Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giáo trình Tổ chức bộ máy cơ quan (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 108 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TỔ CHỨC BỘ MÁY
CƠ QUAN
NGHỀ: VĂN THƯ HÀNH CHÍNH
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ–CĐVX–ĐT ngày 12 tháng 12 năm
2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xơ)

Ninh Bình, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm bốn hệ thống cơ quan : cơ
quan lập pháp, cơ quan hành chính, cơ quan tòa án và cơ kiểm sát. Cơ quan hành
chính nhà nước là một loại cơ quan trong nhà nước được thành lập theo hiến
pháp và pháp luật, để thực hiện quy định nhà nước, có chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo trình được biên


soạn nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản tổ chức bộ máy của cơ
quan nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tổ chức các cơ quan Đảng
đoàn thể, tổ chức bộ máy các doanh nghiệp. Trong q trình biên soạn chúng tơi
đã cố gắng tiếp cận những quy định mới về bộ máy nhà nước. Nội dung giáo
trình gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam
Chương 2: Tổ chức các cơ quan Đảng, Đoàn thể
Chương 3: Tổ chức bộ máy các doanh nghiệp.
Chúng tôi tin rằng cuốn sách này sẽ giúp ích bạn đọc trong q trình học
tập, nghiên cứu và ứng dụng trong công việc.
Tập thể tác giả đã hết sức cẩn trọng trong quá trình biên soạn, song cuốn
sách chắc khơng tránh khỏi thiếu sót, chúng tơi mong nhận được ý kiến đóng
góp của các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu và anh chị em sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn.
Ninh Bình, ngày 7 tháng 5 năm 2019
Tham gia biên soạn
ThS. Trần Thị Thanh Tâm

2


MỤC LỤC

Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ....................................................... 6

1. Một số vấn đề cơ bản về bộ máy nhà nước CHXHCNVN .......................... 6
1.1. Khái niệm bộ máy nhà nước. .................................................................. 6
1.2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. ............................................................................................. 8
2. Tổ chức bộ máy cơ quan quyền lực Nhà nước ........................................... 12
2.1. Quốc hội ................................................................................................ 12
2.2. Hội đồng nhân dân các cấp ................................................................... 15
3. Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước................................... 28
3.1. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ .................................................. 28
3.2. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban ....................................... 42
4. Tổ chức bộ máy các cơ quan xét xử............................................................. 55
4.1.Tòa án nhân dân các cấp......................................................................... 55
4.2.Tòa án quân sự các cấp........................................................................... 62
5. Tổ chức bộ máy các cơ quan kiểm sát ......................................................... 63
5.1. Viện kiểm soát nhân dân các cấp .......................................................... 63
5.2. Viện kiểm sát quân sự các cấp .............................................................. 68
6. Bài tập............................................................................................................. 71
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ................. 72
1. Tổ chức các cơ quan Đảng............................................................................ 72
1.1. Tổ chức cơ quan Đảng cấp Trung Ương ............................................... 72
1.2. Tổ chức cơ quan Đảng cấp tỉnh............................................................. 73
1.3. Tổ chức các cơ quan Đảng cấp huyện.................................................. 74
1.4. Tổ chức cơ sở Đảng............................................................................... 74
2. Tổ chức các đoàn thể ..................................................................................... 75
2.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .................................................................. 75
3


2.2. Cơng đồn.............................................................................................. 76
2.3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam............................................................ 78

2.4. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh............................................. 79
2.5. Hội cựu chiến binh ................................................................................ 81
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC DOANH NGHIỆP ...................... 89
1. Khái niệm và phân loại ................................................................................. 89
1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp ....................................................... 89
1.2. Phân loại doanh nghiệp ......................................................................... 89
2. Tổ chức bộ máy các loại hình Doanh nghiệp ở nước ta. ........................... 90
2.1. Doanh nghiệp nhà nước......................................................................... 90
2.2. Doanh nghiệp tư nhân. .......................................................................... 92
2.3.Công ty cổ phần...................................................................................... 95
2.4. Công ty Trách nhiệm hữu hạn ............................................................... 97
2.5. Công ty hợp danh ................................................................................ 104
2.6.Doanh nghiệp liên doanh...................................................................... 104
2.7. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .................................................. 106
3. Bài tập........................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 107

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Tổ chức bộ máy cơ quan
Mã mơn học: MH09
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí mơn học: Tổ chức bộ máy các cơ quan là môn học cơ sở quan trọng của
chương trình đào tạo Trung cấp liên quan đến chuyên ngành: Văn thư, Lưu trữ,
và các hoạt động văn phòng học kỳ 1 năm thứ nhất.
- Tính chất của mơn học: Là mơn học lý thuyết cơ sở đồng thời là bắt buộc.
Mục tiêu của môn học:
- Kiến thức:

Trình bày được tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước; Đảng, đoàn thể; và
doanh nghiệp (vị trí; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức của các cơ quan).
- Kỹ năng:
Vẽ được sơ đồ tổ chức bộ máy các cơ quan
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Vận dụng kiến thức bổ trợ cho nghiệp vụ công tác soạn thảo văn bản, quản lý
văn thư, lưu trữ tài liệu của các cơ quan.
Nội dung của môn học:
Chương 1: Tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Chương 2: Tổ chức các cơ quan Đảng, Đoàn thể
Chương 3: Tổ chức bộ máy các doanh nghiệp.

