Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giáo trình Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng LAN (Nghề: Tin học văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 116 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ NGOẠI NGỮ

GIÁO TRÌNH

MƠ ĐUN
CÀI ĐẶT, THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ
VẬN HÀNH MẠNG LAN
NGHỀ: TIN HỌC VĂN PHỊNG
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Những năm qua chúng ta đã và đang sống trong thời kỳ phát triển rất
nhanh chống và sôi động của cơng nghệ thơng tin. Chiếc máy vi tính đa năng,
tiện lợi và hiệu quả mà chúng ta đang dùng, giờ đây đã trở nên chật hẹp và bất
tiện so với các máy vi tính nối mạng.
Từ khi xuất hiện mạng máy tính, tính hiệu quả tiện lợi của mạng đã làm
thay đổi phương thức khai thác máy tính cổ điển. Mạng và công nghệ về mạng
mặc dù ra đời cách đây khơng lâu nhưng nó đã được triễn khai ứng dụng ở hầu
hết khắp mọi nơi trên hành tinh chúng ta.
Chính vì vậy, chẳng bao lâu nữa những kiến thức về tin học viễn thơng


nói chung và về mạng nói riêng sẽ trở nên kiến thức phổ thơng không thể thiếu
được cho những người khai thác máy vi tính, ở nước ta việc lắp đặt và khai
thác mạng máy tính trong vịng mấy năm trở lại đây, đến nay số các cơ quan,
trường học, đơn vị có nhu cầu khai thác các thông tin trên mạng ngày càng gia
tăng. Đồng thời cùng với việc khai thác các thông tin mạng, người dùng cũng
cần phải quản lý mạng nhằm khai thác mạng hiệu quả và an toàn.
Quản lý mạng là một cơng việc rất phức tạp, có liên quan đến hàng loạt
vấn đề như:
* Quản lý lỗi.
* Quản lý cấu hình.
* Quản lý an ninh mạng
* Quản lý hiệu quả.
* Quản lý tài khoản.
Để làm được điều này một cách có hiệu quả phải theo dõi một cách tồn
diện tình trạng hoạt động của mạng bằng cách sử dụng các nghi thức quản trị
mạng.
Các nghi thức quản trị mạng chuẩn hoá chủ yếu là tạo những giao tiếp
chuẩn giữa các phần mềm quản trị với các nguồn tin liên quan đến hoạt động
của mạng từ các nút mạng chuyển tới. Thông tin từ các thiết bị thực ra chỉ cung
cấp được các thông tin liên quan đến quản trị cấu hình, quản trị lỗi, quản trị
hiệu quả, một chút về quản trị an ninh và tài khoản. Vì vậy, trong năm khía
cạnh quản trị mạng nêu trên, các nghi thức quản trị mạng đáp ứng trực tiếp hơn
cho hai khía cạnh là quản trị lỗi và quản trị cấu hình. Vì vậy, để làm rõ hơn ý


nghĩa của các nghi thức quản trị mạng, các bài sau sẽ trình bày chi tiết hơn về
các khía cạnh được nêu ở trên.
Mô đun Quản trị mạng 1 là một mô đun chuyên môn của người học
ngành sửa chữa máy tính và quản trị mạng. Mơ đun này nhằm trang bị cho
người học các trường nghề những kiến thức về kỹ thuật truyền số liệu. Với các

kiến thức này người học có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng
như đời sống. Mô đun này cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ
kỹ thuật, các người học của các ngành khác quan tâm đến lĩnh vực này.
Mặc dù đã có những cố gắng để hồn thành giáo trình theo kế hoạch,
nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm soạn thảo giáo trình, nên tài liệu
chắc chắn cịn những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô trong Khoa và những ai sử dụng tài liệu này.

Ninh Bình, 2018
Tham gia biên soạn
Khoa Cơng Nghệ Thơng Tin
Trường Cao Đẳng Cơ điện xây dựng Việt Xô
Địa Chỉ: Đường Quyết Thắng, Phường Trung sơn, TP Tam Điệp, Ninh
Bình
Điện thoại: 02293.864.773
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên
2. ………..


