tiện, là cơng cụ tiện ích trong các mơn học
nói chung và mơn Vật lí nói riêng.

- Trên thế giới ứng dụng CNTT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu
của nhiều nước.
a/ Trực quan hóa:
- Trực quan hóa là biểu diễn thơng tin có tính cấu trúc dưới dạng có thể nhìn
thấy được.
- Trực quan hóa tăng cường khả năng tư duy của học sinh khi tiếp nhận với
những tri thức trừu tượng. Ví dụ: Chuyển động quay của trái đất quanh mặt trời, sự
chuyển động của các electron tự do tro dây dẫn…
- Nhờ CNTT mà khi đưa ra mơ hình giáo viên có thể phóng to, thu nhỏ, làm
nhanh, làm chậm để học sinh thấy rõ được bản chất của q trình. Do đó CNTT giúp
học sinh hiểu sâu hơn về bản chất của các quá trình và đặc biệt là nắm vững những
khái niệm trừu tượng trong Vật lí.
b/ Kích thích tính tị mò và hứng thú của học sinh:
- Để kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể đưa ra ơ chữ liên quan đến những kiến
thức đã học và tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi một cách bổ ích.
- Tạo tình huống có vấn đề bằng các đoạn phim ngắn, kích thích tính tị mị của
học sinh, đặt ra nhiệm vụ theo dõi bài học để giải quyết tình huống.
- Trong q trình dạy có thể có những hình ảnh động mang tính hài hước liên
quan đến bài học nhằm giải toả tâm lý căng thẳng trong giờ học.
c/ Quản lý và xử lý thông tin:
- Khi làm việc trên máy tính học sinh có cơ hội để đọc và thu thập dữ liệu, rèn
luyện tư duy.


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tra cứu tài liệu trên mạng và xử lý thơng tin
một cách có trọng tâm.
- Cung cấp thơng tin nhanh chóng, chính xác với nhiều hình thức khác nhau.
Giáo viên có thể quản lý tài liệu một cách có trật tự và theo ý muốn của mình. Khi

cần, tra cứu và lấy thông tin rất nhanh.
d/ Điều chỉnh hoạt động học tập:
- Khi tiếp xúc với CNTT hiện đại, buộc học sinh phải điều chỉnh lại cách nhận
thức và học tập của mình.
- Với những hình ảnh sống động thể hiện ngay trên máy tính làm cho học sinh
hứng thù và tò mò để phát hiện ra các kiến thức mới.
- Với sự giúp đỡ của máy tính học sinh dễ dàng trắc nghiệm lại kiến thức của
mình sau đó tự điều chỉnh lại cho phù hợp.
e/ Mơ hình hố:
- Khơng phải mọi q trình vật lí xảy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan sát, có
những hiện tượng, q trình vật lí khơng thể quan sát bình thường, có q trình xảy ra
nhanh, có q trình xảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ...
- Vì vậy, trong dạy học cần phải phóng đại, làm nhanh, làm chậm lại các q
trình đó, do đó cần phải có mơ hình và máy tính can thiệp. Ví dụ quá trình hoạt động
trong nguyên tử, từ trường, điện trường, vật ném xiên, ném ngang....
f/ Thiết kế:
Bài giảng điện tử là các bài giảng được soạn và giảng trên máy tính kết hợp máy
chiếu, nó có nhiều ưu điểm:
- Giờ giảng hiệu quả hơn: dễ hiểu, hấp dẫn, kiến thức toàn diện hơn.
- Phát huy được các ưu điểm của phương pháp truyền thống.
- Có thể tự động hố cơng việc dạy học hoặc một khâu nào đó trong quá trình
dạy học, làm cho giáo viên có nhiều thời gian quan tâm hơn đến học sinh.
- Bài giảng được lồng ghép với thí nghiệm ảo, các đoạn phim minh hoạ các hiện
tượng vật lí xảy ra trong thưc tế làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài giảng.
- Cùng một thời gian khối lượng kiến thức được truyền đạt nhiều hơn.
g/ Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh:
- Nếu sử dụng đúng cách, CNTT có thể có tầm ảnh hưởng làm biến đổi hệ
thống giáo dục, nó có xu hướng đánh giá lại vai trị của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp giáo dục hiện đại thì người giáo viên là người hướng dẫn và
cộng tác viên, khơng cịn đơn thuần là người truyền đạt thơng tin.

