Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

(SKKN mới NHẤT) phương pháp giải nhanh bài tập,trắc nghiệm phần hoán vị gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.62 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ...............................................................................................................1
2. Tên sáng kiến ...............................................................................................................3
3. Tác giả sáng kiến .........................................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .........................................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .........................................................................................3
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu và áp dụng thí điểm .................................................3
7. Nội dung sáng kiến ......................................................................................................3
Mở đầu .............................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................4
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................6
Nội dung ..........................................................................................................................7
7.1. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp giải bài tập phần hoán......7
7.1.1 Cơ sở lý luận ...........................................................................................................7
7.1.2 Yêu cầu về kiến thức lý thuyết của hoán vị gen .....................................................7
7.1.3 Các dạng bài tập về hoán vị gen .............................................................................8
7.1.4. Yêu cầu về vận dụng làm bài tập.........................................................................10
7.2. Chương 2: Ứng dụng của các phương pháp giải bài tập, phần hoán vị gen...........12
7.2.1. Những dấu hiệu cơ bản của hoán vị gen .............................................................12
7.2.2. Ứng dụng các phương pháp giải một số dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm ....13
7.2.3. Bài tập tổng hợp ..................................................................................................25
7.3. Chương 3: Kết quả thực nghiệm và những kiến nghị đề xuất ................................ 29
7.3.1. Kết quả của đề tài ................................................................................................ 29
7.3.2. Đề xuất, kiến nghị: ..............................................................................................30
Kết luận..........................................................................................................................31
7.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến ............................................................................31
8. Những thông tin cần được bảo mật: ..........................................................................32


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ............................................................32
10. Đánh giá lợi.ích thu được do áp dụng sáng.kiến .....................................................32
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến ..........33
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................34


1

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đã và đang hội nhập với các
nước trong khu vực và thế giới. Để theo kịp với các nước về kinh tế xã hội,
chúng ta phải đào tạo đội ngũ tri thức có trình độ cao với nhiều nhân tài
trên nhiều lĩnh vực khoa học. Với mục tiêu đào tạo được nhiều nhân tài là
trách nhiệm của giáo dục. Bản chất của giáo dục là việc “dạy – học”. Việc
dạy và học cả văn hóa và nghề có thể thực hiện ở nhiều lĩnh vực, môi
trường với những điều kiện khác nhau nhưng đều có mục đích hồn thành
nhiệm vụ “Hướng dẫn, truyền thụ – tìm hiểu, lĩnh hội” tri thức nhằm
vận dụng.tốt nhất.vào cuộc sống. Để đạt được mục tiêu: ‘Dân giàu – nước
mạnh’.thì nền giáo dục phải phát triển theo phương châm “ Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” của Đảng và nhà nước ta đã đặt ra. Điều này đã đặt
ra cho giáo viên thêm nhiệm vụ phải tạo điều kiện để HS có thể phát triển
năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tư duy, sáng tạo
trong học tập từ đó tìm tòi phát hiện kiến thức khoa học mới. Với đối
tượng HS là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước thì cần phải học tập
nhiều hơn để sau này có chí hướng phấn đấu, nghiên cứu và sáng tạo để
làm giàu cho đất nước nhờ vào thành tích học tập của mình. Một trong
những nhiệm vụ dạy học giáo dục phổ thơng nói chung và dạy mơn sinh

học nói riêng là phát triển kỹ năng nhận biết và tư duy sáng tạo. Từ đó giúp
HS hình thành kỹ năng tư duy để hiểu và làm bài tập. Môn sinh học là môn
khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thế giới sinh vật từ cấp độ tổ chức đơn
giản đến phức tạp, từ nguyên lý đến quy luật và ứng dụng vào thực tiễn đời
sống thực tại. Trong chương trình sinh học lớp 12, phần quy luật di truyền
về hoán vị gen là phần kiến thức cơ bản và rất khó cho HS đặc biệt là làm
và giải nhanh bài tập. Thực tế trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy việc
HS rất sợ học và làm bài tập sinh học phần quy luật di truyền về hoán vị
gen. Nguyên nhân do thực trạng môn sinh học phần này đang là áp lực lớn
về khối kiến thức, bài tập và thời gian đối với HS. Do thời gian có hạn và
các em đang học các môn học nhiều, kiến thức cần học tập lớn nên HS khó
có thời gian để nghiên cứu tìm hiểu sâu về mơn sinh học nếu các em khơng
có mục đích ơn thi tốt nghiệp hoặc thi Đại học. Đa số các bài tập trong
sách giáo khoa đều có khối lượng kiến thức khá nhiều, nên giáo viên chủ
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


2

yếu đi vào giảng giải cho kịp thời gian, nên khơng tổ chức các hoạt động
tìm tịi phát hiện kiến thức cho HS trong mỗi tiết học. HS bị động tiếp thu
kiến thức ít khi tự mình tìm hiểu, phát hiện hoặc áp dụng những kiến thức
vào để làm bài tập từ đó hình thành nên thói quen thụ động ở HS. Hiện tại
đang thực hiện kiểm tra đánh giá bài làm và khả năng nhận thức của HS
bằng phương pháp làm bài trắc nghiệm, nên HS thường có suy nghĩ chủ
quan khơng cần hiểu cũng có thể làm bài được. Trong khi đó mơn sinh lại
là mơn tự nhiên, có phần nhiều phần lý thuyết và theo quy định thì việc thi
tốt nghiệp bây giờ là tùy vào sự chọn lựa của khả năng mỗi HS. Môn sinh
là môn thi vào đại học khối B và T mà khối B lại có rất ít ngành nghề để
lựa chọn vì vậy HS khơng mặn mà, ít thời gian quan tâm và đầu tư để học

tập so với các môn học khác như: Tốn, Văn, Sử, Địa. Đây cũng là một
khó khăn cho việc giảng dạy môn sinh học cho HS khối 12. Đa số HS do
có phương pháp học và giải bài tập thích hợp nên cịn nhiều vướng mắc từ
đó dẫn đến ít hứng thú với việc học tập môn sinh học. Kiến thức lý thức và
bài tập môn sinh thì dài và khó, thời gian phân phối chương trình lại ít, nên
hầu như giáo viên khơng có thời gian để hướng dẫn làm bài tập cho HS do
vậy nên khó khăn cho HS và giáo viên trong việc nâng cao chất lượng môn
học. Đa số các em HS sau khi học và làm các bài tập đều đạt kết quả chưa
cao. Việc thay đổi chương trình sách giáo khoa đòi hỏi cả giáo viên và HS
cũng cần biết ứng dụng lý thuyết để giải nhanh các bài tập đặc biệt là làm
những bài tập cơ bản, trong khi đó để thi HS giỏi và thi đại học, cao đẳng
thì địi hỏi HS cũng cần phải đầu tư vào học tập nhiều hơn.
Hiện nay theo chủ trương của Bộ Giáo dục thì mơn sinh là mơn thi
theo hình thức trắc nghiệm do đó việc giải các bài tập cần phải nhanh và
chính xác mới đạt kết quả cao. Việc nắm được kiến thức cơ bản, quy luật,
cơ chế của các quy luật di truyền sẽ giúp cho mỗi HS có thể vận dụng một
cách linh hoạt để giải các bài tập nhanh nhất và cho kết quả cao.
Để giúp HS nắm và áp dụng được các kiến thức về quy luật di truyền
để giải các bài tập dạng này tốt hơn thì giáo viên phải có biện pháp giảng
dạy như thế nào? Cách giải quyết của vấn đề đó ra sao? Chính là điều mà
tơi ln đã suy nghĩ, trăn trở để từ đó tìm ra một số biện pháp giảng dạy
phần quy luật này. Có rất nhiều giáo viên cùng bộ mơn cũng trăn trở cũng
chưa tìm ra các phương pháp để giải nhanh bài tập phần này. Để ứng dụng
phương pháp giảng dạy còn tùy thuộc vào từng đối tượng HS, từng điều
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


