Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giáo trình Thi công xây trát cơ bản (Nghề: Kỹ thuật điện - nước - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 76 trang )

72

BÀI 3
Trát tường
Mã bài: MĐ 27-03
Giới thiệu
Để mặt tường trong cơng trình xây dựng được sạch đẹp, bền lâu. Người ta
thường, trát lên một lớp vữa ximăng cát hoặc vữa tam hợp. Rồi quét vôi hoặc lăn
sơn, làm tăng giá trị thẩm mĩ cho cơng trình xây dựng.
Mục tiêu của bài
- Mô tả được thao tác lên vữa trát cho từng loại khối xây đúng kỹ thuật;
- Xác định được vị trí, kích thước và chiều dày của lớp vữa trát theo yêu cầu kỹ
thuật;
- Nêu được các dụng cụ, thiết bị trát tường đúng theo yêu cầu;
- Nhận dạng được vữa trát đúng chủng loại, theo bảng tiêu chuẩn;
- Trát được các loại tường phẳng đúng kỹ thuật, chính xác;
- Thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp theo quy định;
- Thực hiện đúng thời gian theo định mức.
Nội dung bài:
1. Phân loại, phạm vi sử dụng của các loại vữa trát
1.1. Phân loại các loại vữa trát.
1.1.1. Vữa thông thường.
- Dựa vào vật liệu thành phần vữa xây dựng được chia thành 3 loại:
- Vữa vôi: Thành phần gồm cát, vôi và nước.
- Vữa tam hợp (gọi là vữa ba ta): Thành phần gồm cát, vôi, xi măng và nước.
- Vữa xi măng cát: Thành phần gồm cát, xi măng và nước. Cát để trộn vữa có
thể là cát đen hoặc cát vàng tùy theo yêu cầu thiết kế. Vôi để trộn vữa là vôi nhuyễn
được tơi từ vơi cục hoặc vơi nghiền.
1.1.2. Vữa hồn thiện.
- Vữa vôi



73

- Vữa tam hợp.
- Vữa xi măng cát.
1.1.3. Vữa chịu a xít.
Vữa chịu a xít ARM-95
- Hỗn hợp bột khơ khơ trộn sẵn các thành phần chịu a xít, đóng bao: 25kg
hoặc 50kg.
-Dung dịch kết dính vữa khơ, đóng phuy: 300kg.
-Sản phẩm được cung cấp mới 100%, có thời gian bảo quản trong kho kín
06 tháng.
Chỉ tiêu của vữa chịu a xít
STT

Chỉ tiêu

Mức chất
lượng

Đơn vị

1

Độ chịu a xít

%

≥ 95


2

Tỷ trọng

g/cm3

≥ 1,6

3

Độ co

%

3

4

Độ bền nén

MPa

≥ 20

5

Độ hút nước

%


5

Tiêu chuẩn áp
dụng

Tu©n
theo
TCXDVN
337-2005

1.1.4. Vữa chịu nhiệt.
Vữa là một hỗn hợp được trộn đều của chất kết dính vơ cơ, hịa với nước theo
một tỉ lệ thích hợp, sau khi trở thành chất rắn có khả năng chịu lực hay liên kết với
các vật liệu khác.
Vữa chịu nhiệt là hỗn hợp vật liệu kết dính được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay trong các lò sản xuất. Vữa xây được tảo ra phụ thuộc vào nhiệt độ, loại lị xây
và mục đích sử dụng để làm gì.
Có rất nhiều loại vữa chịu nhiệt như bột cao lanh, vữa cao nhôm, bột sét chịu
lửa, vữa silic, …
Vữa thường được phân loại theo chất kết dính, theo khối lượng thể tích và theo
cơng dụng của vữa:


74

*Theo chất kết dính: vữa xi măng, vữa vơi, vữa thạch cao, vữa hỗn hợp như xi
măng trộn vôi, xi măng trộn cát cùng phụ gia...
* Theo khối lượng thể tích: gồm vữa nặng khối lượng riêng trên 1500 kg/mét
khối; vữa nhẹ dưới 1500 kg/mét khối.
*Theo công dụng: dùng để trang trí như vữa xây, vữa trát, vữa lát, ốp, vữa hoặc

những loại đặc biệt như vữa chống thấm, vữa chịu nhiệt độ cao, vữa chịu độ mặn...
Có thể chịu nhiệt trên 1000 độ C ( khoảng từ 1000 đến 1700 độ C).
Kích thước hạt khoảng từ 0 đến 0,1 mm.
Khả năng cách nhiệt cao vì tỷ trọng thấp.
Chịu được lửa nhiệt rất cao.
Rất dễ sử dụng, khả năng kết dính cao.
Nhanh đơng cứng và chịu lực rất tốt.
1.1.5. Vữa chống thấm.
*Cấu tạo của vữa chống thấm
Đặc tính và ưu điểm của vữa chống thấm đến từ thành phần cấu tạo, bao gồm
silicat sô đa, nhôm clorua, kẽm sunfat hoặc nhơm, kẽm clorua,… Hỗn hợp này có
thể phản ứng với hydroxide canxi được giải phóng từ sự thủy hóa xi măng, tạo nên
một thành phần có tính xi măng để chèn lấp vào những lỗ trống, lỗ hổng trên bề
mặt bê tông, ngăn chặn hiện tượng nước len lỏi và thấm sâu vàokếtcấubêtơng.
Bên cạnh đó, vữa chống thấm cịn có khả năng giảm mức độ truyền dẫn hơi
nước, hơi ẩm sinh ra trong bê tông, đồng thời, tăng độ liên kết của bê tơng, nhờ đó,
nó được coi là sản phẩm chống thấm hoàn hảo, được các chủ thầu chủ động sử
dụng ngay từ giai đoạn đầu xây dựng.
Hiện nay, vữa chống thấm tồn tại ở 3 trạng thái là bột, keo lỏng hoặc hồ vữa.
Để phát huy khả năng chống thấm của vữa chống thấm, trộn chúng với keo dán
gạch, hồ dầu xi măng, mang đến một kết cấu cơng trình chất lượng và tốt.
Ưu.điểm:
- Có thể kết hợp với các vật liệu xây dựng khác (keo dán gạch, bột chà ron).
- Khả năng chống thấm vượt trội, độ bám dính cao, hạn chế sự co ngót của
hồ vữa ximăng.
- Độ mài mịn và tính đàn hồi cao, ngăn chặn hình thành các vết nứt trên bề
mặtbêtơng.
- An tồn với con người và thân thiện với môi trường.



