Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 55 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
- TIỀN TỆ
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh
nhân và cộng đồng xã hội phải hiểu được các chính sách tài chính tiền tệ của
Nhà nước, quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường cũng như các
hình thức thanh tốn, phương pháp huy động vốn của nền kinh tế thị trường. Vì
thế cuốn “Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ” ra đời nhằm đáp ứng một phần


nhu cầu cung cấp kiến thức về tài chính và tiền tệ cho các chủ thể. Giáo trình
được biên soạn theo từng mảng chuyên sâu về hệ thống tài chính, cung cấp
những kiến thức cơ bản theo lĩnh vực. Tuy nhiên, sẽ còn những thiếu sót nhất
định, ban biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để giáo trình
được viết ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng … năm ……..
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Hoàng Thị Thu Vân
2. ThS. Tạ Thị Thanh Giang

2


MỤC LỤC

Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG....................... 9
1. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ .......................... 9
1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ ...................................... 9
1.2. Bản chất của tiền tệ ...................................................................................... 10
1.3. Chức năng của tiền tệ ................................................................................... 10
1.4. Vai trò của tiền ............................................................................................. 15
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ ............................................................................ 16
2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại ..................................................................... 16
2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu .................................................................... 17

2.3. Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế .................................................................. 20
2. 4. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam ............................................................. 20
3. Quy luật lưu thông tiền tệ................................................................................ 20
3.1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ ............................................................. 20
3.2. Cung – Cầu tiền tệ ........................................................................................ 20
3.3. Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ ............................................................. 22
3.4. Các khối tiền trong lưu thông....................................................................... 22
4. Lạm phát, thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ .......................................... 23
4.1. Lạm phát ....................................................................................................... 23
4.2. Giảm phát và thiểu phát ............................................................................... 27
4.3. Vận dụng các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện của Việt Nam hiện nay
............................................................................................................................. 29
5. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG – BẢO HIỂM – NGÂN HÀNG ............................... 32
1. Tín dụng .......................................................................................................... 32
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng ................................................................. 32
1.2. Các hình thức tín dụng ................................................................................. 33
1.3. Lãi suất tín dụng ........................................................................................... 36
2. Bảo hiểm.......................................................................................................... 39
2.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm ................................................................ 39
3


2.2. Các hình thức bảo hiểm................................................................................ 40
3. Ngân hàng........................................................................................................ 49
3.1. Ngân hàng trung ương .................................................................................. 49
3.2. Ngân hàng thương mại ................................................................................. 52
4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......... 55
1. Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường ........................................... 55

1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 55
1.2. Nội dung thanh toán bằng tiền mặt .............................................................. 55
1.3. Ưu nhược điểm của thanh tốn tiền mặt ...................................................... 56
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ..................................................................... 56
2.1. Khái niệm thanh tốn khơng dùng tiền mặt ................................................. 56
2.2. Bản chất của thanh tốn khơng dùng tiền mặt ............................................. 56
2.3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt ................................ 57
2.4. Ý nghĩa của thanh tốn khơng dùng tiền mặt............................................... 59
3. Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt .............................................. 60
3.1. Thanh tốn bằng Séc .................................................................................... 60
3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ..................................................................... 66
3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ..................................................................... 67
3.4. Thanh tốn bằng thư tín dụng ...................................................................... 69
3.5. Thẻ thanh tốn .............................................................................................. 70
4. Câu hỏi ôn tập chương .................................................................................... 71
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH ............................ 72
1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính............................................ 72
1.1. Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ ............................................................ 72
1.2. Tiền đề Nhà nước ......................................................................................... 72
2. Bản chất của tài chính ..................................................................................... 73
2.1. Biểu hiện bên ngồi của tài chính ................................................................ 73
2.2. Nội dung kinh tế - xã hội của tài chính ........................................................ 73
3. Chức năng của tài chính .................................................................................. 74
3.1. Chức năng phân phối.................................................................................... 74
3.2. Chức năng giám đốc ..................................................................................... 76
4. Hệ thống tài chính của Việt Nam .................................................................... 76
4.1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính .................... 76
4



4.2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính ................................................. 77
5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 80
CHƯƠNG 5: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................... 81
1. Những vấn đề chung về ngân sách Nhà nước ................................................. 81
1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN) ..................................................... 81
1.2. Đặc điểm của NSNN .................................................................................... 81
1.3. Vai trò của NSNN ........................................................................................ 82
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) .................... 84
2.1. Thu ngân sách Nhà nước .............................................................................. 84
2.2. Chi ngân sách Nhà nước .............................................................................. 87
3. Tổ chức hệ thống NSNN và sự phân cấp ngân sách ở Việt Nam ................... 89
3.1. Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước ........................................................ 89
3.2. Phân cấp quản lý NSNN .............................................................................. 89
4. Chu trình quản lý NSNN ................................................................................. 91
4.1. Hình thành NSNN ........................................................................................ 91
4.2. Chấp hành ngân sách (thực hiện ngân sách) ................................................ 92
4.3. Quyết tốn NSNN ........................................................................................ 93
5. Câu hỏi ơn tập ................................................................................................. 94
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ........................................................ 95
1. Những vấn đề chung về thị trường tài chính ................................................... 95
1.1. Khái niệm, đối tượng, cơng cụ của thị trường tài chính .............................. 95
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 95
1.2. Điều kiện hình thành thị trường tài chính .................................................... 99
1.3. Phân loại thị trường tài chính ...................................................................... 99
1.4. Chức năng, vai trị của thị trường tài chính................................................ 102
2. Vai trị của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển TTTC ................. 105
2.1. Nhà nước tạo ra mơi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển TTTC .... 105
2.2. Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và phát triển của TTTC
........................................................................................................................... 105
2.3. Nhà nước đào tạo con người cho thị trường tài chính ............................... 106

2.4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với hoạt động tài chính.................. 106
3. Câu hỏi ơn tập ............................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

TỪ VIẾT TẮT
KT - XH
NSLĐ
SXKD
SX
DN

NH
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
NHTƯ
NHTM
NSNN
TTTC

TỪ THAY THẾ
Kinh tế - xã hội
Năng suất lao động
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất
Doanh nghiệp
Ngân hàng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Bảo hiểm thất nghiệp
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân sách Nhà nước
Thị trường tài chính

