Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước bền vững ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------

VŨ THỊ TÂM THU

CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------

VŨ THỊ TÂM THU
CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số


: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. VƯƠNG THỊ THU HIỀN
2. TS. NGUYỄN CẢNH HIỆP

Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

NGHIÊN CỨU SINH

Vũ Thị Tâm Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUCĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN ............................................................................................................................... 7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .................................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 15
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU 23
1.2.1. Những kết quả đạt được mà luận án sẽ kế thừa ................................................. 23
1.2.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG ...................................... 27
2.1. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCBỀN
VỮNG ....................................................................................................................... 27
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước ................................................................................... 27
2.1.2. Thu ngân sách nhà nước bền vững ................................................................... 33
2.2. CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG ......................................................................................... 36
2.2.1. Khái niệm cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước
bền vững .................................................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước
bền vững .................................................................................................................... 37
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân
sách nhà nước bền vững ............................................................................................. 39
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách
nhà nước bền vững .................................................................................................... 47


2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THIẾT LẬP CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH
THEO HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM ............................................................................................................... 56
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về thiết lập cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu ngân sách
nhà nước bền vững .................................................................................................... 56
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH THEO HƯỚNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ............................. 69
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM................................................................................................ 69
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020............................... 69
3.1.2. Tình hình thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam ................................................. 72
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 ............... 79
3.2.1. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo nguồn hình thành ................... 79
3.2.2. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo khu vực kinh tế ...................... 86
3.2.3. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế ..................... 93
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH THEO HƯỚNG THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ........................................ 108
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 108
3.3.2. Những hạn chế ............................................................................................... 111
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 119
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM............ 120
4.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ...................... 120
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ................................................................................ 120
4.1.2. Những cơ hội, thách thức đối với cơ cấu thu ngân sách ở Việt Nam ............... 125
4.2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 ......................................................... 130


4.2.1. Mục tiêu hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 .... 130
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 . 132

4.2.3. Định hướng hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam ............... 134
4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
HƯỜNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030............ 135
4.3.1. Các giải pháp theo phân loại cơ cấu thu ngân sách nhà nước .......................... 135
4.3.2. Các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................... 158
4.3.3. Các giải pháp điều kiện .................................................................................. 162
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 166
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... i
PHỤ LỤC 1: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI CƠ CẤU THU
NỘI ĐỊA................................................................................................................... viii
PHỤ LỤC 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI ĐẾN
THU NGÂN SÁCH TỪ CÁC KHU VỰC KINH TẾ................................................ xiii
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP SỐ LIỆU PHỤC VỤ CHO MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU (1),
(2), (3) ...................................................................................................................... xvi
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP SỐ LIỆU PHỤC VỤ CHO MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU (4)xvii
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MƠ HÌNH (1) .......................................... xviii
PHỤ LỤC 6: CÁC KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH (1) ................................... xix
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MƠ HÌNH (2) ............................................. xx
PHỤ LỤC 8: CÁC KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH (2) ................................... xxi
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH (3) ........................................... xxii
PHỤ LỤC 10: CÁC KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH (3) ............................... xxiii
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MƠ HÌNH (4) ........................................ xxiv
PHỤ LỤC 12: CÁC KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH (4) ................................ xxv
PHỤ LỤC 13: THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NỘI DUNG KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020 ................................................................................................ xxvi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
ADB

Tiếng Anh
Asian Development
Bank

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á

BVMT

Bảo vệ môi trường

CQT

Cơ quan thu

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI
GDP
GFS


Foreign Direct
Investment

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước
Government Financial
Statistics System

ILO

IMF

Hệ thống Thống kê tài chính chính phủ
Giá trị gia tăng

GTGT
ICOR

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Increment Capital –
Output Ratio
International Labour
Conference
International Monetary
Fund

Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Tổ chức Lao động Quốc tế

Quỹ Tiền tệ quốc tế


NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước

NCS

Nghiên cứu sinh
The Organization for

OECD

Economic Co-operation

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

and Development
SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TTHC

Thủ tục hành chính

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Tỷ trọng thu thuế GTGT so với GDP ở một số nước EU (%) .................. 57
Bảng 3.1. Các Luật thuế, phí và lệ phí hiện hành .................................................... 74
Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người của Việt Nam ........ 69
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP của Việt Nam ............................ 70

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo khu vực kinh tế trong GDP .......... 71
Biểu đồ 3.4. Quy mô thu, chi ngân sách nhà nước................................................... 75
Biểu đồ 3.5. Tốc độ tăng thu, chi NSNN và GDP.................................................... 76
Biểu đồ 3.6. Quy mô thu, chi ngân sách so với GDP ở Việt Nam............................ 77
Biểu đồ 3.7. Quy mô thu/GDP của Việt Nam và các nước ASEAN-9 ..................... 78
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu thu ngân sách theo nguồn hình thành....................................... 80
Biểu đồ 3.9. Thu NSNN theo nguồn hình thành ...................................................... 82
Biểu đồ 3.10. Thu thường xuyên, thu không thường xuyên và tỷ trọng ................... 84
Biểu đồ 3.11. Chênh lệch giữa quyết toán thu NSNN và dự toán ............................ 85
Biểu đồ 3.12. Thu NSNN từ ba khu vực kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 .................. 86
Biểu đồ 3.13. Cơ cấu thu cân đối NSNN theo khu vực kinh tế ................................ 87
Biểu đồ 3.14. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế ..................................................... 88
Biểu đồ 3.15. Cơ cấu thu thuế GTGT hàng sản xuất trong nước theo khu vực kinh tế.. 89
Biểu đồ 3.16. Cơ cấu thu thuế tiêu thụ đặc biệt theo khu vực kinh tế ...................... 90
Biểu đồ 3.17. Cơ cấu thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo khu vực kinh tế ............ 91
Biểu đồ 3.18. Quy mô và tốc độ tăng thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí ............... 94
Biểu đồ 3.19. Tỷ trọng thu thuế, phí và lệ phí trong tổng thu NSNN và GDP .......... 94
Biểu đồ 3.20. Cơ cấu thuế trực thu, thuế gián thu trong tổng thu NSNN ................. 96
Biểu đồ 3.21. Tốc độ tăng thuế trực thu, thuế gián thu giai đoạn 2011 – 2020......... 96
Biểu đồ 3.22. Tỷ trọng một số sắc thuế trực thu và thuế gián thu chủ yếu ............... 97
trong tổng thu NSNN .............................................................................................. 97
Biểu đồ 3.23. Quy mô và tốc độ tăng thu ngân sách từ thuế TNDN ........................ 98
Biểu đồ 3.24. Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu NSNN và GDP ......................... 99
Biểu đồ 3.25. Quy mô và tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân ...................................... 100
Biểu đồ 3.26. Quy mô và tỷ trọng thuế GTGT ...................................................... 101


