Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ GIỮA xây DỰNG nền KINH tế độc lập tự CHỦ với TÍCH cực với CHỦ ĐỘNG hội NHẬP KINH tế QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.61 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP TỰ CHỦ VỚI TÍCH CỰC VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Cẩm Nhung
Mã SV: 2112380043
Lớp Anh 01, CTTTTC, Khóa 60
Lớp tín chỉ: TRI114E.2
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Huy Quang

Hà Nội - 12/2021

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................
NỘI DUNG...........................................................................................................
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............

1.Phép biện chứng là gì ? .....................................................

1.1Khái niệm .................................


1.2Các hình thức cơ bản của phép

2.Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến .................................

2.1Khái niệm mối liên hệ, mối liên

2.2Tính chất của mối liên hệ ........

3.Ý nghĩa phương pháp luận ...............................................

3.1Quan điểm toàn diện ...............

3.2Quan điểm lịch sử - cụ thể .......
Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào
phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập quốc tế.....................................................................................7
4.

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.............8
1. Lý luận chung về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế........................................................................................8
1.1 Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?..................................................8
1.2 Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế ?.....................................................9
2. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế........................................................................................9
3. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế............................................................................................... 11
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 15


2

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đề tài nghiên cứu và lí do lựa chọn đề tài
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, xu thế tồn cầu hố và khu vực
hố ngày càng trở nên rõ nét và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành yêu cầu tất
yếu đối với các quốc gia trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam, thuật ngữ hội nhập xuất hiện trong bối cảnh nước ta thúc đẩy mạnh
mẽ chính sách mở cửa, đa dạng hố và đa phương hoá các mối quan hệ quốc tế.
Thuật ngữ hội nhập bắt đầu được Đảng ta sử dụng đầu tiên trong Văn kiện Đại
hội VIII của Đảng (1996): ''Xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực
và thế giới''; Đến Đại hội IX của Đảng, thuật ngữ này được nhấn mạnh: ''Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa...'' và được sử dụng phổ biến trong các văn kiện khác về hội nhập kinh
tế quốc tế. Đây cũng là quan điểm, chủ trương lớn trong chính sách đối ngoại,
hội nhập của Đảng và Nhà nước ta. Trong bối cảnh hiện nay, đặt vấn đề xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập là hồn tồn đúng đắn.
Hai vấn đề này có mối liên hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ nhau nhằm phát triển
kinh tế Việt Nam theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, trên cơ sở phép biện chứng về
mối liên hệ phổ biến cũng như các kiến thức mà em đã được học , em xin phép
được chọn đề tài: “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế”. Song với khối kiến thức cịn chưa hồn thiện của
em, bài tiểu luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chính vì vậy em rất

mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô. Đồng thời, em xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Huy Quang đã tận tình giúp đỡ em
hồn thành bài tiểu luận này.
2.

Mục đích nghiên cứu

Dựa vào những kiến thức đã học, vận dụng và phân tích về mối liên hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
bản thân cũng như mọi người có cách nhìn sâu sắc , tồn diện hơn về những
thành tựu, thách thức và thời cơ khi nước ta tham gia vào quá trình hội nhập kết
hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
3

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ
BIẾN
1. Phép biện chứng là gì ?
1.1 Khái niệm
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế
giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống
các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như
vậy , phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập
với phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới
trong trạng thái cô lập và bất biến.
Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những
mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các

sự vật, hiện tượng quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khái niệm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan: biện chứng
khách quan là chỉ biện chứng của các tồn tại vật chất; còn biện chứng chủ quan
là chỉ biện chứng của ý thức.
Có sự đối lập giữa quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm trong việc
giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ
quan. Theo quan niệm duy tâm: biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng
khách quan; còn theo quan điểm duy vật: biện chứng khách quan là cơ sở của
biện chứng chủ quan. Ph. Ăngghen khẳng định: “Biện chứng gọi là khách quan
thì chi phối trong tồn bộ giói tự nhiên, cịn biện chứng gọi là chủ quan, tức tư
duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên...”.
Sự đối lập nhau trong quan niệm đó là cơ sở phân chia phép biện chứng thành:
phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
1.2 Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã
trải qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức
lịch sử của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện
chứng duy vật.
Hình thức thứ nhất là phép biện
chứng tự phát thời Cổ đại. Các nhà biện
4


TIEU LUAN MOI download :


chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời Cổ đại đã thấy được các sự vật,
hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vơ cùng vơ tận.
Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa
có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.

Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức
này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người
hồn thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy
nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội
dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Biện chứng theo họ, bắt đầu
từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện
chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện
chứng duy tâm.
Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy
vật
được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được
V.I.Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt
bỏ tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính
cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức
hồn bị nhất. Cơng lao của Mác và Ph.Ăngghen còn ở chỗ tạo được sự thống
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết
học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và
chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2. Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ: một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối
tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay
đổi. Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi
của đối tượng này khơng ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm
chúng thay đổi.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ
của các sự vật hiện tượng, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ

các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những
5


TIEU LUAN MOI download :


mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
2.2 Tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng , mối liên hệ phổ
biến có ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng
phong phú.
-

Tính khách quan của các mối liên hệ

Theo quan điểm biện chứng duy vật, sự quy định, tác động và làm chuyển
hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) là cái vốn
có của nó, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
-

Tính phổ biến của các mối liên hệ

Theo quan điểm biện chứng, khơng có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá
trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
Bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại
trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
-


Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ

Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ : các sự
vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau dối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt
khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều
kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trị khác
nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
3.1 Quan điểm tồn diện
Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
hiện cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động
6

TIEU LUAN MOI download :


qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở
đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn
đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm
phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn. Lênin cho rằng: “Muốn thực
sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả
các mối liên hệ “và quan hệ giao tiếp” của sự vật đó”.
3.2 Quan điểm lịch sử - cụ thể
Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong

hoạt động nhận thức và thực tiễn khi đã thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng
thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của
đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những
tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đứng đắn và có hiệu quả
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn
không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà
cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
4. Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân
tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập quốc tế
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến, ta
dễ dàng nhận ra rằng sự vật hiện tượng ln có mối liên hệ mật thiết và chuyển
hóa lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối liên hệ
với các sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập.
Sở dĩ các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là vì chúng là biểu hiện của
vật chất vận động. Có nguồn gốc chung từ vận động mà khi sự vận động có
nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ của sự vật là cái khách quan vốn có
của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Hơn
nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một sự vật hiện tượng mà cụ thể ở
đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta phải xem xét nó trong tính tồn vẹn
của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh
hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
7

TIEU LUAN MOI download :



và ngược lại. Ở chương II chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn về
mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Lý luận chung về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế
1.1 Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập, tự chủ được hiểu là nền kinh tế có khả năng hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, có khả năng thích ứng cao với những biến động "bão
táp" của tình hình quốc tế. Một nền kinh tế độc lập tự chủ là một nền kinh tế
phát triển tồn diện, có khả năng tự thỏa mãn những nhu cầu mọi mặt của đời
sống xã hội, của an ninh, quốc phịng và q trình tái sản xuất ; khơng bị lệ
thuộc vào bên ngồi cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận
hành một cách bình thường và bảo đảm được nền tảng cho việc duy trì an ninh
quốc gia. Một nền kinh tế như vậy nhìn chung chỉ tồn tại trong điều kiện các
quốc gia có đầy đủ mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện địa lý, khí hậu
lý tưởng, quy mô thị trường quốc gia đủ lớn, trình độ phát triển cao về khoa học
– cơng nghệ và khơng cần phải có quan hệ kinh tế với nhau mà vẫn có thể tự tồn
tại, phát triển được.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trước hết là về đường lối xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, tạo tiềm lực khoa học, công nghệ,
kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh. Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải là vấn đề mới. Trong lịch
sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã rất chú trọng đến