5


CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mã chương: MH09.01
Mục tiêu:
- Trình bày được phân loại các cơ quan và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong
bộ máy Nhà nước CHXHCNVN
- Thể hiện được thái độ khiêm tốn, cầu thị, nghiêm túc.
Nội dung chính:
1. Một số vấn đề cơ bản về bộ máy nhà nước CHXHCNVN
1.1. Khái niệm bộ máy nhà nước.
1.1.1. Bộ máy nhà nước
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân
Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt của đời
sống xã hội trên các lĩnh vực đối nội và đối ngoại (kinh tế, văn hóa – xã hội,

quốc phịng, an ninh…). Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, địi hỏi phải lập
ra hệ thống các cơ quan nhà nước. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu
thành bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất dịnh, có cơ
cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất các chức năng,
nhiệm vụ được trao. Cùng với những chức năng, nhiệm vụ, nhà nước còn trao
cho các cơ quan những thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng
thẩm quyền vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định
của pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tuỳ thuộc vào
tính chất của các chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng phải dựa trên những
nguyên tắc chung, đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước.
Như vậy, bộ máy nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, dựa trên những nguyên tắc
chung nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2. Cơ quan nhà nước
Các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước nói chung được thực hiện
thông qua các cơ quan nhà nước cụ thể. Nếu như nhà nước là một khái niệm
tương đối “trừu tượng” thì cơ quan nhà nước là một khái niệm cụ thể. Cơ quan
nhà nước là các bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đặc điểm cơ bản của
các cơ quan nhà nước là hoạt động của nó mang tính quyền lực nhà nước và
6


được đảm bảo hiệu lực bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Quyền lực của
mỗi cơ quan nhà nước là “quyền được trao” (thẩm quyền) tuỳ thuộc vào vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của nó trong bộ máy nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, gồm một tập thể người (hoặc một người) được trao quyền lực, thơng
qua các cơng cụ, hình thức và phương pháp cần thiết để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ nhất định trên cơ sở pháp luật.
Cơ quan nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:

- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo những trình tự, thủ tục chặt
chẽ được pháp luật quy định;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được bảo đảm
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, các hoạt động đó phải tuân theo những
hình thức, thủ tục do pháp luật quy định;
- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là
công dân Việt Nam.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng
nền tảng, những quy tắc chủ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Các nguyên tắc này được hình thành trên cơ sở các học thuyết
khoa học, tõ sù đúc kết kinh nghiệm của việc tổ chức Nhà nước.
Mỗi một chế độ Nhà nước có các nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác
nhau về bộ máy Nhà nước, tùy vào từng điều kiện lịch sử và do nhận thức mà
những nguyên tắc này ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, do vậy mà bộ máy Nhà nước ta
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung và tổ chức bộ máy Nhà
nước xã hội chủ nghĩa với sự vận dụng phù hợp theo từng giai đoạn lịch sử và
theo từng phần hệ thống trong bộ máy đó.

7


1.2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.2.1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội
được xác định là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực

nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, do đó Quốc
hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ chức và
hoạt động của mình.
Thơng qua hoạt động của mình, Quốc hội thể chế hóa ý chí của nhân dân
thành ý chí nhà nước, thể hiện trong Hiến pháp, luật, các nghị quyết, mang tính
bắt buộc thực hiện đối với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, tập trung quyền lực nhà
nước, thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng không phải là
cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau (Theo Điều 83 Hiến pháp 1992 sửa đổi):
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức
năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất,
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên nền tảng của thể chế xã hội.
Các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác của nhà nước ban
hành phải dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật để thực hiện Hiến pháp, luật và bảo
đảm tính thống nhất của pháp luật.
- Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của
đất nước: các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển tồn diện của đất
nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.
- Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà
nước; trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước
ở Trung ương.
- Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động
của bộ máy nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Hoạt
động giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua việc nghe báo cáo công
tác của các cơ quan tối cao của nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan
8



