Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

tìm hiểu về thực trạng sử dụng incoterms của doanh nghiệp xnk việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 17 trang )

LOGO
Tìm hiểu về thực trạng sử dụng INCOTERMS
của doanh nghiệp XNK Việt Nam
GVHD: TRẦN HÀ UYÊN THI
Các thành viên trong nhóm:
Đặng Tuấn Anh
Ngô Văn Nhật
Madony
Nguyễn Thị Lệ Quyên
Phan Thị Tuyết Trinh
Nguyễn Ngọc Hoàng Nhi
Trần Văn Cường
LOGO
1
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
2
KẾT LUẬN
3
GIỚI THIỆU CHUNG
LOGO
GIỚI THIỆU CHUNG

Incotermslàmộtbộcácquytắcthươngmạiquốctếđược
côngnhậnvàsửdụngrộngrãitrêntoànthếgiới.Incotermquy
địnhnhữngquytắccóliênquanđếngiácảvàtráchnhiệmcủa
cácbên(bênbánvàbênmua)trongmộthoạtđộngthương
mạiquốctế.

Incotermsquyđịnhcácđiềukhoảnvềgiaonhậnhànghoá,
tráchnhiệmcủacácbên:Aisẽtrảtiềnvậntải,aisẽđảmtrách
cácchiphívềthủtụchảiquan,bảohiểmhànghoá,aichịu


tráchnhiệmvềnhữngtổnthấtvàrủirocủahànghoátrongquá
trìnhvậnchuyển ,thờiđiểmchuyểngiaotráchnhiệmvề
hànghoá.
LOGO
Incoterms 2010làphiênbảnmớinhấtcủa
Incoterm,đượcPhòngThươngmạiQuốc
tế(ICC)ởParis,Phápvàcóhiệulựckểtừ
ngày1tháng1năm2011.
Incoterms 2010 baogồm11điềukiện,làkết
quảcủaviệcthaythếbốnđiềukiệncũtrong
Incoterms2000(DAF,DES,DEQ,DDU)bằng
haiđiềukiệnmớilàDATvàDAP
LOGO

10 năm đã qua kể từ khi
Incoterms 2000 có hiệu lực, môi
trường kinh doanh toàn cầu, tập
quán thương mại quốc tế, vận tải,
công nghệ thông tin, vấn đề an
ninh đã có nhiều thay đổi.

Phiên bản cũ - Incoterms 2000
bao gồm có 13 điều kiện giao hàng
mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E,
F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều
kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều
kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C
gồm 4 điều kiện.
LOGO
Thựctrạngsửdụng

DoanhnghiệpViệtNamítlựachọn
cáchãngvậntảitrongnướckhi
giànhđượcquyềnthuêvậntảivà
muabảohiểmchohànghóaXNK
DoanhnghiệpViệtNamítchủđộng
chọncácđiềukiệnthươngmạinên
khônggiành được quyền kýhợp
đồngvậntảihaybảohiểm
DNXNKVNcònthiếuhiểubiết
đốivớithịtrườngnướcngoài
đểcóthểsửdụngthànhthạo
vàđadạngcácđiềukiện
Incotermsmangtínhchủđộng
DNXNKVNthườngítquantâm
Đếnvấnđềchiphívàrủiro
phátsinhgiữangườibán–
ngườimuatrongquátrình
giaonhậnhànghóađược
quyđịnhtrongcácđiềukiện
TMQTIncoterms2010
KhôngdẫnchiếuđúngđếnIncoterms2010
LOGO
DN đang chọn các
điều kiện cơ sở giao
hàng mà theo đó giao
quyền ký hợp đồng
thuê phương tiện vận
tải và hợp đồng mua
bảo hiểm hàng hóa
cho đối tác nước

ngoài
Nguyên nhân
củathựctrạng
nàychínhlàvấn
đềlợi nhuậncủa
doanhnghiệp
Đa số các DN XNK VN thường chọn
sử dụng các điều kiện nhóm F như FCA,FOB cho các
hợp đồng xuất khẩu và các điều kiện nhóm
C cho các hợp đồng NK
DNVNítchủđộngchọncácđiềukiệnthươngmạinên
khônggiành được quyền kýhợp đồngvận
tảihaybảohiểm
LOGO
DN VN ítlựachọncáchãngvậntảitrongnướckhi
giành được quyền thuêvậntảivàmuabảohiểm
chohànghóaXNK
Các nhà XNK
trong nước
không đặt niềm tin
vào các
hãng cung cấp dịch
vụ vận tải trong
nước
Tức là dù có giành
được quyền vận tải và
ký hợp đồng bảo
hiểm thì cũng ít
khi chọn các hãng
kinh doanh dịch vụ

này của nước mình
Tâm lý e sợ trình độ
cũng như cơ sở vật
chất còn non kém ở
trong nước,
không tạo được sự tin
tưởng ở khách hàng,
đôi khi ở Việt Nam
không có các loại
phương tiện có trọng
tải phù hợp với yêu
cầu của hàng hóa
LOGO
DNXNKVNcònthiếuhiểubiếtđốivớithịtrườngnước
ngoàiđểcóthểsửdụngthànhthạovàđadạngcácđiều
kiệnIncotermsmangtínhchủđộng
Thiếu hiểu biết thị
trường nước ngoài
Các doanh nghiệp đang vận dụng Incoterms một cách thụ động
và theo thói quen
Mặc nhiên, các
doanh nghiệp
chỉ sử dụng
các điều kiện
vốn trước giờ
vẫn hay dùng
như xuất FOB
nhập CIF
Thậm chí hầu
như chưa có doa

nh nghiệp nào sử
dụng các điều ki
ện nhóm D và
EXW và cho
rằng ở trong
trường hợp đó,
nghĩa vụ và
tráchnhiệm của
mình là ít nhất
LOGO
DN XNKVN thường ít quan tâm đến vấn
đềchiphívàrủiro
phát sinh giữa ngườibán–ngườimuatrong quá trình giao 
nhận hàng hóađược quyđịnhtrongcácđiềukiện TMQT
Incoterms2010