6


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

Tên mơn học: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Mã số môn học: MH11
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ (Lý thuyết: 35 giờ; Thực hành, thảo luận,
bài tập: 21 giờ; Kiểm tra: 04 giờ)
Vị trí, tính chất mơn học
- Vị trí: Mơn học lý thuyết tài chính tiền tệ thuộc nhóm các mơn học cơ sở được
bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các mơn học chung. Trong nhóm các mơn
học cơ sở, mơn lý thuyết tài chính tiền tệ được bố trí sau các mơn kinh tế chính
trị và kinh tế vi mơ, lý thuyết thống kê.
- Tính chất: Mơn học lý thuyết tài chính tiền tệ cung cấp những kiến thức cơ
bản, nền tảng về tài chính và tiền tệ làm cơ sở cho học sinh nhận thức các môn
chuyên môn.
Mục tiêu mơn học
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực tài chính, tiền tệ: Những
vấn đề chung về tài chính, về hoạt động của các khâu ngân sách nhà nước, bảo
hiểm, ngân hàng, việc thanh toán trong nền kinh tế thị trường và hoạt động của
thị trường tài chính.
+ Trình bày được những nội dung cơ bản về tiền tệ; tín dụng về hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
+ Trình bày được các yếu tố, hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng kiến thức của môn học và kết hợp với các môn học khác để giải
thích một số các hiện tượng kinh tế trong nền kinh tế hiện nay.
+ Phân loại được các hình thức tiền tệ và các hình thức về tín dụng ngân hàng.
+ Viết được quy trình thanh tốn của các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
thị trường.
+ Xử lý được các vấn đề về hoạt động tài chính trên góc độ phương pháp luận
thơng qua các câu hỏi thảo luận, câu hỏi ơn tập trong q trình học tập môn học.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập.
+ Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế tốn là trung thực, chính
xác, khoa học.
7


Nội dung môn học
Chương 1: Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Tín dụng - Bảo hiểm - Ngân hàng
Chương 3: Thanh toán trong nền kinh tế thị trường
Chương 4: Những vấn đề cơ bản về tài chính
Chương 5: Ngân sách Nhà nước
Chương 6: Thị trường tài chính

8


CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Mã chương: MH11.01
Giới thiệu:
Chương nêu ra các nội dung chủ yếu về tiền tệ trong nền kinh tế thị trường,
chế độ lưu thông tiền, lạm phát, các nguyên nhân và hậu quả của lạm phát từ đó
có biện pháp phịng tránh và xử lý lạm phát.
Mục tiêu:
- Trình bày được vai trò và chức năng của tiền tệ đối với nền kinh tế, từ đó
thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế.
- Nhận biết được nguồn gốc ra đời và tiến hoá của tiền tệ qua các hình thái của nó.
- Trình bày được lịch sử tiến hoá của các chế độ tiền tệ, hệ thống tiền tệ
quốc tế và sự tiến hoá của nó từ xưa đến nay.
- Vận dụng được quy luật lưu thông tiền tệ vào thực tiễn, thấy được những

luận điểm khác nhau về lạm phát, nguyên nhân, tác động và các giải pháp hạn
chế và phòng chống lạm phát.
Nội dung chính
1. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ
1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ
Quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã dần đến sự xuất
hiện những vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung là những hàng hố có thể
trao đổi trực tiếp được với nhiều hàng hố thơng thường khác. Đặc điểm của
chúng là: Có giá trị sử dụng thiết thực, quí hiếm, dễ bảo quản, vận chuyển và
mang tính đặc thù địa phương.
Thời kỳ đầu vật ngang giá chung thường là những hàng hố có giá trị sử
dụng thiết thực cho từng khu vực hoặc nhiều vùng có điều kiện tự nhiên và
phong tục xã hội tưng tự nhau: muối ăn, da thú....
Khi trao đổi hàng hoá đã trở thành nhu cầu thường xuyên của các bộ lạc,
dân tộc, thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại.
Kim loại được sử dụng làm vật ngang giá chung đầu tiên là sắt và kẽm. sau
đó đến đồng rồi đến bạc. Đầu thế kỷ 19, vàng bắt đầu đóng vai trò là vật ngang
giá chung và kim loại này được gọi là kim loại tiền tệ.
Khi vàng độc chiếm vị trí vật ngang giá chung, thì cái tên vật "ngang giá
chung" được thay thế bằng tiền tệ - (Hình thái tiền của giá trị hàng hoá). Thế
giới hàng hoá được chia thành 2 cực: một phía là những hàng hố thơng thường,
trực tiếp biệu hiện giá trị sử dụng và mỗi hàng hố chỉ có thể thoả mãn được một
hay vài nhu cầu nào đó của con người. Phía bên kia - Cực đối lập là vàng - tiền
tệ có thể trao đổi trực tiếp được với mọi hàng hoá khác  Vàng - Tiền là một
loại hàng hoá đặc biệt.
9


Kinh tế học đã chỉ ra rằng, tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn
liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá.

1.2. Bản chất của tiền tệ
- Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện trao đổi hàng
hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ. Nó trực tiếp thẻ hiện hao phí lao động
xã hội và quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền có thể
thỏa mãn một số nhu cầu của người sở hữu nó, tương ứng với giá trị mà người
đó tích lũy.
- Trong nền kinh tế trị trường phát triển: Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận
chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ.
1.3. Chức năng của tiền tệ
13.1. Thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để đo lường giá trị hàng hoá, dịch vụ trước khi thực hiện trao
đổi. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, giá trị của tiền được gọi là "chuẩn
mực", để giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác phải so sánh với nó. Như vậy,
thơng qua quan hệ này các hàng hố biểu hiện giá trị của mình thành những lượng có
cùng tên giống nhau về chất và có thể so sánh được với nhau về lượng.
Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền là thước đo hao phí lao động xã
hội kết tinh trong hàng hố. Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền.
Để thực hiện chức năng này tiền phải có các điều kiện sau:
- Tiền phải có đầy đủ giá trị: Tất cả hàng hố đều có giá trị nội tại, vì vậy
để đo được những giá trị này, thì "thước đo"- tiền tệ buộc phải có một lượng giá
trị nào đó. Nếu thước đo (tiền tệ) khơng có giá trị bản thân, thì khơng thể là cơ
sở để so sánh với giá trị hàng hố được.
Trong lịch sử đã có những đồng tiền vàng lưu thơng. Đó là thước đo giá trị
chuẩn mực nhất, khi thực hiện thước đo giá trị đã phát sinh so sánh trực tiếp
giữa giá trị của hàng hoá và vàng. Lịch sử này được lặp đi, lặp lại nhiều lần và
trở thành "thói quen" của những người tham gia trao đổi trên thị trường, nên sau
đó khơng cần có mặt của những đồng tiền vàng, những người trao đổi hàng hố
vẫn có thể ước lượng được giá trị hàng hố tương đối chính xác. Như vậy "phép
đo" giá trị vẫn được thực hiện vẫn được thực hiện mà không cần sự hiện diện
của thước đo - vàng. Đó là cơ sở dẫn đến hiện tượng "phi vật chất" chức năng

thước đo giá trị.
- Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả:
Tiêu chuẩn giá cả là một lượng vàng nhất định, được luật pháp của Nhà
nước ấn định cho tiền đơn vị và tên gọi của nó.
Theo nguyên lý chung, hệ thống thước đo giá trị bao gồm: Tiền đơn vị; tiền
ước số: tức là phần thập phân của tiền đơn vị và tiền bội số của tiền đơn vị. Tiền
bội số tuỳ thuộc vào thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia (mức độ lạm phát của từng
thời kỳ), để phát hành những đồng tiền có mệnh giá khác nhau.
10


