Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong nền kinh tế thế giới và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.12 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ B ÀI : Vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong nền kinh tế thế giới và ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với
Việt Nam?
GVHD: Nguyễn Xuân Khoát Sinh viên thực hiện:
Trần Đức Mạnh.
Lớp: K44KTCT
Huế, 11/2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hình thành và phát triển của các tổ chức xuyên quốc gia hay còn gọi là các công ty
xuyên quốc gia là một trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản ngày nay. Các
công ty xuyên quốc gia cũng là sản phẩm của quá trình tích tụ và tập trung tư bản sản
xuất trong điều kiện quốc tế hóa, là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất trong
điều kiện lực lượng sản xuất đã được quốc tế hóa sâu rộng, cũng chính là hình thức tổ
chức doanh nghiệp quốc tế trong nền kinh tế thị trường. Và việc nghiên cứu các công ty
xuyên quốc gia có thể cho chúng ta hiểu thêm đặc điểm chủ nghĩa tư bản hiện ngày nay.
Các công ty xuyên quốc gia hiện có vai trò rất lớn trong nền kinh tế thế giới hiện nay,
lực lượng đóng góp nhiều cho xã hội như: tích cực trong nghiên cứu khoa học, áp dụng
nhanh chóng các thành tựu đó vào thực tiễn có hiệu quả cao, đào tạo cho xã hội nguồn
lao động tay nghề cao, thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới mặc dù vẫn còn đó nhiều hạn
chế mà các công ty xuyên quốc gia gây ra cho kinh tế xã hội các nước trên thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, sự xuất hiện các công ty
xuyên quốc gia trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế đã có ảnh hưởng rất
lớn tới sự phát triển của nền kinh tế các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng. Chính
sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam đã đem đến sự khởi sắc cho nền
kinh tế Việt Nam, nhưng cũng đem lại không ít những tác động tiêu cực đến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Vì thế, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty xuyên quốc
gia thì việc nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia; đặc biệt đi sâu phân tích bản chất


và vai trò của chúng có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Để hiểu được những vấn đề đó chúng ta cần tìm hiểu: “Vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong nền kinh tế thế giới và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với Việt
Nam” để hiểu rõ hơn về các công ty xuyên quốc gia, chủ nghĩa tư bản hiện đại, cũng như
vận dụng nó vào sự phát triển của đất nước ta hiện nay
NỘI DUNG
I. Đặc trưng cơ bản của các công ty xuyên quốc gia.
1.1Khái niệm.
Có nhiều quan niệm khác nhau về các công ty quốc gia, đồng thời cũng tồn tại nhiều
tên gọi khác nhau để chỉ các công ty hoạt động kinh doanh quốc tế như: các công ty
xuyên quốc gia, các công ty đa quốc gia, các công ty siêu quốc gia, công ty toàn cầu,
công ty độc quyền quốc tế,…
Song có thể hiểu, các công ty xuyên quốc gia:
+ Về mặt xuất xứ là công ty tư bản độc quyền.
+ Hầu hết chúng có tầm cỡ quốc tế.
+ Có chi nhánh nước ngoài.
+ Hình thành từ các công ty quốc gia (tức là mang một quốc tịch nên xem xét ở công
ty mẹ).
+ Một công ty xuyên quốc gia có cơ cấu hai bộ phận chủ yếu: công ty mẹ (Parent
Company) và công ty chi nhánh, công ty con (Subsidiary, Branch, …). Công ty mẹ có trụ
sở ở nước mẹ kiểm soát toàn bộ tài sản của chúng ở nước sở hữu hơn là ở nước ngoài.
Công ty con là công ty hoạt động ở nước ngoài dưới sự quản lý của công ty mẹ và thường
được gọi chung là chi nhánh ở nước ngoài.
Trên cơ sở những đặc trưng đó chúng ta có thể định nghĩa các công ty xuyên quốc gia
của chủ nghĩa tư bản hiện đại như sau:
“Các công ty xuyên quốc gia, về xuất xứ là những công ty tư bản độc quyền của một
quốc gia, thực hiện việc bành trướng quốc tế bằng hình thức thiết lập một hệ thống chi
nhánh ở nước ngoài nhằm phân chia thị trường thế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc
quyền”

Ngày nay, xuyên quốc gia hóa trong sản xuất kinh doanh trở thành xu hướng chung
của thời đại. Do vậy có thể định nghĩa chung như sau: “Các công ty xuyên quốc gia hiện
đại là những công ty của một quốc gia thực hiện sản xuất kinh doanh quốc tế thông qua
việc thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài – nhằm thực hiện việc mở rộng thị trường
và nguồn thu lợi nhuận”.
