Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 51 tỉ lệ 1 1000 tại xã vân hội, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN VĂN DƯƠNG
“ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỒN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 51 TỶ LỆ
1:1000 TẠI XÃ VÂN HỘI – HUYỆN TRẤN YÊN – TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN – 2018

TIEU LUAN MOI download :



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN VĂN DƯƠNG
“ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỒN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 51 TỶ LỆ
1:1000 TẠI XÃ VÂN HỘI – HUYỆN TRẤN YÊN – TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lí đất đai
: K46 – QLĐĐ – N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. Vương Vân Huyền

THÁI NGUYÊN – 2018

TIEU LUAN MOI download :



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ
chun mơn của chính mình. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt
nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Vương Vân Huyền
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần Tài
Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm
quen với thực tế nên trong q trình làm khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN VĂN DƯƠNG

TIEU LUAN MOI download :



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ......................... 11
Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ........................................................ 13
Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 33
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ...... 37
Bảng 4.3: Số lần đo quy định .......................................................................... 38
Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) khơng lớn hơn giá trị quy định ..... 38
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 39
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 40
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng
vn-2000 kinh tuyến trục: 104°45'Ellipsoid: wgs-84 ....................... 41

TIEU LUAN MOI download :


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ............................................... 43
Hình 4.2: Trút số liệu từ máy đo điện tử SOUTH.EXE ................................. 44
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 45
Hình 4.4: Mở ứng dụng DPSurvey ................................................................. 45
Hình 4.5: Chọn máy tồn đạc điện tử South ................................................... 46
Hình 4.6: Xử lý số liệu .................................................................................... 46
Hình 4.7: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 47

Hình 4.8: Nhập số liệu đo ............................................................................... 47
Hình 4.9: Chọn file chứa số liệu đo ................................................................ 48
Hình 4.10: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................................ 48
Hình 4.11: Tạo nhãn dãn trị đo ....................................................................... 49
Hình 4.12 : Một số điểm đo chi tiết. ............................................................... 49
Hình 4.13: Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................ 55
Hình 4.14: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 56
Hình 4.15: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 56
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 57
Hình 4.17: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 57
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 58
Hình 4.19: Đánh số thửa tự động .................................................................... 59
Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 60
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 61
Hình 4.22: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 62
Hình 4.23: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 63
Hình 4.24: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 63

TIEU LUAN MOI download :


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC


Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

YB

Yên Bái


TIEU LUAN MOI download :


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 3
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ...................................................... 7
2.1.4. Nội dung của bản đồ địa chính.............................................................. 13
2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 14
2.1.6. Lưới khống chế địa chính..................................................................... 15
2.2. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 18
2.2.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 18
2.2.2. Phần mềm famis .................................................................................... 20
2.3. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 25
2.3.1. Đặc điểm và chắc năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 25

2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 25

TIEU LUAN MOI download :


vi

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung ................................................................................................... 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vân Hội ............................. 26
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 27
3.3.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ........................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................ 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vân Hội ................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 30
4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã ........................................................... 33
4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Vân Hội ............................. 35
4.2.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 35
4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. .................................................. 39
4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 40
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis .....42
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 42
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS,Emap và Microstation thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 44
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 64
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 65

5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67

TIEU LUAN MOI download :


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người,
vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trị cốt lõi, nó đã từng là một trong
những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa
chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn
vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã
dẫn đến những khó khăn trong cơng tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản
lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác
như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến
động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai,
cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi.
Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thơng tin địa lý khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Vân Hội, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, với sự phân

công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc số 1 thuộc Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi
Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Vương Vân Huyền
em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp tồn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 51 tỉ lệ 1:1000 tại xã Vân Hội, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái”.

TIEU LUAN MOI download :


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp tồn đạc điện tử thành

lập bản đồ địa chính.
- Xây dựng bản đồ địa chính phục vụ cho cơng tác Quản lý Đất đai

trên địa bàn xã Vân Hội, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Hội
- Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương
- Tình hình quản lý đất đai tại địa phương
- Xây dựng bản đồ địa chính bằng phần mềm microtation SE và Famis

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số

liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.

TIEU LUAN MOI download :


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được đo vẽ, biên tập từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu
tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị
trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã
và cấp tương đương (Nguồn: Nguyễn Thị Kim Hiệp, (2006) [4])
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là BộTN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.

Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014. Đây là quy định thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trước đây ban hành năm 2008.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử

TIEU LUAN MOI download :


4

dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.

Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.

TIEU LUAN MOI download :


5

Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về

chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.

TIEU LUAN MOI download :


6

- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, ...Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thơng giao thơng là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao
hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ

TIEU LUAN MOI download :


7

rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới

quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.3.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vng
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp

TIEU LUAN MOI download :


8

I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ
thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.

Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn tồn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung khơng đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý tốn học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp
quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương (Nguồn: Nguyễn
Thị Kim Hiệp, (2006) [4].

TIEU LUAN MOI download :


9

2.1.3.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo

tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.

TIEU LUAN MOI download :


10

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được

phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm
tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống
(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường , (2014)[2]
2.1.3.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường , (2014)[2])
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.

TIEU LUAN MOI download :


11


Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Kích
thước

Kích thước

bản đồ chia mảnh bản vẽ

thực tế (m)

Tỷ lệ

Cơ sở để

(cm)
1:10.000 1:25.000

Diện
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ

60x60

6000x6000


3600

10-430 407
403.407

1:5000

1:10.000

60x60

3000x3000

900

1:2000

1:5.000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000


1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d

430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

1:200

1:2000

50x50

100x100


1.0

(1)…(16) 430.407-9-(16)
1  100

430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2014)[2])
2.1.3.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.

TIEU LUAN MOI download :


12

- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:

+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất
trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ.
Khu vực đất đồi, núi, khu dun hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ
lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sơng, suối, đất có mặt nước chun dùng, đất phi nơng nghiệp;
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi
trường, (2014)[2])
2.1.3.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:

TIEU LUAN MOI download :


13


Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)

1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1

(Nguồn: Tổng cục địa chính, 2014[11])
2.1.4. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cấp1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.

Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
- Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,
đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nơng
nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện
chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm

TIEU LUAN MOI download :


14

việc… Các cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê
tơng, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, ngồi đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các cơng trình cầu cống trên đường và
tính chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các
rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương phải ghi chú tên riêng
và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật
có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ

mốc quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang an tồn giao thơng,
hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều” (Nguồn: Nguyễn Thị
Kim Hiệp, (2006)[4].
2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc.
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
- Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.

TIEU LUAN MOI download :


15

- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác
định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên
ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các
điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ
được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.6. Lưới khống chế địa chính

* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:

TIEU LUAN MOI download :


16

Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính
STT

1

2

3

Các chỉ tiêu kỹ thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm
sau bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh
dưới 400 m sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ
thuật

≤ 5 cm

≤ 1:50000

≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh
4

sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 5 giây
≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình
5

sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi

≤ 10 cm
≤ 12 cm

(Nguồn: Lê Văn Thơ, 2005)[8].
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn

phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo
nối với nhau.

TIEU LUAN MOI download :


17

- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp tồn
vịng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ
có hai hướng bằng các máy tồn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương.
- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác khơng
lớn hơn 1 mm.
- Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính tốn và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).
Chương trình tính tốn bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ
Tài ngun và Mơi trường cho phép sử dụng.
* Xây dựng lưới địa chính bằng cơng nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng cơng nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác
dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít

nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thơng hướng được đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT cơng trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao

TIEU LUAN MOI download :


×