Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp ở Việt nam và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.03 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Lêi nãi đầu.......................................................................................................2
I Quan niệm về công ty cổ phần, cổ phần hoá: ........................................3
1 Cổ phần hoá:.............................................................................................3
2 Thế nào là công ty cổ phần, đặc điểm của công ty cổ phần:.................4
a) Định nghĩa:................................................................................................4
b) Đặc điểm...................................................................................................4
II Nội dung quá trình cổ phần hoá DNNN ở nớc ta hiện nay:.................4
1 Khái quát lịch sử ra đời của công ty cổ phần:........................................5
2 Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay:. . .5
III Thực trạng và giảI pháp để tiến hành thúc đẩy tiến trình cổ
phần hoá DNNN ở nớc ta hiện nay:.......................................................7
1 Những quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nớc về quá trình
cổ phần hoá:.............................................................................................7
a) Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với quá trình cổ phần
hoá:............................................................................................................7
b) Những chính sách của Nhà nớc đối với cổ phần hoá các DNNN .........9
2 Thực trạng của tiến trình cổ phần hoá các DNNN;.............................10
a) Thực trạng thực hiện cổ phần hoá:..........................................................10
b) Những nguyên nhân làm chậm tiến trình cổ phần hoá............................10
3 Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá DNNN ở nớc ta hiện nay;........................................................................................12
a) Quá trình chủ trơng cổ phần hoá từ trung ơng đến địa phơng cần
triển khai dứt khoát, đồng bộ, cụ thể hoá mục tiêu thực hiện và pháp
luật hoá...............................................................................................12
b) Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách cổ phần hoá:.............13
c) Tạo môI trờng thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp;..........................14
d) Phân loạI đối tợng các doanh nghiệp Việt Nam:................................15

Kết luận...................................................................16



Lời nói đầu
Đất nớc ta sau khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và chuyển
sang cơ chế thị trờng đà có nhng thay đổi tiến bộ đáng kể trên mọi lĩnh vực
và một trong những mục tiêu quan trọng hiện nay để phát triển đất nớc là
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Để mục tiêu có thể trở thành hiện thực
chúng ta cần có khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại cùng với một nền kinh tế
phát triển vững mạnh. Cùng với sự đổi mói đó, các khu vực kinh tế nhà nớc
ngày càng phát triển mạnh về số lợng (Tinh đến năm 1989 tổng số doanh
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiƯp nhµ níc(DNNN) ®· lªn tíi 12000 doanh nghiƯp).HiƯn nay con sè
trªn ®· tăng lên rát nhiều lần, số lợng doanh nghiệp nhiều nên nhà nớc
không thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả. Hơn nữa, đứng trớc cơ chế thị trờng nhiều cạnh tranh các công ty này đa phần đều có hiệu quả kinh tế kém.
ĐIều đó đòi hỏi chính phủ phải có sự thay đổi thích hợp. Da trên cơ sở khoa
học, thực tế, Đảng và nhà nớc ta dà chủ trơng tổ chức lại cơ cấu nền kinh tế
đa dạng hoá hình thức sỏ hữu mà trong đó chủ yếu là cổ phần hoá một bộ
phận các DNNN để tạo thêm động lực mới trong công tác quản lý doanh
nghiệp vừa và nhỏ, huy động thêm vốn cho DNNN và tăng cờng vai trò tự
chủ cho ngời lao động.Từ những lí do đó, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp
là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với qui luật phát triển kinh tế và là một tất
yếu khách quan.Nhận râ tÇm quan träng cđa viƯc cỉ phÇn hãa doanh nghiƯp
ë níc ta hiƯn nay ®èi víi nỊn kinh tÕ quốc dân nên em đà chọn đề tài
:Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp ở nớc VIÊT NAM

hiện nay và giảI pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa
Là một đề tài rộng và khó, nên trong quá trinh tìm hiểu và nghiên cứu chắc

chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót. Vậy em kính mong
thầy cô cho nhận xết, góp ý để đề tài của em đợc tốt hơn. Em xin chân thành
cảm ơn thầy cô giáo đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành đợc đề tài này.