1.2Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia.
Sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) trên thế giới gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền sản xuất lớn Tư bản chủ nghĩa. Các công ty xuyên quốc gia là hình
thức phát triển cao của chế độ xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, là kết quả trực tiếp của quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản dưới
sự tác động của các qui luật thị trường, là sự vận động mở rộng của quan hệ sản xuất Tư
bản chủ nghĩa thông qua các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh giản đơn đến kết cấu
tổ chức sản xuất kinh doanh quốc tế. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia xuất phát
từ các nguyên nhân:
- Do sự tích tụ và tập trung sản xuất được đẩy mạnh, tất yếu dẫn đến sự hình thành các
công ty xuyên quốc gia. Mác và Ăngghen đã dự đoán rằng sự tích tụ và tập trung tư bản
sẽ dẫn đến sự hình những xí nghiệp tư bản có quy mô lớn đồng thời chế độ tín dụng đẩy
nhanh tốc độ phát triển lực lượng sản xuất và sự hình thành một thị trường thế giới.
- Về mặt lịch sử các tổ chức độc quyền đã tồn ngay trong thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh.
Song chỉ đến giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản khi các tổ chức độc quyền quốc
gia ra đời từ quá trình tích tụ sản xuất và cùng với quá trình tích tụ tập trung đó được đẩy
mạnh hơn nữa, các độc quyền quốc gia lớn mạnh và vượt biên giới ra bên ngoài thực hiện
hoạt động quốc tế thì hình thành các độc quyền quốc tế.
- Trong thời đại tư bản tài chính, xu hướng bành trướng trở thành phổ biến và xuất khẩu tư
bản trở thành một tất yếu kinh tế bằng cách thông qua các công ty xuyên quốc gia có thể
mang lại hiệu quả cao.
- Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đặc biệt là những thành tựu
các mạng thông tin đã tạo ra sự quản lý từ ra nhằm rút ngắn những hao mòn vô hình của
tư bản cố định.
Tóm lại, tích tụ tư bản và tập trung sản xuất lâu dài đã dẫn đến việc hình thành các

TNCs, bởi đó chính là quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho sự bành trướng, giúp cho các
tập đoàn tư bản có khả năng vượt ra khỏi biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu tư vào
các nước dưới nhiều hình thức và thu được lợi nhuận cao.
1.3Các loại hình công ty xuyên quốc gia (TNCs)
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các TNCs, tuy nhiên, theo các nhà nghiên
cứu thì các phân loại phổ biến nhất hiện nay là phân loại theo trình độ phát triển, là sự
thay đổi về hình thức sở hữu tư bản của các TNCs
- Cartel: loại hình liên kết giữa các công ty độc quyền trong cùng một ngành, có thể cùng
nhau ký hiệp định lập ra thị trường tiêu thụ, xác định giá cả hang hóa và số lượng bán ra
nhằm mục tiêu hạn chế cạnh tranh, phân chia lợi ích cụ thế.
- Syndicate: cũng là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, các bên cùng
ký hiệp định liên quan đến việc mua nguyên vật liệu với giá thấp, bán sản phẩm với giá
cao Các xí nghiệp vẫn độc lập về sản xuất nhưng không còn độc lập về thương mại.
- Trust: loại hình mà các xí nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng hoặc ở các ngành kế cận
nhau có quan hệ chặt chẽ, hợp nhất lại thành một tổ chức. Các xí nghiệp sau khi đã hợp
nhất không còn độc lập về mọi mặt sản xuất, thương mại và luật pháp.
- Concern: là một trong những hình thức phổ biến của TNCs hiện đại. Mối liên kết giữa
các xí nghiệp trong Concern chủ yếu là liên kết ngang giữa ít nhất 2 công ty lớn kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân trong một ngành sản xuất hoặc giữa các ngành có
mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế và kỹ thuật.