- Học sinh dựa trên các đề án, tự học, tự tìm hiểu, tự quản lý và có trách nhiệm
đối với chất lượng học tập của mình.
- Vì vậy mở rộng được khơng gian học tập ra phạm vi ngồi lớp học. Giúp học
sinh tích cực chủ động và khơng thụ động trong học tập.
h/ Kiểm tra đánh giá khách quan:
- CNTT đặc biệt là máy tính có thể sử dụng các phần mền để làm các câu hỏi
trắc nghiệm, các phần mềm phân tích và đánh giá các kiểm tra.
- Trong kiểm tra trắc nghiệm máy tính có thể đóng vai trị vừa là thiết bị kiểm
tra vừa là thiết bị đánh giá, tổng hợp, thống kê…


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

2/ Sử dụng phần mềm PowerPoint vào việc xây dựng bài giảng điện tử mơn vật lí
ở trường THCS:
a/ Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint:
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ mơn ở trường phổ thơng,
giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint, Violet
(tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc
trưng, yêu cầu của bộ mơn Vật lí cũng như khả năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa
chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các
phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office. Phần
mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng
Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử dụng
Word để đánh văn bản.
Phần mềm PowerPoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông: từ việc xây dựng bài giảng điện tử nghiên cứu kiến
thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả hoạt
động ngoại khóa.

Xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian
và công sức nhưng khi tiến hành bài giảng điện tử trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện.
Giáo viên chỉ cần dùng remote của máy chiếu điều khiển, click chuột, nhấn phím
Enter hay phím Ị là có thể trình chiếu lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết
kế trước đó trên PowerPoint. Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học
một cách đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà giáo
viên bỏ ra cho việc ghi chép, kẻ, vẽ.… trên bảng đen theo lối dạy truyền thống.
Chú ý: Sử dụng bài giảng thiết kế trên PowerPoint nâng cao được hiệu quả giờ
dạy. Sự hỗ trợ của hình ảnh, âm thanh và nghệ thuật giảng dạy của người thầy làm bài
giảng sinh động hơn. Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của PowerPoint vào việc thiết
kế bài giảng điện tử người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải,
đó là:
- Khơng nên quan niệm trong tiết dạy sử dụng giáo án điện tử là khơng cần sử
dụng bảng, phấn. Những phần trình chiếu chỉ là phương tiện hỗ trợ giáo viên điều
khiển tiến trình dạy học trên lớp có hiệu quả hơn, phần ghi bảng của thầy luôn giúp
học sinh hệ thống được kiến thức bài giảng.
- Cần bố cục mỗi trang trình diễn hợp lý về cỡ chữ, màu chữ, màu nền. Thông
thường với phịng học sáng thì nên dùng nền sáng và chữ màu tối.
- Không nên lạm dụng các hiệu ứng hiển thị, điều này gây mất tập trung của học
sinh vào nội dung bài giảng.
- Diễn giảng không nên nhanh quá, khi đưa ra các tình huống trên máy chiếu
cần có đủ thời gian để học sinh suy nghĩ.
- Khơng nên thay thế trình diễn thí nghiệm ảo bởi thí nghiệm học sinh phải tiến
hành trên lớp để hình thành kiến thức. Vật lí học là bộ mơn khoa học thực nghiệm,
hình thành phương pháp thực nghiệm, rèn luyện những kỹ năng thực hành cho học
sinh là một trong những mục tiêu của môn học


