Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 57 trang )

BÀI 3: BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU
Mã bài: MĐ 21.03
Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ và chức năng từng khối của bộ biến đổi.
- Giải thích nguyên lý làm việc của mạch điện.
- Lắp ráp được bộ biến đổi DC – DC không cách ly.
- Lắp ráp được bộ ổn áp tuyến tính.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo
an toàn, tiết kiệm.
1. Khái quát chung
1.1 Khái niệm
Nguồn điện một chiều được ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội như
sinh hoạt,chữa bệnh.. Bộ biến đổi điện áp một chiều thực hiện biến đổi điện
áp một chiều DC – DC
Cấu trúc bộ biến đổi điện áp một chiều
U1 const
,

Bộ biến đổi

U2 var, I2

Tín hiệu điều khiển

Hình H3.1: Cấu trúc bộ biến đổi điện áp một chiều

Vì vậy bài học này cung cấp cho học viên các kiến thức, kỹ năng cơ bản về
đặc tính của các bộ biến đổi điện áp một chiều.
1.2. Ứng dụng
Điều khiển các động cơ, thiết bị 1 chiều
2. Bộ giảm áp



Chức năng:Dùng để điều khiển điện áp trên tải Ut với trị trung bình nhỏ hơn trị
trung bình điện áp nguồn.
2.1 Sơ đồ mạch điện

Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý bộ giảm áp
Mạch bao gồm:
64


Nguồn một chiều có giá trị khơng đổi U, có thể lấy từ acquy, pin hoặc từ nguồn
xoay chiều qua bộ chỉnh lưu không điều khiển vàmạch lọc.
- Công tắc S: có chức năng đóng và ngắt dịng điện đi qua nó. Cơng tắc S có thể
sử dụng các linh kiện như: BJT, MOSFET, IGBT, GTO hoặc kết hợp SCR với bộ
chuyển mạch
- Tải một chiều tổng quát gồm R, L, E (ví dụ như động cơ điện một chiều).
- Diode không V0 mắc đối song với tải (giữ cho dịng điện chạy qua tải ln được
liên tục).
-

2.2 Ngun lý hoạt động

Giả thiết: dòng điện qua tải liên tục.
Trạng thái đóng cơng tắc S: thời gian đóng là T1
- Dịng điện khép kín qua mạch gồm (U-S-RLE). Sơ đồ mạch điện ở trạng thái
này như hình 3.3.

Hình 3.3: Sơ đồ bộ giảm áp ở trạng thái cơng tắc S đóng

Giả thiết: dịng điện qua tải liên tục.

Trạng thái đóng cơng tắc S: thời gian đóng là T1
- Dịng điện khép kín qua mạch gồm (U-S-RLE). Sơ đồ mạch điện ở trạng thái
này như hình H3.3.
-

Điện áp trên tải: Ut = U.
Dịng điện có dạng tăng theo hàm mũ như sau:

UE
it (t) 

Với

t

(3.1)
1 e   i0e
R
 
L
 : hằng số thời gian mạch tải
R
i0: dòng điện ban đầu của mạch tải.
t

Trạng thái ngắt công tắc S: thời gian ngắt là T2
-

Dòng điện qua S bị triệt tiêu.
Điện áp trên tải Ut = 0.

65


2.2.2.Lắp ráp và khảo sát hoạt động mạch.
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ (hình 3-1) cho trước:
+ Thử mạch
+ Thay đổi các giá trị cấp nguồn kích cho mạch đo giá trị tải, điện áp đầu vào và
cho nhận xét
+ Thay đổi các giá trị cấp nguồn kích cho mạch đo dạng điện áp tải, điện áp đầu
vào và cho nhận xét
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng tiêu
thụ trên tải.
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
- Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
- Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
- Giải thích các kết quả thu được.
- Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
3. Bộ tăng áp

Mục tiêu:
-Trình bày được nguyên lý hoạt động, nhiệm vụ và chức năng của bộ tăng áp.
3.1. Sơ đồ mạch
Sơ đồ mạch băm tăng áp được cho trên (hình 3-4)
L

E

OFF

U

T¶i

ON

Si

Hình 3-4. Sơ đồ mạch tăng áp
66


3.2.Hoạt động
3.2.1. Nguyên lý hoạt động
Trong thời gian TON bộ khố điện tử sẽ làm nguồn dịng ngắn mạch, dịng điện
tăng lên cùng với từ trường trong cuộn L.
Trong thời gian TOFF khoá điện tử cắt mạch , năng lượng từ trong cuộn cảm L gây
ra dòng trong bộ phận tải nếu U>E. Khi bộ khố thơng cuộn L sẽ tích luỹ lại từ năng
đã bị mất l c phóng điện qua nguồn thu tải.
Giá trị trung bình của điện áp trên cuộn L = 0 vì trong chu kỳ T năng lượng từ

trường được tích luỹ khi bộ khố điện tử thơng và được giải phóng khi bộ khố điện
tử cắt mạch.
Có:

E  U Ltb  U tb  U tb (U Ltb  0)

Khi: toff U = Utải  U tb 

U (T  T )
E
T

1
1
1
E
Uv  Ur 
Uv
1
1
1 
Vì 0<<1 nên Ur > Uv.
 Ur  U 

I

a)
0

it¶i

b)

t

2t

t

t

2t

t

tON

0

iu

t

tOFF

c)
0

t

t


2t

t

Hình 3-4. Giản đồ thời gian của dịng áp trên
mạch

Chú ý:
Các quan hệ giữa các giá trị trung bình của dòng điện và điện áp vào, ra của 1
bộ điều chỉnh xung áp 1 chiều song song lý tưởng tương tự như các quan hệ giữa
các giá trị dòng điện và điện áp sơ cấp và thứ cấp.
3.2.2.Lắp ráp và khảo sát mạch.
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
67


- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ cho trước
+ Thử mạch
+ Thay đổi các giá trị cấp nguồn kích cho mạch đo giá trị tải, điện áp đầu vào và cho

nhận xét
+ Thay đổi các giá trị cấp nguồn kích cho mạch đo dạng điện áp tải, điện áp đầu vào
và cho nhận xét
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng tiêu
thụ trên tải.
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
- Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
- Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
- Giải thích các kết quả thu được.
- Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
4. Các phƣơng pháp điều khiển bộ biến đổi điện áp một chiều
Mục tiêu:
- Trình bày được các phương pháp điều khiển bộ biến đổi điện áp một chiều.
4.1.Điều khiển với tần số đóng ngắt khơng đổi.
4.1.1. Ngun lý hoạt động
Chu kỳ đóng ngắt T = T1 + T2 khơng thay đổi. Điện áp trung bình của tải được
điều khiển thơng qua sự phân bố khoảng thời gian đóng T1 và ngát công tác T2 trong
chu kỳ T. Đại lượng đặc trưng khả năng phân bố chính là tỉ số:
ᵞ = T1 / T
Kỹ thuật điều khiển ᵞ có thể thực hiện dựa vào hai tín hiệu cơ bản : sóng mang
dạng răng cưa up và sóng điều khiển một chiều uđk .
Hai dạng sóng này được đưa vào bộ so sánh và tín hiệu đầu ra được dùng để kích
đóng cơng tắc S.
Sóng mang có tần số khơng đổi và bằng tần số đóng cắt ccong tắc S. Tần số
thành phần xoay chiều hài cơ bản của điện áp tải bằng tần số cố định này. Do đó,
sóng điện áp tạo thành dễ lọc.
Sóng điều khiển một chiều có độ lớn tỉ lệ với điện áp trung bình trên tải.
Phương pháp điều khiển với tần số sóng mang không đổi thường được sử dụng
trong thực tiễn.

4.1.2. Điều khiển hoạt động mạch điện áp một chiều theo tần số đóng ngắt khơng đổi
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Máy đo VOM và DVOM
68


- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi sóng điều khiển. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của
mạch .Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng tiêu
thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
-Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
- Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
- Giải thích các kết quả thu được.
- Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
4.2.Điều khiển theo dòng điện tải yêu cầu.
4.2.1. Nguyên lý hoạt động
Trong trường hợp tải động cơ một chiều, việc điều khiển mômen động cơ thông
qua điều khiển dòng điện ( tỉ lệ với moomen ). Để hiệu chỉnh dịng điện trong phạm

vi cho phép ta có thể sử dụng phương pháp điều khiển dịng điện. Theo đó, cơng tắc
S sẽ đóng ngắt sao cho dịng điện tải đo được và dịng điện u cầu có giá trị bằng
nhau.
Kỹ thuật điều khiển theo dòng điện được giải quyết như trong bộ nghịch lưu áp.
Có hai loại cấu trúc mạch điều khiển dịng điện, đó là:
- Cấu trúc mạch điều khiển dòng điện sử dụng khâu hiệu chỉnh dòng điện R.
- Cấu trúc mạch điều khiển dòng điện sử dụng phần tử phi tuyến dạng mạch trễ.
4.2.2. Điều khiển hoạt động mạch điện áp một chiều theo dòng điện tải yêu cầu
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
69


+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay dịng điện. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của mạch

Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và
dòng tiêu thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c.Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:

- Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
- Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
- Giải thích các kết quả thu được.
- Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.

CÂU HỎI ƠN TẬP
1.Trình bày nhiệm vụ và chức năng từng khối của bộ giảm áp?
2. Giải thích nguyên lý làm việc của mạch điện giảm áp?
3. Trình bày nhiệm vụ và chức năng từng khối của bộ tăng áp ?.
4.Giải thích nguyên lý làm việc của mạch điện?
5.Trình bày nhiệm vụ và chức năng từng khối của các phương pháp điều khiển bộ
biến đổi điện áp một chiều ?
6.Giải thích nguyên lý làm việc của mạch điện ?

70


BÀI 4: MẠCH BIẾN ĐỔI DC/AC
Mã bài: MĐ 21.04
Mục tiêu :
- Trình bày được nguyên lý biến nguồn DC/AC
- Xác định được nhiệm vụ và chức năng của từng khối.
- Kiểm tra, sửa chữa được những hư hỏng trong bộ đổi DC/AC
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an tồn,
tiết kiệm.
1. Khái qt chung
1.1. Khái niệm
Bộ nghịch lưu có nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng từ nguồn điện một chiều không
đổi sang dạng năng lượng điện xoay chiều để cung cấp cho tải xoay chiều. Đại lượng
được điều khiển ở ngõ ra là điện áp hoặc dòng điện. Trong trường hợp đầu, bộ