3

kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường. Bản thân tôi qua thực tế giảng dạy

sinh 12 nhiều năm. Tôi đã tự nghiên cứu, tìm hiểu và nhận thấy các
phương pháp làm bài tập phần hoán vị gen muốn nhanh cần hướng dẫn cho
HS nắm bắt được quy luật, phương pháp để từ đó áp dụng vào làm bài tập.
Xuất phát từ ý tưởng trên nên tôi chọn chuyên đề này với mong muốn được
cùng chia sẻ với các giáo viên cùng bộ mơn, thầy cơ đồng nghiệp, để góp
phần cùng chung sức tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học mơn
sinh tại các trường học nói chung và các trung tâm GDNN-GDTX trong
tỷnh nói riêng. Với mục đích trên nên tơi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên
đề tài là: “Phương pháp giải nhanh bài tập,trắc nghiệm phần hốn vị
gen”. Do khơng có nhiều thời gian, và kiến thức phần này rất rộng nên
trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tơi chủ yếu đề cập đến việc hướng
dẫn cho HS phương pháp để giải một số dạng bài tập cơ bản, dành cho các
đối tượng HS khá, trung bình chứ khơng tập trung nhiều vào các dạng khó.
2. Tên sáng kiến
“Phương pháp giải nhanh bài tập,trắc nghiệm phần hoán vị gen”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Dương Văn Nguyên
- Địa chỉ tác giả sáng kiến - Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN-GDTX
Yên Lạc
- Số điện thoại: 0967 26 87 88. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Tác giả sáng kiến đồng thời cũng là chủ đầu tư viết ra sáng kiến.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến đã áp dụng để dạy học HS phương pháp giải nhanh bài tập
phần Hốn vị gen trong chương trình sinh học 12, sách giáo khoa ban cơ
bản.
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu và áp dụng thí điểm
Sáng kiến được áp dụng trong học kì I năm học 2020 – 2021 khi tôi
giảng dạy môn sinh học khối 12 tại lớp 12A1.
7. Nội dung sáng kiến


Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


4

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế của công cuộc đổi mới, đất nước ngày càng phát triển
về mọi mặt như kinh tế, xã hội, thì nền giáo dục cũng phải phát triển cho
tương xứng. Đảng ta đã lãnh, chỉ đạo rõ cần tập trung nghiên cứu trí lực để
định hướng, tạo quyết sách cho nền giáo dục Việt Nam. Đường lối, chủ
trương lãnh đạo của Đảng luôn hướng đến một nền giáo dục có “Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo của mỗi HS, phù hợp với đặc điểm của từng mơn học, lớp học, để
từ đó bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ năng và khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui hứng thú trong học tập cho
mỗi HS”.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác, Lê nin thì: “Con đường nhận
thức là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”. Trong thực tiễn học tập thì ngồi việc học, nhận biết
về kiến thức lý thuyết thì HS cịn phải biết tư duy, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn cụ thể “học phải đi đôi với hành” trong đó có việc vận
dụng để giải bài tập là rất quan trọng.
Môn sinh học với hệ thống kiến thức lý thuyết tổng quát, với những
dạng bài tập tương đối phức tạp vừa mang đặc thù của một môn khoa học
thực nghiệm, lại có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Ở
chương trình GDTX cấp THPT đó là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập,
đòi hỏi HS phải biết vận dụng linh hoạt. Một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của cơng tác giáo dục nói chung và dạy mơn sinh học nói riêng là cần

phát triển được tư duy sáng tạo và khả năng phân tích, tự học của HS, vì
vậy việc dạy HS biết cách giải quyết được các bài tập có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành cho HS những kỹ năng đó.
Nhưng thực tế việc giải được bài tập sinh học đối với HS cũng rất
khó khăn vì kiến thức lý thuyết trong một tiết nhiều, số tiết ôn tập ít (một
học kỳ tối đa có 2 tiết). Trong đó mơn sinh học là mơn HS có thể lựa chọn
để thi tốt nghiệp, hoặc xét điểm thi đại học vì vậy khi làm bài yêu cầu HS
phải trả lời được câu hỏi bài tập một cách nhanh nhất nhưng lại phải chính
xác nhất.

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


5

Trong các đề thi đại học, cao đẳng thì bài tập về các quy luật di
truyền là một mảng kiến thức trọng tâm. Nội dung sinh học 12 phần bài tập
di truyền và bài tập hoán vị gen là một trong những dạng bài tập khó. Mặt
khác chương trình sinh 12 chỉ có 1 tiết bài tập cho tất cả các quy luật di
truyền. Vì vậy trên thực tế HS không biết cách nhận dạng cũng như giải
bài tập về hoán vị gen, khi gặp phải dạng bài tập này HS rất lúng túng và
thiếu tự tin.
Từ thực tế giảng dạy và xuất phát từ nhu cầu của HS, nhằm giúp các
em HS có thể nhận dạng và giải nhanh bài tập trắc nghiệm thuộc quy luật
hốn vị gen, tơi mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp giải nhanh bài tập
trắc nghiệm phần hốn vị gen”.
2. Mục đích của đề tài
Thực tế qua giảng dạy và áp dụng đề tài này bản thân tôi mong muốn cùng
với đồng nghiệp, giáo viên cùng môn cung cấp những kỹ năng, kiến thức
cơ bản, khoa học, phương pháp giải bài tập nhanh nhất để từ đó giúp cho

HS giải quyết được nhiều vấn đề.
Giúp HS giải được các bài toán về hoán vị gen một cách chính xác, khoa
học và nhanh, đặc biệt là HS có kỹ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm về bài
toán hoán vị gen.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung sáng kiến chủ yếu tập trung nghiên cứu và đưa ra các
“Phương pháp nhanh giải bài tập phần Hoán vị gen trong chương trình sinh
học 12”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giúp HS trả lời nhanh những câu hỏi trắc nghiệm về bài tốn
hốn vị gen đề tài này có nhiệm vụ nghiên cứu về:
- Phương pháp giải bài tập về hoán vị gen:
+ Phương pháp nhận biết các dạng bài tập thuộc quy luật hoán vị gen.
+ Phương pháp để tính tần số hốn vị gen, tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời
con trong mỗi bài tốn hốn vị gen.
5. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung sáng kiến nghiên cứu về phương pháp giải bài tập,về hoán
vị gen trong chương trình sinh học 12.
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


6

6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu bản thân đã áp dụng nhiều phương pháp
rồi tổng hợp lại để tìm ra những phương pháp khoa học nhất nhằm đạt hiệu
quả cao.

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc



7

NỘI DUNG
7.1. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp giải bài
tập phần hoán vị gen
7.1.1 Cơ sở lý luận
Theo phân phối chương trình giảng dạy mơn sinh học 12 chương trình
GDTX cấp THPT hiện nay, nội dung chương II gồm: Tính quy luật của
hiện tượng di truyền có các phần sau: Quy luật phân li và phân li độc lập,
quy luật tương tác gen, quy luật liên kết gen và hoán vị gen, di truyền liên
kết với giới tính. Đây là chương có nội dung lý thuyết và bài tập tương đối
khó với HS đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập
hoán vị gen.
Khi học ở THCS HS đã được học về quy luật di truyền nhưng ở mức
độ đơn giản. Cịn theo chương trình GDTX cấp THPT thì các em được học
nâng cao về nguyên phân, giảm phân, đặc biệt là cơ sở hình thành các quy
luật di truyền ở mức độ kiến thức khó hơn. Việc giải nhanh các bài tập về
quy luật di truyền đối với HS thường gặp một số khó khăn cụ thể như:
- Nhận dạng bài toán thuộc quy luật di truyền nào?
- Từ kết quả của phép lai HS chưa hiểu suy ra kiểu gen của bố mẹ bằng
cách nào?
- Từ tỷ lệ của một kiểu hình ở con lai HS chưa biết suy ra kiểu gen của
bố mẹ và các kiểu hình cịn lại ra sao?
Nên để HS hiểu biết hơn về bài học đòi hỏi bản thân HS phải nghiên
cứu bài học ở nhà và thầy cơ phải có phương pháp giảng dạy, hướng dẫn
phù hợp để hình thành tư duy, giúp HS hoàn thành bài tập tốt nhất. Thực tế
khi dạy bài tập về quy luật di truyền, bài tập về hốn vị gen thì giáo viên
phải hệ thống phương pháp chung để giải bài tập, đồng thời cần đưa ra
những đặc trưng riêng của mỗi quy luật để HS dễ hiểu và áp dụng vào giải