- Conglomerate: là hình thức liên kết công ty theo chiều dọc, công ty lớn thâm nhập vào
công ty, xí nghiệp của các ngành sản xuất khác không có sự ràng buộc về kỹ thuật sản
xuất kinh doanh, mà chủ yếu là liên hệ về tài chính. Conglomerate cơ bản bành trướng và
thâu tóm trên thị trường chứng khoán.
Việc phân loại các TNCs theo các hình thức trên từ Cartel đến Conglomerate phản ánh
sự giảm dần tính chất sở hữu tư nhân và sự tăng lên tính chất tập thể trong sở hữu tư bản.
Các công ty tư bản độc quyền vốn đã tồn tại dưới hình thức những loại hình cơ bản này ở
phạm vi quốc gia, nhưng do quá trình hoạt động phát triển, chúng buộc phải vượt ra khỏi
biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi quốc tế.
II. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong nền kinh tế thế giới.

Với khoảng 60000 công ty mẹ và 500000 công ty chi nhánh, các công ty xuyên quốc
gia đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hiện các công ty này đang nắm và
kiểm soát 40% sản lượng công nghiệp, 60% ngoại thương, 805 kỹ thuật mới của thế giới
chủ nghĩa tư bản. Có thể nói, các công ty xuyên quốc gia là lực lượng cơ bản của chủ
nghĩa tư bản hiện đại. Chúng tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội của thế giới.
Vai trò của các công ty xuyên quốc gia thể hiện trên các mặt cơ bản sau đây:
2.1Thực hiện sự phân công lao động quốc tế.
- Nét điển hình của quốc tế hóa đời sống kinh tế trên thế giới ngày nay là sự phân công
chuyên môn hóa mà các công ty xuyên quốc gia là lực lượng thực hiện cơ bản. Đặc điểm
của sự phân công này là chuyên môn hóa hẹp. Về hình thức bên ngoài giống như kiểu
công trường thủ công của thế kỷ trước, nhưng hình thức, nội dung, quy mô hoàn toàn
mới.
- Thông thường, công ty mẹ và công ty chi nhánh ở các nước tư bản phát triển sẽ đảm nhận
những khâu đòi hỏi trình độ công nghệ cao, còn chi nhánh ở các nước đang phát triển tùy
vào điều kiện cụ thể có thể đảm nhiệm những khâu ít phức tạp hơn hoặc chỉ đòi hỏi lao
động giản đơn.
- Trong nội bộ của một tổng công ty xuyên quốc gia, việc thực hiện chuyên môn hóa trong
phân công lao động quốc tế đã được chỉ đạo hết sức nghiêm ngặt về kỷ thuật. Vì vậy sản
phẩm thường đạt chất lượng cao, năng suất lao động tăng và hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Xu hướng chung là tập trung và các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao và
chuyển giao các ngành cổ truyền, ngành có hàm lượng lao động thủ công cao, dễ gây ô
nhiễm môi trường, kém hiệu quả sang các nước đang phát triển
2.2Thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
- Một trong những vai trò nổi bật của các công ty xuyên quốc gia là thúc đẩy hoạt động
thương mại thế giới. Trong qúa trình hoạt động của mình các TNCs đã thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia và gia công quốc tế. Hay nói cách khác là TNCs
thúc đẩy thương mại phát triển với ba dòng lưu thông hàng hoá cơ bản là: hàng hoá xuất
nhập khẩu từ công ty mẹ, hàng hoá bán ra từ các chi nhánh ở nước ngoài và hàng hoá trao
đổi giữa các công ty trong cùng một tập đoàn. TNCs chi phối hầu hết chu chuyển hàng

hoá giữa các quốc gia bởi các kênh lưu thông xuyên quốc gia của mình.
- TNCs đã làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế thông qua thay đổi cơ cấu hàng hóa
dịch vụ trao đổi và cơ cấu đối tác. Với sự tham gia sâu rộng của TNCs vào quá trình phân
công lao động quốc tế, cơ cấu hàng hóa dịch vụ trao đổi có chiều hướng gia tăng tỷ trọng
những hàng hóa có hàm lượng vốn, hoặc kỹ thuật cao và giảm dần tỷ trọng hàng hóa sử
dụng nhiều lao động. Về cơ cấu đối tác cũng tăng dần tỷ trọng trao đổi hàng hóa và dịch
vụ của các nước đang phát triển trên thị trường thế giới, đặc biệt là với các nước công
nghiệp hóa mới.