Biểu đồ 3.27. Quy mô và tỷ trọng thuế TTĐB ...................................................... 102
Biểu đồ 3.28. Quy mô và tỷ trọng thuế XNK, TTĐB và BVMT hàng nhập khẩu .. 103
Biểu đồ 3.29. Quy mô và tỷ trọng thuế bảo vệ môi trường .................................... 104

Biểu đồ 3.30. Quy mô và tỷ trọng thuế tài nguyên ................................................ 105
Biểu đồ 3.31. Quy mô và tỷ trọng một số khoản thu về tài sản trong tổng thu NSNN
............................................................................................................................. 107
Biểu đồ 3.32. Thu thường xuyên và chi thường xuyên giai đoạn 2011 – 2020 ...... 109
Biểu đồ 3.33. Chi thường xuyên và Thu thường xuyên (không bao gồm thu từ dầu
thô và thu khác) giai đoạn 2011 - 2020 ................................................................. 112


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng quyết định sự bền
vững, an toàn của nền tài chính quốc gia. Điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhằm duy
trì nguồn thu bền vững có tác động khơng nhỏ trong việc giữ gìn an tồn vĩ mơ của
nền kinh tế trước những cú sốc trong và ngoài nước. Sự ổn định, hợp lý của cơ cấu thu
ngân sách vừa phản ánh sự ổn định và phát triển của thu NSNN, vừa là yếu tố tác động
đến sự ổn định kinh tế xã hội. Bởi vậy, cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền
vững là vấn đề lý luận quan trọng ln cần được nghiên cứu hồn thiện cùng với quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Diễn biến những năm gần đây cho thấy, rất nhiều quốc gia đang phải đối mặt với
một số rủi ro tài khóa nhất định, đặc biệt là khi xét từ tầm nhìn trung và dài hạn. Đó là
tình trạng thu ngân sách phụ thuộc vào những nguồn thu không ổn định, bội chi ngân
sách kéo dài và sự gia tăng liên tục của nợ công. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế
giới đã cho thấy sự chậm trễ trong việc nghiên cứu và đưa ra chính sách đúng đắn
nhằm thực hiện củng cố tài khóa, đảm bảo sự bền vững của cơ cấu ngân sách nhà nước
có thể gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đối với nền kinh tế.
Để có thể xây dựng nền tài chính quốc gia phát triển bền vững, điều quan trọng
trước hết là phải ổn định tài khóa, đảm bảo thu ngân sách bền vững, dựa vào một cơ
cấu thu mà ở đó nguồn thu từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong

nước là nền tảng. Các nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu và khai thác tài nguyên
khoáng sản cần từng bước giảm dần cùng với q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế cũng như q trình thay đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế. Trong thu nội địa
phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa thu thường xuyên và thu không thường xuyên, giữa
thu từ thuế và các khoản thu ngoài thuế, giữa thuế gián thu và thuế trực thu… Cơ cấu
thu ngân sách là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự bền vững của thu NSNN.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị đã
nêu rõ mục tiêu của điều hành ngân sách nhà nước là: “Cơ cấu lại NSNN và quản lý
nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an tồn, bền vững, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mơ; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ


2
phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phịng, an ninh và hội
nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trong khu vực và trên thế
giới”. Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 21/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược tài chính đến năm 2030 cũng chỉ rõ mục tiêu đảm bảo nguồn lực
tài chính ngân sáchgóp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và an ninh, quốc phịng, trong đó, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà
nước đến năm 2025 khoảng 85 - 86%, đến năm 2030 khoảng 86 - 87%. Một trong
những giải pháp quan trọng được đưa ra để thực hiện mục tiêu này là “tiếp tục hồn
thiện hệ thống chính sách thu ngân sách nhà nước đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo
đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, góp phần tạo lập mơi
trường cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.”
Trong giai đoạn 2011 – 2020, cơ cấu thu ngân sách của Việt Nam chưa thật hợp
lý và bền vững. Tỷ trọng thu từ thuế và các khoản thu quan trọng như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đều đang trong xu hướng giảm, ngân sách cịn phụ
thuộc nhiều vào các nguồn thu khơng thường xun. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu

ngân sách khơng ngừng tăng, vượt khả năng cân đối nguồn lực, thâm hụt ngân sách
cao và kéo dài trong suốt hai thập kỷ.
Trong khi những khó khăn tiềm ẩn của nền kinh tế còn chưa được giải quyết,Việt
Nam lại tiếp tục chịu những cú sốc lớn từ đại dịch Covid-19, cân đối ngân sách nhà
nước gặp rất nhiều thách thức. Diễn biến phức tạp của đại dịch gây ảnh hưởng lớn đến
tăng trưởng kinh tế, nguồn thu NSNN sụt giảm kết hợp với việc thực hiện các chính
sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã làm cho thu NSNN năm
2020 có tốc độ tăng trưởng âm. Bởi vậy, vấn đề cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng
thu NSNN bền vững, huy động nguồn lực quốc gia, đảm bảo cân đối ngân sách và
phục hồi kinh tế là một thách thức lớn đối với Chính phủ Việt Nam.
Từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu cơ cấu thu NSNN nhằm
đưa ra những giải pháp cơ cấu lại và quản lý tốt nguồn thu, đảm bảo thuNSNN bền
vững ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên,
nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu
ngân sách nhà nước bền vững ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ
của mình.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án: xây dựng quan điểm, định hướng và các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu NSNN bền vững ở Việt Nam
đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thu NSNN, thu
NSNN bền vững, cơ cấu thu NSNN, các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu NSNN và
các tiêu chí đánh giá cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu NSNN bền vững.
- Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về thiết lập cơ cấu thu ngân sách theo
hướng thu NSNN bền vững và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Ba là, phân tích thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước và đánh giá những