I QUAN NIệM về công ty cổ phần:
1 Cổ phần hoá:
Khác với t nhân hoá là biến một tài sản sở hữu công thành tài sản sở hữu
t có thể diễn ra cả với DNNN và tập thể, cổ phần hoá đa dạng sở hữu hoá tài
sản tõ chÊp nhËn nhiỊu ngêi gãp vèn cïng së h÷u hoá tài sản sở hữu hỗn
hợp.
Cổ phần hoá huy động nhiều chủ thể dầu t thuộc các thành phần khác
nhau cùng là chủ thể trong một thành phần kinh tÕ, cïng gãp vèn ®Ĩ chun
®ỉi tõ mét chđ së hữu sang đa chủ sở hữu.
Nói đến khái niệm Cổ phần hoá DNNN ta cần xem xét cả 2 khía cạnh
khách quan và chủ quan:
* Về khách quan:
Cổ phần hoá DNNN là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị ktrờng.Đó
cũng là đòi hỏi khách quan của qui luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ của Lực lợng sản xuất trong sự phát triĨn cđa x· héi.
Kinh tÕ thÞ trêng víi nhiỊu chđ sở hữu đứng đối diện nhau. Đa sở hữu thuộc
đa thành phần là Quan hệ sản xuất đang thúc đẩy Lực lợng sản xuất phát
triển hiện nay.
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* VỊ chđ quan:
Đối với nớc ta, khối lợng DNNN nhiều mà hiêu quả kinh tế của chúng lại
kém nên hàng năm đà tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nớc. Vì thế

nhà nớc cần chuyển đổi hình thức sở hữu của nó. Cơ chế thị trờng có thể
giúp nó tồn tại và phát triển hoặc thua lỗ, phá sản để nhà nớc tập trung ngân
sách vào các hoạt động khác có hiệu quả hơn.
Tóm lại, ta có thể tạm đa ra khái niệm về cổ phần hoá DNNN là một nội
dung của đa dạng hoá các loại hình sở hữu xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần, là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của một đơn vị kinh tế quốc
doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
2 Thế nào là công ty cổ phần, đặc điểm của công ty cổ phần:
a) Đinh nghĩa:
Sự phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa và quan hệ tín dụng đà tiến
tới hinh thành các công ty cổ phần. Nh vậy công ty cổ phần là một xí nghiệp
lớn t bản chủ nghĩa,mà vốn của nó đợc hình thành từ sự đóng góp của nhiều
ngời thông qua phát hành cổ phiếu.
b) Đặc điểm:
* Về mặt pháp lý:
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân mà vốn
kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần. Các cổ đông
trong công ty chỉ có trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình.
Nhờ đặc điểm này mà công ty là một hình thức pháp lý đầy đủ, thuận lợi để
kinh doanh.
* Về mặt huy động vốn:
Công ty có khả năng phát hành cổ phiếu. Việc mua cổ phiếu không những
đem lại cho cổ đông lợi tức mà khi công ty làm ăn có hiệu quả, giá trị cổ
phiếu tăng sẽ hứa hẹn mang lại cho cổ đông một khoản thu nhập lớn.
Các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ của công ty và đợc
pháp luật đảm bảo, điều đó làm cho quyền sở hữu của các cổ đông trở nên cụ
thể và có sức hấp dẫn hơn.
Các cổ đông đợc u đÃi trong việc mua cổ phiếu mới phát hành của công
ty trớc khi nó đợc đem bán rộng rÃi cho công chúng.