- Nhờ vào mạng lưới dày đặc các công ty chi nhánh, TNCs có thể khai thác và tận dụng
mọi nguồn hàng tiềm tàng của thế giới bằng hoạt động khai thác thị trường tại chỗ, làm
giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị trường mục tiêu, phục
vụ có hiệu quả cho khâu tiêu thụ hàng hóa của công ty. TNCs cũng thực hiện hàng hóa
hóa sản phẩm, từ bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ đến kinh nghiệm quản lý
cũng được coi là sản phẩm trao đổi, mua bán, cho thuê,…Do đó các sản phẩm chất lượng
cao của TNCs đã phá bỏ được những hàng rào biên giới quốc gia, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển và nâng cao trình độ xã hội hóa sản phẩm trên thế giới, qua đó thúc đẩy
thương mại thế giới phát triển một cách mạnh mẽ.
2.3Đẩy mạnh quan hệ hàng hóa tiền tệ trên phạm vi quốc tế.
- Với hàng trăm chi nhánh trải rộng khắp thế giới, các công ty xuyên quốc gia trở thành
một lực lượng đông đảo nắm giữ nguồn hàng hóa thế giới. Hiện nay các công ty xuyên
quốc gia đã kiểm soát 60% buôn bán quốc tế.
- Với mạng lưới chi nhánh dày đặc, các công ty xuyên quốc gia đã khai thác được mọi
nguồn hàng tiềm tàng của thế giới và có thể nói mọi sản phẩm của thế giới được chúng
lôi cuốn vào thị trường và cùng với việc phân công chuyên môn hóa, các công ty xuyên
quốc gia đã khai thác được thị trường tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành.
- Cùng với những sản phẩm thông thường mang tính chất truyền thống, thế giới hàng hóa
được bổ sung hàng loạt các mặt hàng mới dưới tác động của các công ty xuyên quốc gia.
2.4Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đối với sự chuyển giao và phát triển
công nghệ.
- TNCs là những chủ thể quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động chuyển giao và

phát triển công nghệ. TNCs kiểm soát tới 80% công nghệ cao của toàn thế giới. Công
nghệ là yếu tố tạo nên “giá trị cốt lõi” trong chuỗi giá trị của TNCs, do đó TNCs thường
giữ bí mật công nghệ và thực hiện các hoạt động chuyển giao công nghệ theo phương
thức thích hợp để bảo vệ và phát triển các giá trị cốt lõi đó.
- TNCs thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ trên toàn thế giới ở hầu hết các lĩnh
vực của khoa học – công nghệ và quản lý. TNCs từ các nước công nghiệp phát triển như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,…thường đi đầu trong hoạt động chuyển giao công nghệ và các
nước công nghiệp phát triển cũng là các nước đi đầu trong việc tiếp nhận các công nghệ
chuyển giao này.
- Công nghệ có trong tất cả các lĩnh vực như công nghệ sản xuất – chế tạo, công nghệ lắp
ráp, công nghệ chế biến, công nghệ thu hoạch,…Chuyển giao công nghệ có thể thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như cấp giấy phép, chuyển giao trọn gói hoặc từng phần,
chuyển giao kiểu “chìa khóa trao tay”, chi nhánh nước ngoài sở hữu hoàn toàn, chi nhánh
nước ngoài sở hữu tối thiểu, liên doanh, nhượng quyền, hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng, hợp đồng quản lý, hợp đồng thầu phụ quốc tế.
- Cơ cấu sản phẩm công nghệ chuyển giao thường bao gồm công nghệ thiết kế và xây
dựng, công nghệ kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing và các
công nghệ khác. Các loại công nghệ này sẽ được chuyển giao cho từng nước hoặc từng
nhóm nước khi có nhu cầu và phụ thuộc vào chiến lược chuyển giao của TNCs và thường
được diễn ra trong nội bộ từng công ty chi nhánh hoặc giữa các công ty chi nhánh nhằm
bảo vệ bí mật công nghệ, tránh sự ăn cắp, sao chép hoặc cải tiến.
- TNCs là các chủ thể và tác nhân phát triển công nghệ chủ yếu trong nền kinh tế thế giới.