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS


- Một hạn chế khác mà giáo viên thường hay mắc phải là ít chú ý tính hệ thống
của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường bảo đảm được yêu
cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày trên các slide gần như độc
lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu như khơng
cịn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính
hệ thống.
b/ Qui trình xây dựng một bài giảng điện tử:
Để đạt được một bài học Vật lí hiệu quả, GV cần tuân thủ quy trình xây dựng
bài giảng điện tử gồm các bước sau:
 Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tài liệu điện tử.
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
- Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm học sinh cần nắm trong tiết học.
- Sưu tầm, chọn lọc các phần mềm, tranh ảnh, băng ghi âm có liên quan đến những
kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tài liệu đã chọn lọc sau đó đóng
gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp để dễ tìm.
 Thiết kế bài giảng: sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng.
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn. Dự kiến số slide thích hợp
với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và tương ứng với kế hoạch cụ thể
mà giáo án lên lớp đã xác định.
 Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng: trình chiếu thử, phát hiện lỗi.
- Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu với
trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức các
slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với mục tiêu, kế hoạch
sư phạm mà giáo án đề ra.
- Ghi lại tập tin PowerPoint của bài giảng điện tử lên đĩa CD, USB, thẻ nhớ… để
lưu trữ, sử dụng trên lớp và phịng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp
sự cố. (Lưu ý: phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, video có
sử dụng trong bài giảng điện tử.)
3/ Khai thác tài nguyên trên Internet phục vụ bài giảng vật lí:
Những tài nguyên được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống

động, hấp dẫn hơn, học sinh sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là một
thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử sẽ ghi nhận có vai
trị tương đương với việc phát minh ra lửa, máy hơi nước, điện năng hay năng lượng
hạt nhân, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tài nguyên phục vụ cho
các bài giảng Vật lí.
a/ Một số yêu cầu và điều kiện để khai thác Internet:
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thơng tin vơ tận, nhưng Internet cũng
địi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất
định. Điều cần thiết đầu tiên là ngoại ngữ. Tuy các nội dung tiếng Việt đang phát triển
với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên Internet
là bằng tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Trung Quốc. Nếu khơng có ngoại ngữ, giáo viên
bị hạn chế khá nhiều.


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

Thứ hai, những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào
Internet thế nào? làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm kiếm?.... sẽ giúp
ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tài ngun. Ngồi những thơng tin có thể tìm kiếm
trực tiếp trên website, việc liên lạc trực tiếp bằng thư tín điện tử (e-mail) với các đồng
nghiệp ở xa, các viện nghiên cứu có thể tìm thấy trên Internet có thể giúp cung cấp
những tài nguyên quý.
Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải
truy cập được vào Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng hơn với
các điểm truy cập Internet được mở ở nhiều nơi, và hầu hết các trường cũng đã kết nối
mạng Internet.

Dễ dàng tìm kiếm được những tư liệu Vật lí cần thiết trên Internet
b/ Lựa chọn tài nguyên như thế nào cho phù hợp với nội dung bài giảng:
- Khi tìm kiếm: lựa chọn tài nguyên cho bài học điều quan trọng nhất là tính phù hợp,

liên quan đến nội dung bài giảng; có nội dung, hình thức đa dạng (thơng tin, hình
ảnh,...) và được chọn lọc; lượng thơng tin bổ sung vừa đủ khơng ít q, cũng khơng
nhiều quá làm loãng nội dung.
- Về nội dung: tài nguyên phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học.
- Về hình thức: nếu đã có một tài nguyên là văn bản hay kiến thức thì tài nguyên khác
nên được cung cấp dưới dạng ảnh.
- Về dung lượng: hiển nhiên thông tin và tài nguyên chỉ được chiếm một tỷ lệ vừa đủ
cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tài ngun khơng thể lấn át nội dung
chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung cấp được hấp thụ dễ
dàng và toàn diện hơn.
4/ Giới thiệu một số Website:
- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo:
- Website hỗ trợ giáo viên:
- Thư viện bài giảng - Bài giảng điện tử:


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

- Thư viện Vật lí:
- Vật lí và tuổi trẻ:
- Vật lí sư phạm:
- Viện Vật lí và Điện tử:
- Viện khoa học Vật lí Việt Nam:
- Tra cứu thiên văn:
- Trường đại học sư phạm Hà Nội:
- Thư viện trường đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh:

IV- MINH HOẠ MỘT SỐ PHẦN SOẠN GIẢNG TRÊN POWERPOINT:
1. Hình ảnh được trình

chiếu trên PowerPoint khác
với một tranh tĩnh, bên cạnh
sự phong phú của những lựa
chọn phù hợp, cịn có thể mô
tả chi tiết và đưa ra lần lượt
những chỉ dẫn cần thiết minh
hoạ cho bài giảng.