nghịch lưu được gọi là bộ nghịch lưu áp và trường hợp sau là bộ nghịch lưu dòng.
Nguồn một chiều cung cấp cho bộ nghịch lưu áp có tính chất nguồn điện áp và
nguồn cho bộ nghịch lưu dịng có tính nguồn dịng điện. Các bộ nghịch lưu tương
ứng được gọi là bộ nghịch lưu áp nguồn áp và bộ nghịch lưu dòng nguồn dòng hoặc
gọi tắt là bộ nghịch lưu áp và bộ nghịch lưu dòng.
Các bộ nghịch lưu tạo thành bộ phận chủ yếu trong cấu tạo của bộ biến tần. Ứng
dụng quan trọng và tương đối rộng rãi của chúng nhằm vào lĩnh vực truyền động
điện động cơ xoay chiều với độ chính xác cao. Trong lĩnh vực tần số cao, bộ nghịch
lưu được dùng trong các thiết bị lò cảm ứng trung tần, thiết bị hàn trung tần. Bộ
nghịch lưu còn được dùng làm nguồn điện xoay chiều cho nhu cầu gia đình, làm
nguồn điện liên tục UPS, điều khiển chiếu sáng, bộ nghịch lưu còn được ứng dụng
vào lĩnh vực bù nhuyễn cơng suất phản kháng.
Các tải xoay chiều thường mang tính cảm kháng (ví dụ động cơ khơng đồng bộ, lị
cảm ứng), dịng điện qua các linh kiện khơng thể ngắt bằng q trình chuyển mạch tự
nhiên. Do đó, mạch bộ nghịch lưu thường chứa linh kiện tự kích ngắt để có thể điều
khiển q trình ngắt dịng điện. Trong các trường hợp đặc biệt như mạch tải cộng
hưởng, tải mang tính chất dung kháng (động cơ đồng bộ kích từ dư ), dịng điện qua
các linh kiện có thể bị ngắt do quá trình chuyển mạch tự nhiên phụ thuộc vào điện áp
71


nguồn hoặc phụ thuộc vào điện áp mạch tải. Khi đó, linh kiện bán dẫn có thể chọn là
thyristor (SCR).
1.2. Ứng Dụng
Dùng biến đổi từ nguồn điện một chiều thành nguồn điện xoay chiều có tần số cung
cấp cho các máy
2. Bộ nghịch lƣu 1 pha
2.1. Bộ ngịch lưu áp một pha
2.1.1.


Nghịch lưu phụ thuộc:

Nghịch lưu phụ thuộc là một chế độ làm việc của các sơ đồ chỉnh lưu, trong đó
năng lượng từ phía một chiều được đưa trả về lưới điện xoay chiều. Đây là chế độ
làm việc rất phổ biến của các bộ chỉnh lưu, đặc biệt đối với các hệ thống truyền
động điện một chiều. Khi một máy điện một chiều được điều khiển bằng một bộ
chỉnh lưu, máy điện có thể là động cơ tiêu thụ năng lượng điện từ lưới điện đồng
thời cũng có thể đóng vai trị là nguồn phát năng lượng, ví dụ trong chế độ hãm tái
sinh. Trong chế độ hãm tái sinh động năng tích luỹ trong phần quay của động cơ
được đưa trở về lưới điện. Tuy nhiên vấn đề trả năng lượng từ phía một chiều về
xoay chiều và cung cấp năng lượng từ phía xoay chiều đến một chiều xảy ra luân
phiên là chế độ làm việc bình thường trong hệ thống truyền tải điện.
Trước hết, các yêu cầu để có thể thực hiện được chế độ nghịch lưu phụ thuộc,
trong đó năng lượng từ phía một chiều được đưa trả về phía xoay chiều, là:
a.
Trong mạch một chiều phải có sức điện động một chiều Ed có cực tính
tăng cường dịng Id, nghĩa là dịng điện một chiều của bộ biến đổi phải đi vào cực
âm và đi ra cực dương của sức điện động một chiều Ed.
b.
Góc điều khiển ỏ phải lớn hơn 900. Điều này dẫn đến Udα = Ud0. Cosα
< 0. Như vậy, đầu ra của bộ chỉnh lưu không thể là nguồn cấp năng lượng vì dịng
một chiều Id sẽ đi ra ở cực âm và đi vào cực dương của Udα.
c.
Điều kiện thứ ba rất quan trọng vì liên quan đến bản chất q trình
khố của các Điơt nắn điện trong sơ đồ, đó là phải đảm bảo góc khố phải lớn
hơn, trong đó tr là thời gian phục hồi tính chất khoá của van.

72



Sơ đồ mạch nghịch lưu một pha được trình bày ở Hình 4.1

Hình 4-1 Sơ đồ mạch nghịch lưu một pha
Trong sơ đồ nếu tăng dần góc điều khiển ỏ cho đến khi


 
2

thì

U d  U do cos  0 , có nghĩa là khơng thể duy trì được dòng Id theo chiều cũ. Tuy

nhiên nếu như trong mạch một chiều có sức điện động E d sao Ed  Ud thì dịng
cho Id có thể đựơc duy trì.

73


Nếu thay thế sơ đồ chỉnh lưu bằng nguồn sức điện động U dα ở sơ đồ Hình H6.1,
có thể thấy chiều dòng điện Id đi ra ở cực âm và đi vào ở cực dương. Như vậy
Udα đóng vai trò là phụ tải.
Đối với Ed dòng Id đi ra ở cực dương và đi vào ở cực âm. Như vậy Ed là máy
phát.
Về bản chất ở đây phụ tải chính là phía xoay chiều vì trong phần lớn thời gian
nửa chu kỳ của điện áp lưới thì dịng điện đi vào đầu có cực tính âm và đi ra ở
đầu có cực tính dương.
2.1.2
Nghịch lưu độc lập
a.