Các hoạt động phát triển công nghệ được thực hiện thông qua việc thành lập các cơ sở
nghiên cứu trong nước, khai thác các tác động ngoại ứng tích cực, hoạt động đào tạo và
phổ biến công nghệ. Hoạt động này còn được thực hiện ở hình thức chuyển giao công
nghệ sẵn có từ bên ngoài vào. Ngoài ra, TNCs còn là tác nhân thúc đẩy quá trình phát
triển công nghệ ở các nước đang phát triển. Hoạt động phát triển công nghệ của TNCs
thường được thực hiện theo ba hình thức cơ bản là phát triển công nghệ trong từng chi
nhánh của TNCs, phát triển công nghệ trong TNCs có liên hệ với các công ty bản địa và
tác động của TNCs đến bộ phận phát triển công nghệ của các công ty có liên quan theo

cơ chế lan truyền.
2.5Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) trong thúc đẩy đầu tư quốc tế phát
triển.
- TNCs thúc đẩy lưu thông dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới
+) Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh
TNCs. Các TNCs hiện chi phối trên 90% Tổng FDI trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng
TNCs của tam giác kinh tế (Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu) đã chiếm 1/3 lượng FDI toàn cầu.
Giá trị của lượng vốn FDI thực sự là thước đo vai trò to lớn của các TNCs trong nền kinh
tế thế giới vì FDI là công cụ quan trọng nhất của các TNCs trong việc thực hiện chiến
lược toàn cầu của mình.
+) Với tư cách là chủ thể của hoạt động đầu tư trên thế giới TNCs là nhân tố đặc
biệt quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới toàn bộ hoạt động đầu tư quốc tế.
+) Cơ cấu dòng vốn FDI đã thay đổi do có sự điều chỉnh trong chiến lược kinh
doanh của các TNCs. Cũng chính nhờ mở rộng chính sách tự do hoá FDI, các TNCs ngày
càng đóng vai trò quan trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát
triển.
+) Nếu trước đây, hầu hết nguồn vốn FDI được thực hiện bởi các TNCs của các
nước phát triển thì ngày nay số lượng các TNCs của các nước đang phát triển cũng tăng
lên và có ngày càng nhiều vốn FDI đến từ các nước đang phát triển.
- TNCs làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà. Với thế mạnh về vốn TNCs đóng vai trò
là động lực thúc đẩy tích luỹ vốn của nước chủ nhà. Thông qua kênh TNCs, nước chủ nhà
có thể tăng cường thu hút vốn FDI đầu tư vào nước mình. Vai trò này của TNCs được thể
hiện qua một số khía cạnh sau:
+) Bản thân các TNCs khi đến hoạt động ở các quốc gia đều mang đến cho nước
này một số lượng vốn nào đó. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động các TNCs cũng đóng
cho ngân sách của nước chủ nhà qua các khoản như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, chi phí về viễn thông, điện nước…. Mặt khác, nhờ có các TNCs mà một
bộ phận đáng kể người dân có thêm thu nhập do làm việc trực tiếp trong các công ty chi
nhánh nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho các TNCs và
hoặc những người lao động khác. Tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì

các TNCs làm ăn hiệu quả chính là kênh để thu hút tiền nhãn rỗi của người dân và của
các nhà đầu tư trong việc mua cổ phiếu của các công ty này.
+) Ngoài việc vốn ban đầu để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh các
TNCs còn thực hiện các biện pháp huy động thêm vốn từ Công ty mẹ, từ các chi nhánh
thành viên của tập đoàn, từ các đối tác, các tổ chức tài chính và tín dụng thế giới… Đây
chính là hình thức thu hút đầu tư của các nước đang phát triển hiện nay.
+) TNCs góp phần cải thiện cán cân thanh toán của các nước thông qua việc tích
luỹ ngoại hối nhờ các hoạt động xuất khẩu. Như đã phân tích ở trên. Hoạt động xuất khẩu
của TNCs chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước.
Điều đó không chỉ thể hiện ở vai trò thúc đẩy thương mại thế giới của các TNCs mà còn
đem lại một nguồn ngoại tệ quan trọng, góp phần tạo thế cân bằng cho cán cân thanh
toán của nước chủ nhà.