Cấu tạo của chuông điện

2. Sử dụng PowerPoint để mơ
phỏng q trình Vật lí mà tranh ảnh
thường không thể diễn tả được bản
chất của hiện tượng. Ví dụ về sự điều
tiết của mắt, có thể thiết kế để quan
sát được sự thay đổi đồng thời vị trí
của vật khi tiến dần tới mắt người
quan sát với sự thay đổi độ tụ của
thuỷ tinh thể để ảnh của vật vẫn hiện
trên võng mạc.
Hình ảnh động mô tả sự điều tiết của mắt


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

3. Một trong những ưu điểm của PowerPoint là có thể đưa vào những đoạn
video, ảnh flash dùng mơ tả hiện tượng Vật lí mà khơng thể hoặc khó thực hiện thí
nghiệm trên lớp như hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, chuyển động Browno, tương
tác của các vật mang điện, hiện tượng sét, sự dịch chuyển của ảnh qua thấu kính...


Đoạn video về hiện tượng nhật thực
4. Đặt câu hỏi nêu vấn đề cho
bài giảng, hay những câu hỏi tình
huống để hình thành kiến thức thì sự
kết hợp của kênh chữ, hình ảnh và âm
thanh trên trang trình diễn sẽ tập trung
được sự chú ý của học sinh hơn.

5. Trị chơi ơ chữ thường
được đưa ra sau mỗi chương ở
sách giáo khoa Vật lí THCS nhằm
hệ thống kiến thức theo hình thức
mới.


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

6. Trong các tiết thực hành Vật lí, giáo viên có thể sử dụng những trang trình
diễn để mô tả các bước thực hành cho học sinh, những lưu ý khi tiến hành thí nghiệm,
cách xử lý số liệu đo và đặt câu hỏi cho học sinh về nội dung bài thí nghiệm...

V- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Nhà trường đã tổ chức chuyên đề cho mọi người cách sử dụng các thiết bị hiện
đại, sử dụng phần mềm PowerPoint và một số phần mềm khác theo đặc trưng của từng
bộ môn. Tùy theo đặc trưng của mỗi bộ môn và khả năng của từng giáo viên mà nhấn
mạnh hướng dẫn các nội dung khác nhau của CNTT, hoặc các tiện ích khác nhau của
các thiết bị dạy học.
Kết quả là đến nay, tất cả giáo viên đã soạn giáo án vi tính, hầu hết thầy cơ có
thể dùng PowerPoint kết hợp cùng nhiều phần mềm khác để tự soạn giáo án điện tử.
Nhiều giáo viên đã biết scan và xử lý ảnh tốt, biết vào Internet tìm kiếm thơng tin,

hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh họa trong bài giảng...
Bắt đầu từ năm học 2010-2011 trường đã đưa vấn đề soạn giảng bằng điện tử
vào xếp loại thi đua cuối năm, mỗi học kì mỗi thầy cơ giáo soạn giảng ít nhất 2 tiết bài
giảng điện tử thao giảng, chuyên đề. Các tổ chức đoàn thể sử dụng máy chiếu, bài
soạn điện tử vào các hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt… Tuy chuẩn bị cho một tiết dạy
bằng giáo án điện tử tốn nhiều thời gian và công sức hơn nhưng giáo viên ở tất cả các
bộ môn đều hăng hái đăng ký. Kết quả từ đầu năm học đến nay đã có rất nhiều tiết dạy
bằng phương pháp dạy học mới với việc vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện
đại ở hầu hết các môn học.
Trong thực tế, việc dạy học theo phương pháp hiện đại cũng cịn có nhiều vấn
đề phải bàn bạc. Có mơn học, có bài học thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Nhưng cũng có


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

mơn học, có tiết học khó khăn, đạt hiệu quả thấp. Tuy nhiên, nhà trường đã mạnh dạn
để cho tất cả mọi người, mọi mơn học tích cực thực hiện việc dạy học theo phương
pháp này, cốt để giáo viên thành thạo, vượt qua được những e ngại ban đầu. Khi mọi
người đều đã có thực tế trong giảng dạy, nhà trường sẽ tổ chức rút kinh nghiệm.
Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học
truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 50%, trong khi hiệu
quả của phương pháp multêmedia (nhìn - nghe) lên đến 80%. Phần lớn học sinh đều
thích những giờ học dạy bằng giáo án điện tử với rất nhiều hình ảnh, âm thanh minh
họa đẹp mắt, sinh động đã làm cho các em hứng thú, say mê học tập. Cùng một thời
lượng như nhau nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng các em thu nhận được lại nhiều
hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc và chắc chắn hơn. Số lượng bài tập thực hành của các
em cũng được rèn luyện nhiều hơn, thành thục hơn.
Hầu như tất cả các giờ học được dạy theo phương pháp này khơng có một học
sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng học tập hoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động,
mà ngược lại các em đều rất thích thú. Rõ ràng học tập đối với các em đã trở thành