MỤC LỤC ...................................................................................................... TRANG
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH ............................................... 10
1. Kiến thức cơ bản ....................................................................................... 10
1.1. Sơ lược lịch sử phát triển................................................................... 10
1.2. Khái niệm cơ bản ............................................................................... 14
1.3. Phân biệt các loại mạng ..................................................................... 14
1.4. Mạng tồn cầu Internet: ..................................................................... 17
1.5. Mơ hình OSI (Open Systems Interconnect) ...................................... 17
1.6. Một số bộ giao thức kết nối mạng ..................................................... 22
2. Bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol)

....................................................................................................................... 23
2.1 Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP .................................................... 23
2.2. Một số giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP ......................... 26
3. Giới thiệu một số các dịch vụ cơ bản trên mạng ....................................... 39
3.1. Dịch vụ truy nhập từ xa Telnet .......................................................... 39
3.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)................................................................... 40
3.3. Dịch vụ World Wide Web ................................................................. 40
3.4. Dịch vụ thư điện tử (E-Mail) ............................................................. 41
BÀI 2: MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN ......................................... 43
1. Kiến thức cơ bản về LAN.......................................................................... 43
1.1. Cấu trúc tô pô của mạng .................................................................... 43
1.1.3 Mạng hình vịng: .............................................................................. 45
1.1.4 Kết nối hỗn hợp: ............................................................................... 45
1.2. Các phương thức truy nhập đường truyền ......................................... 46
1.3. Các loại đường truyền và các chuẩn của chúng ................................ 50
1.4. Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN ................................................... 51
1.5. Các thiết bị dùng để kết nối LAN...................................................... 54
1.6. Các hệ điều hành mạng...................................................................... 56
2. Công nghệ Ethernet ................................................................................... 58
2.1. Giới thiệu chung về Ethernet ............................................................. 58
2.2. Các đặc tính chung của Ethernet ....................................................... 59
2.3. Các loại mạng Ethernet ..................................................................... 60
3. Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN. .................................................... 64
3.1. Phân đoạn mạng trong LAN .............................................................. 64
3.2. Các chế độ chuyển mạch trong LAN ................................................ 65
3.3. Mạng LAN ảo (VLAN) ..................................................................... 66
4. Thiết kế mạng LAN. .................................................................................. 74
4.1. Mơ hình cơ bản .................................................................................. 75
4.2. Các u cầu thiết kế ........................................................................... 78
4.3. Các bước thiết kế ............................................................................... 78

5. Một số mạng LAN mẫu quy mơ một tồ nhà ............................................ 80
5.1 Hệ thống mạng bao gồm: ................................................................... 80
5.2 Phân tích yêu cầu: .............................................................................. 80


5.3 Thiết kế hệ thống ................................................................................82
5.4 Xây dựng hệ thống tường lửa kết nối mạng với Internet.................... 86
6 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................... 87
7. Bài tập thực hành ....................................................................................... 87
BÀI 3: CÀI ĐẶT VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ............................................... 95
1. Các cách bấm dây mạng ............................................................................ 95
1.1. Cách chọn loại mạng .......................................................................... 95
1.2. Cách chọn đầu và phân biệt dây ......................................................... 95
2. Các chi tiết cơ bản trên bản vẽ thi công mạng .......................................... 98
2.1. Giám sát thi công mạng ...................................................................... 98
2.2. Các kỹ thuật đấu nối ........................................................................... 99
2.3. Các bước tiến hành thi công ............................................................... 99
2.4. Đấu nối và cấu hình phần cứng .......................................................... 99
3. Cài đặt hệ điều hành mạng ...................................................................... 100
4. Cài đặt các dịch vụ mạng......................................................................... 100
4.1 Cài đặt dịch vụ DHCP lên Server 2008............................................. 100
4.2 Cài đặt dịch vụ WINS........................................................................ 108
5. Cài đặt các giao thức mạng ..................................................................... 112
6. Quản trị, vận hành hệ thống mạng LAN ................................................. 113
IV. Điều kiện thực hiện mô đun .................................................................. 113
V. Nội dung và phương pháp đánh giá........................................................ 114
VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun: .............................................................. 115


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

CÀI ĐẶT QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG LAN
Mã mơn học: MĐ20
I. Vị trí tính chất mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun học sau các mơn học/mơ đun Kỹ thuật cơ sở và môn học
mạng căn bản.
- Tính chất: Là mơ đun chun mơn nghề.
II. Mục tiêu mơ đun:
- Về kiến thức
+ Trình bày được các kiến thức cơ bản về mạng máy tính;
+ Phân biệt và lựa chọn được các thiết bị mạng ;
+ Trình bày được nguyên lý hoạt động của bộ chọn đường, bộ định
tuyến;
+ Phân biệt được các chuẩn kết nối mạng cục bộ;
+ Đọc được các bản vẽ thi công hệ thống mạng;
+ Trình bày được quy trình thiết kế một hệ thống mạng;
- Về kỹ năng
+ Cài đặt được một số hệ điều hành mạng thơng dụng;
+ Cấu hình được các dịch vụ mạng;
+ Xây dựng được các địa chỉ IP cho một liên mạng;
+ Bảo mật được dữ liệu cho hệ thống mạng;
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an tồn cho người và phương tiện học
tập.