Tóm lại, TNCs đóng vai trò rât to lớn trong hoạt động đầu tư quốc tế. Xét trên góc độ
nền kinh tế toàn cầu thì TNCs thúc đẩy lưu thông dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thế
giới. Mặt khác, ở góc độ từng quốc gia riêng thì TNCs góp phần làm tăng tích luỹ vốn
cho nước chủ nhà.
2.6Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực.
- Tạo việc làm:
+ TNCs là lực lượng cơ bản, có vị trí quan trọng trong tạo việc làm trực tiếp và gián
tiếp. Đây là một tất yếu phổ biến của TNCs bởi vì tranh thủ lao động giá rẻ là một trong
những mục tiêu của TNCs. Nhìn chung TNCs thường tạo việc làm ở các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp chiếm khoảng 4/5 tổng số
lao động được TNCs tạo ra. Nhiều việc làm còn được tạo ra một cách gián tiếp thông qua
các hoạt động liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ cho các công ty nội địa.
+ Tầm quan trọng của TNCs đối với việc làm luôn gắn với động thái dòng FDI trên thế
giới. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp của TNCs tạo ra những công ty,
nhà máy, cơ sở sản xuất mới, tăng thêm cơ hội việc làm cho người lao động. Đối với
TNCs, một trong những động cơ chủ yếu khi tiến hành đầu tư trực tiếp vào các nước
đang phát riển là tìm kiếm nguồn lao động rẻ, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa do
công ty sản xuất ra.

- Phát triển nguồn nhân lực:
+ TNCs đã giúp nước chủ nhà cải cách và đầu tư cho nền giáo dục bằng nhiều hình
thức khác nhau như các khoản trợ giúp tài chính, mở lớp đào tạo dạy nghề.
+ Thực tế cho thấy một hình thức giáo dục có hiệu quả mà TNCs thường áp dụng là
cung cấp hệ thống giáo dục qua Internet. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh
mẽ và sự áp dụng công nghệ vào tất cả các lĩnh vực hoạt động thì việc đào tạo cán bộ trở
thành tất yếu không thể thiếu trong chiến lược hoạt động của các công ty, xí nghiệp và
chính sách của Nhà nước, nó là yếu tố quan trọng nhất tạo khả năng cạnh tranh. Thông
qua đầu tư của TNCs, bổ sung nguồn vốn quan trọng vào các quỹ phát triển giáo dục.
đồng thời các nhà đầu tư ngước ngoài trực tiếp đóng góp vào việc cung cấp trang thiết bị
phục vụ cho sự ngiệp giáo dục.TNCs ở các nước phát triển đặc biệt là trong ngành thông
tin liên lạc đang nhanh chóng thực hiện khai thác thị trường giáo dục, nhất là các dịch vụ
giáo dục quản trị kinh doanh trong đó có việc đào tạo cán bộ hoàn toàn được đưa vào hệ
thống quản lý.
+ Bên cạnh đó TNCs là lực lượng chủ yếu trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Trong TNCs con người được đào tạo, tôi luyện kỹ càng để trưởng thành phù hợp với yêu
cầu của công việc. TNCs có những hình thức đào tạo nhân lực để chuyển giao công nghệ
cho dự án đầu tư. Thông qua FDI để góp phần thúc đẩy quá trình phát triển đội ngũ lao
động tri thức quyết định sự phồn vinh đất nước.
Từ những điều trên ta có thể thấy được vai trò quan trọng của các công ty xuyên quốc
gia đối với nền kinh tế thế giới hiện nay. Nhưng vẫn còn đó những mặt hạn chế, bất cập
còn tồn tại mà các công ty xuyên quốc gia gây ra cho các nước, cụ thể như:
- Quyền lợi của người lao động bị xâm hại (đặc biệt là đối với lao động phụ nữ và trẻ em)
- Nạn chảy máu chất xám
- Bất bình đẳng trong thu nhập cá nhân
- Ô nhiễm môi trường
- Thất nghiệp xã hội tăng
- Phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ rệt hơn
- Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các công ty xuyên quốc gia đối với Việt Nam.

Các công ty xuyên quốc gia đã, đang và ngày càng phát triển mạnh tương ứng thì
những ảnh hưởng cũng như tác động của nó lên các nước đang phát triển như Việt Nam
chúng ta ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc. Các công ty xuyên quốc gia cũng là một biểu
hiện của chủ nghĩa tư bản hiện đại vì thế việc nghiên cứu các công ty xuyên quốc gia đối
với nước ta thực sự có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn, cụ thể:
- Hiểu được các công ty xuyên quốc gia chúng ta có thể hiểu thêm và sâu sắc hơn về chủ
nghĩa tư bản hiện đại. Đó là tiền đề cho cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa tư bản của
nước ta.