bài tập nhanh nhất.
7.1.2 Yêu cầu về kiến thức lý thuyết của hoán vị gen
“Trong phần tính quy luật của hiện tượng di truyền HS cần nắm vững
các khái niệm, quy ước về gen, alen, kiểu gen, kiểu hình, tỷ lệ các loại giao
tử, tỷ lệ kiểu gen, tỷ lệ kiểu hình, các phép lai… Đây là những kiến thức cơ
bản về quy luật di truyền cần phải trình bày các thí nghiệm, giả thuyết và
lập luận chứng minh kết quả một cách logic HS mới nắm bắt bài tốt được”.
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


8

Khi lên lớp dạy giáo viên phải là người làm chủ kiến thức, kỹ năng đồng
thời cần chuẩn bị và nắm chắc kiến thức từ đó mới biết được những kiến
thức nào là cơ bản, trọng tâm cần giúp HS ghi nhớ. Trong phần này HS cần
nắm được:
* Hoán vị gen
“Các gen quy định các tính trạng nằm trên cùng một nhiễm sắc thể
nhưng cách xa nhau có sự liên kết liên kết khơng hồn tồn, trong q
trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các đoạn Cromatit
tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen mới
gọi là hiện tượng hoán vị gen”.
* Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen
“Sự trao đổi chéo đã tạo ra các loại giao tử mang gen hốn vị có
tỷ lệ nhỏ bằng nhau và các loại giao tử mang gen liên kết có tỷ lệ lớn
bằng nhau”.
“Tỷ lệ giao tử hốn vị phản ánh tần số hoán vị gen. Tần số hoán vị
gen bằng tỷ lệ % các giao tử mang gen hoán vị và thể hiện khoảng cách
của các gen trên nhiễm sắc thể”.
* Ý nghĩa của hoán vị gen

- Tạo nguồn biến dị tổ hợp, nguyên liệu cho tiến hố và chọn giống.
- Các gen q có cơ hội được tổ hợp lại trong 1 gen.
- Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên NST. Đơn
vị đo khoảng cách được tính bằng 1% HVG hay 1CM.
- Biết bản đồ gen có thể dự đốn trước tần số các tổ hợp gen mới
trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi
giao phối một cách mò mẫm) và nghiên cứu khoa học.
* Cách tính tần số hốn vị gen (HVG)
- Bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể có kiểu hình tái tổ hợp trên tổng số
cá thể ở đời con.
- Tần số HVG luôn nhỏ hơn hoặc bằng 50% không vượt quá.
7.1.3 Các dạng bài tập về hoán vị gen
Dạng 1: Các phương pháp xác định quy luật hoán vị gen
Phương pháp giải

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


9

Trong điều kiện mỗi gen quy định một tính trạng trội, lặn hoàn toàn.
Khi xét sự di truyền về hai cặp tính trạng.nếu xảy ra một trong các biểu
hiện sau ta kết luận sự di truyền của hai cặp tính trạng đó tn theo quy
luật di truyền hốn vị gen của Morgan.
a- “Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa hai cặp gen, nếu kết quả thế hệ
lai xuất hiện 4 kiểu hình tỷ lệ khác 9:3:3:1 ta kết luận hai cặp tính trạng đó
được di truyền tn theo quy luật hốn vị gen”.
P: (Aa,Bb) x (Aa,Bb) → F1 có 4 kiểu hình tỷ lệ ≠ 9:3:3:1
=> Quy luật hốn vị gen
b- “Khi lai phân tích cá thể dị hợp về hai cặp gen, nếu Fa xuất hiện 4 kiểu

hình: tỷ lệ khác 1:1:1:1, ta kết luận hai cặp tính trạng đó được di
truyền,theo quy luật hốn vị gen”.
P: (Aa,Bb) x (aa,bb) → Fa có 4 kiểu hình, tỷ lệ ≠ 1:1:1:1
=> Quy luật hoán vi gen: Tổng quát: Nếu tỷ lệ chung của hai tính
trạng: biểu hiện tăng biến dị tổ hợp, mặt khác khơng bằng tích các nhóm tỷ
lệ,khi xét riêng, ta suy ra hai cặp tính trạng đó:được di truyền theo quy
luật Hốn vị gen.
Dạng 2: Xác định tỷ lệ giao tử
Lý thuyết cần nhớ :
Tần số hoán vị gen (TSHVG) là tỷ lệ phần trăm các loại giao tử hốn
vị, tính trên tổng số giao tử,được sinh ra (< 50%).
Gọi x là TSHVG, trong trường hợp xét hai cặp alen
+ Tỷ lệ giao tử hoán vị:=
+ Tỷ lệ giao tử,khơng hốn vị là
Cách giải :
- Tính số loại giao tử,được tạo ra
- Xác định giao tử hoán vị và giao tử liên kết:dựa vào kiểu gen
- Tính tỷ lệ kiểu:giao tử theo cơng thức.
Dạng 3: Biết gen trội, lặn, kiểu gen P và tần số hoán vị thì có thể xác
định kết quả lai
Phương pháp giải
+ Xác định tỷ lệ từng loại giao tử của:P
+ Lập bảng, suy ra tỷ lệ kiểu gen, tỷ lệ kiểu hình:ở thế hệ con
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


10

Dạng 4: Phương pháp xác định tần số hoán vị gen khi biết tỷ lệ kiểu
hình ở đời con

a. Trường hợp xảy ra hoán vị cả hai bên:
- Được áp dụng cho thực vật, dòng tự thụ phấn và hầu hết các loại
động vật (trừ ruồi giấm, bướm, tằm…)
- Trường hợp này ta căn cứ vào tỷ lệ xuất hiện kiểu hình mang hai
tính trạng lặn ở thế hệ sau suy ra tỷ lệ % giao tử mang gen lặn ab => f.
- Nếu loại giao tử ab lớn hơn 25% thì:đây phải là giao tử liên kết
gen và các gen liên kết cùng (A liên kết với B, a liên kết với b).
- Nếu loại giao tử ab nhỏ hơn 25% thì:đây phải là giao tử hốn vị
gen và các gen liên kết chéo (A liên kết b, a liên kết B).
b. Trường hợp xảy ra hoán vị gen ở một trong hai bên bố hoặc mẹ:
- Trường hợp này:tỷ lệ giao tử giới đực và giới cái không giống nhau.
- Từ tỷ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn,ở thế hệ sau ta phân tích
hợp lý về tỷ lệ giao tử mang gen ab của thế hệ trước => f:
+ Nếu ab là giao tử hoán vị thì:f = ab.2
+ Nếu ab là giao tử liên kết thì:f = 100% - 2.ab
7.1.4. Yêu cầu về vận dụng làm bài tập
Bài tập về tính quy luật, hiện tượng di truyền, hoán vị gen rất đa dạng
và thường dễ gặp trong các bài kiểm tra và bài thi. Giáo viên cần hướng
dẫn HS học và cách làm bài tập theo trình tự sau: Hướng dẫn học lý thuyết
cơ bản, sau đó mới tìm ra cách giải bài tập nhanh và chính xác. Tuỳ từng
dạng bài tập cần đưa ra một số dạng bài vận dụng để làm quen từ đó để
giúp HS tự giải.
Quy luật hốn vị gen có một nhiều dạng bài tập đa dạng và phức tạp.
Trong khi đó hướng dẫn giải bài tập rất ít hoặc khơng có đã làm cho giáo
viên và HS khó khăn để giải các dạng bài tập này. Nhưng thực tế trong quá
trình học tập HS vẫn phải làm rất nhiều dạng bài tập để từ đó hình thành kỹ
năng, qua nhiều thời gian mới có được vốn hiểu biết cho việc giải bài tập
đáp ứng yêu cầu học tập và thi cử. Từ việc giảng dạy tôi nhận thấy cần xác
định rõ các bước cơ bản để áp dụng làm bài tập cụ thể như sau:
- Cung cấp lý thuyết cơ bản, liên quan trực tiếp đến:việc giải bài tập.


Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


11

- Xây dựng các công thức phân loại,các dạng bài tập và các tình
huống ra đề thường gặp,ở mỗi dạng bài tập có hướng dẫn chi tiết.
- Cập nhật các phương pháp giải tương ứng,đã được tổng hợp trong
các tài liệu tham khảo và các dạng đề thi hàng năm.
- Sau này đi vào bất kì bài và đề thi cụ thể nào hầu như HS đều gặp lại
các tình huống ra đề và phương pháp giải tương ứng đã được cung cấp làm
cho việc giải bài tập trở nên ít tốn công sức, thời gian mà lại dễ dàng hơn.

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


12

7.2. Chương 2: Ứng dụng của các phương pháp giải bài tập, phần
hoán vị gen
7.2.1. Những dấu hiệu cơ bản của hoán vị gen
- Nếu liên kết gen làm giảm số kiểu gen và kiểu hình thì:hốn vị gen
làm tăng số kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ lai.
- Sự hốn vị gen có ý nghĩa đối với những kiểu gen dị hợp tử kép và
tùy theo cấu trúc của kiểu gen mà:các giao tử được hình thành là giao tử
mang gen liên kết hay hoán vị.
- Tần số hoán vị gen f được xác định bằng tổng tỷ lệ của:các giao tử
mang gen hốn vị và khơng bao giờ vượt quá 50% nên tỷ lệ mỗi loại giao
tử, không lớn hơn 25% và giao tử liên kết,không nhỏ hơn 25%.

- Tổng tỷ lệ của 2 loại giao tử:mang gen liên kết và hốn vị ln
bằng 50% nên khi biết tỷ lệ một loại giao tử này thì suy ra tỷ lệ giao tử kia.
- Cách xác định:tần số hốn vị gen khi biết tỷ lệ kiểu hình:
Nếu là phép lai phân tích thì kết quả phép lai cho 4 kiểu hình trong đó
có 2 kiểu hình,mang gen liên kết bằng nhau chiếm tỷ lệ > 25%. Hai kiểu
hình, mang gen hoán vị bằng nhau và chiếm tỷ lệ < 25%. Do đó tần số hốn
vị gen bằng tổng tỷ lệ của:các kiểu hình mang gen hốn vị có tỷ lệ nhỏ.
Thực tế thường nên dựa vào kiểu hình lặn, để tính tần số hốn vị gen.
- Sự hốn vị gen có thể diễn ra trong q trình:phát sinh giao tử đực
hay cái (hoán vị một bên) hoặc xảy ra ở cả đực và cái ( hoán vị 2 bên)
* Nếu có 2 gen quy định các tính trạng khác nhau cùng nằm trên một
NST,có sự liên kết khơng hồn tồn và xảy ra hốn vị gen thì:
- Tạo tối đa 4 loại giao tử,có tỷ lệ khác nhau tùy thuộc tần số hoán vị gen.

- Nếu hoán vị xảy ra ở một bên,thì đời con có 7 kiểu gen, 4 kiểu hình.
- Nếu hốn vị xảy ra cả hai bên,thì đời con có 10 kiểu gen, 4 kiểu hình.

- Các kiểu hình tạo thành do giao tử hốn vị,thường chiếm tỷ lệ thấp,
tạo thành do giao tử.liên kết thường chiếm tỷ lệ cao.
- Khi lai phân tích tạo ra 4 kiểu gen, 4 kiểu hình với 2 loại tỷ lệ lớn
bằng nhau, 2 loại tỷ lệ nhỏ bằng nhau phụ thuộc vào.tần số hoán vị gen.

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


13

7.2.2. Ứng dụng các phương pháp giải một số dạng bài tập tự luận và
trắc nghiệm
7.2.2.1. Cách nhận biết hiện tượng hốn vị gen trong phép lai phân tích

cá thể dị hợp tử hai cặp gen
“Khi lai phân tích cá thể dị hợp tử hai cặp gen, mỗi gen quy định một
tính trạng:trội lặn hồn tồn nếu Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình khác 1:1:1:1
và 1:1 thì ta kết luận:hai cặp gen đó di truyền theo kiểu hốn vị gen”.
* Ví dụ
“Khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với cây thân
thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) Fa thu được: 35% cây thân cao, chín sớm;
35% cây thân thấp, chín muộn ; 15% cây thân cao, chín muộn; 15% cây
thân thấp, chín sớm”. Hãy xác định quy luật di truyền các gen nói trên?
Giải: Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình:với tỷ lệ khác 1:1:1:1 và 1:1. Vậy hai
cặp gen quy định:tính trạng di truyền,theo hoán vị gen.
* Áp dụng làm bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Ở một lồi cơn trùng, hai cặp alen Aa, Bb quy định hai cặp tính
trạng: màu sắc thân và độ dài chân. Cho P thuần chủng, khác nhau hai
cặp tính trạng: F1 xuất hiện thân đen, chân dài. Cho F1 giao phối với cá
thể thân nâu, chân ngắn thu được: 40% thân đen, chân dài; 40% thân nâu,
chân ngắn; 10% thân nâu, chân dài; 10% thân nâu, chân ngắn. Các
gen,quy định các tính trạng trên,, di truyền theo quy luật nào?
a. phân li độc lập
phân li

b. hoán vị gen

c. liên kết gen

d.

Đáp án: Chọn b; Vì đây là phép lai phân tích, do F1 dị hợp hai cặp gen, Fa
có tỷ lệ kiểu hình,có tỷ lệ khác 1:1:1:1 và 1:1. Vậy các gen,quy định tính
trạng,tn theo hiện tượng:hốn vị gen.

Bài 2: P (Aa, Bb) cây cao, chín sớm x (aa, bb) cây thấp, chín muộn
F1 : 41 % cây cao, chín sớm
41% cây cao, chín muộn
9 % cây thấp, chín muộn
9 % cây thấp, chín sớm.
Phép lai,chịu sự chi phối của quy luật:di truyền nào?
a. phân li

b. phân li độc lập

c. liên kết gen

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc

d. hoán vị gen


14

Đáp án: Chọn d. Vì đây là phép lai:phân tích, F1 dị hợp hai cặp gen, Fa có
tỷ lệ kiểu hình,khác 1:1:1:1; 1:1. Vậy các gen,quy định tính trạng,tn theo
quy luật hoán vị gen.
7.2.2.2. Cách nhận biết:hiện tượng hoán vị gen,khi tự thụ phấn hoặc
giao phối cá thể,đều dị hợp hai cặp gen
Khi tự thụ phấn,hoặc giao phối cá thể,đều dị hợp hai cặp gen, mỗi
gen quy định một tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Nếu thế hệ lai,xuất hiện:4
loại kiểu hình:tỷ lệ khác với tỷ lệ 9:3:3:1; 3:1; 1:2:1 ta kết luận: Hai cặp
gen đó,quy định 2 cặp tính trạng,cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể
tương đồng và xảy ra hiện tượng:hốn vị gen.
* Ví dụ:

Ví dụ 1: P: Khi cho cây hoa kép màu đỏ,dị hợp tử:hai cặp gen:tự thụ
phấn:F1 thu được 59% cây hoa kép, màu đỏ; 16% cây hoa kép, màu trắng;
16% cây hoa đơn, màu đỏ; 9% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy xác định quy
luật,di truyền,của phép lai trên?
Giải: F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình,khác với tỷ lệ 9:3:3:1; 3:1; 1:2:1 chứng
tỏ hai cặp gen,quy định hai cặp hai cặp tính trạng trên,cùng nằm trên một
cặp nhiễm sắc thể tương đồng và có hiện tượng:hốn vị gen.
Ví dụ 2: P (Aa, Bb) cây cao, chín sớm x (Aa, bb) cây cao, chín muộn:
F1 : 45 % cây cao, chín sớm
30% cây cao, chín muộn
20% cây thấp, chín muộn
5% cây thấp, chín sớm.
Xác định:quy luật di truyền,của các gen,chi phối tính trạng trên?
Giải: F1 phân li theo tỷ lệ 9:6:4:1 khác với tỷ lệ (3:1)(3:1), 1: 2 : 1, 3:1.
Vậy hai cặp gen:quy định hai tính trạng nói trên,cùng nằm trên một cặp
nhiễm sắc thể tương đồng, q trình giảm phân xảy ra:hốn vị gen.
* Kết luận: Nếu phép lai,xuất hiện đầy đủ biến dị tổ hợp,nhưng tỷ lệ phân
li kiểu hình,khác với quy luật phân li độc lập, thì phép lai phải được di
truyền tuân theo hiện tương:hoán vị gen.
* Áp dụng,giải bài tập,trắc nghiệm
Bài 1: Đem lai giữa cây:quả tròn, ngọt,với quả bầu, chua thu được:F1
đồng loạt quả tròn, ngọt. Tự thụ phấn F1 thu được F2: 66% cây quả tròn,
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


15

ngọt; 9% cây quả tròn, chua; 9% quả bầu, ngọt; 16% quả bầu, chua. Biết
mỗĩ gen chi phối,một tính trạng. Quy luật di truyền nào,chi phối phép
lai,nói trên?

a. phân li độc lập

b. liên kết gen

c. hoán vị gen

d. phân li

Đáp án: Chọn C: Vì F1 dị hợp hai cặp gen, thu được F2:có 4 loại kiểu
hình với tỷ lệ 66 : 9 : 9 : 16 khác với 9 : 3 : 3 : 1, vậy hai cặp gen,phải di
truyền theo quy luật hoán vị gen.
Bài 2: P thuần chủng khác hai cặp gen,tương phản, F1 xuất hiện: Cây hoa
đỏ, thơm. Cho F1 tự thụ phấn F2 thu được: 4 loại kiểu hình, trong số 5000
cây có 1050 cây quả đỏ, thơm cho biết A quả đỏ,là trội hoàn toàn so với,a
quả vàng. B quả thơm,là trội hoàn so với b,quả khơng có mùi thơm. Kết
quả lai:được chi phối bởi quy lật di truyền nào?
a. phân li độc lập

b. liên kết gen

c. hoán vị gen

d. phân li

Đáp án: Chọn c. Vì F1 dị hợp tử,hai cặp gen, F2 xuất hiện kiểu hình: Quả
đỏ, khơng thơm = (1050/5000)x100% = 21% khác 3/16, 1/4 chứng tỏ hai
cặp gen di truyền theo quy luật hốn vị gen.
7.2.2.3. Cách tính tần số hốn vị gen,dựa vào phép lai,phân tích cá thể,dị
hợp hai cặp gen
Tần số,HVG (f) = Tổng tỷ lệ,các loại kiểu hình,có hốn vị gen

Tỷ lệ loại giao tử hoán vị = f /2
Tỷ lệ giao tử liên kết = (1- f /2)/2
Xác định kiểu gen,có hốn vị gen: (Dựa vào tỷ lệ:kiểu hình ở Fa,hai
kiểu hình có tỷ lệ nhỏ chính là:hai kiểu hình mang gen:hốn vị).
Ví dụ: Khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với,cây thân
thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) thu được đời sau: 35% cây thân cao, chín
sớm; 35% cây thân thấp, chín muộn; 15% cây thân cao, chín muộn; 15%
cây thân thấp, chín sớm. Xác định:tần số hốn vị gen?
Giải: Đời sau kiểu hình:thân cao, chín muộn và thân thấp, chín sớm,có tỷ
lệ nhỏ là kiểu hình có:hốn vị gen vậy tần số hốn vị gen (f) = 15% + 15
%= 30%.
Ví dụ: Cho F1: dị hợp hai cặp gen, kiểu hình,hoa kép, tràng hoa đều, lai
với cây hoa đơn, tràng hoa không đều, kết quả thu được:ở thế hệ lai gồm:
1748 cây hoa kép, tràng hoa không đều
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


16

1752 cây hoa đơn, tràng hoa đều
751 cây hoa kép, tràng hoa đều
749 cây hoa đơn, tràng hoa khơng đều
Tìm tần số:hốn vị gen?
Giải: Đây là phép lai phân tích: f = (751+749)/1748 + 1752 +751
+749 = 0.30 = 30%
7.2.2.4. Cách tính tần số hốn vị gen, dựa vào phương pháp phân tích tỷ
lệ giao tử mang gen lặn ab
* Trường hợp xảy ra hoán vị cả hai bên:
- Được áp dụng cho thực vật, dòng tự thụ, hầu hết.các loại động vật
(trừ ruồi giấm, bướm, tằm…)

- Trường hợp này,ta căn cứ vào tỷ lệ.xuất hiện kiểu hình mang hai
tính trạng lặn.ở thế hệ sau suy ra tỷ lệ % giao tử mang gen lặn ab => f.
- Nếu loại giao tử.ab lớn hơn 25%.thì đây phải là giao tử liên kết gen
và các gen liên kết cùng.(A liên kết với B, a liên kết với b).
- Nếu loại giao tử:ab nhỏ hơn 25% thì đây phải là:giao tử hốn vị
gen và các gen liên kết chéo.(A liên kết b, a liên kết B).
Ví dụ: Khi lai giữa P đều thuần chủng, đời F1 chỉ xuất hiện kiểu hình cây
quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 4 kiểu hình theo tỷ lệ
như sau:
66% cây quả tròn, ngọt
9% cây quả tròn, chua
9% cây quả bầu dục, ngọt
16% cây quả bầu dục, chua
Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Xác định tần số hốn
vị gen?
Giải : Kiểu hình lặn:có kiểu gen:ab//ab = 16% = 0.4 ab x 04 ab => ab phải
là giao tử liên kết => f = 100% - 40% x 2 = 20%.
* Trường hợp xảy ra hoán vị gen ở một trong hai bên bố hoặc mẹ (ruồi
giấm, bướm, tằm):
- Trường hợp này.tỷ lệ giao tử.giới đực và giới cái.không giống nhau.
- Từ tỷ lệ kiều hình.mang hai tính trạng lặn.ở thế hệ sau:ta phân tích
hợp lý về tỷ lệ giao tử mang:gen ab của thế hệ trước => f:
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