75

1.2. Phạm vi sử dụng của các loại vữa trát
1.2.1. Phạm vi sử dụng của vữa tam hợp
Vữa tam hợp có cường độ và độ bền khá tốt; có tính dẻo và tính bám dính;
nhanh khơ hơn nữa vơi được sử dụng khá thơng dụng trong trát những nơi ít va
chạm và trát ở phần trong nhà hoặc cơng trình kết cấu đơn giản.
1.2.2. Phạm vi sử dụng của xi măng.
Vữa xi măng cát có cường độ và độ bền cao, tính chống thấm tốt, nhanh
cứng nhanh khơ nên được sử dụng rộng rãi để xây, trát , lát, ốp cả bên trong và bên
ngồi cơng trình xây dựng, những nơi va chạm lớn thường xuyên, kết cấu chụi lực,
chịu rung động.
2. Chuẩn bị thi công.
2.1. Phương pháp chuẩn bị thi cơng.
Bố trí mặt bằng vị trí thi cơng tầm thấp, trên cao hợp lý tạo điều kiện cho
công nhân đạt năng suất lao động cao. Mặt bằng tổ chức trát gồm các khu vực:
-Khu vực làm việc
-Khu vực để vật liệu
-Khu vực vận chuyển, bắc giáo trát.
Các khu vực này liên quan chặt chẽ với nhau, nếu bố trí hợp lý các khu vực này
sẽ có yếu tố quyết định nâng cao năng suất lao động của các loại thợ, đặc biệt là đối
với thợ hoàn thiện.
Phân chia đợt để trát trong phạm vi một tầng nhà. Chú ý:
- Đợt trát tốt nhất cao từ 1,6m2m
-Khối lượng mỗi đợt tương đương nhau để hồn thành cơng việc trong thời
gian bằng nhau với số lượng công nhân không thay đổi.
-Khi chia đợt trát tường cần phối hợp các công việc khác như trát cửa.
Phân đoạn dây chuyền:
- Khối lượng công việc trong các đoạn phải phù hợp với thời gian thi cơng
để có thể hồn thành cơng việc đúng thời hạn.

- Khối lượng công việc trong các đoạn dây chuyền phải bằng nhau hoặc
gần bằng nhau để bố trí nhân lực dễ dàng, ổn định.


76

- Đường ranh giới giữa các phân đoạn tốt nhất là các khe co giãn
2.2. Thực hiện công tác chuẩn bị.
2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị thi công.
Chuẩn bị dụng cụ: Bay, bàn xoa, thước tầm, nivô, thước vuông, xơ đựng
nước, chổi đót.
Chuẩn bị thiết bị, phương tiện: Nếu tường trát có chiều cao lớn hơn một đợt
cơng tác (một tầm giáo). Ta phải lắp dựng giàn giáo, hệ thống giàn giáo lớn hơn 4m
ta phải lắp hệ thống lan can và lưới bảo vệ. Máy trộn vữa 250 lít, vận thăng, xe đẩy,
sàng cát
2.2.2. Chuẩn bị vật tư thi cơng.
Sử dụng xi măng polăng mác 200 cịn thời hạn sử dụng và bảo quản tốt.
Cát dùng là cát sạch, mịn khơng lẫn tạp chất, kích thước đồng đều, đúng yêu
cầu trong cấp phối vữa xây.
Nước sạch phải được lấy từ nguồn nước của khu vực.
Cấp phối vữa phải được pha trộn thích hợp, tránh những trường hợp vữa
Cấp phối vữa phải được pha trộn thích hợp, tránh những trường hợp vữa non
làm giảm độ liên kết hay vữa già gây lãng phí. Chất lượng của vữa xây tơ được
kiểm tra thí nghiệm trong phịng và trên hiện trường xây dựng.
Tóm lại: Dựa vào diện tích trát của bài luyện tập, dựa vào chủng loại vữa và
chiều dày lớp vữa trát theo yêu cầu dể chuẩn bị khối lượng vữa.
Cát xây , vôi nghiền, xi măng, phụ gia
3. Nhận dạng vữa trát tường.
3.1. Các tính chất cơ bản của vữa thơng thường
3.1.1. Tính lưu động.

Tính lưu động của vữa cịn gọi là tính dẻo thể hiện ở trạng thái khơ, dẻo
hoặc nhão của vữa. Tính lưu động được đánh giá thông qua độ sụt của vữa.
Độ sụt của vữa được xác định bằng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam:
Đặt mũi nhọn của quả chùy hình nón tiêu chuẩn (nặng 300 gam, mũi nhọn
có góc 300) sát mặt xơ vữa trộn xong, rồi thả quả chùy trong xô vữa ta được độ sụt
của vữa (Hình 3.1).


77

3

1

4

2

a)

b)

Hình 3.1
a) Chuỳ hình nón tiêu chuẩn;

b) Đo độ sụt của vữa;

1. Chuỳ; 2. Xô vữa; 3. Thước đo; 4. Giá đỡ
Đơn vị của độ sụt tính bằng cm. vữa khơ có độ sụt nhỏ, vữa ở trạng thái nhão
có độ sụt lớn. Độ sụt thích hợp cho vữa xây, trát thường từ 5 ÷ 10 cm.