kết quả đạt được, những hạn chế của cơ cấu thu NSNN ở Việt Nam theo hướng thu
NSNN bền vững, lý giải nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Bốn là, trên cơ sở hệ thống lý luận và cơ sở thực tiễn, kết hợp với phân tích, dự
báo bối cảnh kinh tế - xã hội và những cơ hội, thách thức đối với cơ cấu thu ngân sách
ở Việt Nam đến năm 2030, luận án đề xuất các mục tiêu, quan điểm, định hướng và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền vững ở
Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể giải quyết thấu đáo những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, NCS đặt ra
các câu hỏi nghiên cứu cần phải giải quyết như sau:
Thứ nhất, thu NSNN và thu NSNN bền vững là gì? Cơ cấu thu ngân sách nhà
nước theo hướng thu NSNN bền vững cần được đánh giá theo những tiêu chí nào?
Thứ hai, kinh nghiệm các nước thiết lập cơ cấu thu NSNN như thế nào? Những
bài học nào có thể tham khảo cho Việt Nam?
Thứ ba, thực trạng thu NSNN và cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền
vững ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới cơ
cấu thu ngân sách như thế nào? Những kết quả đạt được là gì, những hạn chế nào còn
tồn tại và nguyên nhân?
Thứ tư, trong bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam và thế giới giai đoạn 2021 –
2030, cần đưa ra những mục tiêu,quan điểm, định hướng và các giải pháp nào để hoàn
thiện cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNNbền vững ở Việt Nam?


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án: những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu NSNN bền vững.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung:
+ Phạm vi nghiên cứu đối với cơ cấu thu ngân sách: Có rất nhiều cách phân loại

thu NSNN, bao gồm phân loại theo nguồn gốc hình thành khoản thu, theo đối tượng
nộp ngân sách, theo nội dung kinh tế của các khoản thu, theo phân cấp ngân sách, theo
khu vực, địa lý,… theo đó cũng có nhiều cách xác định cơ cấu thu ngân sách. Tuy
nhiên, NCS lựa chọn đi sâu vào phân tích ba loại cơ cấu thu sau: cơ cấu thu theo
nguồn hình thành, cơ cấu thu theo khu vực kinh tế và cơ cấu thu theo nội dung kinh tế.
Các loại cơ cấu được lựa chọn có những mối liên hệ rõ ràng và chịu tác động trực tiếp
của các chính sách tài khóa, các chỉ số kinh tế vĩ mơ cũng như những biến động của thị
trường, bởi vậy sẽ phù hợp để đưa ra các giải pháp cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong nghiên cứu này, NCS khơng phân tích số liệu thu NSNN theo từng cấp ngân
sách. Số liệu thu ngân sách được sử dụng bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
Phạm vi về không gian và thời gian: Luận án tham khảo kinh nghiệm quốc tế về
cơ cấu thu ngân sách trong giai đoạn 2011 – 2020; nghiên cứu thực trạng cơ cấu thu
NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, phù hợp để đánh giá cùng với Chiến lược
cải cách thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và đề xuất các giải pháp đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật nhằm xem xét sự vật,
hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển ứng với các điều kiện và môi trường liên
quan. Trên cơ sở đó, để có những phân tích, đánh giá, luận giải có căn cứ khoa học,
luận án sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: sử dụng nhằm kế thừa những lý luận liên quan đến cơ
cấu thu NSNN và tính bền vững của thu NSNN, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho
đề tài luận án.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Thông qua thu thập thông tin, số liệu thứ cấp,
tiến hành xử lý, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để so sánh và đánh giá nội dung cần
tập trung nghiên cứu.


5
- Phương pháp phân tích: Từ thơng tin, số liệu tác giả tiến hành phân tích, tổng

hợp thực trạng thu NSNN và cơ cấu thu ngân sách nhà nước. Qua đó đánh giá tính bền
vững của thu NSNN.
- Phương pháp mơ hình hóa: Là phương pháp mà luận án sử dụng để tìm hiểu về
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu ngân sách bằng việc xây dựng mơ
hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích
định tính. Mục tiêu của việc xây dựng mơ hình nghiên cứu là để tìm ra nguyên nhân của
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong việc thiết lập cơ cấu thu ngân
sách của Việt Nam, từ đó có cơ sở để đưa ra những giải pháp phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng phần mềm Eviews để
phân tích các mơ hình hồi quy cùng với các số liệu thu thập được từ Tổng cục Thống
kê và World Bank. Căn cứ vào số liệu được xử lý thông qua phần mềm Eviews, luận
án tiến hành đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu thu ngân sách tại
Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án đã làm rõ khái niệm và các cách phân loại thu NSNN, khái niệm và vai
trò của việc đảm bảo thu NSNN bền vững. Luận án đã đưa ra khái niệm, phân tích nội
dung cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền vững và chỉ ra những nhân tố
khách quan, chủ quan tác động tới cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền vững.
Luận án đã đưa ra những tiêu chí định tính và định lượng nhằm đánh giá cơ cấu thu
NSNN theo hướng thu NSNN bền vững.
Luận án đã tổng hợp được kinh nghiệm quốc tế trong việc thiết lập cơ cấu thu
ngân sách theo hướng thu NSNN bền vững giai đoạn 2011 – 2020, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
6.2. Về thực tiễn
Luận án đã phân tích khái qt tình hình kinh tế - xã hội và thu NSNN ở Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020 thông qua khuôn khổ pháp lý về thu NSNN, quy mô và
tốc độ tăng thu NSNN. Luận án cũng đã phân tích cụ thể, chi tiết thực trạng các loại cơ
cấu thu NSNN, bao gồm cơ cấu thu NSNN theo nguồn hình thành, cơ cấu thu NSNN
theo các khu vực kinh tế và cơ cấu thu NSNN theo nội dung kinh tế giai đoạn 2011 2020.