- Hiểu được các công ty xuyên quốc gia là cơ sở để chúng ta có thể tiếp nhận những ảnh
hưởng, tác động tích cực cũng như hạn chế được những bất cập, rủi ro mà các công ty
xuyên quốc gia mang lại và có biện pháp xử lý.
- Là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta có những định hướng đúng đắn cho sự phát triển đất
nước trong thời gian tới.
- Là cơ hội để chúng ta phát triển đất nước nếu chúng ta biết nắm bắt những thuận lợi mà
các công ty mang lại vì thế hiểu các công ty xuyên quốc gia rất quan trọng.
Những điều đó được thể hiện cụ thể:
3.1Phát huy mặt tích cực từ sự xâm nhập của các công ty xuyên quốc gia
- Sự hiện diện của tnc đồng nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho sự
nghiệp công nghiệp hoá của đất nước. Hơn thế, sự đầu tư của các công ty nước ngoài
không chỉ giải quyết cho Việt Nam những vấn đề về vốn mà cả công nghệ, trang thiết bị,
kinh nghiệm, kỹ năng quản lý…lâu nay còn yếu kém.
- Các công ty xuyên quốc gia đã tham gia tích cực và việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao
và ổn định cho nền kinh tế, mở rộng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách.
- Các công ty xuyên quốc gia đã giải quyết số lượng lớn lao động, tham gia phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước. Sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia đã thu hút
hàng ngàn lao động Việt Nam vào làm việc. Những người lao động làm việc cho các
công ty này thường được tuyển chọn kỹ lưỡng, bồi dưỡng tay nghề, công việc gắn với
công nghệ mới, với tác phong công nghiệp hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến, do đó họ
trở thành người lao động lành nghê, có kỹ năng và tính kỷ luật cao.
- Yêu cầu của công nghiệp hóa là phát triển tỷ trọng sản xuất công nghiệp, đặc biệt là

ngành dịch vụ trong GDP, tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa để hội nhập. Các công ty xuyên
quốc gia, nhất là các công ty xuyên quốc gia lớn đã hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đó.
Các công ty xuyên quốc gia đã góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Như vậy có thể nói sự đầu tư của các công ty xuyên quốc vào Việt Nam là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở cửa để hội nhập quốc tế
của Việt Nam.
3.2Ngăn chặn tác động tiêu cực từ sự thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia.
Bên cạnh những tác động tích cực, sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia cũng
đã gây ra một số các ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là:
- Việt Nam tiếp nhận đầu tư nước ngoài có thể khai thác vai trò tích cực của các công ty
xuyên quốc gia nhưng chúng ta cũng lo ngại trước sức mạnh của chúng. Vì đầu tư nước
ngoài có thể đe dọa đến an ninh kinh tế của nước ta thông qua thao túng một số ngành
sản xuất quan trọng, hàng thiết yếu, rút chuyển vốn đột ngột làm mất cân đối kinh tế vĩ
mô, chi phí xã hội lớn do ô nhiễm môi trường Về mặt xã hội, dễ làm mất bản sắc văn
hóa của mỗi quốc gia. Điều này đặt ra hàng loạt vấn đề và thách thức cần có những giải
pháp mang tính phòng ngừa
- Đầu tư nước ngoài của các công ty xuyên quốc gia thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu và
tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam, nhưng cũng có thể đẩy nền kinh tế
Việt Nam lâm vào tình trạng phụ thuộc bên ngoài. Bởi vậy, cần có chính sách khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế hoặc đa dạng hóa sản
phẩm. Đồng thời cũng cần đa dạng hóa đối tác để hạn chế ình trạng đầu tư nước ngoài
quá phụ thuộc vào một nước hoặc một khu vực.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường nảy sinh trong quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nước
ngoài là khó tránh khỏi. Do đó, cần chú ý đến đánh giá tác động của môi trường trong khi
thẩm định dự án đầu tư để chủ động đưa ra các yêu cầu, cam kết và biện pháp xử lí cần
thiết.