III. Nội dung mô đun:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:

Số
TT


1

2

Tên các bài trong mô đun

Tổng
số

Bài 1: Tổng quan về Mạng
Máy Tính
1. Kiến thức cơ bản
1.1. Sơ lược lịch sử phát triển
1.2. Khái niệm cơ bản
1.3. Phân biệt các loại mạng
1.4. Mạng tồn cầu Internet
1.5. Mơ hình OSI (Open
Systems Interconnect)
1.6. Một số bộ giao thức kết nối
mạng
2. Bộ giao thức TCP/IP
2.1. Tổng quan về bộ giao
thức TCP/IP
2.2. Một số giao thức cơ bản
trong bộ giao thức TCP/IP
3. Giới thiệu một số các dịch
vụ cơ bản trên mạng
3.1. Dịch vụ truy nhập từ xa
Telnet

3.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)
3.3. Dịch vụ World Wide Web
3.4. Dịch vụ thư điện tử (E-Mail)
Bài 2: Mạng LAN và thiết kế
mạng LAN
1. Kiến thức cơ bản về LAN
1.1. Cấu trúc tô pô của mạng
1.2.Các phương thức truy
nhập đường truyền
1.3. Các loại đường truyền và
các chuẩn của chúng
1.4. Hệ thống cáp mạng dùng
cho LAN
1.5. Các thiết bị dùng để kết
nối LAN

16

Thời gian
Thực hành,

thí nghiệm,
thuyết thảo luận,Bài
tập
6
10

8
1
0,5

3
1,5

3
1
0,5
1
0,5

0.5

0.5

2.5

0.5

2

4

2

2

1

1

3


1

2

4

1

3

0,75

0,25

0,5

0,75
1,25
1,25
20

0,25
0,25
0,25
7

0,5
1
1

12

4
0,5

3
0,5

1

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Kiểm
tra

5


2
1

1


3

1.6. Các hệ điều hành mạng
2. Công nghệ Ethernet
2.1. Giới thiệu chung về
Ethernet
2.2. Các đặc tính chung của
Ethernet
2.3. Các loại mạng Ethernet
3. Các kỹ thuật chuyển mạch
trong LAN
3.1. Phân đoạn mạng trong
LAN
3.2. Các chế độ chuyển mạch
trong LAN
3.3. Mạng LAN ảo (VLAN)
4. Thiết kế mạng LAN
4.1. Mơ hình cơ bản
4.2. Các yêu cầu thiết kế
4.3. Các bước thiết kế
5. Một số mạng LAN mẫu
Bài 3: Cài đặt và quản trị hệ
thống mạng

1. Các cách bấm dây mạng
1.1. Cách chọn loại mạng
1.2. Cách chọn đầu và phân
biệt dây
2. Các chi tiết cơ bản trên bản
vẽ thi công mạng
2.1. Giám sát thi công mạng
2.2. Các kỹ thuật đấu nối
2.3. Các bước tiến hành thi
cơng
2.4. Đấu nối và cấu hình phần
cứng
3. Cài đặt hệ điều hành mạng
4. Cài đặt các dịch vụ mạng
5. Cài đặt các giao thức mạng
6. Quản trị, vận hành hệ thống
mạng LAN
Tổng cộng

1,5
2

0,5
2

1

0,5

0,5


0,5

0,5

1

1

4

2

0,5

0,5

0,5

0,5

5
8
1,5
1,5
2,5
2,5
24

1

2
0,5
0,5
0,5
0,5
9

2
5
1
1
2
1
14

7
3

2
1

5
2

4

1

3


6

2

4

1,5
1,5

0,5
0,5

1
1

1,5

0,5

1

1,5

0,5

1

2
2
2


1
1
1

1
1
1

5

2

2

1

60

22

36

2

2

1

1

1


BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
Mã chương: MĐ20.01
Giới thiệu
Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được.
Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những
khả năng mới to lớn
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được quy trình thiết kế một hệ thống mạng;
- Giải thích được chức năng hoạt động của các lớp trong mơ hình OSI;
- Hình thành ý thức lao động là phải khẩn trương có kỷ luật, có trách
nhiệm và sáng tạo.
* Nội dung bài:
1. Kiến thức cơ bản
1.1. Sơ lược lịch sử phát triển
Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên được đưa
vào hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thước rất
cồng kềnh và tốn nhiều năng lượng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính
được thơng qua các tấm bìa mà người viết bài trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa
tương đương với một dịng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký
tự cần thiết mà người viết bài trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các
tấm bìa được đưa vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thơng
tin được đưa vào máy tính (hay cịn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính tốn
kết quả sẽ được đưa ra máy in. Như vậy các thiết bị đọc bìa và máy in được thể
hiện như các thiết bị vào ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ
máy mới được đưa vào hoạt động trong đó một máy tính trung tâm có thể được
nối với nhiều thiết bị vào ra (I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết
chương trình này đến chương trình khác.

Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương
pháp nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã được đầu tư
nghiên cứu rất nhiều. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã
nghiên cứu thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một
trong những phương pháp thâm nhập từ xa được thực hiện bằng việc cài đặt
một thiết bị đầu cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính tốn, thiết bị đầu cuối
này được liên kết với trung tâm bằng việc sử dụng đường dây điện thoại và với
hai thiết bị xử lý tín hiệu (thường gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu
được truyền thay vì trực tiếp thì thơng qua dây điện thoại.


Hình 1.1: Mơ hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên
Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in,
thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực
hiên thơng qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ
thống mạng.
Trong lúc đưa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học đã
triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt
cho phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một
trong những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của
IBM. Hệ thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị
truyền thơng được liên kết với các trung tâm tính tốn. Hệ thống 3270 được
giới thiệu vào năm 1971 và được sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính tốn
của trung tâm máy tính tới các vùng xa. Ðể làm giảm nhiệm vụ truyền thơng
của máy tính trung tâm và số lượng các liên kết giữa máy tính trung tâm với
các thiết bị đầu cuối, IBM và các công ty máy tính khác đã sản xuất một số các
thiết bị sau:
Thiết bị kiểm sốt truyền thơng: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ
các kênh truyền thơng, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển
nhóm các byte đó tới máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực

hiện cơng việc ngược lại để chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung
tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên cho phép giảm bớt được thời gian xử
lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các thiết bị logic đặc trưng.
Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm soát
nhiều thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết
bị như vậy là có thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang được
gắn với thiết bị kiểm soát trên. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị
kiểm sốt nằm ở cách xa máy tính vì chỉ cần sử dụng một đường điện
thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị đầu cuối.


Hình 1.2: Mơ hình trao đổi mạng của hệ thống 3270
Vào giữa những năm 1970, các thiết bị đầu cuối sử dụng những phương
pháp liên kết qua đường cáp nằm trong một khu vực đã được ra đời. Với những
ưu điểm từ nâng cao tốc độ truyền dữ liệu và qua đó kết hợp được khả năng
tính tốn của các máy tính lại với nhau. Ðể thực hiện việc nâng cao khả năng
tính tốn với nhiều máy tính các nhà sản xuất bắt đầu xây dựng các mạng phức
tạp. Vào những năm 1980 các hệ thống đường truyền tốc độ cao đã được thiết
lập ở Bắc Mỹ và Châu Âu và từ đó cũng xuất hiện các nhà cung cấp các dịnh
vụ truyền thơng với những đường truyền có tốc độ cao hơn nhiều lần so với
đường dây điện thoại. Với những chi phí thuê bao chấp nhận được, người ta có
thể sử dụng được các đường truyền này để liên kết máy tính lại với nhau và bắt
đầu hình thành các mạng một cách rộng khắp. Ở đây các nhà cung cấp dịch vụ
đã xây dựng những đường truyền dữ liệu liên kết giữa các thành phố và khu
vực với nhau và sau đó cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu cho những người
xây dựng mạng. Người xây dựng mạng lúc này sẽ không cần xây dựng lại
đường truyền của mình mà chỉ cần sử dụng một phần các năng lực truyền
thông của các nhà cung cấp.
Vào năm 1974 công ty IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối
được chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng và thương mại, thông qua các dây cáp

mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc vào một máy tính dùng
chung. Với việc liên kết các máy tính nằm ở trong một khu vực nhỏ như một
tịa nhà hay là một khu nhà thì tiền chi phí cho các thiết bị và phần mềm là
thấp. Từ đó việc nghiên cứu khả năng sử dụng chung môi trường truyền thông
và các tài nguyên của các máy tính nhanh chóng được đầu tư.
Vào năm 1977, cơng ty Datapoint Corporation đã bắt đầu bán hệ điều
hành mạng của mình là "Attached Resource Computer Network" (hay gọi tắt là
Arcnet) ra thị trường. Mạng Arcnet cho phép liên kết các máy tính và các trạm
đầu cuối lại bằng dây cáp mạng, qua đó đã trở thành là hệ điều hành mạng cục
bộ đầu tiên.