6
Trong đó, cơ cấu thu nội địa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính bền vững của
thu NSNN. Trên cơ sở lý luận về những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu NSNN theo
hướng thu NSNN bền vững, luận án đã xây dựng mơ hình nghiên cứu để phân tích
định lượng tác động của các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ cấu thu nội địa, bao gồm
GDP bình quân đầu người, các nguồn lực của nền kinh tế bao gồm vốn đầu tư và lao
động, cơ cấu ngành kinh tế theo lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Từ đó
chỉ ra các tác động mạnh/yếu, tác động tích cực hay tiêu cực của các nhân tố này tới cơ
cấu thu nội địa. Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu
thu nội địa, nhận định vốn là đầu vào quan trọng nhất trong phát triển kinh tế tại Việt
Nam, luận án đã xây dựng mơ hình nghiên cứu nhằm phân tích định lượng ảnh hưởng
của cơ cấu vốn đầu tư tới tỷ trọng thu ngân sách từ các khu vực kinh tế nhà nước, khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của cơ cấu thu ngân
sách tại Việt Nam theo hướng thu ngân sách nhà nước bền vững giai đoạn 2011 - 2020
và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thiết lập cơ cấu thu ngân sách từ
một số quốc gia trên thế giới, phân tích thực trạng cơ cấu thu ngân sách tại Việt Nam
cũng như đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu thu ngân sách, luận án đã đề
xuất các mục tiêu, quan điểm, định hướng và một số giải pháp cụ thể hoàn thiện cơ cấu
thu NSNN theo hướng thu NSNN bền vững ở Việt Nam đến năm 2030.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
án có kết cấu gồm bốn chương:
Chương 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án


Chương 2:

Lý luận về cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướngthu ngân
sách nhà nước bền vững

Chương 3:

Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nướctheo hướng thu ngân
sách nhà nước bền vững ở Việt Nam

Chương 4:

Hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu
ngân sách nhà nước bền vững ở Việt Nam


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUCĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
Để có thể tiếp cận các cơng trình nghiên cứu trước đây được một cách tồn
diện, có hệ thống và có tính tập trung cao, NCSsẽ căn cứ vào mục tiêu cần nghiên cứu
của luận án để trình bày tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và tại Việt Nam theo hai
nội dung:(i)các nghiên cứu về thu NSNN và thu NSNN bền vững; (ii) các nghiên cứu
về cơ cấu thu NSNN.
Với mỗi nội dung, các cơng trình nghiên cứu sẽ được sắp xếp theo trình tự thời
gian, từ cũ đến mới, điều này giúp NCS có thể thấy rõ được các cơng trình nghiên cứu
sau đã kế thừa và phát triển được những gì so với các cơng trình nghiên cứu trước đó.

Từ đó, NCS có thể đưa ra các đánh giá, đồng thời tìm ra các khoảng trống để tiến hành
thực hiện nghiên cứu.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1. Các nghiên cứu về thu NSNN và thu NSNNbền vững
Thu ngân sách nhà nước đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học trên thế giới. Trong đó, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nhiều vấn đề
chính sách thuế và nguồn thu từ thuế do các nhà nghiên cứu mặc nhiên coi đây là
nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Tác phẩm kinh điển của nhà kinh tế học Adam Smith, “Nghiên cứu về bản chất
và nguyên nhân giàu có của nhân loại”, đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản để xây dựng
một hệ thống thuế tối ưu là đánh thuế phải phù hợp với khả năng và sức lực của dân
cư, mức thuế và thời hạn nộp thuế phải được xác định hợp lý, tối thiểu hóa chi phí nộp
thuế. Kế thừa, bổ sung và phát triển các nguyên tắc cơ bản xây dựng một hệ thống thuế
tối ưu của Adam Smith, nghiên cứu của Diamond, P.A., & Mirrlees, J.A (1971),
“Optimal taxation and Public production: Production efficiency and Tax rules – Đánh
thuế tối ưu và sản xuất công cộng: Hiệu quả sản xuất và nguyên tắc của thuế” cho
rằng mục tiêu của hệ thống thuế là tính hiệu quả, cơng bằng và đơn giản. Tính cơng
bằng của thuế sẽ đạt được nếu thuế thu nhập và thuế tiêu dùng khơng gây ra tình trạng
lệch lạc trong phân bổ nguồn lực. Hệ thống thuế tối ưu được đề xuất phải phụ thuộc


8
vào thuế đánh vào thu nhập là chủ yếu. Liên quan đến hiệu quả sản xuất của nền kinh
tế, tác giả nhấn mạnh rẳng thuế đánh trên hàng hóa trung gian và thương mại quốc tế
là khơng hợp lí vì nó làm biến dạng giá cả. Tuy nhiên, trong thực tiễn cải cách thuế,
mơ hình thuế tối ưu chưa thực sự hữu dụng, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và
chậm phát triển, bởi sự đánh đổi giữa hiệu quả và cơng bằng của chính sách thuế. Sự
hạn chế trong trình độ phát triển kinh tế là rào cản lớn nhất đối với thiết kế mơ hình
thuế tối ưu.
Nghiên cứu của Rao, M.G. (2005), “Tax system reform in India: Achivements