“thực túc, binh cường” để yên dân và bảo đảm cho non sơng bền vững. Đảng ta
trong q trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề
này và quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đã được đề cập trong
nhiều nghị quyết quan trọng của Đảng.
8

TIEU LUAN MOI download :


1.2 Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế ?
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các
tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu , trong đó mối quan hệ giữa các
nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối . Nói một
cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là q trình các quốc gia thực hiện
mơ hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính
quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do thương mại, đầu tư và các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác.
Lịch sử toàn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa thì khơng phát triển được
vì khơng có “cầu” thì “cung” sẽ teo tóp; khơng tiếp thu được các nguồn lực bên
ngồi như vốn, cơng nghệ…thì sẽ chìm trong tình trạng lạc hậu. Chẳng thế mà
các nước mạnh hay áp dụng thủ đoạn bao vây, cấm vận để bóp nghẹt các nền
kinh tế mà họ không ưa. Dưới tác động của nhu cầu phát triển, xu thế quốc tế
hóa rồi tồn cầu hóa nảy sinh, lan tỏa, lôi cuốn các quốc gia vào dịng chảy tồn
cầu, nhờ vậy dịng hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ, thông tin, lao động, phương
tiện vận tải lan tỏa ra tồn thế giới. Hội nhập là địi hỏi khách quan nên nó là
điều kiện cần nhưng chưa đủ; tiền đề có ý nghĩa quyết định là nội lực. Vậy nên
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế có mối liên
hệ.
2. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế

Đây là mối liên hệ khách quan, nảy sinh và ngày càng sâu đậm trong quá
trình đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập với thế giới. Đó là mối liên hệ
biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Thứ nhất, độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế. Điều đó thể hiện:
Một là, độc lập, tự chủ khơng phải là biệt lập với thế giới, đứng ngồi hội
nhập quốc tế. Độc lập là quyền tự quyết của quốc gia, dân tộc. Tự chủ là năng
lực thực hiện quyền tự quyết ấy trên thực tế. Độc lập, tự chủ được thể hiện trên
tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phịng, an ninh, đối ngoại,
v.v. Đó là khát vọng của nhân dân ta, trải qua bao đấu tranh gian khổ mới giành
được, để trở thành một dân tộc, một quốc gia có tên trên bản đồ thế giới. Song,
trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, thì hầu hết các
9

TIEU LUAN MOI download :


quốc gia, dân tộc đều tích cực tham gia vào quá trình này, nhằm thu hút, tạo
nguồn lực để xây dựng, phát triển đất nước. Đó là mặt tích cực của hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, tác động tiêu cực của nó là gia tăng sự phụ thuộc, thậm chí
khơng giữ được độc lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ, tiềm lực yếu so
với các nước lớn. Do đó, giữ vững độc lập, tự chủ khơng chỉ bao gồm việc khắc
phục sự lệ thuộc, chống sự áp đặt, chi phối, mà đòi hỏi phải nêu cao và chủ động
trong hội nhập quốc tế.
Hai là, độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trị quyết định trong mối quan hệ
với hội nhập quốc tế. Thực tiễn đổi mới cho thấy, nhờ giữ vững độc lập, tự chủ
mà chúng ta đã tự quyết định được lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện
pháp, đối tác, lĩnh vực phát triển; phát huy được những lợi thế, hạn chế những
thách thức, tác động tiêu cực trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Từ hội
nhập kinh tế, nước ta đã từng bước hội nhập toàn diện vào khu vực và quốc tế,