Tính lưu động của vữa phụ thuộc vào loại vữa, chất lượng và tỉ lệ pha trộn của
vật liệu thành phần, đồng thời còn phụ thuộc vào thời gian trộn vữa.
Tính lưu động của vữa có ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất lượng
cơngviệc. Khi xây, trát… tuỳ theo yêu cầu, tính chất và đặc điểm của công việc,
điều kiện thời tiết mà chọn vữa có độ sụt thích hợp.
3.1.2. Tính giữ nước.
Tính giữ nước là khả năng giữ được nước của vữa.
Vữa để lâu xảy ra hiện tượng tách nước, cát lắng xuống làm chovữakhơng
khơng đều, đó là hiện tượng vữa bị phân tầng. hiện tượng vữa bị phân tầng xảy ra
đối với vữa xi măng cát, làm cho vữa không đều và kém chất lượng.
Tính giữ nước của vữa biểu thị bằng độ phân tầng (kí hiệu p). Độ phân tầng
theo tiêu chuẩn Việt Nam được xác định bằng độ sụt của vữa lúc mới trộn xong và
độ sụt của vữa sau khi trộn xong 30 phút.
Nếu p = 0 thì vữa có tính giữ nước tốt.


78

p ≤ 2 thì vữa có tính giữ nước bình thường
p ≥ 2 thì vữa có tính giữ nước kém.

Tính giữ nước của vữa phụ thuộc vào chất lượng, quy cách của vật liệu
thành phần, loại vữa và phương pháp trộn vữa.
Vữa xi măng cát giữ nước kém hơn vữa vôi và vữa tam hợp.
Vữa dùng cát vàng để trộn giữ nước kém hơn vữa dùng cát đen.
Vữa trộn bằng phương pháp thủ công giữ nước kém hơn trộn bằng máy.
Trong quá trình sử dụng vữa ta phải chú ý đảo lại vữa để đảm bảo độ đồng
đều và độ dẻo, nhất là đối với vữa xi măng cát.
3.1.3. Tính bám dính.
- Tính bám dính của vữa là khả năng liên kết của vữa với các viên xây hoặc

mặt trát, láng, láp, ơp. Vữa bám dính kém sẽ ảnh hưởng đến độ bền của sản phẩm
và làm giảm năng suất lao động.
- Tính bám dính của vữa phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, chất lượng của chất
kết dính có trong thành phần vữa và độ dẻo của vữa, vì vậy khi trộn vữa phải cân
đong đủ tiêu chuẩn quy định; đồng thời vữa phải đảm bảo trộn đều và dẻo.
- Tính bám dính của vữa cịn phụ thuộc vào độ nhám, độ sạch, độ ẩm của các
viên xây, của các bề mặt để trát, láng lát, ốp; cho nên khi tiến hành công việc phải
vệ sinh bề mặt, phải tạo độ nhám, độ ẩm cần thiết cho bề mặt.
3.1.4. Tính chịu lực.
- Tính chịu lực của vữa là khả năng chịu được tác dụng của lực vào vữa. Tính
chịu lực được biểu thị bằng độ chịu lực (còn gọi là cường độ, đơn vị tính là
daN/cm2 hoặc kN/cm2).


79

- Cường độ chịu nén của mẫu vữa có kích thước tiêu chuẩn (R=P/F) được gọi
là số hiệu vữa hoặc mác vữa. Mỗi loại vữa, theo tỉ lệ, quy cách các vật liệu thành
phần sẽ có độ chịu lực khác nhau ( cường độ khác nhau).
Đối với vữa vôi : Có mác 2÷4.
Đối với vữa tam hợp : Có mác 5,10,25,50.
Đối với vữa xi măng cát: Có mác 50, 75, 100, 150, 200.
3.1.5. Tính co nở.
- Trong q trình khơ và đơng cứng của vữa, vữa bị co ngót khá lớn gây ra
hiện tượng nứt rạn, bong rộp, làm giảm chất lượng và mỹ quan của sản phẩm.
Do vậy khi hoàn thành sản phẩm ta phải chú ý bảo dưỡng sản phẩm để vữa
đơng cứng từ từ, tránh co ngót đột ngột.
- Khi vữa bị ẩm ướt sẽ dẫn đến hiện tượng nở thể tích nhưng độ nở khơng
đáng kể, khơng ảnh hưởng gì đến sản phẩm.
3.2. Thực hành nhận dạng vữa trát tường.

- Vật liệu để pha trộn phải được cân đong đúng liều lượng của cối trộn
- Vữa phải được trộn đều và đạt độ dẻo theo yêu cầu, khơng phân tầng, độ sụt
thích hợp.
- Lượng vữa đáp ứng đủ để sử dụng trong ca làm việc, không để thừa.
4. Làm mốc trát tường
4.1. Phương pháp làm mốc trát tường.
Với những tường rộng, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và năng suất, nhất thiết
phải đặt mốc.
Mốc vữa là những mũ đinh, các miếng vữa, dãi vữa, những đường gờ bằng
kim loại hay gỗ đặt cố định hay tạm thời. Mốc vữa đặt phải chính xác, bảo đảm mặt


80

của tất cả các mốc phải nằm trong một mặt phẳng.
- Trên mặt tường trát, ở vị trí 2 góc trên xác định 2 điểm cách mặt tường bên
và trần một khoảng 15-20cm, đóng đinh vào 2 vị trí đã xác định, mặt mũ đinh cách
tường một khoảng cách bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế.
- Căn cứ vào mặt mũ đinh ở 2 góc, căng dây ngang và cứ cách nhau một đoạn
2m lại đóng một đinh sao cho mặt mũ đinh vừa chạm dây.(Hình 3.2)

Hình 3.2: Xác định mốc chính phía dưới bằng dây dọi
- Theo từng mũ đinh ở hàng ngang trên cùng, thả dọi theo mặt mũ đinh và cứ
2m lại đóng một đinh sao cho mũ đinh vừa chạm dây dọi.
- Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10x10cm rồi nối các mốc theo
chiều đứng tạo thành dải mốc có thể thay những miếng mốc vữa bằng cọc thép tròn
f 6 ở đầu có mũ 15-30mm.
- Lên vữa vào vị trí tạo mốc trát, chiều dày mốc bằng chiều dày cần trát khoảng
cách phải < 20cm so với thước tầm.
- Đắp mốc tại 4 góc tường, làm mốc trên thả dọi làm mốc dưới, căng dây thăng

bằng làm mốc bên dùng thước tầm cán qua 2 đầu mốc, có thể tạo mốc bằng gỗ,
đinh. (Hình 3.3)


81

Hình 3.3: Xác định mốc chính phía dưới bằng thước tầm, nivô
Dùng bay lên vữa nối các mốc theo phương song song với chiều cán thước.
Dựa vào mặt của hai mốc ở hai đầu thước tầm, cán phẳng , sau khi cán phẳng mặt
dải mốc, đặt thước tầm theo hai cạnh củadải mốc, dùng bay cắt vát cạnh dải mốc, ta
có hệ thống dải mốc trên bề mặt tường cần trát (Hình 3.4 và hình 3.5).