and challenges ahead – Cải cách hệ thống thuế tại Ấn Độ, những thành tựu và thách
thức phía trước”cho rằng hệ thống thuế phải là sự cân bằng giữa hiệu quả, phân phối
và năng lực quản lí. Do đó, các nhà hoạch định chính sách cần tập trung vào kinh
nghiệm thực tiễn tốt nhất để giảm thiểu các biến dạng thị trường do thuế gây ra, cải
thiện hiệu lực hiệu quả của bộ máy thu ngân sách và nỗ lực ngăn ngừa việc trốn và
tránh thuế. Cải cách thuế phải được thiết lập nhằm giảm thiểu chi phí tuân thủ của
người nộp thuế và chi phí quản lý của nhà nước. Theo tác giả, cải cách thuế tại các
nước đang phát triển và ở Brazil nên hướng đến thiết lập một hệ thống thuế quan thống
nhất và thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) nên dựa trên cơ sở thuế rộng hơn. Đồng
thời, nghiên cứu cho rằng nên thu hẹp vai trò của nhà nước, nghĩa là thu hẹp quy mô
chi tiêu ngân sách, bằng cách giảm thuế suất, nhất là thuế trực thu để tối thiểu hóa các
tác động tiêu cực đến tiết kiệm và đầu tư. Do đó, cải cách thuế nên tối thiểu hóa các
trưởng hợp miễn giảm thuế để mở rộng cơ sở thuế và nhấn mạnh thu hẹp sự phân biệt
thuế suất để cải thiện sự tuân thủ thuế và động lực đầu tư cũng như tiết kiệm. Một
trong những mục tiêu quan trọng nhất cho cải cách thuế tại các nước đang phát triển là
hướng tới một hệ thống thuế đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và bảo đảm
tính cạnh tranh quốc tế.
Nghiên cứu của Gupta A.S. (2007), “Determinants of Tax Revenue Efforts in
Developing Countries – Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu từ thuế tại các nước
đang phát triển” thực hiện phân tích hồi quy tỷ trọng thu ngân sách so với GDP của
105 quốc gia đang phát triển trong 25 năm 1980 - 2004 với mục tiêu tìm ra những
nhân tố chính dẫn đến sự khác biệt về tỷ trọng thu ngân sách giữa các nước. Tác giả
phân chia 105 quốc gia thành 3 nhóm bao gồm: các quốc gia thu nhập thấp (bao gồm
Việt Nam), các quốc gia thu nhập trung bình và các quốc gia thu nhập cao. Kết quả


9
nghiên cứu cho thấy, những yếu tố như GDP bình quân đầu người, cơ cấu ngành kinh
tế, độ mở thương mại, vốn đầu tư nước ngoài, sự ổn định của chính sách, sự ổn định
kinh tế vĩ mơ, chỉ số minh bạch và tham nhũng là những nhân tố quan trọng nhất.

Trong đó, vốn đầu tư nước ngồi, tham nhũng, sự ổn định chính sách có nhiều tác
động tại các nước thu nhập thấp, nhưng khơng có nhiều ảnh hưởng với các nước thu
nhập cao. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên hệ giữa cơ cấu thuế với tổng thu từ thuế.
Các quốc gia có tỷ trọng thuế thu gián thu cao hơn thường có doanh thu thuế thấp hơn,
ngược lại, các quốc gia chú trọng tới thuế trực thu có doanh thu thuế cao hơn. Kết quả
này được khẳng định bởi rất nhiều chỉ số cụ thể được chỉ ra từ phân tích mơ hình hồi
quy được đề xuất.
Nghiên cứu của Ajaz và Ahmeh (2010), “Effect of Corruption and Governance
on Tax Revenues - Ảnh hưởng của tham nhũng và quản trị đến doanh thu thuế” đã
nghiên cứu tác động của tham nhũng và quản trị đến nguồn thu thuế ở các nước đang
phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm 25 nước, giai đoạn 1990-2005. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành công nghiệp và quản trị tác động cùng chiều
đến tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu người và tham nhũng tác động ngược
chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng ngành nông nghiệp, độ mở thương mại và lạm
phát không tác động đến tổng số thu thuế.
Kho bạc New Zealand (2013), “The role of tax in maintaining a sustainable
fiscal position – Vai trị của thuế trong duy trì trạng thái tài khóa bền vững”. Nghiên
cứu đưa ra những vai trò chủ yếu của thuế trong việc duy trì sự bền vững tài chính, từ
đó, phân tích một hệ thống các tiêu chí mà cải cách thu ngân sách trong tương lai cần
đạt được. Đó là nâng cao hiệu quả kinh tế, bình đẳng trong phân phối, ổn định kinh tế
vĩ mô và thu ngân sách bền vững. Duy trì một nguồn thu mạnh mẽ là yếu tố quan trọng
để đảm bảo một nền tài chính cơng bền vững. Thuế thu nhập và thuế tiêu dùng ở New
Zealand được coi là những sắc thuế hiệu quả nhất trên thế giới bởi mang lại nguồn thu
lớn cho quốc gia với mức thuế suất khiêm tốn. Nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ một thay đổi
trong một sắc thuế cụ thể sẽ có ảnh hưởng lan rộng đến cả hệ thống thuế. Bởi vậy mọi
cải cách thuế phải luôn thận trọng. Nghiên cứu đưa ra những gợi ý chính sách cho
Chính phủ New Zealand nhằm nâng cao số thu từ thuế để đáp ứng những thách thức
tài chính trong tương lai.