- Cần sớm xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển văn hóa-xã hội cho phù hợp
với điều kiện mở cửa, hội nhập. Khuyến khích các hoạt động giới thiệu, giao lưu văn hóa
trong nước với nước ngoài, đặc biệt các nhà đầu tư. Các hoạt động này nhằm tăng cường

sự hiểu biết lẫn nhau, qua đó hạn chế được những hậu quả do bất đồng về văn hóa giữa
các nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước.
3.3Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các công ty xuyên quốc gia.
- Mục đích của các công ty xuyên quốc gia khi đầu tư vào các nước đang phát triển nhằm
khai thác lợi thế thuê nhân công rẻ, nên Việt Nam sẽ giải quyết được vấn đề việc làm và
có khả năng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, xét về dài hạn khi khoa học
ngày càng phát triển thì lợi thế về lao động rẻ do đông về số lượng, khỏe về cơ bắp sẻ
thay thế bằng lực lượng lao động trẻ, có tri thức, tay nghề và giá thuê rẻ một cách tương
đối. Vì thế phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để đảm bảo tính bền vững của phát
triển kinh tế, đồng thời để tăng tính hấp dẫn đối với việc thu hút các công ty xuyên quốc
gia là vấn đề cấp bách và cần có chiến lược đầu tư dài hạn. Do đó Việt Nam đang đứng
trước nhiều thách thức cần có giải pháp khắc phục về trước mắt cũng như lâu dài: cần có
kế hoach đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động hiện nay, đồng thời đào tạo nhanh một
lực lượng lao động theo hướng đáp ứng yêu cầu của các công ty xuyên quốc gia trên cơ
sở huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
3.4Chủ động thu hút các công ty xuyên quốc gia
- Có nâng cao tính chủ động thì mới tạo ra được môi trường đầu tư hấp dẫn, hướng hoạt
động đầu tư theo định hướng của sự phát triển cơ cấu kinh tế, hạn chế tính bị động trong
thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty xuyên quốc gia trên cơ sở
đảm bảo lợi ích các bên tham gia. Thu hút sự thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia
không chỉ ở hệ thống pháp luật được xây dựng với chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, mà
cần môi trường đầu tư phát triển cân đối, trong đó có nhiều chủ thể kinh tế tham gia hoạt
động kinh doanh với tư cách là nhà doanh nghiệp có năng lực về tài chính, sự nhạy bén
trong kinh doanh,.là hạt nhân tin cậy của các nhà đầu tư khi tìm cơ hội kinh doanh. Vì
vậy, cần có sự kết hợp đồng bộ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để đảm bảo cơ sở niềm
tin cho các chủ đầu tư.
KẾT LUẬN
Từ những điều đã phân tích ở trên ta có thể thấy rằng: Sự hình thành và phát triển của
các công ty xuyên quốc gia là một tất yếu khách quan trong xu thế phát triển kinh tế toàn
cầu. Việc phân tích sự ra đời và đặc điểm của các công ty xuyên quốc gia, cho thấy vai

trò và tầm ảnh hưởng rất lớn của chúng đến mọi mặt của nền kinh tế thế giới: thúc đẩy
thương mại, đầu tư, phát triển và chuyển gia công nghệ, phân công lao động trên phạm
vi toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam, sự thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia có vai trò đặc biệt có
vai trò quan trọng. Sự có mặt của các công ty xuyên quốc gia không chỉ là nguồn cung
cấp vốn mà cả công nghệ và kỷ năng quản lý hiện đại Hơn nữa với khối lượng công việc
mà các công ty xuyên quốc gia tạo ra, Việt Nam không những giảm được mối lo về tình
trạng thất nghiệp mà thu nhập của người lao động còn được nâng cao, tạo ra nhu cầu lớn
trong tiêu dung do đó thúc đẩy sản xuất. Với việc tăng cường độ xuất nhập khẩu,các công
ty xuyên quốc gia góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy Việt Nam mở cửa hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam đã đem
đến bộ mặt mới cho nền kinh tế Việt Nam xét một cách tổng thể.
Nhưng chúng ta cần có những đối sách khôn khéo đối với các công ty xuyên quốc gia
đang hoạt động ở Việt Nam để đạt được hiệu quả cao nhất.

×