Định nghĩa: Nghịch lưu độc lập là những bộ biến đổi nguồn điện một
chiều thành nguồn điện xoay chiều, cung cấp cho phụ tải xoay chiều, làm việc
độc lập. Làm việc độc lập có nghĩa là phụ tải khơng có liên hệ trực tiếp với lưới
điện. Như vậy, bộ nghịch lưu có chức năng ngược lại với chỉnh lưu. Khái niệm
độc lập nhằm để phân biệt với các bộ biến đổi phụ thuộc như chỉnh lưu hoặc
các bộ biến đổi xung áp xoay chiều, trong đó các van chuyển mạch dưới tác
dụng của điện áp lưới xoay chiều.
b.
Phân loại: Tuỳ vào chế độ làm việc của nguồn một chiều cung cấp mà
nghịch lưu độc lập được phân loại là nghịch lưu độc lập nguồn áp, nghịch lưu
độc lập nguồn dòng.
Phụ tải của nghịch lưu độc lập có thể là một tải xoay chiều bất kỳ. Tuy nhiên có
một dạng phụ tải đặc biệt cấu tạo từ một vịng dao động, trong đó điện áp hoặc
điện có dạng Hình sin u cầu một dạng nghịch lưu riêng, gọi là nghịch lưu
cộng hưởng. Nghịch lưu cộng hưởng có thể là loại nguồn áp và cũng có thể là
nguồn dịng.
c.Nguồn áp, nguồn dịng: Một nguồn điện có thể là nguồn áp hay nguồn dịng. Chế
độ làm việc của các bộ nghịch lưu phụ thuộc rất nhiều vào chế độ làm việc của
nguồn một chiều cung cấp, vì vậy cần phân biệt các đặc tính riêng của hai loại nguồn
này.
Nguồn áp lý tưởng là một nguồn điện có nội trở bằng khơng. Như vậy dạng điện áp
ra là không đổi, không phụ thuộc vào giá trị cũng như tính chất của phụ tải. Dịng
điện ra sẽ phụ thuộc phụ tải. Nguồn áp sẽ làm việc được ở chế độ không tải nhưng
không thể làm việc được ở chế độ ngắn mạch vì khi đó dịng điện có thể rất
lớn.Trong thực tế nguồn áp được tạo ra bằng cách mắc ở đầu ra nguồn một chiều một
tụ điện có giá trị đủ lớn.
Nguồn dịng lý tưởng là một nguồn điện có nội trở trong vơ cùng lớn như vậy dịng
điện ra là khơng đổi, khơng phụ thuộc vào giá trị cũng như tính chất của phụ tải.
74



Điện áp ra sẽ phụ thuộc tải. Nguồn dòng sẽ làm việc được ở chế độ ngắn mạch vì khi
đó dịng điện vẫn khơng đổi nhưng sẽ khơng làm việc được ở chế độ không tải. Chế
độ không tải hoặc gần chế độ không tải tương đương với trở kháng tải rất lớn, với
dịng điện khơng đổi làm cho trên mạch xảy ra hiện tượng quá áp rất lớn không thể
chấp nhận được. Trong thực tế, nguồn dòng được tạo ra bằng cách mắc ở đầu ra một
nguồn một chiều có điện cảm giá trị đủ lớn. Tuy nhiên, điện cảm đầu vào sẽ chịu
tồn bộ dịng điện u cầu của nghịch lưu, vì vậy có thể phải chịu có công suất rất
lớn. Trong thực tế để tạo ra nguồn dịng, người ta dùng một mạch chỉnh lưu điều
khiển có mạch phản hồi dòng điện. Mạch vòng điều khiển đảm bảo một dịng điện ra
khơng đổi, điện cảm l c này có giá trị nhỏ hơn và chỉ có chức năng san bằng dòng
điện.

Nghịch lưu độc lập nguồn dòng song song:

75


Trên sơ đồ m i SCR được điều khiển mở trong một nửa chu kỳ, như vậy điện áp được
luân phiên đặt lên m i nửa cuộn dây của máy biến áp. Kết quả là bên phía thứ cấp xuất
hiện điện áp xoay chiều. Tụ C mắc song song với tải ở bên sơ cấp máy biến áp, đóng
vai trị là tụ chuyển mạch. Điện cảm L có trị số lớn mắc nối tiếp với nguồn đầu vào làm
cho dòng điện đầu vào hầu như bằng phẳng và ngăn tụ phóng ngược trở về nguồn khi
các SCR chuyển mạch. Do dịng điện đầu vào hầu như khơng thay đổi nên tụ chỉ có thể
phóng năng lượng ra tải. Điều này được thấy rõ trên sơ đồ tương đương Hình 6.5.
Khi SCR V1 dẫn điện áp E đặt lên một nửa cuộn dây sơ cấp biến áp, như vậy tụ C sẽ
được nạp điện trên tồn bộ phần sơ cấp có giá trị = 2E. Khi V 2 nhận được xung điều
khiển để dẫn điện, l c đó thyristor sẽ dẫn điện được vì U A> UK (do điện áp trên tụ đang
dương hơn). Khi V2 dẫn dòng điện id sẽ chạy qua V2. Điện áp nạp trên tụ C đặt ngược
cực tính trên SCR V1 làm V1 ngưng dẫn. Tụ C được nạp điện ngược chiều để chuẩn bị

cho chu kỳ làm việc kế tiếp khi V1 nhận được xung tín hiệu điều khiển.
Trên mạch điện tương đương, tụ tương đương là 4C phản ánh cuộn sơ cấp là 2:1.
Phân tích sơ đồ tương đương có thể vẽ được dạng điện áp, dịng điện trên các phần tử
như trên Hình 6.5.
Trong thực tế mạch nghịch lưu độc lập song song có thể dùng sơ đồ cầu như Hình

Hình 6.7 : Nghịch lưu độc lập song dùng sơ đồ cầu
Nghịch lưu độc lập song song, sơ đồ cầu gồm 4 SCR V1,V2, V3, V4 được
đóng mở theo từng cặp, V1 cùng V2, V3 cùng V4. Tụ C đóng vai trị là tụ
chuyển mạch, mắc song với tải đầu vào một chiều có cuộn cảm L có trị số đủ
lớn để tạo nên nguồn dòng.
Khi các SCR được điều khiển theo từng cặp dịng đầu ra nghịch lưu is có dạng Hình
chữ nhật với biên độ bằng đầu vào Id. Điện áp trên tải bằng điện áp trên tụ Uc. Giả sử
76