Từ đó đến nay đã có rất nhiều cơng ty đưa ra các sản phẩm của mình, đặc biệt
khi các máy tính cá nhân được sử dụng một cánh rộng rãi. Khi số lượng máy vi
tính trong một văn phịng hay cơ quan được tăng lên nhanh chóng thì việc kết
nối chúng trở nên vô cùng cần thiết và sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho người sử
dụng.
Ngày nay với một lượng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thơng tin ngày càng
cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong
mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo
dục... Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được. Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta
những khả năng mới to lớn như:
Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (như thiết bị,
chương trình, dữ liệu) khi được trở thành các tài ngun chung thì mọi
thành viên của mạng đều có thể tiếp cận được mà không quan tâm tới
những tài nguyên đó ở đâu.
Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc
và lưu trữ (backup) các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống
thì chúng có thể được khơi phục nhanh chóng. Trong trường hợp có trục

trặc trên một trạm làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm
khác thay thế.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thơng tin: Khi thơng tin
có thể được sữ dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng
tổ chức lại các công việc với những thay đổi về chất như:
Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện
đại.
Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.
Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.
Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang
được cung cấp trên thế giới.
Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong
mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ như làm thế nào để
truy xuất thơng tin một cách nhanh chóng và tối ưu nhất, trong khi việc xử lý
thông tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra
mất thông tin một cách đáng tiếc.
Hiện nay việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an tồn
với lợi ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều
giải pháp về cơng nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong mỗi
yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hồn chỉnh,
phù hợp thì phải trải qua một q trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của
từng yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ.


Ðể giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên
công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt
nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.
1.2. Khái niệm cơ bản
Việc nối máy tính thành mạng từ lâu đã trở thành một nhu cầu khách
quan vì:

- Có rất nhiều cơng việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin, hoặc
về xử lý hoặc cả hai địi hỏi có sự kết hợp truyền thông với xử lý hoặc
sử dụng phương tiện từ xa.
- Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời
điểm (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .)
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thơng tin nhờ phương tiện máy tính.
- Các ứng dụng phần mềm đòi hòi tại một thời điểm cần có nhiều
người sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
* Định nghĩa mạng máy tính
Nói một cách ngắn gọn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc
lập (autonomous) được kết nối với nhau thơng qua các đường truyền vật lý
và tuân theo các quy ước truyền thơng nào đó.
Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính khơng có máy
nào có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.
Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật
lý (có thể là hữu tuyến hoặc vơ tuyến).
Các quy ước truyền thơng chính là cơ sở để các máy tính có thể "nói
chuyện" được với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về
cơng nghệ mạng máy tính.
1.3. Phân biệt các loại mạng
Mục tiêu: Phân loại và xác định đuợc các kiểu thiết kế mạng máy tính thơng
dụng.
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố
chính được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta
phân loại mạng theo các tiêu chí như sau:
- Khoảng cách địa lý của mạng


- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng
- Kiến trúc mạng

- Hệ điều hành mạng sử dụng ...
Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí
đầu tiên
3.1.1 Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý :
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục
bộ, mạng đơ thị, mạng diện rộng, mạng tồn cầu.
Mạng cục bộ ( LAN - Local Area Network ) : là mạng được cài đặt trong
phạm vi tương đối nhỏ hẹp như trong một tồ nhà, một xí nghiệp...với khoảng
cách lớn nhất giữa các máy tính trên mạng trong vịng vài km trở lại.
Mạng đô thị ( MAN - Metropolitan Area Network ) : là mạng được cài
đặt trong phạm vi một đơ thị, một trung tâm văn hố xã hội, có bán kính tối đa
khoảng 100 km trở lại.
Mạng diện rộng ( WAN - Wide Area Network ) : là mạng có diện tích
bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí
cả lục địa.
Mạng toàn cầu ( GAN - Global Area Network ) : là mạng có phạm vi
trải rộng tồn cầu.
3.1.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ
có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển
mạch gói.
Mạch chuyển mạch kênh (circuit switched network) :
Khi có hai thực thể cần truyền thơng với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập
một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ
liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó. Nhược điểm của chuyển mạch
kênh là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh truyền cố định và hiệu suất sử dụng
mạng không cao.
Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network) :
Thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khn dạng được
quy định trước. Mỗi thơng báo có chứa các thơng tin điều khiển trong đó chỉ



rõ đích cần truyền tới của thơng báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà
mỗi nút trung gian có thể chuyển thơng báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn
tới đích của thơng báo. Như vậy mỗi nút cần phải lưu giữ tạm thời để đọc
thông tin điều khiển trên thông báo, nếu thấy thông báo không gửi cho mình
thì tiếp tục chuyển tiếp thơng báo đi. Tuỳ vào điều kiện của mạng mà thơng
báo có thể được chuyển đi theo nhiều con đường khác nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là :
- Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc
quyền mà được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.
- Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thơng tin tạm thời sau đó mới
chuyển thơng báo đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng
tắc nghẽn trên mạng.
- Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên
cho các thơng báo.
- Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn
địa chỉ quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới
nhiều đích.
Nhược điểm của phương pháp này là:
- Khơng hạn chế được kích thước của thơng báo dẫn đến phí tổn
lưu giữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời yêu cầu của các trạm
.
Mạng chuyển mạch gói (packet switched network) : ở đây mỗi
thơng báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin
(packet) có khn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các
thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích
(người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thơng báo có thể được
gởi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau.
Phương pháp chuyển mạch thơng báo và chuyển mạch gói là gần

giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa
sao cho các nút mạng (các nút chuyển mạch) có thể xử lý tồn bộ gói tin
trong bộ nhớ mà không phải lưu giữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên
mạng chuyển mạch gói truyền dữ liệu hiệu quả hơn so với mạng chuyển
mạch thơng báo.
Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói vào
trong một mạng thống nhất được mạng tích hợp số ISDN (Integated