Do quá trình "phi vật chất" thước đo giá trị, nên trọng lượng vàng của tiêu
chuẩn giá cả đã dần dần mất đi ý nghĩa của nó.
Trong thực tiễn, khi sử dụng tiền người ta không quan tâm đến hàm lượng
vàng của đơn vị tiền nữa. Cái mà người sở hữu quan tâm là: với số lượng tiền hiện
có sẽ mua được bao nhiêu hàng, tức là sức mua của đồng tiền đó cao hay thấp..
Mỗi quốc gia có thước đo giá trị riêng, cơ sở để xác lập thước đo giá trị ở mỗi
quốc gia là NSLĐ và trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường của quốc gia đó.
Chính vì thế mà trên thị trường quốc tế hiện nay, tiền đơn vị của quốc gia này có
thể là có thể là ước số hoặc bội số của tiền đơn vị quốc gia kia.
Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền đã chuyển giá trị của hàng
hố thành tên gọi mới, đó là giá cả. Giá cả của hàng hoá là biểu hiện bằng tiền
giá trị của nó.
Thực chất của giá cả hàng hố là tỷ lệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị
của tiền tệ. Chính vì thế mà giá cả của hàng hoá tỷ lệ thuận với giá trị của nó và
tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền tệ.
1.3.2. Phương tiện lưu thông (phương tiện trao đổi):
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được sử dụng làm mơi
giới trung gian, trong trao đổi hàng hố, nó vận động đồng thời và ngược chiều
với sự vận động của hàng hoá.

H - T - H (Hàng hoá - Tiền tệ - Hàng hoá)
Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phương tiền trao đổi khi nó được dùng để
mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ.
Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đã nâng cao hiệu quả của nền kinh
tế, bởi nó đã tiết kiệm được chi phí q lớn trong q trình trao đổi trực tiếp (H H), thể hiện:
- Quá trình trao đổi hàng hoá được tách thành hai giai đoạn riêng biệt là bán và mua:
+ Giai đoạn bán hàng (H - T): Thời kỳ chuyển hoá giá trị của hàng hoá
thành tiền. Đây là cơng việc khó khăn nhất của những người sản xuất hàng hoá
trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.
+ Giai đoạn mua hàng (T - H): Những người sở hữu tiền có thể thực hiện
giai đoạn này một cách dễ dàng.
- Lưu thơng hàng hố tách rời hành vi mua và bán cả về không gian và thời
gian: Người sản xuất hàng hố có thể bán chổ này, mua chỗ khác; bán lúc này
mua lúc khác. Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ phải có đủ
điều kiện sau:
a. Phải sử dụng tiền mặt
Tiền mặt là tiền đang có giá trị lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước
và tiêu chuẩn giá cả nhật định, được luật pháp Nhà nước thừa nhận.
11


Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, bắt buộc phải sử dụng tiền
mặt, vì trong quá trình trao đổi này có sự chuyển quyền sở hữu giữa người sở
hữu hàng hố và sở hữu tiền.
b. Có thể sử dụng tiền dấu hiệu
Mục đích của người bán hàng khơng phải là để trở thành kẻ sở hữu tiền
vĩnh viễn, mà là để mua hàng hoá, đạt đến một giá trị sử dụng mới.
Do vậy, tiền tệ đối với họ chỉ là "mơi giới thống qua", chính vì vậy mà khi
thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng có thể sử dụng tiền đủ giá (tiền
vàng) hoặc tiền dấu hiệu (giấy bạc ngân hàng cũng được).

c. Lưu thông chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định
Số lượng hàng hoá đưa vào lưu thông trong kỳ với tổng giá cả đã được xác
định. Do đó lưu thơng cũng chỉ có thể chấp nhận một khối lượng tiền nhất định,
để thực hiện các quan hệ trao đổi.
Số lượng tiền tăng hay giảm trong lưu thông phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Tổng giá cả hàng hố đưa ra lưu thơng: Giả sử khơng có hiện tượng mua
bán chịu hàng hố, khơng có lưu thơng ngoại tệ, chỉ có lưu thơng một loại tiền
duy nhất, thì tổng giá cả của hàng hố trong lưu thông tăng lên  số lượng tiền
cần thiết cho lưu thơng cũng sẽ tăng lên (số lượng tìên cần thiết cho lưu thông tỷ
lệ thuận với tổng giá cả hàng hố trong lưu thơng).
+ Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ: Khác với hàng hố thơng thường,
sau q trình lưu thơng , chúng sẽ đi vào tiêu dùng. Cịn tiền tệ - hàng hố đặc
biệt, lại ln luôn vận động trong lưu thông. Một đơn vị tiền tệ có thể thực hiện
được nhiều lần giá trị của hàng hố.
- Tốc độ lưu thơng tiền tệ là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định,
một đơn vị tiền tệ thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông.
Trong thực tế hiện nay số lượng và chủng loại các phượng tiện lưu thông
rất đa dạng và phong phú. Nếu số lượng hàng hoá đưa ra trao đổi là cố định, số
lượng phương tiện lưu thông cũng cố định và các hành vi trao đổi giả sử cũng là
một số lượng cố định, thì một số đơn vị tiền tệ này có số lần trao đổi tăng lên, tất
yếu số đơn vị tiền tệ kia số lần trao đổi phải giảm xuống và ngược lại.
Tổng hợp lại số lần trao đổi của các đơn vị tiền tệ sẽ được bù trừ cho nhau
để hình thành nên tốc độ lưu thơng tiền tệ bình qn: Tốc độ lưu thơng bình
qn tiền tệ, là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định, số lượng tiền
trong lưu thông thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông
(chức năng chi trả).
 Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ: Số lượng tiền cần thiết thực hiện
chức năng phương tiện lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hoá trong lưu
thông và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình qn của của tiền tệ trong thời kỳ đó.