17

+ Nếu ab là giao tử hốn vị thì f = ab .2
+ Nếu ab là giao tử liên kết thì f = 100% - 2.ab
Ví dụ: Ở lồi ruồi giấm:đem lai giữa bố mẹ,đều thuần chủng.đời F1 chỉ

xuất hiện loại kiểu hình: thân xám, cánh dài. Tiếp tục.cho F1 giao phối, đời
F2.có 4 loại kiểu hình,sau:
564 con thân xám, cánh dài
164 con thân đen, cánh cụt
36 con thân xám, cánh cụt
36 con thân đen, cánh dài
Xác định.tần số,hoán vị gen?
Giải: Ở lồi ruồi giấm.hiện tượng hốn vị gen,chỉ xảy ra ở:ruồi cái,không
xảy ra ở ruồi đực. Đời F2: Xuất hiện kiểu hình, mang hai tính trạng
lặn.thân đen, cánh ngắn.ab//ab = 20.5% = 1/2 giao tử ♂ ab x 41% giao tử
♀ ab => Loại giao tử ♀ ab = 41% lớn hơn 25% đây là giao tử liên kết => f
= 100% - 41% x 2 = 18%.
* Áp dụng:giải bài tập.trắc nghiệm:
Bài 1: Đem F1:dị hợp hai cặp gen (Aa, Bb) kiểu hình:cây cao, quả trịn lai
với cây thấp, quả dài thu được:thế hệ lai 37,5% cây cao, quả dài; 37,5%
cây thấp, quả tròn; 12,5% cây cao, quả tròn; 12,5% cây thấp, quả dài. Dùng
dữ kiện trên. để trả lời câu 1 và 2:
Câu 1: Tần số hoán vị gen là:
a. 0 %

b. 25%

c.30%

d.40%

Đáp án: b. Vì f = 12,5% (cao, tròn) + 12,5% (thấp, dài) = 25%
Câu 2: Tỷ lệ loại giao tử hoán vị là:
a. 12,5%


b. 6.25%

c. 37,5%

d. 25%

Đáp án: chọn a. Vì f/2 = 25% / 2 = 12,5%.
Bài 2: Đem thụ phấn F1.có kiểu gen là: AB//ab có kiểu hình.hoa tím, kép
thu được F2 với tỷ lệ 59% hoa tím, kép; 16% hoa tím, đơn; 16 % hoa vàng,
kép; 9% hoa vàng, đơn. Các cặp gen.quy định,các tính trạng nằm trên một
cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Dùng dữ kiện trên.để trả lời câu 1 và 2:
Câu 1: Tính tần số hốn vị gen là:
a. 40%

b.20%

c. 30%

Đáp án: chọn a. Vì kiểu hình vàng, đơn ab//ab = 0,09 = 0,3 x 0,3
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc

d. 10%


18

=> f = 1- 0,3 x 2 = 0,4 = 40 %
Câu 2: F1 tạo ra các loại giao tử theo tỷ lệ nào
a. Ab = AB = aB = ab = 25%
c. AB = ab = 40%; Ab= aB = 10%


b. AB = ab = 30% ; Ab = aB = 20%
d. AB = ab = 20%; Ab = aB = 30%

Đáp án: Chọn b. Vì:giao tử hốn vị = f/2 = 40%/2 = Ab = aB = 20%, giao
tử liên kết = (100% - 40%)/2 = AB = ab = 30%
Bài 3: Ở ruồi giấm.gen B quy định tính trạng:thân xám trội hồn tồn,so
với gen b quy định tính trạng,thân đen. Gen V.quy định tính trạng:cánh dài
trội hồn tồn,so với gen v quy định tính trạng,cánh ngắn. Hai cặp
gen.cùng nằm trên một,cặp nhiễm sắc thể,thường.
Đem ruồi cái dị hợp hai cặp gen có kiểu hình thân xám, cánh dài lai phân
tích thu được Fa gồm:
121 thân xám, cánh dài
124 thân đen, cánh ngắn
29 thân đen, cánh dài
30 thân xám, cánh ngắn
Tần số hoán vị gen là:
a. 19,4%

b. 20%

c. 21%

d. 22%

Đáp án: Chọn a . Vì f = (30 +29)/(121 + 124 +30 +29) x100% = 19,4%
7.2.2.5. Xác định kiểu gen.của cơ thể đem lai.trong phép lai phân tích
* Trong phép lai phân tích cơ thể dị hợp tử hai cặp gen. Fa xuất hiện
kiểu hình:có hốn vị gen khác với kiểu hình của bố mẹ,thì cơ thể đem
lai phân tích,có kiểu gen là dị hợp tử cùng (AB//ab).

Ví dụ: Ở cà chua gen A,trội hoàn toàn quy định:quả trịn so với gen a,quy
định quả bầu. Gen B,trội hồn toàn quy định quả đỏ,so với b,quy định quả
vàng. Lấy cây quả tròn, đỏ dị hợp tử hai cặp gen.đem lai phân tích thu
được Fa: 41% quả trịn, đỏ; 41% quả bầu, vàng; 9% quả tròn, vàng; 9%
quả bầu, đỏ. Xác định:kiểu gen của cơ thể,đem lai?
Giải: Fa kiểu hình,có hốn vị gen (trịn, vàng; quả bầu, đỏ) khác với kiểu
hình: bố, mẹ => kiểu gen,của cơ thể đem lai:là dị hợp tử cùng (AB//ab)
* Áp dụng:giải bài tập,trắc nghiệm:
Ở ruồi giấm: Gen B quy định tính trạng:thân xám,trội hồn tồn so
với: gen b,quy định tính trạng thân đen. Gen V:quy định tính trạng cánh
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


19

dài,trội hồn tồn so với gen v,quy định tính trạng,cánh ngắn. Hai cặp
gen.cùng nằm trên,một cặp nhiễm sắc thể thường. Đem ruồi cái,dị hợp hai
cặp gen có kiểu hình:thân xám cánh dài,lai phân tích thu được Fa,gồm:
121 thân xám, cánh dài
124 thân đen, cánh ngắn
29 thân đen, cánh dài
30 thân xám, cánh ngắn
Xác định:kiểu gen của cơ thể,đem lai?
a. Bv//bV

b. BV//bv

c.bv//bv

d. BV//Bv


Đáp án: Chọn b. Vì Fa:kiểu hình có,hốn vị gen (thân đen, cánh dài; thân
xám, cánh ngắn) khác với kiểu hình:bố, mẹ => kiểu gen.của cơ thể đem lai
là:dị hợp tử cùng (BV//bv).
* Trong phép lai phân tích,cơ thể dị hợp tử hai cặp gen. Fa,xuất hiện
kiểu hình:có hốn vị gen.giống với kiểu hình của bố mẹ,thì cơ thể đem
lai phân tích.có kiểu gen là dị hợp chéo (Ab//aB).
Ví dụ: Ở cà chua gen:A trội hoàn toàn:quy định quả trịn.so với gen a:quy
định quả bầu. Gen B:trội hồn tồn quy định,quả đỏ so với b,quy định quả
vàng. Lấy cây.quả tròn, đỏ dị hợp tử hai cặp gen đem lai phân tích.thu
được Fa: 41% quả trịn, vàng; 41% quả bầu, đỏ; 9% quả tròn, đỏ; 9% quả
bầu, vàng. Xác định:kiểu gen.của cơ thể đem lai?
Giải: Fa:kiểu hình có,hốn vị gen (quả trịn, đỏ; quả bầu, vàng) giống
với:kiểu hình:bố, mẹ => kiểu gen.của cơ thể đem lai:là dị hợp tử chéo
(Ab//aB)
* Áp dụng:giải bài tập.trắc nghiệm:
Bài 1: Đem lai F1 dị hợp.hai cặp gen (Aa, Bb) kiểu hình:cây cao, quả
trịn.lai phân tích (cây thấp, quả dài) Fa thu được: 37,5% cây cao, quả dài;
37,5% cây thấp, quả tròn; 12,5% cây cao, quả tròn; 12,5% cây thấp, quả
dài. Xác định:kiểu gen của cơ thể.đem lai?
a. Ab//aB

b. AB//ab

c. ab//ab

d. AB//Ab

Đáp án: Chọn a. Vì:Fa có hai kiểu hình.hốn vị (cao, trịn; thấp, dài) giống
bố, mẹ nên:F1 dị hợp chéo.