Quốc hội, đại biểu Quốc hội, thơng qua các hình thức chất vấn của đại biểu
Quốc hội đối với những đối tượng xác định trong bộ máy nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
1.2.2. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các
quan hệ đối nội và đối ngoại (Điều 101, 103 Hiến pháp 1992 sửa đổi).
Chủ tịch nước có phạm vi quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của
đời sống chính trị, xã hội.
Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước có quyền quan
trọng về tổ chức nhân sự của bộ máy hành pháp và tư pháp: đề nghị Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tồ án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Căn cứ
vào Nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ
trang và giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong
hàm, cấp sĩ quan cấp cao và cấp hàm trong các lĩnh vực khác...
Quyền hạn của Chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao; quyết
định vấn đề thôi, nhập quốc tịch; vấn đế đặc xá…
Khi thực hiện quyền hạn, Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định.
1.2.3. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp có Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các cấp. Trong đó Chính phủ được xác định là “Cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 109, Hiến pháp 1992 Sửa đổi).
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc

hội; chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trong hoạt
động Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Quy định trên bảo đảm tính tập
9


trung, thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất là Quốc hội.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của cả nước, Chính
phủ có chức năng thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở về tổ
chức cán bộ; bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật; quản lý việc xây dựng
kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; quản lý y tế,
giáo dục; quản lý ngân sách nhà nước; thi hành các biện pháp cần thiết bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; quản lý công tác đối ngoại; thực hiện
chính sách xã hội...
Những quy định trên bảo đảm cho Chính phủ phát huy được vai trị là cơ
quan đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, Chính phủ có quyền giải quyết cơng việc với tính sáng tạo, chủ
động, linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định...
Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự
án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
trình Quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác (Điều
112, Hiến pháp 1992).
Chính phủ theo Hiến pháp 1992 có Thủ tướng Chính phủ, được quy định là
người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, các
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ là thành viên
Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ lựa chọn, khơng nhất thiết phải là đại biểu

Quốc hội, và đề nghị Quốc hội phê chuẩn. Chính phủ khơng tổ chức ra cơ quan
thường vụ, mà một Phó Thủ tướng được phân cơng đảm nhận chức vụ Phó Thủ
tướng thường trực.
Trong hoạt động của Chính phủ, chế độ trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá
nhân được quy định rõ. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; đồng thời thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân
về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ,
trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.

10


Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động
của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.
Trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tập thể Chính phủ ban hành Nghị quyết,
Nghị định; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định, Chỉ thị; Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
1.2.4. Hệ thống cơ quan thực thi quyền tư pháp
Hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án hay hệ thống tư pháp là một hệ thống
tòa án nhân danh quyền tối cao hoặc nhà nước để thực thi công lý, một cơ chế để
giải quyết các tranh chấp
Trong bộ máy nhà nước Việt Nam, hệ thống các cơ quan tư pháp có vai
trị quan trọng trong việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả tổ chức, công dân. Hệ
thống cơ quan tư pháp bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các
cấp các cơ quan này chịu trách nhiệm khởi tố và xét xử theo pháp luật nhằm bảo
vệ pháp luật.

Sơ đồ bộ máy Nhà nước Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

11


2. Tổ chức bộ máy cơ quan quyền lực Nhà nước
2.1. Quốc hội
2.1.1 . Vị trí, tính chất
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước.
Ở Việt Nam chỉ cơ quốc hội mới có đủ thẩm quyền quyết định những vấn
đề thuộc chủ quyền quốc gia, các vấn đề trọng đại của đất nước. Sở dĩ như vậy
vì nhà nước ta là một nhà nước dân chủ, tất cả quyền lực nhà nước thc về
nhân dân.
Điều đó có nghĩa là người chủ của quyền lực nhà nước là nhân dân. Muốn
sử dụng quyền lực của mình, nhân dân phải được tổ chức lại thành nhà nước,
quốc hội là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiện quyền lực của nhân dân. Chỉ có
quốc hội mới có quyền biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, thành
luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế nhà
nước đối với mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định

chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
+ Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
12


+ Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của Nhà nước;
+ Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành
viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người
giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
+ Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
+ Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
+ Quyết định đại xá;
+ Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại

giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
+ Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước
quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc
tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;
+ Quyết định việc trưng cầu ý dân.

13


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của quốc hội.

Các cơ quan của Quốc hội gồm có: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các ủy ban của Quốc hội. Các ủy ban của Quốc hội gồm có.










- Ủy ban kinh tế;
- Ủy ban tài chính ngân sách;
- Ủy ban quốc phòng và an ninh;
- Ủy ban tư pháp;

- Ủy ban đối ngoại;
- Ủy ban các vấn đề xã hội;
- Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
- Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường;
- Ủy ban pháp luật.