Hình 3.4: Đắp vữa làm dải mốc

Hình 3.5: Cán phẳng dải mốc

Chú ý:
- Đắp mốc, dải mốc theo độ dày lớp vữa theo thiết kế.


82

- Mốc, dải mốc phải đảm bảo độ phẳng, độ đứng, độ ngang bằng cho toàn bộ
mặt trát theo thiết kế.
- Mốc, dải mốc là cơ sở đảm bảo hình dáng, kích thước của bộ phận cơng trình
theo thiết kế.
- Mốc, dải mốc phải được làm gọn, tạo vát ở 2 bên.
4.2. Thực hành làm mốc trát tường
*Làm mốc chính: Mốc chính nằm ở 4 góc của bức tường .
Đối với hai mốc tại góc trên ta cách đỉnh và cạnh bên của tường một khoảng

15cm đặt mốc chính 1 và 2.
Hai mốc 3 và 4 tại góc dưới, thả dọi theo mốc 1 và 2 để xác định.
Nếu bức tường có chiều cao < 3m, ta dùng thước tầm và nivô để xác định hai
mốc 3 và 4 theo hai mốc 1 và 2.( Hình 3.6).

Hình 3.6: Làm mốc chính
*Làm mốc phụ
- Khi khoảng cách giữa hai mốc chính, theo phương ngang lớn hơn chiều dài
thước để cán, hoặc ở vị trí tương ứng với chiều cao đợt giáo theo phương đứng .Ta
phải làm mốc phụ


83

- Dùng dây căng qua bề mặt giữa hai mốc chính, xác định vị trí và đắp mốc
phụ theo dây căng khoảng cách các mốc phụ nhỏ hơn chiều dài thước cán từ 10cm
-15cm. (Hình 3.7).

Hình 3.7 Căng dây làm mốc phụ
1.Dây căng; 2. Mốc chính; 3. Mốc phụ
Như vậy mốc chính và mốc phụ tạo thành hệ thống mốc trên bề mặt cần trát
( Hình 3.8).

Hình 3.8 Hệ thống mốc chính và phụ
5. Trát tường.
Chiều dày của lớp trát theo quy định của thiết kế thường từ 1020mm, nếu lớp
trát quá dày dễ bị tụt, phồng, rạn nứt, do vậy phải chia thành nhiều lớp trát mỏng,


84


mỗi lớp không mỏng hơn 5mm và dày hơn 10mm.
Trát trên 3 lớp thì lớp trong cùng gọi là lớp lót, lớp giữa là lớp đệm, lớp ngồi
gọi là lớp mặt.
+ Lớp lót: có tác dụng liên kết chắc với tường, đồng thời làm nền để trát lớp
đệm. Nếu mặt lớp lót nhẵn thì phải tạo nhám, chiều dày lớp lót thường từ 6- 8mm.
+ Lớp đệm: có tác dụng bám chặt vào lớp lót và làm nền cho lớp mặt. Chiều
dày thường 610mm, không xoa nhẵn mặt để liên kết với lớp mặt.
+ Lớp mặt: mặt phẳng của lớp mặt phải trùng với bề mặt của các dải mốc vữa,
lớp mặt phải nhẵn, phẳng, đồng nhất, vữa trát phải đảm bảo độ dẻo quy định.
Trong thi cơng có thể chỉ cần trát 2 lớp là được
5.1. Trát vữa lên tường lớp 1.
5.1.1. Phương pháp trát vữa lên tường.

100

b

b

100

Bằng bay hoặc bàn xoa lên vữa, đưa sát vào tường miết mạnh tạo độ bám cho
vữa, trát theo từng lớp trát từ trên xuống (Hình 3.9).

100

100
b


b

Hình 3.9 Lên lớp vữa lót bằng bàn xoa
5.1.2. Trát vữa lên tường lớp 1.
- Lên vữa lớp lót cho một ơ theo trình tự từ trên xuống, từ góc ra. Vữa được
lên theo từng vệt liên tiếp nhau, đến khi kín hết mặt trát trong phạm vi hai dải mốc.
Chiều dày của lớp vữa lót từ 3 -5 mm khi trát phải miết mạnh tay để vữa bắm
chắc vào tường. Có thể dùng bay hay bàn xoa để lên vữa.


85

Lớp vữa lót cũng cần trát tương đối phẳng để khi trát lớp vữa sau khơ đồng đều
(Hình 3.10).
5.2. Trát vữa lên tường lớp 2
5.2.1. Phương pháp trát vữa lên tường

1800

Thường dùng bàn xoa để lên vữa lớp mặt, đối lúc kết hợp với bay để lên bổ
sung vữa vào những chỗ hẹp hoặc chỗ còn thiếu cần lượng vữa ít (Hình 3.11).

