Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.11 KB, 53 trang )

CHƯƠNG 3: THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Mã chương: MH11.03
Giới thiệu:
Chương 3 cung cấp những kiến thức chung nhất về thanh toán trong nền kinh tế
thị trường, giúp cho người học hiểu đúng các vấn đề liên quan đến thanh tốn
khơ dùng dung tiền mặt trong thực tiễn.
Mục tiêu:
- Phân biệt được thanh toán bằng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Phân tích được bản chất và ngun tắc thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Phân tích và thực hiện được các nghiệp vụ liên quan đến các hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt.
Nội dung chính
1. Thanh tốn tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm
Tất cả các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác của
nền kinh tế cuối cùng được kết thúc bằng khâu thanh tốn. Việc thanh tốn có
thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt.
Tiền mặt là tiền đang có giá trị lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước
và tiêu chuẩn giá cả nhất định được luật pháp Nhà nước thừa nhận.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân được thực hiện bằng đồng tiền do ngân hàng quốc gia phát hành
Ở Việt Nam thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện chủ yếu bởi đồng tiền
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và bắt buộc lưu thơng đó là Đồng
Việt Nam (VND)
1.2. Nội dung thanh tốn bằng tiền mặt
Khi thanh tốn bằng tiền mặt thì tiền mặt vận động trong lưu thông để thực
hiện chức năng phương tiện lưu thơng và phương tiện thanh tốn, được diễn ra
trong phạm vi sau:
- Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện mua bán nhỏ, lẻ, giá trị thanh tốn mỗi
lần khơng lớn như DN trả tiền chi phí dịch vụ mua ngồi, trả lương cho cơng
nhân viên, cá nhân tiêu dùng hàng ngày...


- Tại các ngân hàng cơ sở, hoạt động thu chi tiền mặt đối với khách hàng cũng
diễn ra thường xuyên: Các tổ chức kinh tế, cá nhân thường chỉ giữ một lượng tiền
mặt đủ để chi dùng cho nhu cầu của họ, số còn lại họ gửi vào ngân hàng, và khi
phát sinh nhu tiền mặt họ lại đến ngân hàng để rút tiền.
- Thanh toán tiền mặt trong hệ thống ngân hàng: Các ngân hàng trong cùng
một hệ thống ngân hàng khi có nhu cầu tiền mặt thì khơng trực tiếp thu- chi tiền
mặt cho nhau mà phải thông qua ngân hàng trung ương.
55


- Mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân cũng có
một phần được thực hiện bằng tiền mặt như: doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, lệ
phí, phí cho Nhà nước; Nhà nước trả lương cho cơng chức, thưởng cho người
dân có thành tích...
1.3. Ưu nhược điểm của thanh toán tiền mặt
a. Ưu điểm
Thanh toán bằng tiền mặt đảm bảo thoả mãn các giao dịch thường xuyên
hàng ngày có giá trị nhỏ của doanh nghiệp, dân cư mà nếu dùng phương thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ mất nhiều thời gian, thủ tục nên kém hiệu quả.
b. Nhược điểm:
- Chi phí để tổ chức sự vận động của tiền tệ dưới hình thức này rất tốn kém
như: chi phí in ấn một số lượng tiền mặt cho lưu thơng, chi phí bảo quản vận
chuyển, chi phí điếm tiền khi giao nhận..
- Nhà nước kho giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cá nhân
trong xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường hiện đại, việc thanh toán bằng tiền
mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chu chuyển hàng hố, bởi vì phương thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt nhanh chóng, an tồn và hiệu quả hơn.
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
2.1. Khái niệm thanh tốn khơng dùng tiền mặt

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch
vụ trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển một số tiền
trên tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người được hưởng tại ngân
hàng dưới sự kiểm soát của ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không
sử dụng đến tiền mặt.
Hiện nay Thanh tốn khơng dùng tiền mặt được áp dụng rộng khắp trong các
lĩnh vực kinh tế- tài chính đối nội cũng như đối ngoại và được coi là hình thức thanh
tốn mang lại hiệu quả và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng thanh tốn.
2.2. Bản chất của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là việc dùng tiền ghi sổ để thanh tốn
bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người trả tiền sang tài khoản của
người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau mà khơng cần phải sử dụng đến
tiền mặt.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt gắn liền với sự phát triển của hệ thống
tài chính - tín dụng, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Sự có mặt rộng khắp của hệ thống ngân hàng, với sự ứng dụng của kỹ thuật
tin học hiện đại đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội và cá nhân mở tài khoản tiền gửi và áp dụng cách trả tiền thông qua
56


trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng một cách thuận tiện an tồn và
tiết kiệm.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt phản ánh sự vân động của vật tư hàng
hoá. Trong kinh tế thị trường, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng
hoá trao đổi trong nước cũng như ở nước ngoài tăng nhanh, tất yếu cần có một
cách thức trả tiền thuận tiện, an tồn và tiết kiệm.
Trong nền kinh tế thị trường, hình thức vận động này của tiền là bộ phận
cấu thành quan trọng nhất trong tổng chu chuyển tiền tệ. Hình thức này được áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế - tài chính đối nội cũng như đối ngoại

và được coi là hình thức thanh tốn mang lại hiệu quả và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng khối lượng thanh tốn.
2.3. Các ngun tắc trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt
a. Thứ nhất, mỗi một khoản thanh toán phải đảm bảo có ba bên tham gia: người
trả tiền, người nhận tiền và các trung gian thanh toán.
- Người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người đóng
thuế, người trả nợ hoặc là người có ý định chuyển quyền sở hữu một khoản tiền
nào đó.
Thơng thường người trả tiền đóng vai trị quyết định trong q trình thanh
tốn. Họ là người mở đầu cho q trình thanh tốn, có khi đóng vai trị nối tiếp
của q trình thanh tốn đã được người nhận tiền khởi xướng trước. Dù ở trường
hợp nào người trả tiền cũng phải trả đủ, đúng hạn số tiền phải trả, theo những
ĐK đã được cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc luật lệ của Nhà nước.
- Người nhận tiền là người được hưởng một khoản tiền nhất có thể là do đã
giao hàng, cung ứng dịch vụ hay do luật định hoặc thiện chí của người khác.
Thơng thường người người nhận tiền đóng vai trị thụ động trong thanh
tốn, nghĩa là tiếp nhận số tiền nợ từ người trả chuyển đến, có khi họ chủ động
địi người trả tiền thực hiện nghĩa vụ đã cam kết
Nếu người nhận tiền là người bán hàng hay người cung cấp dịch vụ thì cơ
sở để nhận tiền là các hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Trong trường hợp
người nhận tiền là các tổ chức tài chính, thì cơ sở nhận tiền là những quyết định,
lệnh phân phối của cấp trên.
Người nhận tiền với tư cách là chủ nợ thì cơ sở nhận tiền là các hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ, nhiều khi chỉ dựa vào cơ sở ý chí tự nguyện của
người khác.
- Các trung gian thanh toán gồm các NHTM, ngân hàng đầu tư, cơng ty tài
chính, Quĩ tín dụng nhân dân… Những tổ chức này có nhiệm vụ thực hiện đúng
đắn những uỷ nhiệm của khách hàng. Đồng thời giúp người trả tiền, người nhận
tiền thực hiện việc giám sát các ĐK thanh toán đã thoả thuận. Các trung gian
thanh toán sẽ được hưởng một số thù lao nhất định