V1, V2 đang dẫn tụ C được nạp điện từ trái sang phải như sơ đồ. Tới nửa chu kỳ sau
V3, V4 được điều khiển dẫn điện, điện áp trên tụ C đặt Nếu bỏ qua tổn thất trên sơ đồ
thì giá trị trung bình điện áp trên cuộn cảm bằng không, nghĩa là:
uL = E - uab
Nghịch lưu độc lập nguồn áp:
Nếu như nghịch lưu độc lập nguồn dòng đều sử dụng SCR thì nghịch lưu nguồn áp lại
phải sử dụng các van bán dẫn điều khiển hoàn toàn như IGBT, GTO, MOSFET hoặc
Tranzito. Trước đây người ta dùng SCR trong các nghịch lưu nguồn áp, nhưng phải có
các hệ thống chuyển mạch cưỡng bức phức tạp. Ngày nay do công nghệ chế tạo các
linh kiện bán dẫn đã hồn chỉnh nên hầu như chỉ cịn các van bãn dẫn điều khiển hoàn
toàn được sử dụng trong các nghịch lưu nguồn áp. Sơ đồ mạch Hình 6.8 là một dạng
của mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha.

Hình6.8 : Mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp môt pha.

Trên sơ đồ mạch điện 4 van điều khiển hoàn toàn V1, V2, V3, V4, và các điốt ngược D1,
D2, D3, D4. Các điôt ngược là các phần tử bắt buộc trong các sơ đồ nghịch lưu áp, gi p
cho quá trình trao đổi cơng suất phản kháng giữa tải với nguồn. Đầu vào một chiều là
một nguồn áp với đặc trưng có tụ C với giá trị đủ lớn. Tụ C có vai trị lọc nguồn ngõ
vào vừa có vai trị chứa cơng suất phản kháng trao đổi với tải qua các điơt ngược. Nếu
khơng có tụ C hoặc tụ C q nhỏ dịng phản kháng sẽ chạy qua khơng hết, tồn lại trên
mạch gây hiện tượng quá áp trên các phần tử trên mạch điện dễ dẫn đến hiện tưởng
linh kiện bị đánh thủng do quá áp.
Các van trong sơ đồ mạch điện được điều khiển mở trong m i chu kỳ theo từng cặp,
V1, V2 và V3, V4. Kết quả là điện áp ngõ ra có dạng xoay chiều xung chữ nhật với biên
độ bằng điện áp nguồn đầu vào, không phụ thuộc vào tải.
Điện áp ra dạng xung chữ nhật nếu phân tích ra các thành phần của chu i Fourier sẽ
gồm các thành phần sóng hài với biên độ bằng:
U n  2

E(1  cosn)
77


n

2.1.3. Lắp ráp và khảo sát hoạt động mạch
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.

- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ (hình 4-1) cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch
+ Đo giá trị điện áp vào/ ra, dạng điện áp vào / ra của mạch. Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dịng
tiêu thụ trên tải.
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
2.2. Bộ nghịch lưu dòng một pha
2.2.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động mạch
Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch được cho trên (hình 4-3)
Trong tường hợp tải tổng quát ( R, RL, RLE ), linh kiện phải có khả năng điều
khiển ngắt dịng điện. Có thể sử dụng IGBT mắc nối tiếp với điốt cao áp hoặc sử
dụng linh kiện cơng suất GTO.
S

S

D
I
L
D
S


D
R
U

D
S

Hình 4-3.Bộ nghịch lưu dịng điện một pha
78


2.2.2.Nguyên lý hoạt động
Giả sử dòng đang dẫn qua S1D1S2D2 và tải, dòng điện tải it = I. Để đảo chiều
dịng điện tải, xung kích đóng đưa và S1S2 và kích ngắt S3S4. Dịng qua tải giảm
nhanh về 0 và đảo chiều it = -I.
D tải mang tính cảm kháng, sự đảo chiều nhanh của dòng điện gây ra quá điện áp
đặt lên các cơng tắc. Nếu tải có độ tự cảm L nhỏ, mạch mắc nối tiếp công tắc với điốt
chịu được điện áp cao, nếu tải có L lớn, cần phải thay đổi cấu hình bộ nghịch lưu
dịng. Chẳng hạn mắc tụ song song với tải hoặc dùng mạch tích năng lượng. Tác
dụng của các mạch phụ này làm cho dịn tải trong qua trình đổi dấu khơng thay đổi
đột ngột và do đó khơng gây ra áp quá áp phản kháng. Cấu trúc dùng tụ xoay chiều
mắc rẽ nhánh với tải có thể làm xuất hiện dao động dòng điện và điện áp do tương tác
của tụ điện với cảm kháng của tải.
Tụ điện được tính tốn sao cho biên độ thành phần cơ bản dòn điện dẫn qua tụ
có giá trị khơng lớn và độ dao động điện áp do các sóng hài bậc cao trên tải nằm
trong phạm vi cho phép.
Cấu trúc dùng mạch tích năng lượng có khả năng khắc phục nhược điểm trên.
Tuy nhiên, hệ thống mạch công suất trở nên phức tạp hơn do sử dụng mạch chỉnh lưu
cầu điốt và phía mạch DC của nó phải có phần tử có khả năng dự trữ năng lượng.