3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II Néi dung quá trình cổ phần hoá DNNN ở nớc ta
hiện nay:
1- Khái quát lịch sử ra đời của công ty cổ phần:

Hình thái kinh doanh một chủ
Hình thái chung vốn
Hình thái công ty cổ phần
Trải qua thời gian, hinh thái công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện phát
triển và đa dạng hoá. Có thể nói, hinh thức công ty cổ phần là một phát minh
quan trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chúc doanh nghiệp
kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của Chủ nghĩa t bản chứ không chỉ
là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Trong nền kinh
tế thị trờng, công ty cổ phần là một sản phẩm tự nhiên của quá trình phát
triển kinh tế theo những nấc thang nhất định từ hình thái kinh doanh một chủ
đến hình thái kinh doanh chung vốn.
2 Quá trình cổ phần hoá DNNN ở nớc ta:
* Giai đoạn đàu:
Trọng điểm cải cách của giai đoạn này là nông nghiệp đồng thêi thùc
hiƯn viƯc më réng qun tù chđ trong c¸c doanh nghiƯp, khun khÝch kinh
doanh díi nhiỊu h×nh thøc së hữu. Sau khi cải cách ở nông thôn thu đợc kết
quả, trọng điểm cải cách dần dần chuyển sang thành phố, cải cách ở thành
phố lại bắt đầu bằng việc mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Dới
cơ chế hoạch toán truyền thống các doanh nghiệp tuy có quyền tự chủ trong
kinh doanh nhng không có quyền đối với lợi ích. Theo lối suy nghĩ truyền
thống thì sau khi thực hiện công hữu hoá t liệu sản xuất nhà nớc vừa có

quyền chi phối các nguồn lực xà hội, vừa có khả năng nắm giữ các nhu cầu
của xà hội, từ đó căn cứ vào thông tin của các nhu cầu này để tổ chức sắp
xếp một cách toàn diện. Cùng với việc phát triển của sản xuất, sự phân công
lao động theo chiều sâu và việc đa dạng hoá nhu cầu của xà hội hơn nữa
khối lợng thông tin về nhu cầu xà hội ngày càng lớn, phức tạp và diễn biến

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhanh nên nhà nớc rất khó thu thập và xử lý kịp thời, đầy đủ những thông tin
này, từ đó dẫn đến tình trạng không ăn khớp giữa sản xuất và nhu cầu.
Tóm lại, trong giai đoạn đầu cải cách doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào
việc giữ lại lợi nhuận và cơ chế khen thởng theo chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả
kinh tế. Các DNNN tuy có quyền tự chủ song vẫn cha chịu sự khống chế của
kế hoạch mang tính mệnh lệnh tập trung cao độ.
* Giai đoạn hai:
Nhà nớc đà từng bớc chuyển phơng thức quản lý doanh nghiệp từ quản lý
trực tiếp thông qua kế hoạch mang tính mệnh lệnh là chính sang phơng thức
quản lý gián tiếp là chính các doanh nghiêp mở rộng hơn nữa quyền tự chủ
trên các phơng diện nh: Nhân sự, giũ lại một phần lợi nhuận , phần lớn các , phần lớn các
doanh nghiệp đợc quyền định giá sản phẩm vợt mức và quyền tự chủ đầu t
trong mức độ cho phép. Nhng lại xuất hiện hiện tợng hởng lÃi nhng không
chịu lỗ trong các doanh nghiệp.
* Giai đoạn ba:
Trọng điểm của giai đoạn này là điều chỉnh và xem xét lại nền kinh tế
quốc dân do hàng loạt nguyên nhân nh cải cách không đồng bộ, khả năng
quản lý vĩ mô kém, cơ chế tự điều tiết của kinh tế vi mô cha hình thành, hệ
thống thị trờng và cơ chế thị trờng cha đợc kiện toàn. Do đó để đẩy nhanh

tốc độ cải cách thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá DNNN trở thành hiện thực
cần phải phối hợp ®ång bé chØnh thĨ, chđ u lµ lµm tèt viƯc cải cách thể chế
quản lý tài sản nhà nớc, chế độ lao động nhân sự, từng bớc hoàn thiện chế độ
bảo hiểm xà hội, hoàn thiện và đa vào pháp quy thị trờng các yếu tố sản
xuất, thúc dẩy sự di chuyển của các yếu tố sản xuất, cải cách hơn nữa thể chế
đầu t tiền tệ, xây dựng quan hệ tốt dẹp giũa ngân hàng và doanh nghiệp, tạo
môi trờng bên ngoài thuận lợi cho cải cách doanh nghiệp hay cổ phần hoá
DNNN.
III Thực trang và giải pháp để tiến hành thúc đẩy
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nớc ta hiện
nay:
1- Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về
quá trình cổ phần hoá:
a) Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với quá trình cổ phần
hoá:

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của nhà nớc
Việt Nam về đổi mới doanh nghiệp. Trong nghị quyết của Quốc hội tại kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khoá IX (12/1993) đà khẳng định: đổi mới cơ bản tổ
chức và cơ chế tổ chức DNNN thực hiện các hình thức cổ phần hoá thích hợp
với tính chất và lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn vốn tạo thêm động lực,
ngăn chặn tiêu cực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đảng cộng sản Việt Nam trong nhiều nghị quyết của Đại hội Đảng và
của Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương từ khóa VII đến khoá VIII đà đề
ra nhiều định hớng chủ trơng về cổ phần hoá: triển khai tích cực và vững

chắc việc cổ phần hoá DNNN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc
đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả làm cho tài sản của Nhà nớc ngày càng
tăng không phải để t nhân hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà
nớc, sẽ có nhiều DNNN nắm đa số hoặc nắm tỷ lệ cổ phần chi phối gọi thêm
cổ phần hoặc bán thêm cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp cho các
tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, vốn
huy động đợc phải dùng để đầu t để mở rộng sản xuất kinh doanh. (văn kiện
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII ).
Ngoài ra là một số văn bản pháp qui điều chỉnh quá trình cổ phần hoá
nh :
+ Luật công ty ban hành ngày 21/12/1996..
+ Nghị định số 28/CP ngày 7/3/1996 của chính phủ về việc chuyển một
số DNNN thành công ty cổ phần.
+ Thông t 50TC TCGN ngày 30/8/1996 của bộ tài chính hớng dẫn
các vấn đề tài chính về việc bán và phát hành cổ phiếu trong khi chuyển
DNNN thành công ty cổ phần theo nghị định số 28/CP .
+ Quyết định 01/CPH ngày 9/6/1996 của bộ trởng ban cổ phần hoá
trung ơng các thủ tục để chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
+ Nghị định 25/Cp ngày 26/3/1997 của chính phủ về sửa đổi một số
điều trong nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 .
+ Chỉ thị 20 1998/CT TTg về đẩy mạnh sắp xếp lại DNNN .
Nghị định 44/1988/NĐ-CP ngày 29/6/1988 cảu chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
+ Nghị định số 03/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ xungmột số điều của nghị
định số 28/Cp ngày 28/03/1997 của Chính Phủ về đổi mới quản lý tiền lơng
thu nhập trong các doanh nghiệp nhà níc.

6



Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chinh phủ về việc
chuyển DNNN thành công ty cổ phần thay thế nghị định số 44/1988/NĐ-CP.
+ Ban hành nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về quản lý lao động ,tiền lơng,thu nhập trong các DNNN thay thế Nghị
định số 28/CP và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP.
+ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về chuyển
công ty nhà nớc thành công ty cổ phần.
+ Thông t số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 củ Bộ tài chính về hớng dẫn thực hiện nghị định 187/2004/NĐ-CP của chính phủ
Trong đó nghị định 187 là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động
chuyên DNNN thành công ty cổ phần đà có tác dụng tốt thúc đẩy tiến trình
cổ phần hóa DNNN.
Qua các văn bản pháp lý nêu trên ta nhận thấy từ năm 1991 cổ phần hóa
DNNN đà trở thành một chủ trơng suyên suốt, là một nhiệm vụ quan trọng
mà Đảng và cũng nh Quốc hội đề ra trong chơng trình phát triển kinh tế xÃ
hội dài hạn của đất nớc.
b) Những chính sách của Nhà nớc đối với cổ phần hoá các DNNN:
+ Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá bằng
biện pháp hỗ trợ công nhân viên của doanh nghiệp tạo vốn ban đầu để mua
cổ phiéu với hai khoản vay:
- Khoản vay không trả lÃi, thời gian vay 5 năm, mức bình quân không
quá 3 triệu đồng/1 ngời, mức cao nhất không quá 5 triệu đồng /1 ngời.
- Nếu công nhân viên của doanh nghiệp tự bỏ tiền mua cổ phiếu sẽ đợc
cho vay trả chậm với lÃi suất u đÃi tơng đơng với tỷ lệ thu về sử dụng
vốn ( 4,8%/ 1 năm ) trong thời gian 5 năm, mức mua chịu đúng bằng
số tiền mà họ bỏ ra mua cổ phiếu ( tức là mua một đợc cho vay một ).
+ Chính sách lao động, chính sách xà hội:
- Nếu đến thời điểm cổ phần hoá, công nhân viên không tiếp tục làm
viêc trong công ty cổ phần thì đợc giải quyết theo quyết định