một niềm vui lớn.
C- KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:
I- KẾT LUẬN:
Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và Khoa học cơng nghệ nói chung đang tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối
cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thơng đáp ứng được địi hỏi cấp thiết của cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc
sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng
CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng
thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một
“xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo
dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo
ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn
học”
Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy
học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thơng, qua thực tế đã chứng minh đều có
tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt.
II- KIẾN NGHỊ:
Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và mơn Vật lí ở trường phổ thơng nói
riêng là cơng phu thật. Có lẽ vì thế mà một số trường đã thực hiện nhưng chỉ mang
tính hình thức và dừng lại ở các tiết học thao giảng, chuyên đề. Phải chăng có nhiều
rào cản trong việc áp dụng phương pháp mới này? Đó là do cơ së vật chất hay do sự


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS


ngại ngùng của một số giáo viên khi làm quen với các kỹ thuật tin học để phục vụ cho
mơi trường giảng dạy mới? Vì vậy tơi xin có kiến nghị như sau:
Thứ nhất, với đội ngũ giáo viên Tin học hiện có trong nhà trường, chỉ cần tổ
chức một số buổi chuyên đề về cách sử dụng máy chiếu, thiết lập các hiệu ứng trong
PowerPoint cho tồn thể các giáo viên các bộ mơn để họ có thể tự mình thiết kế cho
mình một giáo án điện tử riêng cho mình.
Thứ hai, Phịng GD-ĐT nên khuyến khích và hổ trợ kinh phí cho các trường để
mua máy tính, máy chiếu đa năng, Trường nên kết nối mạng Internet và đảm bảo
đường truyền tốt để khai thác tối đa CNTT áp dụng vào dạy học nhằm nâng cao chất
lượng.
Thứ ba, trong các đợt tập huấn chuyên đề nên lồng ghép tập huấn cho giáo viên
làm quen với việc ứng dụng CNTT của từng bộ môn, từng phương pháp dạy học mới.
Thứ tư, Phịng GD-ĐT cần có kế hoạch tổ chức thi thiết kế giáo án điện tử ở tất
cả các bộ mơn để khuyến khích và đẩy mạnh phong trào dạy học bằng CNTT và làm
tư liệu bài giảng hay để giáo viên tham khảo và học tập.
Thuận Qúy, ngày 18 tháng 05 năm 2022
Người viết

ĐINH DƯƠNG KHƯƠNG

Ý kiến đánh giá, xếp loại của HĐKH trường
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xếp loại:…………………….
CHỦ TỊCH HĐKH


Lưu Văn Lâm


Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

Ý kiến đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng Giáo dục-Đào tạo
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
..………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
Xếp loại:…………………..
CHỦ TỊCH HĐKH

Ý kiến đánh giá, xếp loại của HĐKH huyện
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xếp loại:……………………..
CHỦ TỊCH HĐKH



Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy Vật lí ở trường THCS

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tin học
(NXB Đại học sư phạm Hà Nội - 2003)
2. Hướng dẫn thiết kế bài giảng trên máy vi tính
(NXB Giáo dục - 2006)
3. Công nghệ thông tin với việc đổi mới phương pháp dạy học
(Tiến sĩ Nguyễn Sĩ Đức – Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học)
4. Tài liệu: tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí ở
trường THCS
( Hồng Phụng Hịch – Phan Anh –
Nguyễn Văn Tuấn – Vương Ngọc Hiếu. 11/2007)
5. Tìm kiếm thông tin trên Internet
(Vụ Trung học phổ thông - Bộ GD-ĐT)
6. (Website của Bộ GD-ĐT)
7. (Website hỏ trợ giáo viên)
8. Phương pháp dạy học Vật lí ở trường THCS
9. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn Vật lí
(Bộ GD - ĐT, NXB Giáo dục)



×