2000

2000

Hình 3.11 Lên lớp vữa mặt (Lớp 2)
5.2.2. Trát vữa lên tường lớp 2
- Thông thường khi vữa lớp lót vừa se( đối với vữa tam hợp và vữa vôi) ta
tiến hành lên vữa lớp mặt. Do chiều dày của lớp vữa mặt mỏng khoảng 2-3mm, ta

trát loại vữa dẻo hơn lớp lót
- Thường dùng bàn xoa để lên vữa lớp mặt, đối lúc kết hợp với bay để lên bổ
sung vữa vào những chỗ hẹp hoặc chỗ cịn thiếu cần lượng vữa ít. Vì là lớp vữa
ngồi cùng nên khi lên vữa nếu thấy xuất hiện tạp chất phải loại bỏ ngay nếu không
khi cán phẳng, xoa nhẵn sẽ để lại trên mặt trát, khi quét vôi hoặc lăn sơn sẽ có vết
loang lổ rất xấu (Hình 3.11)
- Sau khi trát được kín một ơ, dùng thước tầm có chiều dài lớn hơn khoảng
cách giữa hai dải mốc khoảng 15cm để cán. (Hình 3.12)


86

Hình 3.12: Cán phẳng vữa
- Trong khi cán cần lưu ý hai đầu thước tầm luôn dựa vào hai dải mốc, khi cán
thước được cán chếch qua lại, không ấn thước mạnh làm cạnh thước lẹm vào dải
mốc. Khi vữa thừa dồn đầy trên mặt thước, dùng cán để gạt vữa vào hộc.
- Có thể cán làm nhiều lần để mặt trát phẳng với dải mốc. Cán xong một lượt
cần quan sát xem chỗ nào còn lõm. Dùng bay kết hợp với bàn xoa, lấy vữa bù vào
những vị trí thiếu vữa rồi cán lại cho phẳng.
5.3. Xoa nhẵn mặt tường
5.3.1. Yêu cầu của mặt tường xoa nhẵn
Khi mặt vữa trát vừa se, mặt tường sau khi soa nhẵn phải phẳng mịn khơng
có gợn sóng khơng cịn lỗ rỗ
5.3.2. Phương pháp xoa nhẵn mặt tường
Khi cán xong chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn xoa gỗ xoa nhẵn
Dùng bàn xoa thử nếu bàn xoa di chuyển được nhẹ nhàng, xoa từ trên
xuống dưới ban đầu xoa rộng vòng sau thu dần vuốt gọn tại một điểm (Hình 3.13).


1800


87

2000

2000

Hình 3.13: Xoa nhẵn
Cũng có thể xảy ra trường hợp lớp vữa trát không khô đều, chỗ xoa được,
chỗ không. Để xoa được do cịn ướt hay đã bị khơ. Khi đó những chỗ ướt cần để lại
xoa sau. Nếu diện tích chỗ ướt ít có thể giảm độ ẩm bằng cách phủ lên mặt bằng
lớp vữa xi măng cát khơ mác 25 sau đó gạt đi và có thể xoa đồng thời với chỗ khác.
Những chỗ bị khô phải nhúng ướt bàn xoa và dùng chổi đót nhũng nước đưa lên vị
trí đó rồi xoa.
6. Kiểm tra bề mặt tường trát
6.1. Yêu cầu khi kiểm tra tường trát
- Lớp vữa trát phải bám dính chắc vào bề mặt tường, không bong bộp.
- Mặt trát phẳng, không gồ ghề cục bộ, thẳng đứng :
- Độ đặc chắc và bám dính của lớp trát với nền trát. Vữa dùng trát lót và trát
mặt ngoài phải đảm bảo cường độ thiết kế quy định
- Bề mặt vữa trát khơng được có vết rạn chân chim, khơng có vết vữa chẩy,
vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, khơng có các khuyết tật ở góc cạnh, gờ chân
tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp các vị trí đặt thiết bị, điện vệ sinh thoát nước…
- Các đường gờ cạnh của tường phải thẳng, sắc nét. góc phải vng, các cạnh
cửa sổ, cửa đi phải song song nhau. Mặt trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết kế.
Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới nẹp khn cửa ít nhất là 10 mm;
- Dung sai của mặt trát không vượt quá các quy định
6.2. Phương pháp kiểm tra tường trát
Dùng thước tầm kết hợp ni vô kiểm tra thẳng dứng các đường gờ cạnh tường.



88

Dùng thước vng phải kiểm tra các đường vng góc.
Dùng thủy bình độ dốc theo các cạnh cửa sổ, cửa đi thiết kế.
Kiểm tra độ chèn sâu lớp vữa trát vào dưới nẹp khuôn cửa;
Dùng thước tầm kiểm tra độ phẳng, ni vô kiểm tra phương thẳng đứng, dùng
tay rà kiểm tra độ nhẵn mịn
6.3. Thực hành kiểm tra tường trát
Áp thước tầm xoay nhiều hướng khác nhau trên một mặt phẳng trát, khoảng
cách lớn có thể dùng dây căng.
Áp ni vô kết hợp thước tầm kiểm tra độ thẳng đứng mặt trát.
Bài tập thực hành
Bài: Trát tường phẳng
Thời gian luyện tập: 4h (kể cả thời gian chuẩn bị vữa )
Đề bài: Mỗi nhóm (hai học sinh) luyện tập trát một bức tường phẳng. Có hình
dáng, kích thước như (Hình 3.14).
Chuẩn bị vật liệu: Mỗi nhóm (hai học sinh) chuẩn bị 45 lít vữa vơi (cát đen: 40
lít; vơi nhuyễn: 20 lít).
Chuẩn bị dụng cụ: Bay, bàn xoa, thước tầm, nivơ, xơ, hộc đựng vữa.

1500

Chuẩn bị hiện trường: Mỗi nhóm (hai học sinh) vệ sinh, tạo ẩm cho bức tường
như hình vẽ (Nếu cần).Tại xưởng trường theo sơ đồ vị trí đã phân cơng.