12


Số lượng tiền cần thiết thực
hiện chức năng phương tiện
lưu thơng

Tổng giá cả hàng hố lưu thơng trong kỳ
= Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ

Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật kinh tế phổ biến và rất quan trọng
của nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định được
khối lượng cần thiết cho lưu thông một cách chính xác? trên cơ sở đó cung ứng
tiền cho lưu thông phù hợp.
1.3.3. Phương tiện dự trữ giá trị
Thực hiện chức năng này khi tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông trở về trạng
thái tĩnh chuẩn bị cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai.
Dự trữ giá trị là tích luỹ một lượng giá trị nào đó bằng những phương tiện
chuyển tải giá trị, được xã hội thừa nhận, với mục địch có thể chuyển hố thành
hàng hố hoặc dịch vụ trong tương lai.
Chức năng này là quan trọng, vì mọi người khơng muốn chi tiêu hết thu
nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó trong tương lai.
Thực hiện chức năng dự trữ giá trị, các phương tiện chuyển tải giá trị phải
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
+ Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hiện thực.
Nghĩa là có một số lượng cụ thể cân, đong, đo, đếm được. Chứ không phải là
một lượng tiền "tưởng tượng".
+ Giá trị dự trữ bằng những phương tiện được xã hội thừa nhân: Các
phương tiện này có thể được pháp luật thừa nhận. Cũng có thể chúng được đảm
bảo bằng thông lệ của địa phương hay quốc gia.

+ Giá trị dự trữ mang tính thời gian; chính vì thế mà chủ sở hữu thường
chọn những phương tiện chuyển tải giá trị phù hợp để đáp ứng được nhu cầu về
thời gian mà mình mong muốn:
Nếu dự trữ trong tương lai gần: Thì người ta thường sử dụng ngay các loại
dấu hiệu giá trị hiện có.
Nếu dự trữ trong tương lai xa hơn: Thì người ta thường chọn các loại ngoại
tệ tự do chuyển đổi vững giá hoặc vàng.
Còn nếu dự trữ với mục đích dự trữ, khơng ấn định thời gian sử dụng số giá
trị này, thì lúc này giá trị dự trữ mang mục đích cất trữ. Từ trước đến nay và
trong tương lai xa hơn nữa kim loại vàng vẫn đáp ứng được mọi yêu cầu của
mục đích cất trữ.
Thực tế giá trị đã được dự trữ thì khơng thể tự nó "lớn lên" theo thời gian.
Thậm chí nó cịn giảm đi, nếu người sở hữu không biết lựa chọn các phương tiện
chuyển tải giá trị phù hợp. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường, những người am
hiểu kinh doanh tiền tệ, thường tìm đến phương tiện chuyển tải giá trị có khả năng
tự tăng thêm giá trị theo thời gian như: các loại trái khốn, các loại bất động sản,
tác phẩm nghệ thuật.... Đó là những phương thức dự trữ giá trị tốt nhất.
13


1.3.4. Phương tiện thanh toán
Tiền là phương tiện để thanh toán các khoản nợ về hàng hoá, dịch vụ đã
trao đổi trước đây .
Thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn, tiền khơng chỉ được sử dụng
để sử dụng để thanh toán các khoản nợ về mua chịu hàng hoá, mà chúng cịn
được sử dụng để thanh tốn các khoản vượt ra ngồi phạm vị trao đổi hàng hố
như: nộp thuế, trả lương, các khoản đóng góp và chi dịch vụ...
Thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn có thể sử dụng tiền đủ giá
(vàng) hoặc các loại dấu hiệu giá trị. Đặc biệt có thể sử dụng phương thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, để giải quyết các khoản nợ trong nền kinh tế quốc dân

Nền kinh tế thị trường ngày cáng phát triển, thì doanh số thanh tốn không
dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọng lớn, doanh số thanh toán bằng tiền mặt tương
ứng giảm xuống.
Chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện, đã phát sinh quan hệ tín dụng
giữa người mua và người bán chịu hàng hố. Điều đó làm cho khối lượng tiền
cần thiết cho lưu thơng tại một thời điểm nhất định có sự thay đổi  Công thức
về số lượng tiền cần thiết cho lưu thông của quy luật lưu thông tiền tệ được viết
chi tiết như sau:
M=

TG - (GBC + GBT ) + GTT
LTT

M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
TG: Tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ
GBC: Giá cả hàng hoá, dịch vụ bán chịu
GBT: Giá cả hàng hoá được thực hiện thanh toán bù trừ
GTT: Giá cả hàng hoá đến hạn thanh tốn
LTT: Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ
Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, thì khả năng thanh tốn của
từng dối tượng trong dây chuyền lưu thơng hàng hố có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu một trong các đối tượng của "dây chuyền" không có khả năng thanh tốn, thì
lập tức dây chuyền bị phá vỡ và khả năng khủng hoảng cục bộ có thể xẩy ra.
1.3.5. Phương tiện thanh toán quốc tế và tiền tệ thế giới
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao giữa các
quốc gia, quan hệ tiền tệ quốc tế cũng ngày càng được mở rộng và tăng cường
Tất cả cả các hoạt động đối ngoại đều liên quan đến các khoản chi phí bằng
tiền. Nhưng vì mỗi quốc gia có một thước đo giá trị riêng, cho nên những khoản
giao dịch bằng tiền giữa hai nước, đều phải tiến hành so sánh giữa hai đồng tiền.
Đó chính là quan hệ tỷ giá.