Hội đồng dân tộc là cơ quan thuộc quốc hội có nhiệm vụ tham mưu
cho Quốc hội về vấn đề dân tộc. Nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc là nghiên cứu
và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát
việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Trước khi ban hành các
quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham kháo ý kiến của Hội
14


đồng dân tộc. Hội đồng dân tộc cịn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như
các ủy ban của Quốc hội.
Các ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ nghiên cứu, thầm tra những vấn đề
được Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội giao cho đồng thời đề xuất những
sáng kiến giúp Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội giải quyết tốt các vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình. Quốc hội thành lập hai loại ủy ban:
Ủy ban thường trực và ủy ban lâm thời.
Ủy ban thường trực của Quốc hội là những ủy ban hoạt động thường
xuyên. Nhiệm vụ của các ủy ban này là nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến
nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý
kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Ủy ban lâm thời là những ủy ban được Quốc hội thành lập ra khi xét cần
tháy cần thiết để nghiên cứu thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề
nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, ủy ban này sẽ giải thể.
2.2. Hội đồng nhân dân các cấp

2.1.1. Vị trí và tính chất
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương
đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương
2.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh.
15


Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô
thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo
phân cấp của Chính phủ;
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công ở địa phương và thơng qua cơ chế khuyến khích
phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh
tế ở địa phương; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh
tế theo quy định của pháp luật;

3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện
ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân
quyết định;
4. Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở
địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
5. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy
động vốn theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định phương án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở địa
phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng,
chống bn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao,
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho
các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương;
2. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hố, thơng tin, thể
dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương;
16


biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn hố, thơng
tin, thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao
động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người
lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đời sống nhân

dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố; giáo dục truyền thống đạo
đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc
truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng,
chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở
địa phương;
5. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện
pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ
mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hố gia đình; phịng, chống dịch bệnh và phát triển y tế
địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có cơng với nước;
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xố đói, giảm nghèo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn
nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ mơi trường; phịng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt, suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường ở
địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả,
hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
17



Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng dự bị động viên ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn xã hội, phịng ngừa,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo, Hội đồng
nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tơn giáo, quyền bình đẳng giữa các
tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc
khơng theo một tơn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của
cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới

hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân,
18


Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
3. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo hướng dẫn của Chính phủ;
4. Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát
triển và khả năng ngân sách của địa phương; thơng qua tổng biên chế hành chính
của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
5. Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ,
cơng chức trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương; quyết
định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ;
6. Thơng qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính
để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đường,
phố, quảng trường, cơng trình cơng cộng ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
8. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Uỷ ban thường vụ

Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành;
9. Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội
đồng nhân dân cấp xã.
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các nội dung nêu trên theo quy định của pháp
luật và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn
trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân
cấp của Chính phủ;
2. Thơng qua kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch tổng thể về
xây dựng và phát triển đơ thị để trình Chính phủ phê duyệt;
19


3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an tồn giao thơng, phịng,
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư
đô thị.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chủ trương, biện
pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa
phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng của các
thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh
của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán

ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện
ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và
biện pháp bảo vệ đê điều, cơng trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của
pháp luật;
5. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, xã hội
và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển
mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch
chung;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát triển sự
nghiệp văn hố, thơng tin, thể dục thể thao tại địa phương;

20


3. Quyết định biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị các cơng
trình văn hố, nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hố và danh lam thắng cảnh theo
phân cấp;
4. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phịng, chống dịch
bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo
vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia
đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có cơng với nước; biện pháp thực

hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xố đói, giảm
nghèo.
Trong lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trường; phịng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả,
hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân và quốc phịng tồn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây
dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách
hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở
địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng, an ninh;
21


2. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã
hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân,
Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
5. Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định
Hội đồng nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
22



1. Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông; phịng, chống
cháy, nổ và bảo vệ mơi trường, cảnh quan đô thị;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên
địa bàn.
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự cơng cộng, giao thơng, phịng, chống
cháy, nổ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị của thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên
địa bàn.
Hội đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo
quy định của pháp luật;
2. Quyết định các biện pháp để quản lý dân cư trên đảo và tổ chức đời sống nhân
dân trên địa bàn;
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
c. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đông nhân dân cấp xã.
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;

kế hoạch sử dụng lao động cơng ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình
khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
23


2. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân
sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết
định;
3. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để
lại nhằm phục vụ các nhu cầu cơng ích của địa phương;
4. Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ
gia đình ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các cơng trình
thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống
trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng,
chống bn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hố, thơng tin, thể
dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu
học đúng độ tuổi, hồn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người
trong độ tuổi;

2. Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi đồng;
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, giáo dục truyền thống đạo đức
tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn
hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phịng, chống các tệ nạn xã
hội ở địa phương;
3. Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
24


×