176/HĐBT.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- NÕu c«ng nhân tiếp tục làm việc trong công ty cổ phần thì chuyển
sang chế độ hợp đồng lao động đọc nhân bảo hiểm xà hội, thời gian
lao động trớc đâỷ DNNN đợc bảo lu để tính bảo hiểm xà hội.
- Ngoài ra, khác với quyết định 202CT, chỉ thị 84/TTg cho phép làm thí
điểm việc bán cổ phiếu cho các tổ chức và cá nhân nớc ngoài, các cơ
quan có trách nhiệm xem xét cụ thể từng trờng hợp. Quy định này sẽ
mở ra khả năng kích thích đẩy nhanh tiến độ và mở rộng quá thình cổ
phần hoá ở trong nớc.
2 Thực trạng của tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp:
a) Thực trạng thực hiện tiến trình cổ phần hoá:
Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp còn chậm, cha xúc tiến trên phạm
vi rộng ở cả nớc, cha cổ phần hoá đồng bộ, cha đạt đợc mục tiêu nh mong
muốn.
b) Những nguyên nhân làm chậm tiến trình cổ phần hoá:
Cổ phần hoá DNNN là một mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà nớc.
Vì thế tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan làm chậm tiến trình này
là điều cần thiết. Những nguyên nhân chủ yếu có thể là:
+ Về nhận thức và hành động từ các cơ quan quản lý đến doanh nghiệp
cha đầy đủ, hành động cha thờng xuyên, liên tục biểu hiện:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc có ba trở ngại là trở ngại đi
chệch hớng đờng lối phát triển kinh tế x· héi chđ nghÜa; sù tơt hËu so
víi sù ph¸t triển chung; nạn tham nhũng của một số cán bộ.
- Đối với các doanh nghiệp ngời lÃnh đạo ( giám đốc và phó giám đốc) hầu

hết là chế độ bổ nhiệm họ.
- Do đó từ trên xuông dới cả trong nhận thức và hành động đều thiếu
tin tởng và sợ mất quyền lợi của mình.
+ Khung pháp lý cha đầy đủ và thiếu đồng bộ nh chủ trơng lớn của Đảng
và Nhà nớc mới dừng lại ỏ quyết định, chỉ thị của thủ tớng chính phủ các
ngành các cấp mới chỉ dừng lại ở hành chính. Trong khi đó cổ phần hoá cần
đến sự quy định rõ ràng bằng luật tài chính, lao động , phần lớn các các điều kiện của cơ
chế thị trờng dành cho hoạt động này cßn thiÕu.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ H×nh thøc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc còn quá sơ sài giản đơn
cha mang tính đa dạng trong khi đó các loại hình doanh nghiệp ở các vùng,
các ngành lại có đặc thù riêng nên ở đây thiếu sự chỉ đạo thích ứng. Sự nhận
thức về
DNNN, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần còn nặng nề, ấu trĩ
ở cả góc độ lý luận và thực tiễn.
+ Các chính sách khuyến khích công nhân viên chức trong các DNNN
chuyển sang công ty cổ phần cha nhiều, cha có sự hấp dẫn cần thiết để họ
hăng hái trong hoạt động này.
+Thủ tục hành chính quá rờm rà khiến cho doanh nghiệp phải chịu tốn
kém. Do đó trong kỳ họp thu V Quốc hội khoa X sửa đổi luật doanh nghiệp
nhà nớc, luật doanh nghiệp t nhân để tạo hành lang pháp lý cơ động, đảm
bảo quyền lợi, tiến độ thời gian cho việc xúc tiến ra đời công ty cổ phần , phần lớn các
+ Tổ chức chỉ đạo cha tập trung, thiếu đồng bộ giữa các bộ, ngành, trung
ơng, địa phơng. Có ngành, có địa phơng chỉ muốn thực hiện cổ phần hoá đối
vói các doanh nghiệp lâu nay thua lỗ.