10
Nghiên cứu về vai trò của thu ngân sáchbền vững cịn có thể kể đến các tác giả
Fakile và Adeniran Samuel(2014),“Government budget revenue for sustainable
development in Africa – Thu ngân sách của chính phủ với mục tiêu phát triển bền
vững ở Nam Phi”. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của thu ngân sách đối với đầu tư phát
triển, giảm nghèo và cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng. Thu ngân sách giúp cho
nhà nước tự chủ về tài chính và hạn chế việc vay nợ từ bên ngồi. Nghiên cứu này
khẳng định rằng thu ngân sách là chìa khóa để phát triển bền vững về kinh tế, tạo điều
kiện cho đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những khó khăn và thách thức đối với thu ngân sách ở Nam Phi và đưa ra một số giải
pháp để thiết kế hệ thống quản lý thu ngân sách hiệu quả góp phần tăng thu ngân sách,
tái tập trung chi tiêu công và phát triển kinh tế bền vững.
Nghiên cứu của Gregory De Paepe và Ben Dickinson (2014), “Tax revenues as a
motor for sustainable development – Thu từ thuế là một động cơ cho sự phát triển bền
vững”đã khẳng định vai trò của thu thuế trong đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo
và cung cấp dịch vụ cơng. Tuy nhiên, trong khi ở các nước OECD (Tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế) thu thuế chiếm trung bình 34% tổng sản phẩm trong nước (GDP),
các nước đang phát triển chỉ đạt được một nửa tỉ lệ này. Nghiên cứu phản ánh tiềm
năng của các nước đang phát triển trong tăng thu từ thuế và chỉ ra những hạn chế trong
hệ thống thuế của các nước này, ví dụ như chính quyền cịn yếu kém trong quản lý,
vấn nạn tham nhũng, kỷ luật tài chính và chấp hành ngân sách yếu kém, khó khăn
trong việc thu thuế từ các doanh nghiệp đa quốc gia. Từ nhận định những khó khăn
này, nghiên cứu đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách
từ thuế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Trong nghiên cứu của Narcisa Roxana Mosteanu (2015),“Solution For
Increasing Public Budget Revenue in Bulgaria, Croatia, Czech Republic, Poland and
Romania – Các giải pháp tăng thu NSNN tại các quốc gia Bulgari, Croatia, Cộng Hòa
Séc, Phần Lan và Rumani”, khi so sánh thu ngân sách của các quốc gia này, tác giả
xem xét tới các đặc điểm về đóng góp của các loại thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và các
đóng góp xã hội khác thông qua dữ liệu là các chỉ số kinh tế và tài chính trong giai

đoạn 2011-2015 của mỗi quốc gia. Tác giả đã phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới
thu NSNN, và khẳng định vai trò quan trọng của vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư
nhân. Bên cạnh các giải pháp về việc cải thiện hệ thống quản lý thuế thì một trong


11
những giải pháp quan trọng là phân bổ các quỹ đầu tư của EU cho đầu tư tư nhân, tăng
tính hiệu quả cho các nguồn vốn đầu tư từ đó tăng thu cho NSNN.
Nghiên cứu của Alena A. và Veronika P. (2018), “Tax revenues in the context
of economic determinants – Doanh thu từ thuế trong mối liên hệ với các yếu tố kinh
tế” đã phân tích mối liên hệ giữa tổng thu từ thuế của 28 quốc gia EU với các chỉ số
kinh tế vĩ mô bao gồm GDP, tỷ lệ lao động có việc làm trong độ tuổi 15 - 64, nợ cơng,
vốn đầu tư nước ngồi và chỉ số lạm phát. Nghiên cứu sử dụng 3 mơ hình hồi quy (PM
– hồi quy kết hợp tất cả các quan sát, FEM – mơ hình các ảnh hưởng cố định và REM
– mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên) nhằm đánh giá tác động của các nhân tố trên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố tác động mạnh nhất tới tổng thu từ thuế tại các nước
EU là tỷ lệ lao động. Vốn đầu tư nước ngoài và GDP là những yếu tố tiếp theo có
nhiều ảnh hưởng đến tổng thu từ thuế. Các tác giả kết luận rằng các nhân tố trong mơ
hình nghiên cứu đều có tác động tích cực đến tổng thu từ thuế.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về cơ cấu thu NSNN
Các nghiên cứu ở nước ngồi thường tập trung phân tích cơ cấu thu nội địa, cơ
cấu thuế gián thu và thuế trực thu của một hoặc nhiều quốc gia, hoặc phân tích cơ cấu
một số loại thuế chủ yếu như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN…
Nghiên cứu của Jens Arnold (2009), “Do Tax Structures Affect Aggregate
Economic Growth? Empirical Evidence from a Panel of OECD Countries – Cấu trúc
thuế có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế? Bằng chứng thực nghiệm từ các nước
OECD” cho rằng cơ cấu thu ngân sách của một quốc gia xác định ai là người chi trả
cho các dịch vụ và hàng hóa cơng cộng. Bằng việc mở rộng nguồn thu thông qua các
công cụ khác nhau, các quốc gia sẽ chia sẻ gánh nặng ngân sách trên các nhóm công
dân hay các ngành kinh tế. Ở các quốc gia OECD, thuế là nguồn thu đóng góp phần

lớn trong cơ cấu thu ngân sách với tỷ trọng ngày càng tăng, các khoản thu khác như
phí, lệ phí, bán tài nguyên thiên nhiên và thu viện trợ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, khoảng
10 – 15% tổng thu ngân sách. Nghiên cứu này cho thấy cơ cấu thuế có tác động tới
tăng trưởng kinh tế, trong đó, thuế tài sản (đặc biệt là thuế đối với bất động sản) có tác
động tích cực nhất, sau đó là thuế tiêu dùng và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập
doanh nghiệp được cho là có ảnh hưởng tiêu cực nhất tới tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Hua Xu và Huiyu Cui (2011), “The revenue system of China:
Past, present and emerging issues – Cơ cấu thu của Trung Quốc: Quá khứ, hiện tại và