57


b. Thứ hai, các chủ thể thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng để thực hiện
thanh toán, bao gồm các tài khoản sau
- Tài khoản trả tiền là nơi ghi chép số tiền phải trả. Trong bất kỳ tình huống
nào, người trả tiền cũng phải đảm bảo số dư trên tài khoản của mình để thực
hiện việc trả tiền, nếu thiếu vốn tự có thì người trả tiền có thể sử dụng vốn đi
vay để trả tiền.
Việc trả tiền nhiều lúc không thực hiện được, do người trả khơng có khả
năng thanh tốn. Tình trạng này có thể là tạm thời thời thì việc thanh tốn bị
hỗn lại, người trả tiền có thể phải chịu phạt chậm trả. Nếu khơng có khả năng
thanh tốn lâu dài, gây ách tắc trong thanh tốn, nợ q hạn chồng chất, thì chỉ
áp dụng những biện pháp cơ bản về tài chính, như: Cải tổ, hợp nhất, thậm chí
tuyên bố phá sản mới là biện pháp tốt nhất cho việc trả tiền.
Tài khoản trả tiền có thể bao gồm các tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng, tài khoản vay ngân hàng.
- Tài khoản của bên nhận tiền là nơi ghi chép số tiền nhận được. Tuỳ theo ý
đồ của người nhận tiền mà số tiền được trả sẽ đưa vào những tài khoản thích hợp
của người nhận tiền. Trong một số trường hợp số tiền được trả phải thực hiện
theo những quyết định của pháp luật hoặc theo những thoả thuận của người nhận
tiền và các tổ chức ngân hàng phục vụ họ
- Tài khoản trung gian là các tài khoản do các trung gian thanh toán lập ra
để ghi nhận tạm thời số tiền chi trả, trước khi chuyển đến cho người nhận
c. Thứ ba, Các chứng từ thanh toán phải được lập theo mẫu quy định
Trong Thanh tốn khơng dùng tiền mặt, chứng từ thanh tốn là những phương
tiện chuyển tải những ĐK thanh toán và làm căn cứ để thực hiện việc chi trả, tức là
trích tài khoản của người trả tiền sang tài khoản của người nhận tiền.
Cộng cụ thanh toán bao gồm: các lệnh thu, lệnh chi do chính người nhận

tiền hay người trả tiền lập ra. Người trả tiền lập các chứng từ: uỷ nhiệm chi,
Séc…, người nhận tiền lập các chứng từ uỷ nhiệm thu, bảng kê nộp Séc, bảng kê
chứng từ hố đơn bán hàng trong thanh tốn thư tín dụng.
Ngoài ra, cùng với lệnh thu tiền, lệnh chi tiền cịn có những chứng từ thanh
tốn phụ khác do các cơ quan trung gian thanh toán lập như: Bảng kê, giấy báo
liên ngân hàng, phiếu chuyển khoản tổng hợp, Séc chuyển tiền..
Bất kỳ lệnh thu hay lệnh chi tiền nào cũng phải chứa đựng những yếu tố cơ
bản là tên, địa chỉ của người trả, người nhận, số tiền trả, lý do trả, chữ ký và con
dấu của người có trách nhiệm như kế toán trưởng, chủ tài khoản… và lập theo
mẫu thống nhất do ngân hàng cung cấp.
Các chủ thể thanh toán phải chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong
q trình thanh tốn, đây là những tiền đề cần thiết để quá trình luân chuyển
chứng từ được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn

58


d. Thứ tư, các ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện đúng đắn những uỷ
nhiệm của khách hàng
Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm đúng các thủ tục
thanh toán, kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản và thực hiện thanh
tốn nhanh, chính xác, kịp thời và bảo đảm an toàn cho khách hàng. Khi thực
hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được tính chi phí theo quy
định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Những nguyên tắc quy định trên đây, nhằm đảm bảo cho q trình thanh
tốn được thực hiện đúng đắn vừa đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của
ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán trong nền kinh tế
2.4. Ý nghĩa của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn trong nền kinh tế
quốc dân, thể hiện:

- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư,
tiền vốn trong nền kinh tế dẫn đến giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thơng tăng
tích luỹ cho q trình tái sản xuất.
Cơng nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại, kỹ thuật xử lý thơng tin, chứng
từ nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho hoạt động thanh tốn tiền hàng trong
nền kinh tế có thể thực hiện bằng điện hay FAX. Hệ thống ngân hàng, kho bạc
Nhà nước đã góp phần rất quan trọng trong việc đẩy nhanh q trình thanh tốn
giữa các tác nhân trong nền kinh tế, bù đắp kịp thời chi phí SX cho đơn vị bán
hàng, thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm
thấp chi phí sản xuất và lưu thơng, tăng tích luỹ cho q trình tái sản xuất.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tiết kiệm chi phí lưu thơng xã hội.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt
trong lưu thơng, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thơng xã hội. Mặt khác
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn tạo ra sự chuyển hố thơng suốt giữa tiền
mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khái cạnh đó điều tạo điều kiện thuận lợi cho
cơng tác kế hoạch hố và điều hồ lưu thông tiền tệ
- Tạo khả năng để tập trung nguồn vốn xã hội vào hệ thống ngân hàng để
đầu tư cho phát triển kinh tế
Chế độ Thanh tốn khơng dùng tiền mặt quy định mọi tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, lực lượng vũ trang đều phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước và gửi tiền vào tài khoản này. Quy định này là cơ sở cho cơng tác Thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, đồng thời tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi vào hệ thông ngân hàng. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch
sử dụng tốt sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện để kiểm soát các hoạt động
kinh tế của các tác nhân kinh tế trong xã hội

59



Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng sẽ
phản ánh kết quả hoạt động SXKD của DN. Thông qua số liệu này ngân hàng có
thể đánh giá được tình hình SXKD của các DN, từ đó để làm căn cứ cho vay hay
thu hồi nợ. Hơn nữa, Nhà nước có thể kiểm sốt được các hoạt động tài chính
của các tác nhân kinh tế trong xã hội, như: tình hình chấp hành các chính sách
chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh tốn, quản lý tiền tệ..
3. Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Hình thức thanh tốn là tổng thể các quy định về một cách thức trả tiền.
Nói cách khác, đó là liên kết các yếu tố của quá trình thanh tốn theo những tính
chất và ĐK nhất định. Có nhiều cách để liên kết các yếu tố của q trình thanh
tốn, do đó sẽ có nhiều hình thức thanh tốn. Các DN có thể lựa chọn hình thức
thanh tốn thích hợp theo từng khoản thanh tốn nhất định.
Hiện nay ở nước ta có các hình thức thanh tốn: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán và thẻ thanh toán.
3.1. Thanh toán bằng Séc
3.1.1. Khái niệm
Thanh tốn bằng Séc là một hình thức thanh tốn trong đó việc trả tiền
được thực hiện trên cơ sở của chứng từ thanh tốn có tên là Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình trả tiền cho người thụ hưởng một số tiền nhất định
được ghi trên Séc.
Séc là một chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước
trên thế giới. quy tắc sử dụng Séc đã được chuẩn hố trong luật thương mại quốc
gia và trong cơng ước quốc tế.
Ở Việt Nam, hiện nay lưu hành hai loại Séc vơ danh và ký danh, trong đó
Séc vơ danh được chuyển nhượng tự do còn Séc ký danh được chuyển nhượng
thông qua thủ tục ký hậu.
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng - dịch vụ, nộp thuế, trả nợ… hoặc
để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng.
Tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân có mở tài khoản tại ngân hàng đều