14


Sau khi đã có tỷ giá giữa các đồng tiền, thì mọi giao dịch quốc tế đều có thể
diễn ra một cách bình thường và thuận lợi.
Như vậy, ở đây tiền đã thực hiện chức năng phưpng tiện trao đổi quốc tế. Tuy
nhiên tuỳ theo tính chất "mạnh", "yếu" mà các đồng tiền tham gia vào quá trình
trao đổi quốc tế, với mức độ khác nhau. Có những đồng tiền sau khi đã xác định
xong tỷ giá, chúng khơng có khả năng lưu thông ra khỏi biên giới quốc gia. Trong
khi đó một số ít đồng tiền khác, phạm vi thực hiện chức năng phương tiện trao đổi
lại rất rộng, chúng được lưu thông ở nhiều nước. Trong thực tiễn nhiều nước đã sử
dụng đồng Dollar Hoa Kỳ (USD) để tính giá trị tài sản quốc gia, tính thu nhập bình
quân đầu người và để dự trữ giá trị.
1.4. Vai trò của tiền
1.4.1. Tiền tệ là phương tiện để mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Tiền tệ là SP của nền kinh tế hàng hoá. Nhưng khi tiền xuất hiện, nó lại trở
thành cơng cụ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển lên mức cao hơn,
bởi vì:
- Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách đơn
giản. Nghĩa là giá giá của các hàng hoá đều được biểu hiện bằng tiền, do đó
chúng có thể so sánh với nhau một cách dễ dàng.
Trên cơ sở này những người lao động có thể so sánh được với nhau về mức độ
và trình độ lao động của mình đã bỏ ra cho xã hội trong cùng một đơn vị thời gian.
- Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách thuận
lợi: Người sở hữu hàng hố chỉ cần chuyển đổi hàng hố của mình thành tiền,
rồi từ đó họ đạt tới giá trị sử dụng mới một cách dễ dàng.
- Tiền tệ đã làm cho sự trao đổi hàng hố khơng bị ràng buộc về khơng gian
và thời gian. Chính vì thế đã làm cho sự lựa chọn của những người tham gia vào
quá trình trao đổi càng trở nên thận trọng và chính xác hơn.

- Tiền tệ đã làm cho việc hạch toán hiệu quả SXKD trở nên thuận tiện và đầy đủ.
1.4.2. Tiền tệ biểu hiện quan hệ xã hội
Đó là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Những người sản xuất hàng hoá là sản xuất riêng lẻ và độc lập, nhưng
họ lại có quan hệ mật thiết với nhau thơng qua trao đổi. Trong quan hệ này tiền
là "sợi dây" liên hệ giữa những người sản xuất hàng hoá với nhau.
Tuỳ theo điều kiện và trình độ của mỗi người, tuỳ theo thị trường và thời điểm
tiêu thụ.... Có người thì bán được hết hàng, trong khi đó hàng hố của nhiều người
lại khơng tiêu thụ được. Q trình này đã phân hoá những người sản xuất thành kẻ
giàu, người nghèo và như vậy dẫn đến địa vị của họ trong xã hội cũng khác nhau.
Chính vì vậy mà người ta đã coi việc chuyển hố hàng hố thành tiền:
Được hay khơng được, nhanh hay chậm, được nhiều hay được ít... gắn với "số
phận" và sự "may rủi" của từng người. Do đó đã dẫn đến tình trạng trong xã hội,
tiền tệ được mọi người sùng bái.
15


1.4.3. Tiền tệ là phương tiện phục vụ cho mục đích người sở hữu chúng
Tuỳ thuộc vào tính chất của phương thức sản xuất xã hội, tuỳ thuộc vào địa
vị của người sở hữu tiền, mà tiền được sử dụng với mục đích khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các cá nhân, các tổ chức, kể cả Nhà
nước, muốn đạt được mục đích của mình, đều phải sử dụng phương tiện tiền tệ ở
mức độ thích hợp.
Tiền là biểu hiện bên ngồi của tài chính. Ở đâu cịn chính quyền và luật
pháp, thì ở đó vẫn cịn thế lực của đồng tiền, và đằng sau chúng là những người
sở hữu tiền tệ. Thế lực này chưa thể bị tước bỏ khi nền kinh tế thị trường ngày
càng mở rộng.
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ
2.1. Chế độ lưu thơng tiền kim loại
Kim loại đóng vai trị vật ngang giá chung, là bước phát triển quan trọng của

lịch sử trao đổi hàng hoá, cùng với sự phát triển của quan hệ trao đổi, chế độ lưu
thông tiền kim loại cũng phát triển từ thấp đến cao; những kim loại kém giá trị bị loại
khỏi dần vật ngang giá chung, kim loại quí dần dần được thay thế vào vị trí này.
Theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hố, chế độ lưu thơng tiền kim loại
cũng phát triển từ thấp đến cao (từ các kim loại kém giá đến các kim loại q).
2.2.1. Chế độ lưu thơng tiền kém giá
Tiền kém giá đúc bằng kẽm và đồng, chúng đã từng được lưu thông trong
một thời gian khá dài ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Lưu thông loại tiền này phản ánh đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá kém
phát triển: Chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến.
Khi phương thức SX TBCN hình thành và phát triển thì chế độ lưu thơng
tiền kém giá khơng cịn phù hợp nữa.
2.2.2. Chế độ lưu thông tiền đủ giá
Lưu thông tiền đủ giá là lưu thông tiền bạc hay tiền vàng. Đây là đặc trưng
khởi đầu của nền kinh kế thị trường. Nhưng lưu thông kim loại quí, cũng được
phát triển theo từng giai đoạn, cụ thể:
a. Chế độ bản vị bạc
Chế độ bản vị bạc là chế độ lưu thông tiền tệ mà bạc được sử dụng làm
thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.
b. Chế độ song bản vị
Song bản vị là chế độ lưu thông tiền tệ chuyển tiếp từ bản vị bạc sang bản
vị vàng. Trong chế độ này, bạc và vàng đều được sử dụng làm thước đo giá trị
và phương tiện lưu thông.

16


Chế độ song bản vị tồn tại ở một số nước châu Âu trong thời gian khá dài:
như ở nước Anh trên một trăm năm (1717- 1821; Đức mãi đến 1871; Áo- 1892;
Hoa kỳ - 1900...Mới chấm dứt lưu thông bạc để chuyển sang chế độ bản vị vàng.