12
những vấn đề cấp bách” đã trình bày cụ thể quá trình cải cách hệ thống thu ngân sách
nhà nước của Trung Quốc kể từ những năm 1970, theo đó xây dựng một cơ cấu ngân
sách ngày càng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu chi
tiêu của chính phủ và các mục tiêu chính sách nhất định. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những vấn đề Trung Quốc đang gặp phải là hệ thống thu ngân sách phụ thuộc nhiều
vào các khoản thu ngoài thuế và các khoản thu từ đất, đặc biệt là thu ngân sách địa
phương. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách hệ thống phân cấp quản lý thu và
chi ngân sách, cơ cấu lại thu ngân sách nhằm giảm sự phụ thuộc vào các khoản thu từ
đất và nghiên cứu áp dụng các loại thuế mới như thuế bất động sản, thuế an sinh xã hội
và thuế dựa trên lượng phát thải của các phương tiện giao thông.
Nghiên cứu của Gregory De Paepe, Tom Hart và Cathal Long (2017), “Domestic
resource mobilization and the transition to sustainable development – Huy động
nguồn lực trong nước để chuyển đổi sang nền kinh tế phát triển bền vững”nghiên cứu
nguồn thu thuế nội địa của6 quốc gia điển hình ở châu Á, bao gồm 3 nước có thu nhập
trung bình (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia) và 3 nước có thu nhập trung bình thấp
(Bangladesh, Nepal và Pakistan). Trong giai đoạn 05 năm (2010-2014), tỷ lệ nguồn
thu ngân sách/GDP bình quân và tỷ trọng thu thuế/GDP bình quân tương ứng là 20%
và 13%, được coi là chưa tương xứng với tiềm lực về thu ngân sách của các quốc gia
này. Nguyên nhân là do quản lý thuế còn yếu kém làm hạn chế nguồn thu thuế; khoảng

cách giữa tỷ trọng thu thuế thực tế/GDP và tỷ trọng thu thuế tiềm năng/GDP cho thấy
vẫn còn một biên độ khá lớn để cải thiện tỷ trọng thu thuế/GDP. Vì vậy các quốc gia
hầu hết sẽ tập trung vào việc cải cách chính sách thu nhằm tạo động lực tăng thu.
Nghiên cứu của World Bank (2017), “Strengthening Domestic Resrouce
Mobilization – Tăng cường huy động nguồn thu trong nước”đề cập đến mục tiêu của
phát triển bền vững tại Chương trình nghị sự phát triển sau năm 2015 được tổ chức
trong Hội nghị thượng đỉnh Liên Hợp Quốc năm 2015 đã thay thế các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ năm 2000. Nghiên cứu khẳng định huy động nguồn lực trong nước
là một công cụ quan trọng hướng tới phát triển tồn diện và bền vững, vì nếu thiếu huy
động vốn trong nước thường dẫn đến những bất lợi cho tăng trưởng kinh tế và việc
duy trì hoạt động của nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu chỉ ra phương
thức để huy động nguồn thu thuế nội địa, đó là cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế.
Theo đó, nếu tái cơ cấu nguồn thu thuế theo hướng cơng bằng thì cần cải cách thuế


13
trực thu; nếu muốn cải cách thuế theo hướng bảo vệ mơi trường, giữ gìn tài ngun
thiên nhiên thì cần sửa đổi thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường; nếu muốn thúc
đẩy sản xuất kinh doanh thì cần cải cách thuế đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc thực hiện
các ưu đãi thuế… Nếu muốn cải thiện hiệu quả trong cung cấp dịch vụ, tăng cường
trách nhiệm chính trị và tài chính thì thuế của chính quyền địa phương đóng góp đáng
kể vào chương trình huy động nguồn lực trong nước. Khi đó cần cải cách và hướng tới
thuế tài sản, một trong những loại thuế quan trọng nhất và cũng đang là một điểm yếu
ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp hiện nay vì nó có tác động phân phối lại sự
giàu có trong xã hội. Ngồi ra, một mức thuế thích hợp đánh trên bất động sản có thể
là cơng cụ trong việc thúc đẩy sử dụng bất động sản hiệu quả và bền vững hơn. Ngoài
ra, nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ người nộp thuế theo hướng giảm bớt chi phí
tuân thủ và tăng cường tính tn thủ, khi đó nguồn thu thuế cũng sẽ được cải thiện
hơn.
Nghiên cứu của Emmanuelle Modica, Sabine Laudage và Michelle Harding

(2018), “Domestic Revenue Mobilisation: A new base on tax levels and structures in
80 countries – Huy động nguồn thu nội địa, cơ sở dữ liệu về cơ cấu và mức thuế tại 80
quốc gia”, đây là nghiên cứu về thuế số 36 của OECD. Nghiên cứu thực hiện trên 4
nhóm quốc gia bao gồm 16 nước Châu Phi, 7 nước châu Á, 25 nước khu vực Mỹ Latin
và Caribe, 35 nước OECD, số liệu về thu ngân sách giai đoạn 1990 – 2015. Nghiên
cứu đã phân tích sự chuyển dịch cơ cấu thu ngân sách của 4 nhóm quốc gia này trong
giai đoạn 1990 – 2015 theo các khoản thu chính bao gồm: thuế TNDN, thuế TNCN,
thuế GTGT và các khoản thu khác ngoài thuế. Nghiên cứu kết luận rằng các quốc gia
có GDP bình qn đầu người cao hơn có xu hướng duy trì tỷ lệ thuế trên GDP cao
hơn, phân tích sơ bộ cho thấy tồn tại mối liên hệ giữa mức thuế thu được với cấu trúc
của hệ thống thuế. Cụ thể, các quốc gia có mức thuế thu nhập cá nhân cao hơn tỷ lệ
thuận với tổng thu từ thuế cao hơn, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
GTGT cho thấy mối liên hệ ngược lại. Nghiên cứu khẳng định thêm rằng năng lực
quản lý thuế của mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng quyết định khả năng huy động
nguồn thu nội địa.
Nghiên cứu của Aisha Nazir, Sofia Anwar và Samia Nasreen (2020), “Tax
Structure and Economic Groth: Middle-Income Asian Countries Analysis – Cơ cấu
thuế và tăng trưởng kinh tế, phân tích đối với các quốc gia Châu Á có thu nhập trung