Services Digital Network).
3.1.3 Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng:
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng
(Network topology) và giao thức mạng (Network protocol)
Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học
mà ta gọi là tơ pơ của mạng
Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng
Khi phân loại theo topo mạng người ta thường có phân loại thành:
mạng hình sao, trịn, tuyến tính
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại
thành mạng : TCP/IP, mạng NETBIOS . ..
Tuy nhiên cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các
mạng cục bộ.
3.1.4. Phân loại theo hệ điều hành mạng:
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mơ hình
mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà
mạng sử dụng: Windows NT, Unix, Novell . . .
1.4. Mạng tồn cầu Internet:
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ là sự ra đời của liên
mạng INTERNET,

- Là một mạng tồn cầu
- Là sự kết hợp của vơ số các hệ thống truyền thông, máy chủ cung
cấp thông tin và dịch vụ, các máy trạm khai thác thông tin
- Dựa trên nhiều nền tảng truyền thông khác nhau, nhưng đều trên nền
giao thức TCP/IP
- Là sở hữu chung của toàn nhân loại
- Càng ngày càng phát triển mãnh liệt
1.5. Mơ hình OSI (Open Systems Interconnect)
Mơ hình OSI (Open System Interconnection): là mơ hình được tổ chức ISO đề
xuất từ 1977 và công bố lần đầu vào 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể
truyền thơng với nhau phải có những qui tắc giao tiếp được các bên chấp nhận. Mơ hình


OSI là một khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu dữ liệu đi xuyên qua mạng như thế nào đồng
thời cũng giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp.
Trong mơ hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc
lập. Sự tách lớp của mơ hình này mang lại những lợi ích sau:
- Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản
hơn giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.
- Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều
nhà cung cấp sản phẩm.
- Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến
các lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng
hơn.
Mơ hình tham chiếu OSI định nghĩa các qui tắc cho các nội dung sau:
- Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau.
- Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ
liệu, khi nào thì khơng được.
- Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng dữ liệu và đúng bên nhận.
- Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau.

- Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp.
- Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.
Mơ hình tham chiếu OSI được chia thành bảy lớp với các chức năng sau:
- Application Layer (lớp ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng.
- Presentation Layer (lớp trình bày): thoả thuận khn dạng trao đổi dữ liệu.
- Session Layer (lớp phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối.
- Transport Layer (lớp vận chuyển): đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống.
- Network Layer (lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền trong môi trường liên mạng.
- Data link Layer (lớp liên kết dữ liệu): xác định việc truy xuất đến các thiết
bị.


- Physical Layer (lớp vật lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền đi.
Mơ hình OSI
Computer A

Computer B

Appication

Appication

Presiontation

Presiontation
Giao tiếp ảo

Session

Session


Transport

Transport

Network

Network

Data link

Data link

Physical

Physical

1.5.1. Vai trò & chức năng tầng ứng dụng (Application Layer) Xác định giao
diện giữa người sử
dụng và môi trường OSI. Bao gồm nhiều giao thức ứng dụng cung cấp các
phương tiện cho người
sử dụng truy cập vào môi trường mạng và cung cấp các dịch vụ phân tán.
Khi các thực thể ứng dụng AE (Application Entity) được thiết lập, nó sẽ
gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng ASE (Application Service Element).


Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một hoặc nhiều các phần tử dịch vụ
ứng dụng. Các phần tử dịch vụ ứng dụng được phối hợp trong môi trường
của thực thể ứng dụng thông qua các liên kết gọi là đối tượng liên kết đơn
SAO (Single Association Object). SAO điều khiển việc truyền thơng và cho