Bài 2: Cho cơ thể:dị hợp tử,hai cặp gen (Aa, Bb) kiểu hình:hoa tím, kép.lai
phân tích (hoa vàng, đơn) Fa thu được: 40% hoa tím, đơn; 40% hoa vàng,
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


20

kép; 10% hoa tím, kép; 10% hoa vàng, đơn. Xác định.kiểu gen của cơ
thể.đem lai?
a. ab//ab

b. AB//ab

c. Ab//aB

d. AB//Ab

Đáp án: Chọn c. Vì Fa.có hai kiểu hình.hốn vị gen (tím, kép; vàng, đơn)
giống bố, mẹ.nên F1 dị hợp chéo.
7.2.2.6. Xác định.kiểu gen của cơ thể.đem lai trong phép lai.không phải
là phép lai phân tích,của hai cơ thể,dị hợp tử hai cặp gen
* Hoán vị xảy ra.ở hai cơ thể bố, mẹ đem lai.với tần số hoán
vị.bằng nhau:
Đời sau xuất hiện.với 4 loại kiểu hình,với tỷ lệ:khơng bằng nhau.
Căn cứ vào tỷ lệ kiểu hình lặn, nếu:tỷ lệ kiểu hình lặn.nhỏ hơn 0.05,thì cơ
thể tạp giao:là dị hợp tử chéo (Ab//aB); Nếu tỷ lệ kiểu hình.lặn lớn hơn
hoặc bằng 0.05 thì:cơ thể đem lai là:dị hợp tử cùng (AB//ab).
Ví dụ 1: Ở cà chua: Gen A, trội hoàn toàn quy định:quả trịn so với gen
a:quy định quả bầu. Gen B:trội hồn toàn quy định.quả đỏ so với b.quy
định quả vàng, hai cặp gen cùng nằm trên:một cặp nhiễm sắc thể,tương

đồng. Khi cho hai thứ cà chua. thuần chủng khác nhau bởi.hai cặp tính
trạng nói trên,thu được F1. cho F1 tạp giao F2.thu được 54% cao, tròn;
21% thấp, tròn; 21% cao, bầu; 4% thấp, bầu. Q trình giảm phân,tạo nỗn
và phấn,giống nhau. Xác định.kiểu gen của F1?
Giải: Kiểu hình lặn.thân thấp, quả bầu.có tần số là 0.04 nhỏ hơn 0.05 =>
F1 có kiểu gen.dị hợp tử chéo (Ab//aB)
Ví dụ 2: Ở cà chua: Gen A trội hồn tồn.quy định:quả trịn so với,gen a
quy định .quả bầu. Gen B.trội hoàn toàn quy định:quả đỏ so với b,quy định
quả vàng, hai cặp gen cùng nằm trên.một cặp nhiễm sắc thể,tương đồng.
Khi cho hai thứ cà chua.thuần chủng khác nhau bởi,hai cặp tính trạng.nói
trên thu được F1, cho F1 tạp giao.F2 thu được 66% cao, tròn; 9% cao, bầu;
9% thấp, tròn; 16% thấp, bầu. Quá trình.giảm phân tạo nỗn và phấn.giống
nhau. Xác định.kiểu gen của F1?
Giải: Kiểu hình.lặn thân thấp, quả bầu có tần số 0.16 nhỏ hơn 0.05 => F1
có kiểu gen.dị hợp tử.cùng (AB//ab).
* Áp dụng giải bài tập trắc nghiệm:
Bài 1: Khi cho cây:hoa kép, màu đỏ dị hợp tử.hai cặp gen tự thụ phấn.F1
thu được 59% cây hoa kép, màu đỏ; 16% cây hoa kép, màu trắng; 16% cây
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


21

hoa đơn, màu đỏ; 9% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy xác định.kiểu gen của
đời P?
a. ab//ab

b. AB//ab

c. Ab//aB


d. AB//Ab

Đáp án: Chọn b vì.kiểu hình lặn cây hoa đơn, màu trắng có tần số 0.09 lớn
hơn 0.05 => F1 có kiểu gen.dị hợp tử cùng (AB//ab).
Bài 2: Cho tự thụ phấn F1.dị hợp tử hai cặp gen (tròn, ngọt) thu được 4
loại kiểu hình:trong đó 1% cây quả ngắn, chua.kiểu gen của F1 là:
a.Ab//aB

b. AB//ab

c. ab//ab

d. AB//Ab

Đáp án: Chọn a . Vì 0.01 cây quả ngắn, chua nhỏ hơn 0.05 .
* Hoán vị xảy ra ở.một cơ thể dị hợp lai với cơ thể.liên kết có kiểu gen
AB//ab:
Căn cứ vào.tỷ lệ kiểu hình lặn,ở đời sau, vì cơ thể kia cho 2 loại giao
tử.tỷ lệ ngang nhau, nên ta có phương trình: tỷ lệ kiểu hình lặn.bằng x.1/2.
- Nếu 2x.nhỏ hơn 50% => kiểu gen hoán vị,đem lai là:dị hợp tử chéo
(Ab//aB).
- Nếu 2x.lớn hơn hoặc bằng 50% => Kiểu gen có hốn vị gen.là dị
hợp tử cùng (AB//ab).
Ví dụ 1: Ở ruồi giấm.gen B quy định.tính trạng thân xám.trội hồn tồn so
với gen b.quy định tính trạng thân đen. Gen V.quy định tính trạng cánh
dài.trội hồn tồn so với gen v,quy định tính trạng cánh ngắn. Hai cặp
gen.cùng nằm trên,một cặp,nhiễm sắc thể thường. Cho cơ thể dị hợp.hai
cặp gen giao với cơ thể liên kết, có kiểu gen AB//ab, F1 xuất hiện 4 loại
kiểu hình.trong đó ruồi thân đen, cánh ngắn chiếm 10%. Xác định.kiểu gen

cơ thể hoán vị,đem lai.
Giải: Tỷ lệ kiểu hình lặn ( thân đen, cánh ngắn) chiếm 10% = 0.1 = x.1/2
=> x = 0.2 = 20% => 2x = 40% nhỏ hơn 50%
=> kiểu gen hoán vị đem lai là di hợp tử chéo (Ab//aB).
Ví dụ 2: Ở ruồi giấm gen B quy định tính trạng thân xám trội hồn tồn so
với gen b quy định tính trạng thân đen. Gen V quy định tính trạng cánh dài
trội hồn tồn so với gen v quy định tính trạng cánh ngắn. Hai cặp gen
cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cơ thể.dị hợp hai cặp
gen.tạp giao với cơ thể liên kết. có kiểu gen AB//ab. F1 xuất hiện.4 loại

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


22

kiểu hình.trong đó.ruồi thân đen, cánh ngắn.chiếm 20%. Xác định.kiểu gen
bố, mẹ đem lai?
Giải: Tỷ lệ kiểu hình lặn (thân đen, cánh ngắn) chiếm 20% = 0.2 = x.1/2
=> x = 0.4 = 40% => 2x = 80% lớn hơn 50%
=> kiểu gen hoán vị đem lai là.dị hợp tử cùng (AB//ab).
* Áp dụng giải bài tập trắc nghiệm:
Bài 1: Ở lúa: A hạt tròn, a hạt dài; B hạt đục, b hạt trong. Q trình giảm
phân. xảy ra hốn vị.ở một bên, khi cho cơ thể.dị hợp tử hai cặp.gen lai với
cơ thể AB//ab F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình.trong đó kiểu,hình hạt dài,
trong chiếm 15%. Xác định.kiểu gen của cơ,thể hoán vị đem lai?
a.Ab//aB

b. AB//ab

c. ab//ab


d. AB//Ab

Giải: Chọn đáp.án b.Vì Tỷ lệ kiểu.hình lặn (hạt dài, trong) chiếm 15% =
0.15 = x.1/2
=> x = 0.3 = 30% => 2x = 60% lớn hơn 50%.
=> kiểu gen hoán vị đem lai là dị hợp tử cùng (AB//ab).
Bài 2: Ở cà chua gen.A trội hồn.tồn quy định quả trịn so với.gen a quy
định quả.bầu. Gen B trội hoàn.toàn quy định quả đỏ so với b quy.định quả
vàng, hai cặp gen cùng nằm.trên một cặp nhiễm sắc.thể tương đồng. Cho
cà chua F1 dị hợp.tử hai cặp gen lai với cơ.thể có kiểu gen AB//ab. F1 thu
được 10% quả bầu, vàng. Xác.định kiểu gen của.cơ thể hoán vị đem lai?
a. AB//Ab