M i lần dòng điện tải đổi chiều, mạch DC được nạp năng lượng bởi dòng tải.
Phần tử tích điện có thể là tụ điện, để điện áp tụ không tăng ta cần thực hiện điều
khiển xả năng lượng tụ hoặc năng lượng tụ trả về lưới điện xoay chiều qua mạch bán
dẫn công suất.
2.2.3. Lắp ráp và khảo sát hoạt động mạch
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi góc kích. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của
mạch .Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng
tiêu thụ trên tải.
79


+ Kết luận hoạt động của mạch
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn

Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
3. Mạch ngịch lƣu ba pha
3.1. Mạch nghịch lưu áp 3 pha
3.1.1 Sơ đồ mạch
Sơ đồ mạch nghịch lưu áp 3 pha được cho trên (hình 4-4)
+

E

V1

D1

V3

D3

V5

D5

V4

D4

V6

D6


V2

D2

C

-

ZA

ZB

ZC

Hình 4-4. Bộ nghịch lưu áp ra 3 pha
Gồm 6 van điều khiển hoàn toàn V1 đến V6 và các điốt ngược D1 đến D6. Các điốt
giúp cho quá trình trao đổi CS phản kháng giữa tải với nguồn. Đầu vào 1 chiều là 1
nguồn áp với đặc trưng có tụ C với giá trị đủ lớn, ZA = ZB= ZC là phụ tải có thể đấu
Y hoặc Ä.
3.1.2. Nguyên lý hoạt động
M i van sẽ vào dẫn cách nhau 600, khoảng điều khiển dẫn m i van có thể trong
khoảng từ 1200 đến 1800. Để thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống điều khiển, các
van thường được chọn các giá trị 1200, 1500 hoặc 1800.
Giả sử ở đây các van chọn khoảng dẫn là 1800.
Theo luật điều khiển các van : V1 và V4 dẫn lệch nhau 1800 tạo ra pha A. V3 và
V6 dẫn lệch nhau 1800 tạo ra pha B. V5 và V6 dẫn lệch nhau 1800 tạo ra pha C. Các
pha lệch nhau 1200. Dạng điện áp trên tải được xây dựng như sau:
+ 0≤ố ≤ 600: V1, V5, V6 dẫn, do ( ZA // ZC) nt ZB và các trở kháng đều bằng
nhau nên: UA = UC = 1/3 E; UB = 2/3 E.

Tương tự:
+ 600 ≤ố ≤ 1200: V1, V2, V6 dẫn : UC = UB = 1/3 E; UA = 2/3 E.
80


+ 120≤ố ≤ 1800: V2, V3, V4 dẫn: UA = UC = 1/3 E; UB = 2/3 E.
Giá trị hiệu dụng của điện áp 3 pha:
2

U pha 

1
2
2
U pha
( )d 
E

2 0
3

Suy ra:
UA (t) = 2/3 E sin ωt
UB (t) = 2/3 E sin (ωt – 1200)
UC (t) = 2/3 E sin (ωt + 1200)
3.1.3.Lắp ráp và khảo sát hoạt động mạch
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM

- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ (hình 4-4) cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch
+ Đo giá trị điện áp vào/ ra, dạng điện áp vào / ra của mạch. Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dịng
tiêu thụ trên tải.
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
- Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
- Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
- Giải thích các kết quả thu được.
- Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
3.2. Bộ nghịch lưu dòng ba pha
3.2.1. Sơ đồ và nguyên lý
Sơ đồ mạch nghịch lưu dịng ba pha được cho trên (hình 4-5)

81


S

D


D

S

S

S

D

D
L
L
L

D

D

S

S

R
R
R

Hình 4-5. Bộ nghịch lưu dịng ba pha
3.2.2. Ngun lý hoạt động
Tương tự như trường hợp bộ nghịch lưu dòng một pha, cấu tạo của bộ nghịch lưu

dòng ba pha có thể gồm các dạng mạch: mạch chứa điốt cao áp bảo vệ, mạch chứa tụ
chuyển mạch và mạch chứa tụ tích năng lượng.
Đối với nghịch lưu dịng điện ba pha. Tại m i thời điểm có một cơng tắc ở nhánh
trên dẫn và một công tắc ở nhánh dẫn dưới. M i công tắc dẫn điện trong thời gian 1/3
chu kỳ.
3.2.3. Lắp ráp và khảo sát hoạt động mạch
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi góc kích. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của
mạch .Nhận xét.
82


+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng
tiêu thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:

Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
4.Các phƣơng pháp điều khiển bộ nghịch lƣu dịng
Mục tiêu:
- Trình bày được các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu dòng điện
Giả thiết rằng giá trị trạng thái van dẫn khi đóng bằng 1 và khi ngắt bằng 0. Qui
luật điều khiển của bộ nghịch lưu dịng là phải đảm bảo điều kiện kích đóng duy nhất
( qui luật kích duy nhất trong nhóm ).
S1 + S3 + S5 = 1 và S2 + S4 + S6 = 1
Điều này có nghĩa, tại m i thời điểm chỉ có van ở nhóm trên và một van ở nhóm
dưới được kích đóng.
4.1.Phương pháp điều khiển theo biên độ
4.1.1. Nội dung phương pháp điều khiển theo biên độ
Đây là phương pháp điều khiển chủ yếu áp dụng cho bộ nghịch lưu dòng.
Độ lớn dòng điện tải được điều khiển bằng cách điều khiển nguồn dòng. Chẳng
hạn điều khiển góc kích α của bộ chỉnh lưu có điều khiển hoặc điều khiển tỉ số thời
gian ᵧ khi có nguồn DC điều khiển bằng bộ biến đổi điện áp một chiều.
Giản đồ xung kích cho trên (hình 5-7)
S1