phép tuần tự hóa các sự kiện truyền thơng.
1.5.2. Vai trị & chức năng tầng trình bày (Presentation Layer): Tầng trình bày
giải quyết các vấn
đề liên quan đến cú pháp và ngữ nghĩa của thông tin được truyền. Biểu diễn
thông tin người sử dụng phù hợp với thông tin làm việc của mạng và ngược
lại. Thông thường biểu diễn thông tin các ứng dụng nguồn và ứng dụng đích
có thể khác nhau bởi các ứng dụng được chạy trên các hệ thống có
thể khác nhau. Tầng trình bày phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi
trên mạng từ một loại biểu diễn này sang một loại khác. Để đạt được điều đó
nó cung cấp một dạng biểu diễn truyền thông chung cho phép chuyển đổi từ
dạng biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung và ngược lại.
1.5.3. Vai trò & chức năng tầng phiên (Session Layer): Tầng phiên cho
phép người sử dụng trên các máy khác nhau thiết lập, duy trì, huỷ bỏ và
đồng bộ phiên truyền thông giữa họ với nhau. Nói cách khác tầng phiên thiết
lập "các giao dịch" giữa các thực thể đầu cuối.
Dịch vụ phiên cung cấp một liên kết giữa 2 đầu cuối sử dụng dịch vụ
phiên sao cho trao đổi
dữ liệu một cách đồng bộ và khi kết thúc thì giải phóng liên kết. Sử dụng thẻ
bài (Token) để thực hiện truyền dữ liệu, đồng bộ hóa và hủy bỏ liên kết
trong các phương thức truyền đồng thời hay luân phiên. Thiết lập các điểm
đồng bộ hóa trong hội thoại. Khi xẩy ra sự cố có thể khôi phục hội thoại bắt
đầu từ một điểm đồng bộ hóa đã thỏa thuận.
1.5.4. Vai trị & chức năng tầng vận chuyển (Transport Layer): Là tầng cao
nhất có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống mở,
kiểm soát việc truyền dữ liệu từ nút tới nút (End- to -End). Thủ tục trong 3
tầng dưới (vật lý, liên kết dữ liệu và mạng) chỉ phục vụ việc truyền dữ
liệu giữa các tầng kề nhau trong từng hệ thống. Các thực thể đồng tầng
hội thoại,
thương lượng với nhau trong quá trình truyền dữ liệu.
Tầng vận chuyển thực hiện việc chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ



hơn trước khi gửi
đi và đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo đúng thứ tự. Là tầng
cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong truyền dữ liệu nên giao
thức tầng vận chuyển phụ thuộc nhiều vào bản chất của tầng mạng. Tầng
vận chuyển có thể thực hiện việc ghép kênh (multiplex) một vài liên kết
vào cùng một liên kết nối để giảm giá thành.
1.5.5. Vai trò & chức năng tầng mạng (Network Layer): Thực hiện các chức
năng chọn đường (Routing đi cho các gói tin từ nguồn tới đích có thể trong
cùng một mạng hoặc khác mạng nhau. Đường có thể được cố định, cũng có
thể được định nghĩa khi bắt đầu hội thoại và có thể đường đi là động
(Dynamic) có thể thay đổi với từng gói tin tuỳ theo trạng thái tải tức thời của
mạng. Trong mạng kiểu quảng bá (Broadcast) routing rất đơn giản.
Một chức năng quan trọng khác của tầng mạng là chức năng điều
khiển tắc nghẽn
(Congestion Control). Nếu có quá nhiều gói tin cùng lưu chuyển trên cùng
một đường thì có thể xảy ra tình trạng tắc nghẽn. Thực hiện chức năng
giao tiếp giữa các mạng khi các gói tin đi từ mạng này sang mạng khác để
tới đích.
1.5.6. Vai trị & chức năng tầng liên kết dữ liệu (Data link Layer): Chức năng
chủ yếu của tầng liên kết dữ liệu là thực hiện thiết lập các liên kết, duy trì và
huỷ bỏ các liên kết dữ liệu. Kiểm sốt
lỗi và kiểm sốt lưu lượng.
Chia thơng tin thành các khung thông tin (Frame), truyền các khung
tuần tự và xử lý các thông điệp xác nhận (Acknowledgement Frame) từ bên
máy thu gửi về. Tháo gỡ các khung thành chuỗi bít khơng cấu trúc chuyển
xuống tầng vật lý. Tầng 2 bên thu, tái tạo chuỗi bít thành các khung thơng
tin. Đường truyền vật lý có thể gây lỗi, nên tầng liên kết dữ liệu phải giải
quyết vấn

đề kiểm soát lỗi, kiểm sốt lưồng, kiểm sốt lưu lượng, ngăn khơng để nút
nguồn gây “ ngập lụt”
dữ liệu cho bên thu có tốc độ thấp hơn. Trong các mạng quảng bá, tầng con
MAC (Medium Acces
Sublayer) điều khiển việc truy nhập đường truyền.