+ Các cán bộ quản lý và công nhân các DNNN cha mặn mà với chủ trơng cổ phần hoá so lo ngại lợi ích cá nhân bị thiệt hại.
+ Cha có đủ một tổ chức, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đủ kiến thức lý luận
và kinh nghiệm thùc tiƠn cã thĨ lµm tham mu cho viƯc triĨn khai chủ trơng
cổ phần hoá một cách đồng bộ và xuyên suốt.
+ Thành phần kinh tế nớc ta còn nhỏ bé, tỷ suất lợi nhuận của DNNN
còn thấp cha đủ sức hấp dẫn để thu hút vốn cổ phần. Nền kinh tế nhà nớc cha
ổn định, cha thật tin tởng, yên tâm bỏ vốn làm ăn.
+ Thị trờng chứng khoán ch phát triển do đó cha lập ra môi trờng thuận
lợi phục vụ cho quá trình mua bán cổ phần, tín dụng , phần lớn các.
3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tính trình cổ phần hoá DNNN ở
nớc ta hiÖn nay:

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

a) Qu¸n triƯt chủ trơng cổ phần hoá, từ trung ơng đến địa phơng cần triển khai dứt khoát, đồng bộ. Cụ thể hoá mục tiêu thực
hiện và pháp luật hoá:

Nhìn chung, nhận thức về cổ phần hoá còn bị hạn chế ở đại bộ phận cán
bộ, công nhân viên chức. Phần đông ban lÃnh đạo và tập thể ngời lao động
tại doanh nghiệp không muốn có sự chuyển đổi sang công ty cổ phần. Họ
vẫn muốn nhà nớc bao cấp về việc làm, thu nhập, phúc lợi, hu trí. Họ cho
rằng cổ phần hoá sẽ làm thiệt hại đến lợi chí của mình.
Ngòi lÃnh đạo lo mất địa vị, chức quyền khi phải đối mặt với công ty cổ
phần hoạt động trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi ngơì lÃnh
đạo phải thực sự có tài quản lý. Ngời lÃnh đạo còn đứng trớc cả thử thách về
năng lực và tinh thần trách nhiệm.
Đối với ngời dân trong toàn xà hội, đại bộ phận dân chung cha hiểu rõ