b. AB//ab

c. ab//ab

d. Ab//aB

Giải: Chọn đáp.án d .Vì Tỷ lệ kiểu.hình lặn (quả bầu, vàng) chiếm 10% =
0.1 = x.1/2 => x = 0.2 = 20% => 2x = 40% nhỏ hơn 50% => kiểu gen
hoán.vị đem lai là dị hợp.tử chéo (Ab//aB).
7.2.2.7. Xác.định kiểu.gen của cơ thể đem lai trong phép.lai giữa cơ thể
dị.hợp hai cặp gen với cơ.thể dị hợp một cặp gen (aB//ab; Ab//ab)
- Vì cơ.thể dị hợp một cặp gen chỉ cho hai loại giao.tử với tỷ lệ
ngang nhau, căn cứ vào tỷ lệ kiểu.hình lặn.
+ Nếu tỷ lệ kiểu.hình lặn lớn hơn hoặc bằng 12.5% => cơ.thể hốn vị
gen là dị hợp.tử cùng. Vì tỷ lệ ab//ab lớn.hơn hoặc bằng 12.5% có nghĩa
x.1/2 lớn.hơn hoặc bằng 12.5% => x lớn.hơn hoặc bằng 25% =>2x lớn hơn

hoặc bằng 50% đây khơng phải là tần số hốn vị.vì vậy kiểu.gen hoán vị là
dị.hợp tử cùng (AB//ab).
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


23

+ Nếu tỷ lệ kiểu.hình lặn nhỏ hơn 12.5% => cơ thể hốn.vị gen là dị
hợp tử chéo. Vì tỷ lệ ab//ab nhỏ.hơn 12.5% có nghĩa x.1/2 nhỏ hơn 12.5%
=> x nhỏ hơn.25% =>2x nhỏ hơn 50% đây là tần số hốn.vị vậy kiểu gen
hốn.vị là dị hợp chéo (Ab//aB).
Ví dụ 1: Cho P dị.hợp hai cặp gen (Aa, Bb) cây cao, quả.trịn giao với cây
có kiểu gen (Ab//ab) F1 thu.được: 50% cây cao, quả tròn; 37.5% cây cao,
quả dài; 12.5% cây thấp, quả dài. Xác định kiểu.gen của cơ thể hốn.vị
đem lai?
Giải: F1 có kiểu hình.lặn thân thấp, quả dài có tỷ lệ.12.5% => Cơ thể
đem.lai là dị hợp tử cùng (AB//ab).
Ví dụ 2: Cho P dị hợp hai cặp.gen (Aa, Bb) cây cao, quả tròn.giao với cây
cao, quả dài có kiểu.gen (Ab//ab) F1 thu được: 10% cây thấp, quả dài. Xác
định kiểu.gen của cơ thể hoán.vị đem lai?
Giải: F1 có kiểu hình.lặn cây thấp, quả dài có tỷ lệ.10% nhỏ.hơn 12.5% =>
Cơ thể đem.lai là dị hợp tử chéo (Ab//aB).
* Áp dụng giải bài.tập trắc nghiệm:
Bài 1: Ở một lồi thực vật A trội hồn.tồn quy định tính trạng quả dài
so.với a quy định quả ngắn, B trội hoàn.toàn quy định quả ngọt so.với b
quy định quả chua. Các cặp gen cùng nằm trên.một cặp nhiễm sắc thể
tương đồng. Đem F1 dị hợp tử hai.cặp gen có kiểu hình dài, ngọt lai với
cây dị.hợp tử (aB//ab) quả ngắn, ngọt thu được F2; 45% cây quả ngắn,
ngọt; 30% cây quả dài, ngọt; 20% cây quả dài, chua; 5% cây quả ngắn,
chua. Xác định kiểu.gen của cơ thể F1?

a. AB//Ab

b. AB//ab

c. Ab//aB

d. ab//ab

Giải: Chọn đáp.án: c . Vì F2 có kiểu.hình lặn quả ngắn, chua có tỷ lệ 5%
nhỏ hơn 12.5% => Cơ thể đem.lai là dị hợp tử chéo (Ab//aB).
Bài 2: Ở một lồi cơn.trùng F1 có cánh dài, mỏng (dị hợp.tử hai cặp gen)
giao phối với cá.thể cánh dài, dày (Ab//ab) F2 thu được 4 loại kiểu.hình
với tỷ lệ 40% con cánh dài, mỏng; 30% con cánh dài, dày; 20% con cánh
ngắn, dày; 10% con cánh ngắn, mỏng. Xác định kiểu.gen của cơ thể F1?
a. AB//Ab

b. AB//ab

c. Ab//aB

d. ab//ab

Giải: Chọn đáp.án b. Vì F1 có kiểu.hình lặn ngắn, dày có tỷ lệ.20% nhỏ
hơn 12.5% => Cơ thể đem.lai là dị hợp tử cùng (AB//ab).

Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


24


7.2.2.8. Xác định số.kiểu tổ hợp giao tử, số loại kiểu.gen đời sau, tỷ lệ
xuất hiện một.kiểu gen cụ thể ở đời sau:
* Xác định số.kiểu tổ hợp giao tử = (số kiểu.giao tử ♀)( số kiểu giao.tử ♂)
Ví dụ 1: Cho phép.lai Ab//aB x Ab//aB, hoán vị gen xảy.ra ở cả hai cơ.thể.
Tính số kiểu.tổ hợp ở đời sau?
Giải: Kiểu gen Ab//aB cho 4.loại giao tử => Số kiểu.tổ hợp = 4 x 4 =
16 tổ hợp
Ví dụ 2: Cho phép lai Ab//aB x Ab//ab. Các gen cùng.nằm trên một
cặp.nhiễm sắc thể và xảy ra.hốn vị gen. Tính số kiểu.tổ hợp ở đời sau?
Giải: Kiểu gen Ab//aB cho 4.loại giao tử, kiểu,gen Ab//ab cho 2.loại
giao tử
=> Số kiểu tổ.hợp = 4 x 2 = 8 tổ hợp.
Ví dụ 3: Cho phép.lai AB//aB x Ab//ab. Các gen cùng nằm trên một cặp
nhiễm sắc thể và xảy ra hoán vị gen. Tính số kiểu tổ hợp ở đời sau?
Giải: Kiểu gen AB//ab cho 2 loại giao tử, kiểu gen Ab//ab cho 2 loại
giao tử
=> Số kiểu tổ hợp = 2 x 2 = 4 tổ hợp.
* Tính số loại kiểu gen đời sau:
- Thế hệ.sau có 8 kiểu tổ hợp.giao tử bao giờ.cũng cho 7 kiểu gen
- Thế hệ sau.có 16 kiểu tổ hợp giao.tử bao giờ cũng cho 10 kiểu gen
Ví dụ 1: Cho phép lai Ab//aB x Ab//aB, hốn vị gen xảy ra ở cả hai cơ thể.
Tính số kiểu gen ở đời sau?
Giải: Kiểu gen Ab//aB cho 4 loại giao tử => Số kiểu tổ hợp = 4 x 4 =
16 tổ hợp
=> số kiểu gen ở đời sau là 10 kiểu.
Ví dụ 2: Cho phép lai Ab//aB x Ab//ab. Các gen cùng.nằm trên một
cặp.nhiễm sắc thể và xảy ra.hốn vị gen. Tính số kiểu.gen ở đời sau?
Giải: Kiểu gen Ab//aB cho 4.loại giao tử, kiểu gen Ab//ab cho.2 loại
giao tử => Số kiểu.tổ hợp = 4 x 2 = 8 tổ hợp => số kiểu gen ở.đời sau là 8 kiểu.


* Tỷ lệ xuất hiện một.kiểu gen cụ.thể ở đời sau:
Muốn tính tỷ lệ xuất hiện một.kiểu gen cụ thể nào.đó ở đời sau ta sử
dụng phép.nhân xác xuất tỷ lệ các giao.tử hợp thành nó.
Tác giả: Dương Văn Nguyên – Trung Tâm GDNN-GDTX Yên Lạc


×