quan hệ đối ngoại được mở rộng, ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, góp
phần tạo ra thế và lực mới của đất nước.
Ba là, có độc lập, tự chủ thì mới phân tích, xử lý thơng tin một cách đúng
đắn để có những giải pháp thiết thực, đồng bộ, hữu hiệu trước sự thay đổi mau lẹ
của tình hình thế giới và khu vực, v.v. Từ những cơ sở đó, để tham gia hội nhập
quốc tế, trước hết mỗi quốc gia, dân tộc phải là một “chủ thể” - đó chính là
quyền độc lập, tự chủ của mình. Khơng có độc lập, tự chủ thì khơng thể nói tới
hội nhập, chứ chưa nói tới chủ động, tích cực. Vì vậy, độc lập, tự chủ là cơ sở,
điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Thứ hai, hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập,
tự chủ của đất nước. Điều đó được thể hiện:
Một là, thực tiễn cách mạng Việt Nam, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới
vừa qua cho thấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà
nước, thông qua chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chúng
ta đã phát huy sức mạnhdân tộc với sức mạnh thời đại, nâng cao vị thế Việt
Nam, tạo được sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng quốc tế trong giải quyết các
tranh chấp về lãnh thổ, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất
nước. Do đó, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vừa là một giải pháp quan
trọng, vừa là một động lực để giữ vững độc lập, tự chủ.

10

TIEU LUAN MOI download :


Hai là, hội nhập quốc tế sẽ tạo ra tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội – yếu
tố có ý nghĩa quyết định đến sức mạnh tổng hợp của đất nước. Trước hết, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập đầy đủ, sâu, rộng hơn
vào các thể chế kinh tế thế giới và khu vực, như: Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát

triển châu Á (ADB), v.v. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho huy động các
nguồn lực bên ngồi, như: vốn, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, quản lý, v.v. Điều
quan trọng nhất là, chúng ta có thể tận dụng cơ hội, đi trước, đón đầu, tiếp nhận
và ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến; đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, góp phần rút ngắn, thực hiện thành cơng q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời,
tận dụng cơ hội của q trình tồn cầu hóa, chúng ta có thể mở rộng thị trường,
với nhiều hình thức đầu tư, hợp tác sản xuất; phát huy mặt mạnh và lợi thế so
sánh các sản phẩm trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng thu nhập cho
người lao động, v.v. Đúng như cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã khẳng định trong
bài phát biểu tại Diễn đàn kinh tế thế giới ở Đa-vốt, Thụy Sỹ (năm 1990): “...
hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế như là một nhân tố quyết định cho việc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơng nghiệp hóa đất nước”.
Ba là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra sự phối hợp chặt chẽ,
xác định cơ chế thống nhất, hiệu quả, giúp chúng ta giải quyết những vấn đề lớn,
mang tính toàn cầu, đã, đang đe dọa trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của
từng quốc gia, khu vực và cả thế giới, như: khủng bố, biến đổi khí hậu, thiên tai,
v.v. Điều đó cho thấy, tất cả những thuận lợi này cũng như các nguồn lực từ bên
ngoài chỉ có được thơng qua hội nhập, hợp tác quốc tế, góp phần nâng cao tiềm
lực của đất nước để giữ vững độc lập, tự chủ. Tuy nhiên, để đạt được điều đó,
chúng ta phải nâng cao nội lực, có đủ khả năng tiếp nhận, biến cơ hội thành hiện
thực; đồng thời, có chủ trương, giải pháp phù hợp để khắc phục những tác động
tiêu cực của quá trình mở cửa, hội nhập, nhằm vừa giữ vững độc lập, tự chủ, vừa
bảo đảm cho đất nước phát triển.
3. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế
Chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải là chủ trương
mới của Đảng ta. Ngay từ khi giành được độc lập, trong Tuyên ngôn độc lập
đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 2.9.1945, Hồ Chủ tịch đã thay mặt Đảng,
11


TIEU LUAN MOI download :