3000

Hình 3.14: Trát tường phẳng



89

BÀI 4
Đào mương, hố van, hố ga
Mã bài: MĐ 27-04
Giới thiệu:
Bài giới thiệu phương pháp đào mương, hố van, hố ga giúp học sinh nắm được
phương pháp đào móng bằng thủ công và bằng máy, biết được các biện pháp hạ
mục nước ngầm trong thi công và cách chống sạt lở vách đất khi đào mương, hố
van, hố ga, cùng tính năng tác dụng của máy đào thơng dụng trong thi công .
Phương pháp đào mương, hố van, hố ga: Tùy theo loại sản phẩm, yêu cầu kỹ
thuật mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp trên mặt phẳng, theo tọa độ không
gian để cho kết quả vạch dấu đạt chuẩn để các tuyến đào mương, hố van, đảm bảo
độ rộng kích thước phù hợp.
Mục tiêu của bài
- Nêu được kỹ thuật đào mương, hố van, hố ga bằng phương pháp thủ công, bằng
máy đào;
- Đọc được bản vẽ và tài liệu thi;
- Nêu được quy trình đào, văng chống, sửa mương, hố van, hố ga;
- Trình bày được kỹ thuật an tồn khi thi cơng mương, hố van, hố ga;
- Xác định được vị trí và kích thước của mương, hố van, hố ga theo bản vẽ;
- Mô tả được các dụng cụ, thiết bị thi công theo yêu cầu;
- Đào, văng chống, sửa được mương, hố van, hố ga đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp theo quy định;
- Thực hiện đúng thời gian theo định mức.
Nội dung bài:
1. Đọc bản vẽ và tài liệu thi công
1.1. Phương pháp đọc bản vẽ. (Đọc theo thứ tự)
- Bản vẽ thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở)

- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật
- Đọc bản vẽ mặt bằng
- Đọc bản vẽ mặt cắt


90

- Đọc bản vẽ mặt đứng
- Đọc bản vẽ kỹ thuật chi tiết
- Đọcbản vẽ thiết kế tổ chức thi cơng
Bản vẽ kỹ thuật cơng trình xây dựng là các hình biểu diễn đầy đủ, chính xác
về tổng thể và chi tiết các bộ phận của cơng trình xây dựng trên giấy bằng các
phương pháp biểu diễn và tuân theo hệ thống các quy định, quy ước theo tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn Quốc tế.( Kể cả các tiêu chuẩn cụ thể của từng ngành).
Hệ thống các bản vẽ kỹ thuật được thiết lập theo các giai đoạn thực hiện dự án
xây dựng c«ng trình, bao gồm: Bản vẽ thiết kế sơ bộ( còn gọi là thiết kế cơ sở),
bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thiết kế tổ chức thi công.
1.2. Phương pháp đọc tài liệu thi công
Tài liệu thiết kế tổ chức thi công là các tài liệu được lập trước và trong quá
trình thi cơng cơng trình. Tài liệu thiết kế tổ chức thi công được lập dựa trên các
bản vẽ thiết kế kỹ thuật và các điều kiện cụ thể về phương tiện máy móc thiết bị,
tiền vốn, vật tư, nhân lực và thời gian xây dựng cơng trình.
Tài liệu thiết kế tổ chức thi công bao gồm:
- Bản vẽ tổng thể mặt bằng thi công và mặt bằng thi công theo từng giai đoạn
- Bản vẽ tiến độ thi cơng cho tồn bộ cơng trình và từng hạng mục cơng trình
- Bản vẽ biện pháp kỹ thuật thi công cho các bộ phận chính, bộ phận phức
tạp, đặc thự... Kèm theo bản vẽ biện pháp kỹ thuật thi cơng là bảng tính.
1.3.Thực hành đọc bản vẽ và tài liệu thi công
* Bản vẽ thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở) mương, hố van, hố ga
Bản vẽ thiết kế cơ sở được thiết lập trong giai đoạn lập dự ¸n đầu tư xõy dng

công trình. Bn v thit k c s nhm đề xuất các phương ¸n để người hoặc cơ
quan có thẩm quyền lựa chọn phương án đầu tư hợp lý đảm bảo các mục tiêu đề ra
của dự ¸n đầu tư xây dựng.
Các bản vẽ thiết kế cơ sở công trình xây dựng của mỗi phương án đề xuất gồm.
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể của cơng trình xây dựng.
- Bản vẽ thiết kế cơ bản các hạng mục của cơng trình gồm:
+ Mặt bằng của nhà, xưởng ...( hạng mục cơng trình).
+ Các mặt đứng trước, sau và mặt bên của từng hạng mục


91

+ Một số mặt cắt ngang và dọc của từng hạng mục.
- Bản vẽ phối cảnh tồn bộ cơng trình (nếu có) và một số hạng mục cơng
trình quan trọng.
Kèm theo các bản vẽ trên là bản tính khái tốn giá trị cơng trình ( ước tính giá
thành của cơng trình) bản thống kê các loại vật liệu chính để xây dựng cơng trình.
* Bản vẽ thiết kế kỹ thuật mương, hố van, hố ga
Bản vẽ thiết kế kỹ thuật được lập sau khi đó lựa chọn được phương án đầu tư
( được chủ đầu tư phê duyệt) về cả quy định và nội dung xây dựng.
Các bản vẽ trong giai đoạn này bao gồm:
- Bản vẽ thiết kế tổng thể mặt bằng của cơng Trình xây dựng.
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật của từng hạng mục của công trình xây dựng:
+ Bản vẽ thiết kế kỹ thuật gồm mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt ngang, mặt cắt
dọc và các chi tiết khác.
+ Bản vẽ thiết kế kỹ thuật phần kết cấu cơng trình ( ký hiệu KC) gồm các
mặt bằng kết cấu mặt cắt ngang, dọc.
+ Bản vẽ thiết kế kỹ thuật hệ thống mương, hố van, hố ga.
Kèm theo các bản vẽ kỹ thuật trên là bảng tính dự tốn giá thành và tổng hợp
vật liệu cho từng hạng mục cơng trình.

*Đọc bản vẽ mặt bằng hệ thống
- Đọc sơ bộ: Đọc mặt bằng tầng 1 kết hợp với mặt đứng và các mặt cắt
- Đọc kỹ mặt bằng:
+ Xác định kích thước giữa các trục theo phương dài ( là khoảng cách giữa
các trục định vị).
+ Xác định kích thước giữa các trục hệ thống mương, hố van, hố ga.
+ Đọc kích thước chiều dài, chiều rộng hệ thống mương, hố van, hố ga
+ Xác định cách tổ chức hệ thống lân cận (nếu có)
*Đọc bản vẽ mặt cắt mương, hố van, hố ga.
- Mặt cắt ngang thể hiện cấu tạo mương, hố van, hố ga trên mặt phẳng cắt và
các kích thước của nó theo chiều cao và chiều rộng từ nền xuống đáy.