1.5.7. Vai trò & chức năng tầng Vật lý (Physical layer): Tầng vật lý là tầng
thấp nhất trong mơ hình 7 lớp OSI. Các thực thể tầng giao tiếp với nhau qua
một đường truyền vật lý. Tầng vật lý xác định các chức năng, thủ tục về
điện, cơ, quang để kích hoạt, duy trì và giải phóng các kết nối vật lý giữa
các hệ thống mạng. Cung cấp các cơ chế về điện, cơ hàm, thủ tục ...nhằm
thực hiện việc kết nối các phần tử của mạng thành một hệ thống bằng các
phương pháp vật lý. Đảm bảo cho các yêu cầu về chuyển mạch hoạt động
nhằm tạo ra các đường truyền thực cho các chuỗi bit thông tin. Các chuẩn
trong tầng vật lý là các chuẩn xác định giao diện người sử dụng và môi
trường mạng. Các giao thức tầng vật lý có hai loại truyền dị bộ
(Asynchronous) và truyền đồng bộ (Synchronous).
Tóm tắt chức năng các tầng như sau:
Tầng
Chức năng chủ yếu
7- Application Giao tiếp người và môi trường mạng
6-Presentation Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu
cầu truyền
5-Sesion
Quản lý các cuộc liên lạc giữa các thực thể bằng
thơng
của các ứng dụng.
cách thiết
4-Transport

3-Network
2-Data Link
1-Physical

lập, duy trì, đồng bộ hố và huỷ bỏ các phiên
Vận chuyển thơng tin giữa các máy chủ (End
truyền
thông giữa các ứng dụng
to End).
Thực hiện chọn đường và đảm bảo trao đổi thơng
Kiểm
sốt lỗi và luồng dữ liệu.
tin trong
Tạo/gỡ bỏ khung thông tin (Frames), kiểm sốt
liên
mạng
luồng
và với cơng nghệ chuyển mạch thích hợp.
Đảm bảo các u cầu truyền/nhận các chuỗi
kiểm
sốtcác
lỗi.
bít qua
phương tiện vật lý.

Giao thức
Ứng dụng
Giao thức
Biến
Giao đổi

thứcmã
phiên
Giao thức
Vận
Giaochuyển
thức
Mạng
Thủ tục
kiểm
soát
Giao diện
DTE – DCE

1.6. Một số bộ giao thức kết nối mạng
1.6.1 TCP/IP
 Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của
nhiều loại máy tính khác nhau.
 TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết
nối Internet toàn cầu.
1.6.2 NetBEUI
 Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm
của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft.
 Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng
giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft.


1.6.3 IPX/SPX
 Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
 Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả
năng định tuyến.

1.6.4 DECnet
 Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digital Equipment Corporation.
 DECnet định nghĩa mơ hình truyền thông qua mạng LAN, mạng MAN và
WAN. Hỗ trợ khả năng định tuyến.

2. Bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol)
2.1 Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng
nhất với nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ
cũng như trên mạng Internet toàn cầu.
TCP/IP được xem là giản lược của mơ hình tham chiếu OSI với bốn tầng như sau:
 Tầng liên kết mạng (Network Access Layer)
 Tầng Internet (Internet Layer)
 Tầng giao vận (Host-to-Host Transport Layer)
 Tầng ứng dụng (Application Layer)


 Tầng liên kết:
Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao tiếp mạng) là
tầng thấp nhất trong mơ hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và
chương trình cung cấp các thơng tin cần thiết để có thể hoạt động, truy nhập đường
truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
 Tầng Internet:
Tầng Internet (cịn gọi là tầng mạng) xử lý qua trình truyền gói tin trên mạng. Các
giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Control
Message Protocol), IGMP (Internet Group Messages Protocol).
 Tầng giao vận:
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng dụng của
tầng trên. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission Control Protocol)
và UDP (User Datagram Protocol)

TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như
chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước thích hợp cho
tầng mạng bên dưới, báo nhận gói tin, đặt hạn chế thời gian time-out để đảm bảo
bên nhận biết được các gói tin đã gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng
trên sẽ không cần quan tâm đến nữa.
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói dữ
liệu từ trạm này tới trạm kia mà khơng đảm bảo các gói tin đến được tới đích. Các
cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên.
 Tầng ứng dụng:
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mơ hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và
các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất nhiều ứng


dụng được cung cấp trong tầng này, mà phổ biến là: Telnet: sử dụng trong việc
truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp, Email: dịch
vụ thư tín điện tử, WWW (World Wide Web).

Hình 1-6: Q trình đóng/mở gói dữ liệu trong TCP/IP

Cũng tương tự như trong mơ hình OSI, khi truyền dữ liệu, q trình tiến hành từ
tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều
khiển được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá trình xảy ra ngược lại, dữ
liệu được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng thì phần header tương ứng được
lấy đi và khi đến tầng trên cùng thì dữ liệu khơng cịn phần header nữa. Hình vẽ
1.7 cho ta thấy lược đồ dữ liệu qua các tầng. Trong hình vẽ này ta thấy tại các tầng
khác nhau dữ liệu được mang những thuật ngữ khác nhau:
 Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.
 Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là
TCP segment.
 Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP datagram.

 Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame.


×