Nhà nước, nhân dân trịnh trọng tuyên bố nước Việt Nam là một nước độc lập.
Lịch sử đất nước đã chứng minh, độc lập, tự do là khát vọng, ý chí và bản lĩnh
dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Tuy
nhiên, độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế là một mơ hình mới với nhiều
nội dung cần làm rõ. Vậy nên, trong Đại hội XI, Đảng ta đã chỉ rõ:
Về mặt nhận thức, Đại hội XI nhấn mạnh, đường lối xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ đi đơi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được
thực hiện xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Có nghĩa là sẽ khơng
có bước đảo chiều để quay về nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp, thay thế
hàng nhập khẩu như trước kia. Hơn nữa, hội nhập quốc tế được coi là một điều
kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Chiến lược 2011-2020 nêu rõ:
“Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ
ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền
vững và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế thế giới 2008-2009 chưa kết thúc, nhiều quốc gia có xu hướng thực hiện
chính sách bảo hộ, Đại hội XI nhấn mạnh chủ trương tiếp tục hội nhập sâu rộng
của nước ta là một điểm đáng chú ý.
Tầm quan trọng của xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đi đơi với tích
cực và chủ động hội nhập quốc tế thể hiện ngay trong Cương lĩnh 2011. Ba
trong tám phương hướng cơ bản, một trong tám mối quan hệ lớn cần phải giải
quyết trong thời kỳ quá độ là mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc
tế. Cương lĩnh 2011 cũng nhấn mạnh, không được phiến diện, cực đoan, duy ý
chí trong giải quyết mối quan hệ này và phải được giải quyết linh hoạt, mềm dẻo
theo nguyên tắc: độc lập tự chủ là nền tảng, hội nhập quốc tế vừa bổ sung, vừa
làm cho nội dung độc lập tự chủ phát triển lên một trình độ mới.
Về mặt lý luận, độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là hai mặt của mối quan

hệ biện chứng tồn tại trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta. Độc lập, tự chủ là nền
tảng bởi vì trong một thế giới cịn chịu sự chi phối của kinh tế thị trường và
nguyên tắc tư bản chủ nghĩa thì các quốc gia dân tộc vẫn là các chủ thể chính
trong bảo vệ quyền và lợi ích của dân tộc trên trường quốc tế. Khơng có độc lập,
tự chủ, quốc gia sẽ trở thành công cụ trong tay các quốc gia khác, hậu quả là dân
tộc bị chèn ép, bóc lột, thua thiệt.

12

TIEU LUAN MOI download :


Tuy nhiên, trong thời đại tồn cầu hóa, nếu cơ lập, bất kỳ quốc gia nào
cũng bị thiệt thòi về các phương diện mức sống, trình độ khoa học, kỹ thuật và
tốc độ phát triển. Do đó, nền kinh tế độc lập, tự chủ trong thế giới ngày nay phải
là nền kinh tế có năng lực độc lập, tự chủ trong mở rộng giao lưu kinh tế với các
nước khác theo nguyên tắc thị trường. Bởi vì mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa,
kỹ thuật với các nước, nhất là với các nước phát triển, Nhà nước, doanh nghiệp,
dân cư có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu thành tựu văn hóa, khoa học kỹ
thuật của tồn thế giới, cơ hội mở rộng thị trường nhằm sử dụng tốt hơn các
nguồn lực vốn có của đất nước. Hội nhập cũng là con đường tối ưu để nước ta
có thể tham gia vào mạng phân cơng lao động tồn cầu trên cơ sở sử dụng lợi
thế cạnh tranh. Hội nhập cho phép nước ta thu hút ngoại lực để phát triển nhanh,
đi tắt,đón đầu, rút ngắn khoảng cách lạc hậu.
Trong mối quan hệ biện chứng này hội nhập quốc tế và độc lập, tự chủ có
mặt thống nhất, đồng thời cũng có mặt mâu thuẫn lẫn nhau. Hội nhập quốc tế
thống nhất với độc lập, tự chủ kinh tế trên góc độ “Xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng”. Hội
nhập quốc tế tạo nguồn lực và môi trường để tăng tiềm lực cho nền kinh tế độc
lập tự chủ. Hơn nữa, hội nhập quốc tế là cách thức thực hiện độc lập tự chủ tốt