92

- Mặt cắt dọc thể hiện cấu tạo mương, hố van, hố ga trên mặt phẳng cắt và
các kích thước của nó theo chiều cao và chiều dài của mương, hố van, hố ga
- Mặt cắt thường được vẽ với tỷ lệ 1:50 hoặc 1:100. Mặt cắt ngang còn thể
hiện các cốt cao độ đáy móng.
*Đọc bản vẽ kỹ thuật chi tiết
- Các bản vẽ thiết kế kết cấu công trình thuộc loại bản vẽ chi tiết, ký hiệu tên
bản vẽ thiết kế kết cấu cơng trình là KC, số thứ tự bản vẽ của từng hạng mục từ 01
đến n.
- Bản vẽ thiết kế kết cấu cơng trình gồm:
+ Hình vẽ mặt bằng kết cấu: thể hiện vị trí của từng bộ phận kết cấu cụ thể và
mối quan hệ giữa bộ phận kết cấu đó với các bộ phận kiến trúc, kết cấu khác:
+ Hình vẽ chi tiết của từng bộ phận kết cấu: thể hiện hình dạng, kích thước và
cấu tạo cụ thể của từng bộ móng, cây chống, giá.
- Sơ đồ hình học của bản vẽ kết cấu được thể hiện bằng nét liền mảnh theo các
tỷ lệ sau:

+ Sơ đồ hình học tỷ lệ: 1/100; 1/200; 1/500.
+ Hình thể hiện cấu tạo: 1/20; 1/50; 1/100.
+ Hình thể hiện chi tiết: 1/5; 1/10; 1/20.
2. Quy trình đào, văng chống, sửa mương, hố van, hố ga
2.1. Quy trình đào, sửa mương, hố van, hố ga
Tùy theo hồ sơ thiết kế và lựa chọn biện pháp thi công có thể chọn giải pháp
đào đất bằng thủ cơng hoặc đào đất bằng máy kết hợp với sửa thủ công. Đất đào 1
phần được vận chuyển ra khỏi công trường đổ về bãi thải, một phần để lại xung
quanh hố móng và các khu đất chưa khởi cơng để sau này lấp đất hố móng, tơn nền.
*Đào sơ bộ
Từ đường vạch kích thước đáy hố móng và mặt hố móng tiến hành đào khu
vực đường đáy hố móng trước sau đó phát triển ra đường mặt của hố móng. Trong
quá trình đào phải thường xun kiểm tra lại kích thước và vị trí tim móng bằng
quả dọi kết hợp với dây căng giữa 2 đầu móng để tránh sai lệch trong q trình thi
cơng. Q trình này móng đào hẹp và nơng hơn kích thước móng.
*Đào hồn chỉnh


93

Sau khi đào sơ bộ xong tiến hành kiểm tra kích thước hố móng theo thiết kế
(Chiều rộng mặt hố móng, rộng đáy hố móng và chiều sâu hố móng, mái ta luy)
tiến hành sửa hố móng. Khi sửa phải căng dây (Đường tim móng và xác định
đường thẳng đứng từ đường tim móng xuống đáy hố móng và từ hai đường này
kiểm tra và sửa móng theo kích thước thiết kế bản vẽ thi cơng móng cơng trình.
Trong bước này nên sửa 2 đầu hố móng trước sau đó căng dây để sửa phía trong.
Máy đào sẽ đào đến cách cao độ thiết kế của hố móng (các đầu cọc) khoảng 50
cm thì dừng lại và cho thủ cơng sửa đến cao độ thiết kế .
Móng được đào theo độ vát thiết kế để tránh sạt lở. Trong quá trình thi cơng
ln có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ hố móng.

Chiều rộng đáy móng tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng khoảng cách
để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2m.
2.2. Quy trình văng chống mương, hố van, hố ga
Khi đào xong hố móng tiến hành thi cơng các cơng việc khác thường hay xảy ra
hiện tượng sạt lở vách đất gây nguy hiểm cho cơng nhân và cơng trình. Vì vậy
trong thi công phải đào đất theo mái dốc hoặc dùng những biện pháp chống đỡ
vách đất của hố đào.
- Lắp các tấm ván dày 4-5cm được ghép với nhau thành những mảng ván rộng
0,5 đến 1m (Hình 4.1)

Hình 4.1 : Chống sạt lở vách hố đào bằng ván ngang với hố đào hẹp.
1.Ván ngang, 2. Thanh chống, 3. Thanh văng, 4. Nẹp đỡ
Sau khi đào xuống một quãng bằng hoặc lớn hơn bề rộng mảng ván tiến hành
chống đỡ vách đất bằng cách đặt các mảng ván áp sát vào hai bên vách đất rồi
dùng những thanh chống ngang (thanh văng gỗ 8x10 hoặc gỗ tròn F12 đến