Trong Incoterms 2010, nhiều nghĩa vụ về chi phí được sửa
đổi.Cụ thể là trong các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF,
DAT, DAP, DDU, người bán phải tổ chức vận chuyển hàng
hóa đến nơi quy định tức là mọi chi phí vận tải và các
chi phí liên quan đều do người bán chịu.

Vì đây là một trong những nghĩa vụ mới của
Incoterms 2010 nên các doanh nghiệp thường không chú ý
đến vấn để này, vì vậy tạo ra những thiệt thòi không
đáng có.
LOGO
KhôngdẫnchiếuđúngđếnIncoterms2010
Hiện nay,hiều DN khi tiến hành ký
kết hợp đồng cho rằng chỉ cần ghi các ký

hiệu FOB, CFR, CIF thì những ký
hiệu đó đương nhiên được giải thích
theoIncoterms hiện hành
Vì vậy, trong mọi hợp đồng
của mình, doanh nghiệpkhông
dẫn chiếu đến một ấn bản
Incoterms cụ thể nào
Việc không dẫn chiếu năm
nào sẽ gây ra khó khăn
cho các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng
LOGO
NGUYÊN
NHÂN

Cơ sở vật
chất còn
nghèo
nàn, lạc hậu
Khả năng
nắm bắt và cập
nhật thông tin
còn kém
Chưa hiểu rõ các điều khoản
trong Incoterms 2010
Khả năng mở rộng, nghiên cứu thị
trường nước ngoài của doanh
nghiệp còn yếu, lo ngại không thực hiện
tốt yêu cầu của hợp đồng
NGUYÊNNHÂN

LOGO
Kếtluận-giảipháp
Các doanh nghiệp trong nước cần phải hiểu và vận dụng đúng các điều kiện
thương mại được quy định Incoterm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhiều lô hàng NK từ nước ngoài về được
chuyên chở bằng máy bay, các hợp đồng
của DN vẫn ghi là FOB Tân Sơn Nhất
hay CIF Nội Bài.Điều này xảy ra là do
thói quen của DN, dù việc áp dụng các
điều kiện TM ko theo phương thức vận
tải bằng đường biển, đã gây ra nhiều rủi
ro,thiệt hại cho DN
Nhiều DN đang sử dụng các điều kiện
FOB, CFR hay CIF cho phương thức
vận tải không phải là đường biển; lẽ
ra những phương thức này chỉ sử
dụng trong việc vận tải hàng hóa
bằng đường biển.
LOGO
Giảipháp-kiếnnghị
Nếu DN XK trong nước sử dụng các điều kiện
FOB, CFR hay CIF, DN vẫn phải chịu rủi ro khi
hàng hóa đã giao cho người chuyên chở tại
các bãi, trạm container cho đến khi hàng hóa
được bốc lên phương tiện vận chuyển
Nếu hàng hóa bị mất mát hay hư hỏng xảy ra
sau khi hàng hóa được giao cho người chuyên
chở, doanh nghiệp cũng khó xác định được rủi
ro này xảy ra trước hay sau khi hàng hóa được
xếp lên phương tiện vận chuyển

Trong trường hợp, hàng hóa bị mất trong quá
trình vận chuyển từ bãi, trạm container,DN XK
vẫn bị quy trách nhiệm là chưa giao hàng và
phải giao hàng khác thay thế, hoặc phải bồi
thường hay nộp phạt cho việc không giao hàng.
Các DN cần phải áp dụng
đúng phương thức thanh
toán bằng cách tìm hiểu rõ,
hiểu đúng về Incoterm và
cần thay đổi thói quen mua
bán hang không có lợi như
trên.Để làm được điều này
thì các công ty XNK cần tập
huấn cán bộ nhân viên nâng
cao trình độ về nghiệp vụ
XK.Kiến nghị của nhóm là
các DN trên nên thàh lập
phòng kinh doanh mà trong
đó bao gồm cả mảng XNK
và XK theo giá CIF là
chuyện bình thường.
LOGO
Giảipháp-kiếnnghị
1
Các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt
Nam là cần có một
sự phát triển khoa
học ,hợp lí
2

Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất,nắm
bắt thông tin một cách nhanh chóng
3
Có sự đầu tư đủ mạnh cho việc nâng cấp
lực lượng vận tải biển Việt Nam để đủ sức
vận chuyển hang hóa trong nước đi khắp
các quốc gia trên thế giới với độ an toàn
cao và giá cước hợp lý
4
Đây là nhân tố quan
trọng nhất để doanh
nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu Việt
Nam phát triển một
cách ổn định và đạt
được nhiều thành
công góp phần vào sự
phát triển của đất
nước
LOGO
Nguồntìm

google.com.vn

Luanvan.net.vn

GiaotrìnhthươngmạiđiệntửNhàxuấtbản
Thốngkê2006-TrầnVănHòe(chủbiên).
LOGO
Thank You !

×