có quyền dùng Séc để thanh toán.
Trong việc thanh toán Séc, việc trả tiền do chủ thể trả tiền khởi xướng và
kết thúc bằng việc ghi số tiền trên Séc vào các tài khoản của người nhận tiền.
Thời hạn thanh toán Séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành Séc
đến ngày người thụ hưởng nộp Séc vào ngân hàng, nếu ngày kết thúc của thời
hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo
sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó.
3.1.2. Quy trình thanh tốn
- Đối với đơn vị phát hành Séc:
60


+ Khi phát hành Séc chủ tài khoản phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố đã in sẵn
trên tờ Séc bằng bút bi khơng được tẩy xố, sửa chữa; Séc phải có đầy đủ hai chữ ký
của kế tốn trưởng và chủ tài khoản.
+ Khơng được phát hành quá số dư tiền gửi, tiền vay hay hạn mức kinh phí
trên tài khoản mở tại ngân hàng. Nếu chủ tài khoản phát hành quá số dư tài
khoản sẽ gây ách tắc trong thanh tốn, do đó bị ngân hàng phạt theo tỷ lệ quy
định. Mọi phí tổn có liên quan do phát hành quá số dư, đơn vị phát hành Séc
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
+ Phải bảo quản Séc chặt chẽ, nếu mất phải báo ngay cho ngân hàng biết
bằng văn bản.
- Đối với đơn vị nhận Séc.
+ Có trách nhiệm kiểm sốt tính chất hợp lệ hợp và hợp pháp của tất cả các
yếu tố ghi trên Séc. Yêu cầu người có tên ghi trên Séc ký vào nơi quy định trước
mặt người được thụ hưởng Séc.
3.1.3. Phân loại Séc
Trong Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam sử dụng các loại Séc
như: Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Séc chuyển tiền và Séc cá nhân.
a. Séc chuyển khoản

- Séc chuyển khoản là giấy uỷ nhiệm lãi suất tín dụng; lập trên mẫu in sẵn đặc
biệt của ngân hàng do chủ tài khoản phát giao trực tiếp cho người được hưởng, yêu
cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình sang tài
khoản của người được hưởng có tên ghi trên Séc.
Trong thời gian có hiệu lực, người thụ hưởng có quyền trực tiếp nộp Séc
vào ngân hàng để đòi thanh tốn, kết thúc việc chi trả bằng việc trích tài khoản
của người trả tiền sang tài khoản của người nhận tiền.
- Về nguyên tắc, Séc chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư
tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tờ Séc chuyển khoản phát hành
quá số dư trên tài khoản, thì chủ thể phát hành sẽ bị phạt quá số dư cũng như
phạt chậm trả.
- Séc chuyển khoản được áp dụng để thanh toán giữa các khách hàng có tài
khoản cùng một ngân hàng (kho bạc Nhà nước) hoặc khác ngân hàng (kho bạc
Nhà nước) nhưng các ngân hàng này có tham gia thanh tốn bù trừ trên địa bàn
tỉnh, thành phố.
- Quy trình thanh toán:
+ Trong trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một ngân hàng
Séc sẽ được người thụ hưởng nộp vào ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành
trích tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài khoản của người nhận tiền.
Quy trình thanh tốn được minh hoạ theo sơ đồ sau:

61


Người trả tiền
(3a)

(1)

Người nhận tiền


(2)

(3b)

Ngân hàng
(1) Chủ thể phát hành Séc giao người nhận thầu.
(2) Người nhận tiền lập bảng kê nộp Séc chuyển khoản gửi ngân hàng nhờ
thanh toán.
(3a) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài
khoản tiền gửi của người nhận tiền bằng cách ghi nợ và gửi giấy báo nợ cho
người trả tiền, đồng thời gửi giấy báo có cho người nhận tiền (3b).
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản ở khác ngân hàng
Người nhận tiền nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình để ngân hàng chuyển
giao hồ sơ tới ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ thanh tốn hộ hoặc có thể
người được thụ hưởng gửi thẳng tờ Séc tới ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ
thanh tốn hộ.
Quy trình thanh tốn được minh hoạ qua sơ đồ sau:
+ Nếu gửi Séc đến ngân hàng phục vụ mình để thanh tốn
(1). Người trả tiền phát hành Séc giao cho người nhận tiền.
(2). Người nhận tiền lập namgr kê nộp Séc vào NH phục vụ mình nhờ thanh tốn.
(3). NH phục vụ người nhận tiền chuyển hồ sơ Séc sang NH phục vụ người
trả tiền nhờ thanh toán hộ.
(4). Ngân hàng trả tiền ghi giảm tài khoản tiền gửi của người trả tiền và gửi
giấy báo nợ cho người trả tiền.
(5). NH bên trả tiền chuyển tiền cho NH bên nhận tiền.
(6). NH bên nhận tiền ghi Có tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và gửi
giấy báo Có cho người nhận tiền.

Người trả tiền


(1)

(4)

Người nhận tiền
(2)

(6)

(3)
N.H bên trả tiền

N.H bên nhận tiền
(5)

+ Nếu gửi Séc trực tiếp cho ngân hàng phục vụ người trả tiền
62


(1)

Người trả tiền
(3)

Người nhận tiền

(2)

(5)

N.H bên nhận tiền

N.H bên trả tiền

(4)
(1). Người trả tiền phát hành Séc giao cho người nhận tiền
(2). Người nhận tiền trực tiếp nộp Séc vào vào ngân hàng bên trả tiền
(3) NH bên trả tiền ghi nợ và gửi giấy báo nợ cho người trả tiền
(5). NH bên trả tiền chuyển tiền cho NH bên nhận tiền
(6). NH bên nhận tiền ghi Có tài khoản tiền gửi và gửi giấy báo Có cho
người nhận tiền
b. Séc bảo chi
- Khái niệm
+ Séc bảo chi là một loại Séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng bảo
đảm chi trả. Quá trình bảo chi được tiến hành như sau: Đơn vị mua hàng sau khi
lập Séc chuyển khoản, sẽ đưa đến ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng sẽ trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của người mua hoặc tài khoản cho vay của ngân hàng để
chuyển sang tài khoản “Tiền gửi Séc bảo chi”, đồng thời ngân hàng đóng dấu bảo
chi lên tờ Séc.
+ Séc bảo chi được luân chuyển như Séc thông thường. Tuy nhiên, do đã
ký quĩ bảo đảm trước nên việc chi trả tiền không gặp trở ngại.
Việc phát hành Séc bảo chi phức tạp hơn Séc chuyển khoản, do khi phát
hành Séc phải làm thủ tục bảo chi tại ngân hàng. Vì vậy chỉ sử dụng Séc bảo chi
khi đơn vị bán không tín nhiệm khả năng thanh tốn của đơn vị mua, hoặc khi
ngân hàng xử phạt chủ tài khoản thường xuyên vị phạm việc phát hành Séc quá
số dư hiện có trên tài khoản.
+ Séc bảo chi được dùng thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng
một ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
- Quy trình luân chuyển chứng từ trong thanh toán Séc bảo chi được minh
hoạ qua sơ đồ sau:

+ Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản ở cùng ngân hàng

63


Người trả tiền
(3a)

Người nhận tiền
(3b)
(1)
(4)

(2)

(5b)

Ngân hàng
(1). Người trả tiền phát hành Séc mang đến ngân hàng xin bảo chi.
(2). Ngân hàng làm thủ tục bảo chi tờ Séc, sau đó trả lại cho người phát hành.
(3a). Người nhận tiền giao hàng hoá, dịch vụ cho người trả tiền.
(3b). Người trả tiền trao Séc bảo chi cho người nhận tiền
(4). Người nhận tiền gửi Séc bảo chi đến ngân hàng nhờ thanh toán
(5a) Ngân hàng ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền
(5b). Ngân hàng ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền
+ Trường hợp hai chủ thể mở ở TK tại hai ngân hàng khác nhau
Người trả tiền

(3a)


Người nhận tiền

(3b)
(6)

(2)

(4)

(1)

NH bên trả tiền

(5)

(8)

NH bên nhận tiền

(7)
(1). Người trả tiền phát hành Séc mang đến ngân hàng xin bảo chi.
(2). Ngân hàng bên trả làm thủ tục bảo chi tờ Séc, sau đó trả lại cho người trả tiền
(3a). Người nhận tiền giao hàng hoá, dịch vụ cho người trả tiền.
(3b). Người trả tiền trao Séc bảo chi cho người nhận tiền
(4). Người nhận tiền gửi Séc bảo chi đến ngân hàng bên nhận tiền nhờ thanh toán.
(5). Ngân hàng bên nhận tiền gửi Séc bảo chi cho ngân hàng bên trả tiền
nhờ thu hộ tiền.
(6). Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền
(7). Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền
(8). Ngân hàng bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.

64


Thanh toán bằng Séc bảo chi sẽ đảm bảo quyền lợi cho bên bán, do tránh
được tình trạng chậm trả, nhưng đơn vị mua sẽ bị ứ đọng vốn vì phải lưu ký tiền
vào tài khoản tiền gửi bảo chi một thời gian.
c. Séc chuyển tiền
- Khái niệm
Séc chuyển tiền là một dạng uỷ nhiệm chi đặc biệt, đây là lệnh của ngân
hàng phục vụ chủ thể chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng ở địa phương khác trả cho
chủ thể này thông qua người đại diện số tiền ghi trên Séc.
Hình thức thanh tốn này phục vụ cho việc chuyển tiền đến nơi khác để
mua sản phẩm hoặc cho những nhu cầu thanh toán khác.
Séc chuyển tiền là một chứng từ có giá quan trọng và được coi như tiền. Vì
vậy cần có những quy định nghiệm ngặt như ký hiệu mật, ký hiệu của người
cầm Séc... việc kiểm tra những ký hiệu này do ngân hàng trả tiền thực hiện.
Thời gian hiệu lực của Séc chuyển tiền theo quy định hiện hành là 10 ngày
Séc chuyển tiền chỉ phát hành trong cùng một hệ thống ngân hàng, nếu
không cùng một hệ thống phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng Nhà nước để
phát hành.
- Quy trình luân chuyển chứng từ khi sử dụng Séc chuyển tiền
(1). Chủ thể chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi đến ngân hàng nơi mở tài khoản
đề nghị chuyển tiền.
(2). Đại diện chủ thể chuyển tiền nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng ở địa
phương khác.
(3). Ngân hàng nhận chuyển tiền trả tiền cho chủ thể chuyển tiền thông qua
người đại diện .
(4). Ngân hàng nhận chuyển tiền thanh toán với ngân hàng chuyển tiền.
(5). Ngân hàng chuyển tiền tất toán tài khoản ký quĩ thanh toán Séc với chủ
thể chuyển tiền.

Chủ thể chuyển tiền
(1)

Người đại diện

(5)

Ngân hàng
chuyển tiền

(2)

(4)

d. Séc cá nhân

65

(3)

Ngân hàng
nhận chuyển tiền


Séc cá nhân là một loại Séc thanh toán áp dụng đối với khách hàng có tài
khoản tiền gửi đứng tên cá nhân tại ngân hàng, để thanh toán tiền hàng và các
khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể thanh toán có tài
khoản cùng một ngân hàng hoặc khác ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng
nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Séc cá nhân có số tiền trên mức quy định, người phát hành Séc phải làm
thủ tục bảo chi Séc.
Người thụ hưởng Séc phải yêu cầu người phát hành Séc xuất trình chứng
minh nhân để kiểm tra, chỉ thu nhận những tờ Séc do đích thân người có tên trên
mặt sau tờ Séc phát hành và ký tại chỗ.
Thời hạn hiệu lực của Séc cá nhân theo quy định hiện hành là 10 ngày.
3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
3.2.1. Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền trên tài khoản
tiền gửi của mình sang tài khoản đơn vị thụ hưởng.
Trong hình thức thanh tốn bằng uỷ nhiệm chi, người trả tiền chủ động khởi
xướng việc trả tiền bằng cách lập và gửi uỷ nhiệm chi vào ngân hàng phục vụ
mình. Trên cơ sở này, ngân hàng có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của
người mua để chuyển vào tài khoản tiền gửi của người bán.
Uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, cấp phát vốn
cho đơn vị cấp dưới.... trong cùng ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng.
3.2.2. Quy trình thanh tốn
a. Trường hợp hai chủ thể thanh tốn có tài khoản ở cùng một ngân hàng
(Uỷ nhiệm chi được coi như một giấy chuyển khoản đơn giản).