14
bình”. Nghiên cứu thực hiện phân tích theo dữ liệu bảng đối với 20 quốc gia châu Á
(bao gồm Việt Nam) trong giai đoạn 1990 – 2017. Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng
của cơ cấu thuế phân loại theo thuế gián thu và thuế trực thu đến tăng trưởng kinh tế.
Mơ hình nghiên cứu sử dụng tăng trưởng GDP là biến phụ thuộc, hệ thống các biến
độc lập bao gồm tỷ trọng thuế gián thu, thuế trực thu trong GDP, vốn đầu tư, độ mở
thương mại, tiết kiệm của chính phủ và dân số. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với
các nước châu Á thu nhập trung bình, thuế trực thu có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế. Trong hầu hết các mơ hình của thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
sản và thuế TNCN, một đơn vị tăng thêm của thuế trực thu tác động làm giảm tăng

trưởng kinh tế từ 0,86 đến 1,12 đơn vị. Trong khi đó, thuế gián thu có tác dụng tích
cực hơn đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia thu nhập trung bình. Nghiên cứu
đưa ra khuyến nghị chính sách cần mở rộng cơ sở thuế gián thu, thiết kế chính sách để
tác động tích cực của thuế gián thu sẽ lớn hơn tác động tiêu cực của thuế trực thu.
Nghiên cứu của Peter Mullins, Sanjeev Gupta và Jianhong Liu (2020),
“Domestic Revenue Mobilization in Low-Income Countries: Where to from here?Huy động thu nội địa ở các quốc gia thu nhập thấp: Hướng đi nào?” đã phân tích thực
trạng ngân sáchgiai đoạn 2000 - 2018 của 59 quốc gia thu nhập thấp, trong đó có Việt
Nam. Theo đó, các quốc gia thu nhập thấp đã có sự cải thiện về thu nội địa trong gần
20 năm qua, tỷ trọng thu ngân sách trong GDP tăng lên, quy mô thu thuế VAT được
cải thiện, việc tăng thuế VAT đã góp phần bù đắp cho sự sụt giảm nguồn thu từ thuế
quan. Nhiều quốc gia thu nhập thấp thực hiện chính sách giảm thuế suất thuế TNDN,
thuế tài sản có đóng góp nhỏ vào tổng thu ngân sách, hệ thống thuế tại các quốc gia
thu nhập thấp nhìn chung khơng có nhiều thay đổi trong cơ cấu thuế trực thu và thuế
gián thu. Nghiên cứu đã đưa ra 5 gợi ý chính sách nhằm nâng cao nguồn thu nội địa
cho các quốc gia thu nhập thấp, bao gồm: hạn chế chi tiêu ngân sách; điều chỉnh các
chính sách ưu đãi đối với khu vực FDI; điều chỉnh chính sách thuế GTGT theo hướng
thu hẹp hàng hóa và dịch vụ được ưu đãi thuế; điều chỉnh chính sách thuế tiêu thụ đặc
biệt, nghiên cứu đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ viễn thơng; nâng cao vai
trị của các loại thuế lũy tiến như thuế TNCN và thuế tài sản; tăng cường các biện pháp
quản lý thuế.
Nghiên cứu của Maganya (2020), “Tax revenue and economic growth in
developing country – Thu từ thuế và tăng trưởng kinh tế tại quốc gia đang phát


15
triển”đã xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu thu ngân sách bao gồm thu từ thuế thu
nhập, thuế tiêu dùng với các yếu tố củatăng trưởng kinh tế bao gồm GDP,vốn đầu tư
trong nước, vốn đầu tư nước ngoài và chỉ số lạm phát trong giai đoạn 1996 - 2019 với
trường hợp Tanzania – một quốc gia có thu nhập trung bình thấp tương tự như Việt
Nam.Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong dài hạn, thuế thu nhập có ảnh hưởng tiêu

cực khá rõ ràng với tăng trưởng kinh tế. Thuế tiêu dùng và vốn đầu tư trong nước được
tìm thấy có mối liên hệ tích cực với GDP. Tác giả cho rằng cả cơ cấu và quy mơ thu
thuế đều có vai trị quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Một cơ cấu thuế được thiết
kế và quản lý tốt sẽ có tác động tích cực đến tổng thu thuế và tăng trưởng kinh tế bền
vững.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu về thu NSNN và thu NSNN bền vững
Tại Việt Nam, hiện nay đã có một số giáo trình, luận án, cơng trình nghiên cứu
cấp bộ, cấp cơ sở trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu về chủ đề thu NSNNvà thu
NSNN bền vững.
Giáo trình “Quản lý Tài chính cơng” do Dương Đăng Chinh và Phạm Văn
Khoan đồng chủ biên (2009) đã đưa ra những khái niệm cơ bản về thu NSNN và cách
phân loại thu NSNN. Cuốn giáo trình cũng đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề
cơ bản về các khoản thu của NSNN bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác;
các tiêu thức thiết lập hệ thống thu NSNN, đồng thời làm rõ các nội dung và nguyên
tắc quản lý thu NSNN.
Chuyên đề nghiên cứu chun sâu của Vũ Đình Ánh (2003), "Phân tích tính
bền vững của NSNN trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam" đã
trình bày khá rõ nét về hai phương pháp phân tích tính bền vững của NSNN là phương
pháp phân tích theo yếu tố và phương pháp phân tích theo mơ hình kinh tế lượng.
Trong đó, tác giả cho rằng phương pháp phân tích theo yếu tố (kết hợp cả định tính và
định lượng) cho phép chúng ta phân tích một cách đầy đủ và tồn diện tính bền vững
của NSNN trong điều kiện nguồn số liệu khơng đầy đủ và thiếu tính chính xác. Chính
vì vậy, phương pháp này rất phù hợp với điều kiện Việt Nam nên đã được tác giả lựa
chọn để phân tích tính bền vững của NSNN. Tác giả đã gợi ý việc phân tích tính bền
vững của NSNN, bao gồm thu ngân sách bền vững và hiệu quả chi NSNN cần phải
được tiến hành dựa trên 4 yếu tố cơ bản: (i) Đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp



×