khái niệm cổ phần hoá, cổ tức, cổ phiếu. họ cha đợc giáo dục về lợi ích mà
cổ phần hoá có thể mang lại cho sự phát triển kinh tế xà hội và cho bản thân
cá nhân mình.
Từ những phân tích trên cho thấy việc tuyên truyền giáo dục cho toàn dân
về chủ trơng cổ phần hoá là hết sức quan trọng. Do đó để thúc đẩy nhanh
quá trình cổ phần hoá, chính phủ nên thực hiện một số trơng trình giáo dục
tuyên truyền toàn diện cho các đối tợng liên quan. Song quan trọng hơn là
tăng thêm tinh hấp dẫn của cổ phần hoá. Thể hiện là chính phủ đà ban hành
nghị định 44/1998/NĐ - CP ngày 29/6/1998 về chuyển DNNN thành công ty
cổ phần. Nghị định này đà có sự chuyển biến căn bản, tạo ra sức hấp dẫn
thực sự đối với ngời lao động. Trình tự thủ tục, sự phân công trách nhiệm rõ
ràng tạo điều kiện cho các bộ ngành địa phơng và doanh nghiệp dễ dàng
triển khai thùc hiƯn.
b) TiÕp tơc bỉ sung vµ hoµn thiƯn các chính sách cổ phần hoá. Phân
loại đối tợng thành phần các doanh nghiểp trong tiến trình cổ phần hoá:
+ Để tạo điều kiện cho các ngành, địa phơng và doanh nghiệp triển khai
mạnh mẽ cổ phần hoá sớm ban hµnh mét sè quy chÕ sau:
- Quy chÕ vỊ thµnh lập quỹ hỗ trợ cổ phần hoá DNNN trớc hết phục vụ
cho tuyên truyền chủ trơng cổ phần hoá của Đảng và Nhà nớc tới mọi
thành viên trong cộng đồng đạc biệt là đối với ngòi lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hoá: hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp
trong diện cổ phần hoá, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề hoặc đào
tạo nghề mới cho ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá.Trợ
cấp một phần hoặc cho vay với lÃi xuất u đÃi để ngời lao đọng có điều
kiện tìm nơi làm việc.Mặt khác cần phải thực thi,thực hiện tinh thần

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


NĐ28/CP Nhà nớc cấp cho công nhân viên một số cổ phiếu tuỳ theo
thâm niên và chất lợng công tác của từng ngời.Ngời lao động đơc hởng 100% cổ tức, đợc quyền thùa kế cho con làm việc tại công ty cổ
phần nhng không đợc chuyển nhợng (mua, bán) vì nhũng cổ phiếu
này thuộc quyền sở hữu của nhà nớc. Nh vậy đây không phải là mua,
cũng không phải là cho không mà cho “ qun sư dơng”.
- Quy chÕ vỊ kho¸n kinh doanh, cho thuê và bán DNNN việc ban hành
quy chế này nhằm tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới một bộ phận
DNNN cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu và quản lý. Thay đổi phơng thức
quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở
hữu, quản lý và sử dụng tốt hơn các tài sản đà đầu t nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNN.
- Quy chế về việc thí điểm thuê giám đốc nhăm từng bớc thay đổi phơng thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
giám đốc phát huy hết khả năng tronh công việc điều hành mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Đồng thời tạo tiền đề pháp lý cho việc hình
thành nghề giám đốc. Từng bớc áp dụng chế độ thuê giám đốc thay
cho chế độ bổ nhiệm. Về vấn đề sử hữu cần sớm ban hành quy định
của chính phủ về thực hiện quyền sở hữu của nhà nớc đối với DNNN,
có sự phân cấp quyền của chủ sở hữu nhà nớc cho các bộ ngành,
trung ơng, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng và hội đồng
quản trị của công ty (với công ty có hội đồng quản trị ), khắc phục
tình trạng quy đình không thống nhất và sự quản lý chồng chéo đối
với DNNN.
c) Tạo môi trờng thúc đẩy cổ phần hoá DNNN:
Đây là một nhân tố đóng vai trò quan trọng đòi hỏi các cơ quan chức
năng, các ngành đoàn thể cần triển khai mạnh mẽ việc tuyên truyền, phổ
biến mọi chủ trơng và chinh sách cụ thể về cổ phần hoá đến tận ngời dân
trên các phơng tiện thông tin đại chúng để tạo phong trào quần chúng hởng
ứng cổ phần hoá DNNN. Hình thành cơ cấu tổ chức với quyền lực cao và
hiệu quả để triển khai đồng thời cần có chính sách giảm miễn thuế. Song