S2

S3

S4

S5


S6

Hình 5-7. Giản đồ xung kích

83


Tần số dòng điện tải được điều khiển bởi giản đồ kích cho bộ nghịch lưu dịng. Góc
kích đóng cho m i cơng tắc trong bộ nghịch lưu dịng điện như nhau và bằng 2π / m
với m là số pha của bộ nghịch lưu.
Ví dụ, đối với bộ nghịch lưu dịng ba pha, xung kích đóng cho các cơng tắc nhóm
trên lần lượt thực hiện gửi đến các linh kiện S1, S3, và S5 với độ rộn xung bằng 2π /
3. Tương tự cho các linh kiện nhóm dưới.
Các thành phần sóng hài của dịng điện tải có biên độ tương đối cao. Do đó ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của tải. Dạng sóng dịng điện có thể cải tiến thuận lợi hơn
bằng cách kéo dài thời gian chuyển mạch giữa các công tắc dẫn điện, chẳng hạn nhờ
mạch tích năng lượng hoặc bộ chuyển mạch.
4.1.2. Điều khiển nghịch lưu dòng theo biên độ
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện

+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi điên áp DC. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của
mạch .Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng
tiêu thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
4.2.Phương pháp điều chế độ rộng xung
4.2.1. Nội dung phương pháp điều chế độ rộng xung
Qúa trình chuyển mạch giữa các nhánh cơng tắc trong bộ nghịch lưu dịng tạo
nên các xung gai quá điện áp tác dụng không tốt đến hoạt động các phần tử trong
mạch điện.
84


Độ lớn các gai điện áp có thể giảm bớt bằng cách kéo dài thời gian chuyển
mạch. Thông thường chức năng này thực hiện nhờ tụ điện chứa trong mạch. Để các
xung gai quá điện áp giảm càng nhiều, tụ điện càng lớn và thời gian chuyển mạch
càng kéo dài. Do đó, tần số đóng cắt của các cơng tắc khơng thể cao được.
Phương pháp này địi hỏi độ lớn dòng điện DC phải điều khiển được như phương
pháp điều biên và thực hiện điều rộng xung trên mạch nghịch lưu dịng để cải tiến
dạng sóng dịng điện ở ngõ ra nhất là ở dãy tần số làm việc thấp.
Phương pháp điều chế độ rộng xung của bộ nghịch lưu dòng ba pha cho dạng
dòng điện ra một phần với dạng cho bởi phương pháp 6 bước. Tại một số vị trí, dịng

điện qua pha tải sẽ có độ lớn bằng 0 thay vì ± I và ± I thay vì 0 tại một số vị trí khác.
Xét dịng điện it1 qua pha 1 chẳng hạn khi S2 dẫn, bằng cách lần lượt đóng ngắt
liên tục S1 và S3, ta có độ lớn dịng tải it1 ( hình 5-8 )
it1 = I khi S1 đóng, S3 ngắt
it1 = 0 khi S3 đóng, S1 ngắt
Để đạt được sóng dịng điện ba pha đối xứng, dạng dòng điện được điều chế của
m i pha phải chứa xung trung tâm rộng tối thiểu bằng π/3. Khi hai pha đang được
điều chế xung, pha thứ ba không được thay đổi trạng thái dẫn điện.
Gọi n là số lần thay đổi trạng thái dòng điện pha tải trong ¼ chu kỳ dịng tải, nếu
chọn vị trí kích thích hợp các cơng tắc, ta có thể khử bỏ ( n-1 ) sóng hài của dịng tải,
đồng thời điều khiển biên độ sóng hài cơ bản theo giá trị cho trước.

It

It

It

Hình 4-8 .Điều chế độ rộng xung
4.2.2. Điều khiển bộ nghịch lưu dòng theo độ rộng xung
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
85


- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.

- Dây nối mạch điện.
- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi độ rộng xung. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra
của mạch .Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng
tiêu thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c. Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả
5. Các phƣơng pháp điều khiển bộ ngịch lƣu áp
Mục tiêu:
Trình bày được các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu áp.
5.1. Phương pháp điều khiển theo biên độ
5.1.1. Nội dung phương pháp điều khiển theo biên độ
Phương pháp được gọi tắt là phương pháp điều biên. Khác với các phương
pháp sử dụng kỹ thuật điều chế độ rộng xung ( PWM ) chỉ cần nguồn áp DC khơng
đổi, phương pháp điều biên địi hỏi điện áp nguồn DC điều khiển được . Độ lớn điện
áp ra được điều khiển bằng cách điều khiển nguồn điện áp DC. Chẳng hạn sử dụng
bộ chỉnh lưu có điều khiển hoặc kết hợp bộ chỉnh lưu không điều khiển và bộ biến
đổi điện áp DC.
Bộ nghịch lưu áp thực hiện chức năng điều khiển tần số điện áp ra. Các cơng tắc

trong cặp cơng tác cùng pha tải được kích đóng với thời gian bằng nhau và bằng một
nửa chu kỳ áp ra. Mạch điều khiển kích đóng các cơng tắc trong bộ nghịch lưu áp vì
thế đơn giản.
Bộ nghịch lưu áp ba pha điều khiển theo biên độ còn gọi là bộ nghịch lưu áp 6
bước. Tần số áp cơ bản bằng tần số đóng ngắt linh kiện. Các thành phần sóng hài bội
ba và bậc chẵn khơng xuất hiện trên áp dây cung cấp cho tải. Còn lại các sóng hài bậc
cao cần khử bỏ bằng các biện pháp sóng hài.
Sóng hài bậc cao xuất hiện trong dạng điện áp khá cao, do đó hạn chế phạm vi sử
dụng của phương pháp điều biên, nhất là ở tần số thấp.
86


Nếu sử dụng SCR kết hợp với bộ chuyển mạch làm chức năng công tắc trong bộ
nghịch lưu áp, và nếu bộ chuyển mạch làm việc phụ thuộc vào độ lớn nguồn áp một
chiều , phương pháp điều biên rõ ràng không phù hợp để điều khiển điện áp tải trong
phạm vi áp nhỏ.
Tuy nhiên, trường hợp điều khiển theo biên độ đòi hỏi nguồn DC điều khiển được
các phương pháp khác dựa vào kỹ thuật PWM sử dụng nguồn điện áp DC không đổi .
Trong trường hợp này nguồn DC có thể tạo nên từ lưới điện AC qua bộ chỉnh lưu
không điều khiển và mạch lọc chứa tụ hoặc trực tiếp từ các nguồn dự trữ dưới dạng
pin, acqui.
5.1.2. Điều khiển bộ nghịch lưu áp theo biên độ
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
- Máy hiện sóng 2 kênh 40MHz
- Linh kiện điện tử rời phục vụ cho bài.
- Mạch in đã được thiết kế sơ đồ sẵn.
- Dây nối mạch điện.