nhất trong điều kiện tồn cầu hóa. Bởi vì trong một thế giới mà các nền kinh tế
quốc gia phụ thuộc một cách khách quan và nhau, thì hội nhập tích cực và chủ
động khơng những tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế quốc gia mà
còn tạo cơ hội ảnh hưởng đến luật lệ ràng buộc giữa các nước. Khi thế giới còn
hội nhập với nhau bằng ngơn ngữ thị trường thì tiềm lực kinh tế quốc gia càng
lớn, khả năng độc lập và tự chủ đưa ra được các quyết định hợp tình, hợp lý
càng cao, càng giúp quốc gia đó có điều kiện hội nhập hiệu quả và có lợi hơn.
Song hội nhập sẽ làm thay đổi nội hàm của độc lập và tự chủ theo hướng: trong
hội nhập, các Nhà nước quốc gia dân tộc phải chuyển giao bớt quyền tự quyết
của họ cho các định chế quản trị toàn cầu như WTO, IMF, WB... Nhiều quyết
định của các Nhà nước quốc gia phải tn thủ luật pháp và chuẩn mực quốc tế.
Đó cịn chưa kể các quốc gia siêu cường lợi dụng tiềm lực mọi mặt của họ để áp
chế các nước yếu hơn. Muốn làm cho quyền tự chủ không bị suy giảm, quốc gia
đó phải vươn lên thực hiện quyền tự chủ trong các quyết định quốc tế. Đó là tầm
cao và vị thế mới của nền kinh tế độc lập, tự chủ trong tương lai của nước ta.

13

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế là một mối quan hệ biện chứng . Đúng như đại hội IX đã khẳng định: “
Độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ”. Chúng ta càng độc lập tự chủ thì chủ động hội nhập càng tốt.
Chủ động hội nhập càng tốt thì xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ càng hiệu
quả. Đây là mối quan hệ biện chứng có tính tương hỗ nhau, hỗ trợ và phụ thuộc
vào nhau.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua đã thu được nhiều
kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà chúng ta đã tận dụng được –
thông qua việc tham gia vào xu thế tồn cầu hóa, nền kinh tế nước ta cũng phải
đối mặt với khơng ít khó khăn do tác động tiêu cực của q trình tồn cầu hóa.
Tác động có tính hai mặt của tồn cầu hóa thể hiện cả trong quá trình xây dựng
và duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta.Với nhận thức như trên về
chiều hướng phát triển và tác động lâu dài của tồn cầu hóa, chúng ta cần có sự
đổi mới phù hợp hơn về tư duy kinh tế độc lập tự chủ trong xu thế tồn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế để xác định đúng đắn các chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội trung hạn và dài hạn cũng như các chính sách kinh tế cụ thể, đưa đất
nước ta tiến nhanh, mạnh và vững chắc trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện thế giới đang biến
đổi nhanh theo xu thế toàn cầu hóa, mỗi quốc gia phải hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình hợp lý nhằm khai thác lợi thế động của từng nước để phát triển nền
kinh tế độc lập, tự chủ, từng bước nâng cao vị thế của đất nước trong khu vực và
trên thế giới.
Đồng thời mỗi sinh viên chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước,
cần không ngừng phấn đấu học tập và rèn luyện để góp sức mình vào cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam.

14

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Triết học Mác-Lênin , Hội đồng biên soạn giáo trình
mơn Triết học Mác-Lênin, Hà Nội – 2019.

2.
Báo Lý luận chính trị, đường link:
Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII (2016), Nghị quyết số 06 –
NQ/TW ngày 5/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
3.
Cổng thơng tin điện tử Bộ Tài chính (2016), Quan điểm, chủ
trương của
Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế qua các kỳ Đại hội.
4.
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia, H.2011,tr,102.
5.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia, H.2011,tr.72-72.

15


TIEU LUAN MOI download :



×