Người trả tiền

Người nhận tiền
HĐKT (1)

(3a)

(2)


(3b)

Ngân hàng
(1). Người nhận tiền xuất giao hàng hoá, dịch vụ cho người trả tiền theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
66


(2). Người trả tiền lập uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng đề nghị thanh toán
cho người nhận tiền.
(3a). Ngân hàng ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(3b). Ngân hàng ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
b. Trường hợp hai chủ thể ở khác ngân hàng
Người trả tiền

HĐKT

Người nhận tiền

(1)
(2)

(3a
)

Ngân hàng
Bên trả tiền

(4)
(3b

)

Ngân hàng
Bên nhận tiền

(1). Người nhận tiền căn cứ vào hợp đồng kinh tế giao hàng hoá, dịch vụ
cho người trả tiền.
(2). Người trả tiền lập uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng bên trả tiền đề nghị
thanh toán.
(3a). Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền
(3b) Đồng thời ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền.
(4). Ngân hàng bên nhận tiền ghi có và gửi giấy báo có cho người nhận tiền.
Thanh tốn bằng uỷ nhiệm chi đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí cho chủ
thể trả tiền. tuy nhiên, nhiều khi xẩy ra chậm trả, gây thiệt hại cho bên nhận tiền.
3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
3.3.1. Khái niệm
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ quyền đòi tiền do chủ tài khoản đơn vị lập ra và
gửi đền ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ một số tiền nhất định ở đơn vị mua
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
Trong hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu người bán chủ động khởi xướng
việc thanh toán và các bên đã thoả thuận thống nhất với các điều kiện thanh toán
chủ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản
cho ngân hàng phục vụ chủ thể thanh tốn biết. Ngân hàng sẽ căn cứ vào cơ sở
đó thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu, trong vịng một ngày ngân hàng bên mua
trích tài khoản tiền gửi của bên mua để trả ngay cho bên bán nhằm hồn tất việc
thanh tốn.
Để thu ngay được tiền bán hàng theo giấy uỷ nhiệm thu, bên nhận tiền phải
ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu, yêu cầu ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền bằng
điện hay bằng Fax và bên nhận tiền phải chịu mọi chi phí.

67


Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản
trong cùng một ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
3.3.2. Quy trình thanh tốn
a. Trường hợp hai chủ thể ở cùng ngân hàng
Người trả tiền

Người nhận tiền
HĐKT (1)
(3a)

(3b)

(2)

Ngân hàng
(1). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế người nhận tiền giao hàng hoá hoặc cung
ứng dịch vụ cho người trả tiền.
(2). Người nhận tiền lập giấy uỷ nhiệm thu kèm theo các chứng từ gốc hợp
lệ gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ tiền.
(3a). Ngân hàng ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(3b). Ngân hàng ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
b. Trường hợp hai chủ thể ở khác ngân hàng
Người trả tiền

(HĐKT)

Người nhận tiền


(1)
(4b
)

(5)

(2)

(3)

Ngân hàng
Bên trả tiền

Ngân hàng
Bên nhận tiền

(4a
(1). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế )người nhận tiền giao hàng hoá hoặc cung
ứng dịch vụ cho người trả tiền.
(2). Người nhận tiền lập giấy uỷ nhiệm thu kèm theo các chứng từ gốc hợp
lệ gửi đến ngân hàng bên nhận tiền nhờ thu hộ tiền.
(3). Ngân hàng bên nhận tiền gửi chứng từ đòi tiền đến ngân hàng bên trả tiền.
(4a). Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho bên nhận tiền, (4b) đồng thời
ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(5). Ngân hàng bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
Hình thức thanh tốn uỷ nhiệm thu có thể gây ra tình trạng chậm trả do
người trả tiền (khơng có hoặc khơng đủ số dư để thanh tốn). Khi đó, ngân hàng
phục vụ chủ thể trả tiền sẽ lưu uỷ nhiệm thu vào hồ sơ giấy uỷ nhiệm thu chưa
thanh toán và báo cho bên trả tiền biết để có biện pháp xử lý. Khi tài khoản tiền


68


gửi của bên trả tiền có đủ tiền để thanh toán thi ghi ngay thanh toán lên uỷ nhiệm
thu để thực hiện thanh toán và tiến hành phạt chậm trả đối với người trả tiền.
Số tiền phạt
Số tiền ghi trên
Số ngày
Lãi suất
=
×
×
chậm trả
uỷ nhiệm thu
chậm trả
phạt
3.4. Thanh tốn bằng thư tín dụng
3.4.1. Khái niệm
Thư tín dụng là lệnh của chủ tài khoản đơn vị mua yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình trả cho người bán hàng một số tiền nhất định theo đúng những điều
khoản ghi trên thư tín dụng.
So với các hình thức thanh tốn khác như Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi… Thư tín dụng phản ảnh đầy đủ các điều kiện, cam kết trong hợp đồng kinh
tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Hình thức thanh tốn này khi đơn vị bên bán khơng tín nhiệm khả năng
thanh toán của đơn vị mua hoặc khi ngân hàng xử phạt đối với các chủ tài khoản
thường xuyên vi phạm việc phát hành Séc quá số dư.
Hình thức này được áp dụng trong thanh toán tiền hàng, dịch vụ được cung
ứng theo HĐKT, giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau

trong cùng một hệ thống hay khác hệ thống.
3.4.2. Quy trình thanh tốn có thể được minh hoạ như sau:
(1). Người trả tiền làm thủ tục gửi đến ngân hàng bên trả tiền xin mở thư tín dụng.
(2). Ngân hàng bên trả tiền trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển
sang lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh tốn bằng thư tín dụng và gửi ngay thư
tín dụng đến ngân hàng bên nhận tiền
(3). Ngân hàng bên nhận tiền thông báo cho người nhận tiền biết người trả tiền
đã mở thư tín dụng
(4). Người nhận tiền xuất giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền.
(5). Người nhận tiền gửi chứng từ đến ngân hàng bên nhận tiền nhờ thanh toán.
Người trả tiền

(HĐKT)

Người nhận tiền

(4)
(1)

(7)

Ngân hàng
Bên trả tiền

(5
(6a
)
)
Ngân hàng
Bên nhận tiền


(3)
(2)

(6b
)
(6a). Ngân hàng bên nhận tiền thanh toán cho người nhận tiền ghi Có và
gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
(6b). Đồng thời ngân hàng bên nhận tiền gửi chứng từ đến ngân hàng bên
trả tiền để thanh toán.
69


(7). Ngân hàng bên trả tiền tất toán tài khoản tiền gửi thư tín dụng, ghi Nợ
và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
Hình thức thanh tốn này tạo ĐK thuận lợi cho người bán, nhưng người mua
có thể bị ứ đọng tiền vốn vì phải lưu ký tiền vào tài khoản mở thư tín dụng quy
trình cơng nghệ thanh toán khá phức tạp.
3.5. Thẻ thanh toán
3.5.1. Khái niệm
Thẻ thanh tốn là một cơng cụ dùng để chi trả tiền hàng hố và dịch vụ, là
cơng cụ để rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt
tự động .
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn hiện đại có gắn liền với kỹ
thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Có ba loại thẻ phổ biến là:
- Thẻ ghi Nợ là thẻ thanh tốn khơng phải ký quĩ. Căn cứ để thanh toán là số
dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu mở tại Ngân hàng và hạn mức tối đa do ngân
hàng quy định. Thẻ này áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tín dụng và
thanh tốn thường xun với ngân hàng, có tín nhiệm thanh tốn với bên ngồi.
- Thẻ thanh tốn phải ký quĩ trước ngân hàng. Để được sử dụng thẻ, khách

hàng phải lưu ký một số tiền nhất định trên tài khoản đảm bảo thẻ thanh tốn
thơng qua việc trình tài khoản tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quĩ là hạn
mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại này được áp dụng cho mọi khách
hàng của NHTM.
- Thẻ tín dụng, áp dụng cho những khách hàng vay vốn để mua thẻ. Mức
tiền cho vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ.
Khách hàng chỉ được quyền sử dụng tiền trong phạm vị hạn mức của thẻ.
Trong hình thức thanh tốn này, người sử dụng thẻ chính là người sử hữu
thẻ được ghi tên trên thẻ, người này có thể là pháp nhân hay thể nhân có đủ tư
cách về khả năng kinh doanh, trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh.
Người nhận thẻ là người được hưởng số tiền do chủ sở hữu trả thơng qua
thẻ thanh tốn. Họ thực hiện kiểm tra việc trả tiền của người chủ sở hữu thẻ
bằng máy chuyên dùng.
Ngân hàng phát hành thẻ có nhiệm vụ đảm bảo thẻ được phát hành theo đúng
những điều quy định.
Ngân hàng đại lý thanh toán là ngân hàng trả tiền cho người nhận thẻ
3.5.2. Quy trình thanh toán
(1). Ngân hàng phát hành thẻ giao thẻ cho chủ sở hữu.
(2). Chủ sở hữu thẻ giao cho cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra thẻ và số dư.
(3). Cơ sở tiếp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.