- Linh kiện làm tải giả cho mạch.
- Chì hàn, nhựa thơng
- Dây có chốt cắm 2 đầu.
b. Qui trình thực hiện
+ Lắp ráp mạch theo sơ đồ hình cho trước:
+ Cấp nguồn cho mạch, cấp nguồn cho điện áp kích.
+ Thay đổi điện áp DC. Đo điện áp đầu vào/ đầu ra, đo dạng điện áp vào / ra của
mạch .Nhận xét.
+ Tự thiết kế mạch theo yêu cầu cho trước về các giá trị điện áp đầu ra và dòng
tiêu thụ trên tải.
+ Kết luận hoạt động của mạch
c.Báo cáo thí nghiệm
Sinh viên cần hồn thành các u cầu sau:
Trình bày q trình thí nghiệm theo trình tự hướng dẫn
Ghi các kết quả thí nghiệm vào báo cáo.
Giải thích các kết quả thu được.
Nhận xét, đánh giá và so sánh các kết quả.
5.2. Phương pháp điều chế độ rộng xung
5.2.1. Nội dung phương pháp điều chế độ rộng xung
Về nguyên lý, phương pháp thực hiện dựa vào kỹ thuật analog. Giản đồ kích
đóng cơng tắc bộ nghịch lưu dựa vào trên cơ sở so sánh hai tín hiệu cơ bản:
- Sóng mang up tần số cao
- Sóng điều khiển ur dạng sin
Ví dụ:
87


Cơng tắc lẻ được kích đóng khi sóng điều khiển lớn hơn sóng mang ur > up.
Trong trường hợp ngược lại, cơng tắc chẵn được kích đóng.
Sóng mang up có thể ở dạng tam giác. Tần số sóng mang càng cao, lượng sóng hài

bậc cao bị khử bớt càng nhiều. Tuy nhiên, tần số đóng ngắt cao làm cho tổn hao phát
sinh do q trình đóng ngắt các cơng tắc tăng theo.
Ngồi ra, các linh kiện địi hỏi có thời gian đón ton và thời gian ngắt toff nhất định.
Các yếu tố này làm hạn chế việc chọn tần số sóng mang.
Sóng điều khiển ur mang thơng tin về độ lớn trị hiệu dụng và tần số sóng hài cơ
bản của điện áp ở đầu ra.
Trong trường hợp bộ nghịch lưu áp ba pha, ba sóng điều khiển của ba pha phải
được tạo lệch nhau về pha 1/3 chu kỳ của nó.
Trong trường hợp bộ nghịch lưu áp một pha, ta cần tạo hai sóng điều khiển lệch
pha nhau 1/2 chu kỳ ( tức ch ng ngược pha nhau ).
Để đơn giản mạch kích hơn nữa, ta có thể sử dụng một sóng điều khiển duy nhất
để kích đóng, ví dụ: cặp công tắc ( S1 - S4 ) được kích đóng theo quan hệ giữa sóng
điều khiển và sóng mang, cịn cặp ( S2 - S3 ) được kích đóng ngược lại với chungs.
L c đó, hình thành trạng thái kích đóng ( S1 – S2 ) hoặc ( S4 - S3 ). Gọi mf là tỉ số
điều chế tần số:
mf = fsm / fss
Việc tăng giá trị mf sẽ dẫn đến việc tăng giá trị tần số các sóng hài xuất hiện.
Điểm bất lợi của việc tăng tần số sóng mang là vấn đề tổn hao do đóng ngắt lớn.
Gọi ma là tỉ số điều chế biên độ:
ma = uss / usm
Nếu ma ≤ 1 thì quan hệ giữa biên độ thành phần cơ bản của áp ra và áp điều khiển
là tuyến tính.
Đối với bộ nghịch lưu áp một pha biên độ áp pha hài cơ bản Ut (1)m = ma. U
Đối với bộ nghịch lưu áp ba pha biên độ áp pha hài cơ bản Ut (1)m = ma. U/2
Khi giá trị ma > 1, biên độ tín hiệu điều chế lớn hơn biên độ sóng mang thì biên
độ hài cơ bản điện áp ra tăng khơng tuyến tính theo biến ma. Lúc này, bắt đầu xuất
hiện lượng sóng hài bậc cao tăng dần cho đến khi đạt ở mức giới hạn cho bởi phương
pháp 6 bước.
Trong trường hợp bộ nghịch lưu áp ba pha, các thành phần sóng hài bậc cao sẽ
được giảm đến cực tiểu nếu giá trị mf được chọn bằng số lẻ bội ba.

Việc đánh giá chất lượng sóng hài xuất hiện trong điện áp tải có thể được thực
hiện bằng phân tích chu i Fourier. Ở đây, chu kỳ lấy tích phân Fourier được chia
thành nhiều khoảng nhỏ, với cận lấy từng tích phân của từng khoảng được xác định
từ các giao điểm của sóng điều khiển và sóng mang dạn tam giác.
5.1.2. Điều khiển bộ nghịch lưu áp theo độ rộng xung
a.Thiết bị và dụng cụ chuẩn bị
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử
- Panel chân cắm nhỏ.
- Máy đo VOM và DVOM
88


×