94

18cm) tỳ lên các nẹp đứng 5x25x50mm. Thanh văng phải cắt dài hơn khoảng
cách giữa hai nẹp đứng 2-3cm. Khi văng dùng búa gõ chỉnh để thanh văng
vng góc với nẹp. Nếu thanh văng hụt thì dùng nêm chèn chặt. Mảng ván trên
cùng đặt cao hơn mặt đất một ít để đất đá không lăn xuống và rơi vào đầu người.
+ Khi hố móng là đất mềm, khơng được đào sâu q cao trình thiết kế. Nếu đất
có lẫn đá tảng, đá mồ cơi thì phần đào q cao trình thiết kế phải được bù đắp bằng
vật liệu cùng loại hay cát, sỏi,…
+ Đối với hố móng có vách thẳng đứng, khơng gia cố tạm thời thì thời hạn thi
cơng móng phải rút ngắn tới mức thấp nhất. Đồng thời phải đặt biển báo nguy hiểm
trong trường hợp đào gần những nơi có các phương tiện thi cơng đang đi lại.
Khi đào hố móng cơng trình ngay bên cạnh hoặc sâu hơn mặt móng của

những cơng trình đang sử dụng (nhà ở, cơng trình...) phải tiến hành theo đúng quy
trình cơng nghệ trong thiết kế thi cơng, phải có biện pháp chống sụt lở, lún và làm
biến dạng những công trình lân cận và lập bản vẽ thi cơng cho từng trường hợp .
3. Kỹ thuật an toàn khi thi cơng mương, hố van, hố ga
3.1. Kỹ thuật an tồn khi thi công bằng biện pháp thủ công
Công tác đào móng, đào đất là cơng tác hầu như khơng thể thiếu trong các
cơng trình xây dựng, vậy nên vấn đề an tồn của cơng tác đào đất rất quan trọng
ban nên thực hiện các công tác sau:
Khi đào đất bằng cuốc , xẻng, phải bố trí sao cho diện cơng tác của mối người
rộng một chút, người này cách người kia khoảng 1,5 m theo hàng ngang nên bố trí
hàng cuốc quay lưng vào nhau và cách nhau một quãng thích hợp.(Hình 4.2

Hình 4.2


95

Cuốc xẻng phải tốt, nếu cán cuốc gẫy hoặc lưỡi cuốc chêm vào cán không
chặt, khi vung lên lưỡi cuốc văng đi rất xa, nguy hiểm cho mọi người xung quanh.
vì vây trước khi vào các ca cuốc đất, xúc đất phải kiểm tra dụng cụ, có chắc chắn
mới được dùng. lúc giải lao không được vứt cuốc xẻng từ trên xuống đáy hố móng.
Người lao động khi tham gia công việc đào đất phải trang bị BHLĐ đầy đủ
bao gồm: Áo quần BHLĐ, kính BHLĐ, nón BHLĐ, giày BHLĐ, găng tay cao su
và ủng (nếu khi đào đất bị ngập nước).
Phần đất được đào lên phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là 0,5m. Đất đổ lên
miệng hố phải có độ dốc ít nhất là 450 theo mặt phẳng nằm ngang. Phải làm mương
rãnh thốt nước và có biện pháp chống xói lở về mùa mưa cho khu vực đang đào
đất. Trong khi đào phải chú ý quan sát tình trạng của đất để kịp thời chủ động ngăn
chặn hiện tượng lở đất.
Khi hố đào đạt tới độ sâu 0,5m phải làm bậc hay thang (có tay vịn) cho cơng

nhân lên xuống, bậc phải có kích thước tối thiểu là 0,75m theo chiều dài và 0,40m
theo chiều rộng. Cấm bám vào các thanh chống vách của hố đào để lên xuống.
Cấm ngồi nghỉ ( nhất là tụ tập đông người ) tại cạnh hố đào hoặc thành đất đắp
đề phòng sụt lở đất.
Khi hố đào đạt tới độ sâu 2,0m phải bố trí ít nhất 2 người cùng làm việc để có
thể cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ.
Nghiêm cấm đào đất theo kiểu hàm ếch trong bất cứ hoàn cảnh nào. Nếu phát
hiện có vật thể ngầm phải dừng thi cơng ngay và người lao động phải dời đến nơi
an toàn. Chỉ được thi công tiếp sau khi đã phá bỏ “hàm ếch” hoặc vật thể ngầm.
Chỉ được đào với vách đứng ở đất ngun thổ, có độ ẩm tự nhiên, khơng có
mạch nước ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn.
Theo qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì chiều sâu
hố, hào đào vách đứng trong các loại đất được qui định như sau:
- Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp,và đất mới đắp;
- Không quá 1,25m đối với đất pha cát (á cát);
- Không quá 1,50m đối với đất pha sét (á sét) và đất sét:
- Không quá 2,0m đối với đất rất cứng phải dùng xà beng hoặc cuốc chim.
Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào vách
đứng thì phải chống vách với suốt chiều cao.


96

Đào hố, hào sâu ở những nơi đất bị xáo trộn (đất đắp, đất đã được làm tơi trước
bằng nổ mìn), mức nước ngầm cao và vách đào thẳng đứng thìphải chống vách. Để
chống vách hố, phải dùng ván dày 4-5cm, đặt chúng nằm ngang áp sát vào vách
đất theo mức đào sâu dần, phía ngồi có cọc đứng giữ với các văng chống ngang.
(Hình 4.3)

Hình 4.3

Trong đất độ ẩm cao và đất tơi, gia cố bằng các tấm ván để nằm ngang, hoặc
đặt sát nhau. Cọc đứng đóng cách nhau 1,5m dọc theo vách hố, hào. Văng chống
ngang đặt cách nhau không quá 1m theo phương đứng. Văng phải được đóng cố
định chắc vào cọc cứng. Khi hố, hào có chiều rộng lớn, văng chống ngang giữa hai
vách hố, hào sẽ dài, chịu lực yếu, có thể thay văng chống ngang bằng chống xiên.
Vật liệu, chiều dài, tiết diện của các bộ phận chống vách phải sử dụng đúng
theo thiết kế. Khoảng cách giữa các tấm ván lát, cọc giữ, văng chống phải đặt đúng
theo bản vẽ, trình tự lắp đặt phải theo đúng chỉ dẫn.
Đối với các hố, hào có độ sâu lớn, việc chống vách phải thực hiện thành nhiều
đợt từ trên xuống, mỗi đợt cao từ 1–1,2m. Nếu tuỳ tiện, khơng tn theo quy định
có thể xảy ra gãy, đổ các bộ phận chống vách dẫn tới đất bị sạt lỡ gây tai nạn.
Dừng công việc khi có trời mưa. Nếu phải tiếp tục thực hiện cơng việc thì phải
đánh giá lại mối nguy và áp dụng các biện pháp an toàn phù hợp.


×