70


(4). Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi bản kê biên lai thanh toán thẻ cho
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
Chủ sở hữu thẻ

(2)


Cơ sở tiếp nhận thẻ

(3)
(1)
Ngân hàng
Phát hành thẻ

(4)
(5)

(6)

Ngân hàng đại lý
Thanh toán thẻ

(5). Ngân hàng đại lý ghi Có cho cơ sở tiếp nhận thẻ và chuyển Nợ cho
ngân hàng phát hành thẻ
(6). Ngân hàng đại lý gửi báo Có cho cơ sở tiếp nhận thanh tốn thẻ
Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh
toán hay các quầy trả tiền tự động. Theo quy định hiện hành của VN mỗi lần rút
không quá 5.000.000 đ, đặc biệt mỗi thẻ chỉ rút tiền mặt một lần trong ngày.
Trong phạm vị mười ngày làm việc, kể từ lúc viết hoá đơn cung ứng hàng
hoá, dịch vụ, người tiếp nhận thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi
tiền. Quá thời hạn trên ngân hàng khơng nhận thanh tốn.
Trong phạm vi một ngày làm việc, kể từ khi nhận được biên lai thanh toán,
ngân hàng đại lý phải thanh toán cho khách hàng.
4. Câu hỏi ôn tập chương
Câu 1: Phân biệt thanh toán bằng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Câu 2: Phân tích bản chất và ngun tắc thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Câu 3: Vẽ sơ đồ và giải thích các quy trình thanh tốn khơng dùng tiền mặt.


71


CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
Mã chương: MH11.04
Giới thiệu
Chương cung cấp những kiến thức cơ bản và chung nhất về tài chính, những bản
chất và chức năng của tài chính cũng như vận dụng mối quan hệ giữa các khâu
trong hệ thống tài chính để trả lời được các câu hỏi liên quan.
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của tài chính.
- Mơ tả được hệ thống tài chính của Việt Nam.
- Phân tích được chức năng và bản chất của tài chính.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính.
- Vận dụng kiến thức vào học các môn chuyên môn.
- Nghiêm túc khi nghiên cứu.
Nội dung chính
1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính
1.1. Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ
- Là tiền đề mang tính chất khách quan, có ý nghĩa quyết định đối với sự ra
đời, phát triển và tồn tại của TTTC.
- Nhu cầu trao đổi hàng hố làm xuất hiện tiền tệ với vai trị là vật ngang
giá chung. Cùng với sự xuất hiện của tiền tệ các hoạt động phân phối diễn ra
trong đời sống xã hội chuyển sang dạng thức mới: phân phối bằng giá trị. Đây
cũng chính là hoạt động phân phối của tài chính.
- Sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài
chính đó là của cải của xã hội được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
- Hoạt động phân phối của cải xã hội trước đây được thực hiện dưới hình
thái hiện vật nay chuyển sang hình thái giá trị và đó là biểu hiện của hoạt động

phân phối tài chính.
- Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử các quan hệ tài chính ngày càng trở nên
đa dạng, phong phú hơn, phát triển cao hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển
KT - XH. Đây chính là mối quan hệ biện chứng làm tiền đề cho nhau.
1.2. Tiền đề Nhà nước
Là tiền đề có tính chất định hướng, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động phân phối của tài chính. Sự tồn tại và phát triển của tài chính chịu tác động
của Nhà nước, cụ thể:
- Nhà nước quyết định việc in ấn, mệnh giá tiền, ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phân phối dưới hình thức gía trị.
72


- Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối trực
tiếp hay gián tiếp của Nhà nước qua các chính sách như: chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, tín dụng…qua đó kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của các quan
hệ phân phối tài chính.
- Vai trị của tiền đề Nhà nước đối với sự tồn tại và phát triển của tài chính
là ở chỗ bằng quyền lực chính trị, thơng qua hệ thống đường lối chính sách, chế
độ tạo mơi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính.
2. Bản chất của tài chính
2.1. Biểu hiện bên ngồi của tài chính
- Là sự vận động độc lập tương đối của các nguồn tài chính gắn với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Quan sát sự vận động của tài chính có thể thấy rằng hình thức biểu hiện bên
ngồi của tài chính như là sự vận động của vốn tiền tệ, tiền tệ xuất hiện với chức
năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ. Tiền tệ đại diện cho 1 lượng
giá trị gọi là nguồn tài chính.
- Nguồn tài chính (nguồn lực tài chính) thể hiện các luồng giá trị đang vận
động trong nền kinh tế quốc dân gắn liền với các hoạt động của các chủ thể KT XH nhất định.

- Nguồn tài chính là tiền tệ không phải với tư cách là vật ngang giá chung trong
q trình trao đổi hàng hóa mà là tiền tệ đang trong quá trình vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
- Sự vận động của các nguồn tài chính là độc lập và mang tính tất yếu khách quan.
- Các quỹ tiền tệ của các chủ thể KT - XH có đặc trưng cơ bản:
+ Luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu.
+ Luôn mang tính mục đích của nguồn tài chính: đó là đều nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể sở hữu.
+ Thường xuyên vận động: Đó là các quỹ tiền tệ ln được tạo lập và sử
dụng. Sự vận động của các quỹ tiền tệ cơ bản gắn liền với việc thực hiện chức
năng phương tiện thanh toán của tiền tệ. Sự đứng im của các quỹ tiền tệ biểu
hiện chức năng cất trữ của tiền tệ chỉ mang tính chất tạm thời.
- Hình thức vận động bên ngồi của tài chính ln gắn chặt với nội dung
vật chất bên trong của tài chính là các quỹ tiền tệ nhất định.
2.2. Nội dung kinh tế - xã hội của tài chính
- Là các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh thông qua việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau.
- Tính mục đích của các quỹ tiền tệ được thực hiện thông qua các quan hệ
KT - XH nhất định; ngược lại chính việc giải quyết các quan hệ KT - XH thơng
qua hoạt động phân phối dưới hình thức gía trị làm chuyển dịch các nguồn tài
chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
73


Tóm lại: Bản chất của tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập
tương đối của tiền tệ với chức năng là phương tiện thanh toán và phương tiện cất
trữ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, đại diện cho sức mua nhất
định ở các chủ thể KT - XH. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh
tế phân phối các nguồn lực tài chính thơng qua việc tạo lập hay sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu của đời sống.