c. Chế độ bản vị vàng
Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thơng tiền tệ, trong đó vàng được sử dụng
làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.
Chế độ bản vị vàng có đặc điểm:
- Tự do đúc tiền vàng: Nhà nước cho phép mọi công dân tự do mang vàng
thoi của mình đến Sở đúc tiền của Nhà nước để đúc thành những đồng tiền, theo
tiêu chuẩn giá cả pháp định. Ngược lại Nhà nước cũng cho phép công dân nấu
chảy tiền vàng để đúc thành thoi, nén đưa vào cất trữ.
- Tự do lưu thông: Tiền vàng được thanh tốn khơng hạn chế. Các loại tiền
kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá danh nghĩa
của chúng. Tiền vàng hao mịn trong mức "chênh lệch cơng" vẫn được thanh
tốn bình thường, nếu hao mịn q mức sẽ được Nhà nước đổi lại tiền mới.
- Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia: Các DN xuất - nhập khẩu có
quyền thu chi bằng tiền vàng. Xuất - nhập khẩu vàng thoi không bị cản trở.
Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thông tiền tệ ổn định nhất trong lịch sử
SX và trao đổi hàng hố. Vì lưu thông tiền vàng không xảy ra lạm phát.
Nhưng lưu thơng vàng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm, đó là:
+ Lưu thơng vàng dẫn đến lãng phí của cải xã hội, vì vàng hao mịn nhiều
trong lưu thơng.
+ Thị trường sẽ thiếu phương tiện lưu thông, do không đủ vàng để đúc
thành tiền, khi lưu thơng hàng hố và dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển
Chính vì những nhược điểm trên, cho nên trong lưu thông vàng dần dần
được thay bằng các loại dấu hiệu giá trị.
2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu
2.2.1. Bản chất và chức năng
a. Khái niệm
Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông,
để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Tiền dấu hiệu còn được
gọi là dấu hiệu giá trị.
Tiền dấu hiệu khơng có giá trị nội tại, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa pháp

định. Do đó theo nguyên lý chúng không thể so sánh được với giá trị hàng hoá.
b. Tiền dấu hiệu thay thế cho tiền đủ giá (tiền vàng) trong lưu thông trong những
chức năng mà lưu thông không yêu cầu phải sử dụng tiền đủ giá. Đó là:
- Chức năng phương tiện lưu thơng
- Chức năng phương tiện thanh toán
17


- Chức năng dự trữ giá trị trong tương lai gần (dự trữ tạm thời)
- Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế
Tiền dấu hiệu không thực hiện được các chức năng: Thước đo giá trị;
phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới..
Trên thực tế tiền dấu hiệu gồm nhiều loại khác nhau, phạm vị thực hiện các
chức năng của từng loại tiền dấu hiệu cũng khác nhau.
2.2.2. Các loại tiền dấu hiệu
Trên thị trường các nước hiện nay, đang lưu thông phổ biến các loại tiền
dấu hiệu sau đây:
a. Giấy bạc ngân hàng
Giấy bạc ngân hàng còn gọi là tiền tín dụng, do ngân hàng phát hành (ngân
hàng trung ương) độc quyền phát hành vào lưu thông.
Trên cơ sở nhu cầu về lưu thơng hàng hố và dịch vụ, ngân hàng phát hành
đưa vào lưu thông những loại giấy bạc có mệnh giá khác nhau. Ở những nước có
nền kinh tế phát triển, lưu thơng tiền tệ ổn định, thường lưu hành những loại
giấy bạc ngân hàng có mệnh giá thấp. Cịn ở những nước có tỷ lệ lạm phát cao,
thì lưu thơng những loại giấy bạc ngân hàng có mệnh giá lớn.
b. Thương phiếu
Thương phiếu là những phương tiện tín dụng, phát sinh trên cơ sở tín dụng
thương mại.
Thương phiếu do người mua chịu hàng hoá phát hành để nhận nợ, thì được
gọi là kỳ phiếu. Thương phiếu do người bán chịu hàng hoá phát hành để địi nợ

người mua, thì được gọi là hối phiếu.
Lưu thơng thương phiếu có tác dụng khơng những đẩy nhanh q trình ln
chuyển hàng hố, mà cịn giảm một cách đáng kể khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
c. Séc và ngân phiếu thanh toán
- Séc là lệnh của chủ tài khoản, được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, yêu cầu NH trích một số tiền nhất định trên TK của mình để trả cho người
được hưởng có tên trên Séc hay người cầm tờ Séc đó.
Séc là một loại cơng cụ lưu thơng tín dụng được sử dụng rộng rãi ở những
nước có hệ thống ngân hàng phát triển. Lưu thơng bằng Séc có tác dụng giảm
được khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
- Ngân phiếu thanh toán
Ngân phiếu thanh toán do ngân hàng trung ương phát hành vào lưu thơng, là
phương tiện thanh tốn coi như tiền. Có nhiều loại ngân phiếu thanh tốn, mỗi loại
có mệnh giá khác nhau; thời gian hiệu lực của từng loại do NHTƯ ấn định cụ thể.

18


Khác với Séc chỉ được sử dụng cho những đối tượng có TK tại ngân hàng.
Ngân phiếu thanh tốn sử dụng cho mọi đối tượng. Ngân phiếu thanh tốn, góp
phần tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
d. Các phương tiện thanh tốn và lưu thơng hiện đại
Hiện nay ở nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã thử nghiệm
và đưa vào sử dụng các phương tiện thanh tốn và lưu thơng hiện đại, chúng
cũng là những phương tiện tín dụng. Những phương tiện này đã thay thế một
khối lượng tiền trong lưu thông. Mặt khác việc sử dụng chúng lại an toàn, tiết
kiệm và thuận tiện.
Những phương tiện thanh tốn và lưu thơng hiện đại đang được sử dụng là:
+ Tiền điện tử
+ Các thông minh (Smart cards)

+ Các siêu thông minh (Super Smart cards)
+ Các Lade
Các quốc gia đi đầu trong việc sử dụng các phương tiện các phương tiện
hiện đại này là: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Bỉ, Đan Mạch, Thụy Điển, Luc-Xăm-bua
Việt Nam đang áp dụng các điện tử. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và chuyển
giao công nghệ cho phép, nước ta cũng sẽ dần dần sử dụng các phương tiện thanh
tốn và lưu thơng hiện đại, để hịa nhập với thị trường khu vực và trên thế giới.
2.2.3. Ý nghĩa của lưu thông tiền dấu hiệu
- Thứ nhất: Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thơng, trong
ĐK kinh tế thị trường phát triển.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch
vụ tăng lên trong lưu thông với tốc độ nhanh. Sự gia tăng khối lượng giá trị thay
đổi, đòi hỏi khối lượng tiền tăng lên tương ứng (nếu các yếu tố tác động khác
không thay đổi).
Thị trường sẽ bị thiếu phương tiện lưu thơng nếu chỉ sử dụng kim loại q
cho mục đích này. Nhưng do lưu thơng tiền dấu hiệu, nên mâu thuẫn về thiếu
phương tiện lưu thông đã được giải quyết.
- Thứ hai: Lưu thông tiền dấu hiệu tiết kiệm chi phí lưu thơng xã hội
Do lưu thơng tiền dấu hiệu nên khơng phải sử dụng vàng, vì vậy đã loại trừ
được hao mịn vàng khơng cần thiết. Mặt khác tiền dấu hiệu thường có “mệnh
giá” lớn, do đó số lượng phát hành vào lưu thông giảm tương ứng, và do đó
giảm được chi phí phát hành.
Tuy nhiên sử dụng những loại tiền dấu hiệu giá trị, cũng cịn có một số
nhược điểm:
+ Xuất hiện nhiều dấu hiệu giá trị giả.
+ Giấy bạc ngân hàng thường bị lạm phát.
19