môi tròng thuận lợi thúc đẩy cổ phần hoá DNNN cần phát triển thị trờng
chứng khoán để thúc đẩy việc mua bán cổ phiếu doanh nghiệp, bên cạnh đó
thực hiện các định chế tài chính trung gian dới hình thức ngân hàng hoặc
công ty tài chính. Thành lập một số trung tâm dịch vụ t vấn về cổ phần hoá
DNNN. Vấn đề then chốt là phải tạo ra môi trờng với khung ph¸p lý nh tiÕp
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tơc sưa ®ỉi bổ sung luật đầu t để tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài
và Việt Kiều ở hải ngoại xóc tiÕn dƠ dµng trong viƯc tham gia mua cỉ phiếu,
thâm nhập hoạt động cổ phần hoá DNNN.
d) Phân loại đối tợng các DNNN:
Để tiến hành thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, chúng ta có
thể phân loại DNNN nh sau:

Loại 1: Những DNNN phục vụ trực tiếp nhu cầu an ninh, quốc phòng,
nhà nớc phải nắm giữ 100% vốn và không tiến hành CPH.
Loai 2: Những DNNN mà trong giai đoạn trớc mắt nhà nớc vẫn cần nắm
giữ 100% vốn nh các DNNN kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ tín
dụng, các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các công tybảo hiểm , phần lớn các Còn
những DNNN có quy mô hoạt động toàn quốc, giữ vị trí then chốt trong việc
sản xuất, cung ứng các sản phẩm, các mặt hàng có tầm quan trọng chiến lợc
trong nền kinh tế quốc dân nh: xi măng, điện lực, xăng dầu , phần lớn các
Loại 3: Các DNNN chỉ cần nắm giữu cổ phần chi phối, các doanh nghiệp
hiện đang có lÃi lớn nh kinh doanh thuốc lá, rợu bia; các doanh nghiệp có vị
trí quan trọng nh: vận tải, hàng không, bu chính viễn thông , phần lớn các
Loai 4: Các DNNN không thuộc 3 loại trên đều là những đối tọng cổ
phần hoá. Nhà nớc có thể gi cổ phần hoặc không cần. Nhng rõ ràng những

doanh nghiệp thuộc diện này phải đựoc cổ phần hoá toàn diện trong thời
gian 3 đến 5 năm.
Đối với những doanh nghiệp loại 2, loại 3 thì đồng thời với cổ phần hoá
các doanh nghiệp loại 4. Nhà nớc xem xét để cổ phần hoá với quyền lực chủ
sở hữu của mình để bắt buộc cổ phần hoá theo trình tự, mức độ khác nhau
không phụ thuộc vào ý muốn của doanh nghiệp.
Việc phân loại, xác định đối tợng cổ phần hoá sẽ giúp cho cơ quan chức
năng, ngành liên quan tiến hành cổ phần hoá theo các thứ tự u tiên về mức
độ và thời gian khác nhau.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt ln
Cỉ phÇn hoá doanh nghiệp nhà nớc là một giải pháp quan trọng trong
quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nớc đặc biệt là khu vực kinh tế
nhà nớc. Ngay từ đầu thập kỷ 90, Đảng ta đà chủ trơng thí điểm chuyển một
số DNNN thành công ty cổ phần, cho tới năm 1996 khi nghị định 28/CP
rađời và nghị định 44/1998/NĐ - CP quá trình cổ phần hoá đợc tiến hành
bình thờng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những vớng mắc làm
chậm tiến trình cổ phần hoá. Để khắc phục tình trạng chậm trễ cần sớm tìm
ra lời giảI cho bài toán sở hữu trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc, tạo ra
động lực cho ngời lao động, phát huy nội lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển làm cho khu vực kinh tế nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế thị trờng. Do đó vấn đề cổ phần hoá cần phải đợc thực hiện quyết
tâm với cách thức và bớc đi thích hợp, không hấp tấp vội vàng tiến hành cổ
phần hóa vội vàng làm suy giảm nghiêm trọng tớivị trí và vai trò của thành
phần kinh tế nhà nớc, mà cần phảI quán triệt đờng lối chủ trơng của Đảng và

nhà nớc về cổ phần hóa DNNN :
Vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN vừa củng cố vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân,hoàn thiện cơ chế thi
trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa/

13



×