* Phân biệt tài chính - tiền tệ - giá cả - tiền lương
Giá cả là 1 phạm trù liên quan đến phân phối dưới hình thức giá trị. Sự
phân phối dưới hình thức giá trị thông qua giá cả được tiến hành thông qua sự
chênh lệch giữa giá cả và giá trị trong trao đổi hàng hóa. Khi trao đổi khơng
ngang giá do giá cả cao hoặc thấp hơn giá trị hàng hóa, giá trị được chuyển từ
chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác nhưng gắn liền với hoạt động trao đổi, sự
vận động ngược chiều của 2 hình thái giá trị. Sự phân phối của tài chính diễn ra
ở điểm đầu và điểm cuối của quá trình trao đổi khi số tiền do trao đổi ngang giá
và không ngang giá được đưa ra khỏi quỹ và đưa vào quỹ.
Tiền lương cũng là 1 phạm trù phân phối gắn liền với quá trình lao động
theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lương muốn được thực hiện, tức
là trả lương, phải thông qua các nguồn tài chính để hình thành quỹ tiền lương
trong các doanh nghiệp, các tổ chức. Trong lĩnh vực bù đắp sưc lao động, tài
chính là phương tiện để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền
lương khi đã được trả cho người lao động với biểu hiện là 1 số tiền nhất định
cũng là 1 bộ phận của nguồn tài chính hình thành nên ngân sách gia đình – tài
chính hộ gia đình.
3. Chức năng của tài chính
3.1. Chức năng phân phối
- Khái niệm: Là chức năng vốn có của phạm trù tài chính, sử dụng tài chính
để phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nhờ chức năng phân phối các
nguồn lực tài chính được đưa vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
- Đối tượng: Toàn bộ của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
+ Xét về mặt nội dung, nguồn tài chính bao gồm các bộ phận:
Bộ phận của cải xã hội mới được tạo ra trong kỳ (GDP).
Bộ phận của cải xã hội còn lại từ kỳ trước. Đó là phần tích lũy của xã hội
và dân cư.
Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải trong
nước chuyển ra nước ngoài.
Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn.

+ Xét về mặt hình thức tồn tại:
Nguồn tài chính hữu hình: Tồn tại dưới hình thái giá trị (tiền) và hiện vật
(bất động sản, tài nguyên quốc gia, đất đai…).
74


Nguồn tài chính vơ hình: Dữ liệu thơng tin, phát minh, bí quyết kỹ thuật..
- Chủ thể phân phối: Là người trực tiếp tham gia vào quá trình phân phối
và phải thoả mãn 1 trong các yêu cầu sau:
+ Có quyền sở hữu các nguồn tài chính: chủ động sử dụng nguồn tài chính
để đáp ứng yêu cầu hoạt động của mình. Chủ thể ở đây là các chủ sở hữu quỹ
tiền tệ.
+ Có quyền sử dụng nguồn tài chính: Quyền sở hữu không đồng nhất với
quyền sử dụng. Chủ thể ở đây là những người đi vay.
+ Có quyền lực chính trị: Chủ thể phân phối ở đây là Nhà nước, có quyền
huy động và phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính để thực hiện chức nang,
nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Có sự ràng buộc của quan hệ xã hội, là tiền đề cho sự vận động của các
nguồn tài chính từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chủ thể ở đây là các tổ chức
chính trị, các tổ chức xã hội, các nghiệp đồn…Do có sự ràng buộc của các quan
hệ xã hội nên các tổ chức này là người chủ trì, các tổ chức này không phải với tư
cách kể trên (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lực chính trị) nhưng vẫn xuất
hiện với tư cách chủ thể phân phối khi họ nhận được các khoản đóng góp hội phí
của các thành viên, các khoản ủng hộ, đóng góp tự nguyện…
=> Chủ thể của phân phối trước hết phải là chủ sở hữu của các quỹ tiền tệ.
- Kết quả phân phối: Làm chuyển dịch giá trị từ quỹ tiền tệ này sang quỹ
tiền tệ khác. Hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho các mục đích
khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
- Đặc điểm phân phối:
+ Phân phối của tài chính ln gắn liền với việc hình thành và sử dụng các

quỹ tiền tệ nhất định. Có thể nhiều quỹ tiền tệ được tạo lập gắn liền với việc sử
dụng một quỹ tiền tệ và ngược lại.
+ Phân phối của tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị khơng kèm theo
sự thay đổi của hình thái giá trị.
+ Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình
phân phối lại.
=> Phân phối lần đầu là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực sản xuất,
cho những người tham gia vào quá trình sản xuất: Doanh nghiệp, người lao
động, Nhà nước, các ngân hàng... Toàn bộ doanh thu từ kết quả hoạt động được
phân phối như sau:
. Bù đắp những hao phí vật chất trong q trình sản xuất hay dịch vụ nhằm
tiếp tục quá trình tái sản xuất.
. Dùng chi trả lương, hình thành các quỹ tiền tệ của cá nhân và gia đình
người lao động.
. Một phần được đóng góp vào các quỹ bảo hiểm.
75


. Một phần được dùng nộp ngân sách Nhà nước, trả nợ vay, phân chia lợi ích..
=> Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ
bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng
nhiều nhu cầu khác nhau.
Phân phối lại diễn ra trên phạm vi rộng ở tất cả các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế quốc dân, diễn ra thường xuyên, liên tục. Nó chính là biểu hiện chủ
yếu của chức năng phân phối của tài chính.
3.2. Chức năng giám đốc
- Khái niệm: Là chức năng vốn có của tài chính, là khả năng khách quan để
sử dụng tài chính làm cơng cụ kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền với việc sử
dụng các chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ tiền tệ.
- Hoạt động của tài chính là hoạt động phân phối dưới hình thái giá trị từ đó

tạo ra yêu cầu giám đốc bằng tiền đối với q trình này.
- Đối tượng: Tồn bộ q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình
vận động của các nguồn tài chính.
- Chủ thể: Là chủ thể của phân phối, sở hữu của các quỹ tiền tệ.
- Kết quả: Phát hiện ra những mặt được và chưa được của q trình phân
phối. Đảm bảo tính hợp lý của phân phối, đúng đắn của việc tạo lập, tính hiệu
quả của việc phân phối.
Nhờ chức năng giám đốc quá trình phân phối được thực hiện phù hợp với
các quy luật kinh tế khách quan, đảm bảo các quỹ tiền tệ được tạo lập một cách
đúng đắn và nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Đặc điểm:
+ Chức năng giám đốc của tài chính khơng đồng nhất với mọi khả năng
giám đốc của đồng tiền, chủ yếu sử dụng chức năng phương tiện thanh toán, cất
trữ của đồng tiền. Giám đốc tài chính được thực hiện đối với q trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhưng không phải với tất cả các chức năng của tiền tệ
mà chỉ chủ yếu với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ tiền
tệ mà thôi.
+ Giám đốc tài chính có tính thường xun, liên tục, tồn diện, rộng rãi, kịp thời.
4. Hệ thống tài chính của Việt Nam
4.1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính
- Hệ thống tài chính là tổng thể thống nhất của nhiều bộ phận hợp thành dưới
nhiều hình thức hoạt động, ở nhiều lĩnh vực khác nhau gọi là các khâu tài chính.
- Việc xác định các khâu tài chính giúp phát huy tài chính một cách tốt nhất
trong các lĩnh vực của hoạt động KT - XH.
- Các căn cứ để xác định các khâu tài chính:

76


+ Sự vận động của các nguồn tài chính cùng với việc tạo lập và sử dụng các

quỹ tiền tệ nhất định. Mỗi khâu tài chính phải là tụ điểm của các nguồn tài
chính, có các quỹ tiền tệ đặc thù.
+ Tính đồng nhất về hình thức và các quan hệ tài chính và tính mục đích
của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động.
Chẳng hạn về hoạt động kinh tế, việc sản xuất kinh doanh giữa hai doanh
nghiệp cụ thể là khác nhau về ngành nghề, mặt hàng, tổ chức sản xuất và tiêu
thụ…Nhưng trên góc độ tài chính giữa chúng có sự đồng nhất vì cùng là hoạt
động tổ chức, phân phối vốn, sử dụng vốn…
+ Sự hoạt động của các chủ thể kinh tế-xã hội: Mỗi khâu tài chính ln gắn
liền với hoạt động của một chủ thể KT - XH nhất định (có thể là pháp nhân hay
thể nhân), nó quyết định đến mục đích sử dụng quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và
sử dụng quỹ.
=> Như vậy, khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn
ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động.
- Dựa vào các căn cứ trên, hiện nay hệ thống tài chính ở nước ta bao gồm các khâu:
+ Tài chính Nhà nước
+ Tài chính doanh nghiệp
+ Các khâu tài chính trung gian (tín dụng, bảo hiểm)
+ Tài chính các tổ chức xã hội
+ Tài chính hộ gia đình
Giữa các khâu tài chính có mối quan hệ ràng buộc trong việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ, được thể hiện trên sơ đồ:
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các khâu tài chính
TC Nhà Nước

TC Doanh nghiệp

Thị
trường TC


Các khâu TC trung gian

TC hộ gia đình và các tổ chức XH
4.2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính
4.2.1. Tài chính Nhà nước
- Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện
chức năng KT - XH của Nhà nước.
77


- Tài chính Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội.
- Phân loại
+ Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các hoạt động tài chính Nhà nước:
Tài chính chung của Nhà nước
Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước
Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước
+ Căn cứ theo nội dung quản lý hay theo mục đích và cơ chế hoạt động của các quỹ:
Ngân sách Nhà nước
Tín dụng Nhà nước
Các quỹ ngoài NSNN (quỹ BHXH, quỹ quốc gia giải quyết việc làm,…)
- Nhiệm vụ:
+ Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của
Nhà nước - quỹ ngân sách. Các nguồn tài chính được thu hút vào quỹ ngân sách
thơng qua các khoản bắt buộc (như thuế, phí, lệ phí); các khoản đóng góp tự
nguyện tín dụng Nhà nước, vay nợ quốc tế, viện trợ quốc tế).
+ Phân phối và sử dụng ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội: duy trì bộ máy Nhà nước, củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kết

cấu hạ tầng,..
+ Giám đốc, kiểm tra các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế
- xã hội gắn với việc thu, chi ngân sách.
4.2.2. Tài chính doanh nghiệp
- Là một khâu trong hệ thống tài chính, có đặc trưng cơ bản là gắn liền với
các hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
- Quỹ tiền tệ được tạo lập ban đầu trước hết là do các chủ doanh nghiệp đầu
tư dưới hình thức vốn điều lệ, tuỳ thuộc các hình thức sở hữu khác nhau mà
nguồn vốn được hình thành khác nhau.
- Tài chính doanh nghiệp trong q trình hoạt động có thể huy động từ các
khâu khác như: Được Nhà nước trợ vốn, các tổ chức tín dụng, các ngân hàng,
các hộ gia đình…
- TCDN quan hệ chặt chẽ với tất cả các khâu khác một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Các quan hệ này phát sinh một cách thường xuyên dưới nhiều hình
thức cụ thể khác nhau: nộp thuế, phí cho Nhà nước, trả nợ các tổ chức tín dụng,
đóng bảo hiểm, nhận được tiền bồi thường thiệt hại…
4.2.3. Các khâu tài chính trung gian
a. Tín dụng:

78


- Là khâu tài chính được hình thành và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu
của sản xuất hàng hóa.
- Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập
bằng việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi và cho vay theo ngun tắc hồn trả
có thời hạn và có lợi tức.
- Tổ chức tín dụng phổ biến nhất là các ngân hàng thương mại. Hoạt động
của các NHTM thể hiện ở các nghiệp vụ sau:
+ Nghiệp vụ ghi Nợ: Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các khâu tài chính

khác để hình thành quỹ tín dụng.
+ Nghiệp vụ ghi Có: thực hiện việc cho vay vốn đối với các khâu tài chính
khác nhất là TCDN và tài chính dân cư.
+ Nghiệp vụ môi giới trung gian: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, dịch
vụ tiền mặt, dịch vụ tư vấn…
- Ngồi các NHTM cịn có hình thức tổ chức tín dụng khác là các cơng ty
tài chính. Chức năng chính của các cơng ty tài chính là huy động vốn để thực
hiện các dự án đầu tư hoặc cho vay để mua bán hàng hoá dịch vụ.
- Điểm khác của các cơng ty tài chính so với các NHTM là khơng huy động
vốn bằng hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm mà huy động vốn bằng việc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, không thực hiện các dịch vụ tiền mặt và thanh toán.
b. Bảo hiểm:
- Ra đời xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc phòng ngừa rủi ro, khắc
phục hậu quả ổn định sản xuất.
- Tính chất chung của BH là các quỹ tiền tệ được tạo lập từ sự đóng góp
của những người tham gia và được dùng để bù đắp những thiệt hại xảy ra đối
với những người tham gia bảo hiểm.
* Căn cứ vào chức năng hoạt động, hiện nay ở nước ta có các hình thức BH sau:
- Bảo hiểm XH: Quỹ bảo hiểm được hình thành từ sự đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và được sử dụng để chi trả cho người lao động
nhằm ổn định đời sống khi họ bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau, thai sản,
hưu trí, tử tuất)
+ Trong điều kiện nước ta hiện nay loại hình này chưa được áp dụng đối
với tất cả người lao động mà chỉ mới áp dụng đối với người lao động làm việc ở
các cơ quan Nhà nước, các đồn thể chính trị - xã hội, các lực lượng vũ trang,
một bộ phận lao động ngoài quốc doanh ở các cơ sở sử dụng nhiều lao động
theo quy định của Nhà nước.
+ Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH là khơng nhằm mục đích kinh doanh
thu lợi nhuận.
- BH y tế: Là loại hình BH mang tính chất nhân đạo, xuất phát từ yêu cầu

đảm bảo khả năng tài chính trong việc khám chữa bệnh. Quỹ bảo hỉêm được
79


×