2.3. Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế

Chế độ lưu thông tiền quốc tế là tập hợp những quy định thống nhất giữa
các quốc gia trong việc tổ chức và điều hành các quan hệ tiền tệ phát sinh giữa
các nước.Sau đây là một số chế độ tiền tệ quốc tế điển hình:
- Chế độ tiền tệ quốc tế Paris năm 1867- Chế độ bản vị vàng
- Chế độ tiền tệ Gieno (Italy) – Chế độ bản vị Anh
- Chế độ tiền tệ Bretton Woods – Chế độ bản vị đôla Mỹ.
- Chế độ tiền tệ Giamica- Chế độ bản vị SDR.
- Chế độ tiền tệ Châu Âu.
2. 4. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam
2.4.1. Giấy bạc ngân hàng Việt Nam
- Là tiền dấu hiệu do NHNN Việt Nam độc quyền phát hành và lưu thông,
được thanh tốn khơng hạn chế với mọi khoản trao đổi hàng hóa dịch vụ.
- Mọi hành vi làm giả, phá hoại giấy bạc, từ chối nhận lưu hành đồng tiền
do ngân hàng Nhà nước phát hành đều vi phạm pháp luật và xử lý theo pháp luật
hiện hành.
2.4.2. Nguyên tắc phát hành giấy bạc ngân hàng
- Giấy bạc ngân hàng được phát hành thơng qua con đường tín dụng.
- Phát hành giấy bạc ngân hàng phải phù hợp với nhu cầu luân chuyển hàng
hóa và dịch vụ.
- Nhà nước thống nhất quản lý và điều hành việc phát hành giấy bạc ngân hàng..
3. Quy luật lưu thông tiền tệ
3.1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ
Số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tỷ lệ
thuận với tổng số giá cả hàng hóa trong lưu thơng và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thơng bình qn của tiền tệ trong thời kỳ đó.
Cơng thức:
Trong đó:

H


Q×P

V

V

Kc = =

Kc là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
H là tổng giá cả hàng hóa trong lưu thơng
Q là khối lượng hàng hóa trong lưu thơng
P là giá cả bình qn hàng hóa trong lưu thơng
V là tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ

Khi tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn, cơng thức xác định
khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng có thể viết lại như sau:
3.2. Cung – Cầu tiền tệ
20


3.2.1. Cầu tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ
a. Cầu tiền tệ
- Cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ mà dân chúng và doanh nghiệp cần nắm giữ
để thỏa mãn các nhu cầu giao dịch dự phịng và tích lũy.
- Cầu tiền tệ được hình thành từ các bộ phận sau:
+ Cầu giao dịch bao gồm các giao dịch: Trả lương, thanh toán nợ, mua
nguyên vật liệu,…
+ Cầu dự phòng cá nhân dự trữ để đề phịng các rủi ro bất ngờ.
+ Cầu tích lũy: Tích lũy tiền cho nhu cầu chi trong tương lai.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ

- Giá trị các khoản giao dịch: Nếu số lượng và số lần giao dịch trong kỳ là cố
định thì giá trị các khoản giao dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu tiền tệ.
- Lãi suất tiền gửi: Lãi suất tiền gửi giảm thì cầu tiền sẽ tăng và lãi suất
tăng thì cầu tiền sẽ giảm.
- Tập qn, thói quen của dân chúng trong việc sử dụng tiền.
- Thu nhập của dân chúng: Nếu thu thập tăng thì dân chúng sẽ có nhu cầu
tích lũy một lượng tiền nhất định để mua sắm các tài sản có giá trị lớn hoặc đi du
lịch làm cho cầu tăng và ngược lại.
- Sự ổn định của nền kinh tế và hệ thống chính trị: Khi nền kinh tế vững
mạnh và hệ thống chính trị ổn định sẽ làm cầu tiền tệ tăng, dân chúng tích lũy
tiền trong ngắn hạn để thỏa mãn nhu cầu mua sắm. Khi nền kinh tế chính trị
không ổn định dân chúng sẽ không dám giữ tiền mà chuyển sang giữ vàng,
ngoại tệ cầu tiền giảm.
3.2.2. Cung tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ
a. Cung tiền tệ
Là việc tạo ra và đưa vào lưu thơng tổng phương tiện đóng vai trị tiền để
đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền trong nền kinh tế.
- Khối lượng tiền này được cung ứng từ các tác nhân sau:
+ Ngân hàng trung ương: Phát hành tiền thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu, tái cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và các chứng từ có giá
khác của các tổ chức tín dụng; mua chứng khốn chính phủ trong nghiệp vụ thị
trường mở; mua vàng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
+ Các tổ chức tín dụng: Cung ứng tiền cho lưu thơng bằng cách:
Cho khách hàng vay quá mức vốn của mình: (số cho vay vượt mức là số
tiền khơng có thực do NHTM và các tổ chức tín dụng tạo ra);
Cho khách hàng "thấu chi", thể hiện:

21



Xử lý các chứng từ thanh toán của khách hàng bằng cách ghi Có trước và
ghi Nợ sau.
Cho khách hàng phát hành Séc quá số dư trên tài khoản của họ. Những
nghiệp vụ này được gọi là nghiệp vụ tạo tiền của ngân hàng thương mại.
+ Các tổ chức phi ngân hàng: Cung cấp cho nền kinh tế quốc dân những
phương tiện chuyển tải có giá trị như: Thương phiếu, tín phiếu kho bạc, cơng
trái, trái khốn cơng ty ..
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ
- Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát được hiểu là
giá cả của hàng hóa, dịch vụ tăng lên liên tục trong một thời kỳ nhất định. Khi
có lạm phát, tiền trong lưu thơng nhiều hơn khối lượng hàng hóa trong lưu
thơng. Khi chỉ số trượt giá tăng, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế tăng làm cho
cung tiền trong nền kinh tế tăng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ: Tăng trưởng
kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng
quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định. Thu nhập tăng dẫn đến tiền tích lũy trong
dân cư trong nền kinh tế nhiều, từ đó cung tiền tăng lên.
- Mức độ thâm hụt ngân sách, thu không đủ chi: Thâm hụt ngân
sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình trạng các khoản
chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần
chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.
- Mức độ thâm hụt cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán, hay cán cân
thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thanh toán của một
quốc gia được xác định là thâm hụt (Deficit) bằng cách cộng các khoản ghi nợ
và ghi có của cán cân thanh toán, nếu tổng các khoản ghi Có nhỏ hơn ghi Nợ,
cán cân thanh tốn thâm hụt. Thâm hụt trong cán cân thanh toán cho thấy dư
cung của một nước trong thị trường quốc te, và chính phủ có thể sau đó phải
giảm giá đồng tiền hoặc mở rộng khoản dự trữ chính thức để hỗ trợ giá trị của

nó, từ đó làm cung tiền tăng.
3.3. Vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ
Từ cơng thức:

H

Q×P

V

V

Kc = =

Ba yếu tố tác động đến khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng:
Khối lượng hàng hóa trong lưu thơng..
Giá cả hàng hóa dịch vụ tác động đến cầu tiền tệ.
Tốc độ lưu thông của tiền tệ.
3.4. Các khối tiền trong lưu thông
22


3.4.1. Các khối tiền
a. Định nghĩa
Khối lượng tiền trong lưu thông là tất cả các phương tiện được chấp nhận
làm trung gian trao đổi với mọi hàng hóa đơn vị tại một thị trường nhất định và
trong một thời gian nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành khối lượng tiền trong lưu thông
Ms = M3 + Các phương tiện trao đổi khác
Trong đó: M3 = Khối tiền tài sản

M3 = M2 + thương phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu các loại, cổ phiếu.
Trong đó: M2: Khối tiền mở rộng
M2 = M1 + Tiền gửi ngắn hạn
M1 khối tiền giao dịch: Tiền mặt, vàng, ngân phiếu, Séc, tiền gửi không kỳ hạn.
3.4.2. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông(Mn)
- Là khối lượng tiền đáp ứng đủ nhu cầu lưu thơng hàng hóa của nền kinh
tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định
- Để kiểm soát được sự cân bằng giữa Ms /Mn người ta so sánh như sau:>1
biểu hienj của lạm phát,= 1 đây là sự cân bằng lý tưởng của quản lý tiền tệ và
quản lý vĩ mô trong nền kinh tế, <1 biểu hiện của giảm phát.
4. Lạm phát, thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ
4.1. Lạm phát
4.1.1. Khái niệm
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế khá phổ biến trong kinh tế hàng hố
tiền tệ, khi u cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ khơng được tơn trọng. Khi nền
kinh tế có lạm phát thì sẽ xuất hiện hiện tượng kinh tế chung là:
- Giá cả tồn bộ hàng hố khơng ngừng tăng lên.
- Trong lưu thông tràn ngập khối lượng tiền giấy.
- Tiền trong nước bị mất giá so với ngoại tệ và vàng.
Lạm phát là hiện tượng kinh tế, trong đó khối lượng tiền thực tế đưa vào
lưu thơng vượt quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông, làm cho giá cả của
hàng hoá tăng lên một cách liên tục và kéo dài dẫn đến đồng tiền quốc gia bị mất
giá so vơứi vàng và ngoại tệ
4.1.2. Phân loại lạm phát
Tùy theo mức độ biểu hiện và ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, lạm phát được chia thành các loại sau đây:
a. Căn cứ vào cường độ lạm phát
23



- Lạm phát vừa phải: Là lạm phát khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ
“một con số”, tổng tỷ lệ lạm phát cả năm dưới 10%, đây là lạm phát tích cực.
Chính phủ thường duy trì mức lạm phát này để khuyến khích SX phát triển và
chi tiêu trong dân chúng.
Loại lạm phát này thường thấy ở những nước có nền kinh tế thị trường phát
triển. Nguyên nhân của lạm phát này thường do:
+ Hiện tượng kinh tế tự nhiên.
+ Nhà nước duy trì mức độ lạm phát này với mục đích riêng của mình.
- Lạm phát phi mã: Là lạm phát xẩy ra khi giá cả hàng hóa bắt đầu tăng với
tỷ lệ hai hoặc ba con số (20%, 100%, 200% năm).
Thông thường lạm phát phi mã ảnh hưởng xấu, gây tác hại nghiệm trọng
đến nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: Là loại lạm phát khi giá cả hàng hóa tăng gấp nhiều lần
lạm phát phi mã.
Trong lịch sử đã xẩy ra tình trạng siêu lạm phát ở một số quốc gia: như ở
Đức năm 1923; Ở Nam Tư tháng 12 năm 1993 lạm phát ở mức 569.000% và tỷ
lệ lạm phát cả năm khoảng một tỷ %. Do lạm phát cao như vậy nên Nhà nước
phát hành vào lưu thông giấy bạc mệnh giá 50 tỷ Dina. Giá cả Nam Tư ở thời kỳ
này đã đứng ở mức cao: giá một kg thịt bò giá 10 tỷ Dina, một tem thư giá
1.000.000 Dina.
Lạm phát này làm tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất nhanh, lượng tiền trong
lưu thông thừa ngày càng nhiều hơn, dẫn đến tốc độ lạm phát đẩy nhanh hơn.
Luc này tiền tệ hồn tồn khơng thực hiện chức năng thước đo giá trị, nền kinh
tế bị khủng hoảng trầm trọng. Siêu lạm phát gây ra tai hoạ lớn cho nền kinh tế,
phá hoại hầu hết các quan hệ hạ tầng của nền kinh tế quốc dân.
b. Căn cứ vào mức độ biểu hiện của giá cả trên thị trường, lạm phát được chia thành
- Lạm phát ngầm: Là loại lạm phát kiềm chế, giá cả tăng chậm, lan dần và
lành mạnh. Loại lạm phát này không gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
- Lạm phát công khai: Là loại lạm phát giá cả tăng nhanh rất dễ thấy. Lạm
phát này thường ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.

c. Căn cứ tác động của lạm phát đối với nền kinh tế:
- Lạm phát cân bằng và có dự đốn trước: Là lạm phát mà giá cả tăng với
một tốc độ giống nhau, tỷ lệ tăng của giá cả không ảnh hưởng đến thu nhập, vì
Nhà nước đã dự đốn trước được tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh các chính sách cho
phù hợp.
- Lạm phát không cân bằng: Là loại lạm phát giá cả thay đổi nhanh và
không giống nhau.
Lúc này, tuỳ thuộc vào khả năng dự đốn được hay khơng của Nhà nước
mà tác động của lạm phát có thể khác nhau:
24


×