Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(SKKN mới NHẤT) hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập hóa học vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.1 KB, 13 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I

MỞ ĐẦU

I

Lí do chọn đề tài

2

II

Mục đích nghiên cứu

2

III

Đối tượng nghiên cứu

3

IV



Phương pháp nghiên cứu

3

PHẦN II

NỘI DUNG

I

Cơ sở lý luận

3

II

Thực trạng của vấn đề

3

III

Giải pháp thực hiện

4

Nội dung sáng kiến
1. Bài toán đặt vấn đề


4-5

2. Xây dựng công thức Tổng quát để “áp dụng” dựa

5-6

vào “Phân tích tỉ lệ mol”
3. Bài tập minh họa
4. Bài tập áp dụng và đáp số

6
7-8

IV

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

9-10

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11

Tài liệu tham khảo

12

1



Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây ở tỉnh thi tuyển vào lớp 10 THPT chủ yếu sử
dụng 3 môn thi là Toán – Ngữ Văn – Tiếng Anh nên các em học sinh ở trường
THCS thường chỉ tập trung vào học 3 môn học này để thi vào lớp 10 THPT nên
khi các em vào học trong trường THPT mặc dù chọn theo ban A, ban B nhưng
những kiến thức về hóa học của các em rất hạn chế gây khơng ít khó khăn cho giáo
viên trong q trình bồi dưỡng kiến thức để các em thi ĐH-CĐ. Để khắc phục
những khó khăn đó thì trong những năm gần đâycác phương pháp giải nhanh bài
tậpHóa học khơng ngừng phát triển. Vì vậy dạy học không chỉ dạy về kiến thức,
dạy các phương pháp giải bài tập mà phải dạy cả phương pháp học tập để hoàn
thiện kỹ năng sử dụng phương pháp và hình thành tư duy sáng tạo. Mộtbài tập Hóa
học có thể giải bằng nhiều cách khác nhau, khơng có cách nào tối ưu cho tất cả các
bài tập, mỗi dạng bài tập hóa họcthường có phương pháp đặc trưng. Trên cơ sở đó
tơi mạnh rạn đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh lớp 10 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học Vơ cơ”.
Thơng qua phương pháp học sinh biết nhận dạng đề bài, biết phân tích tỉ lệ
mol và áp dụng phương pháp để giải nhằm thu được kết quả nhanh và chính xác
đáp ứng đượcviệc làm bài thi trắc nghiệm khách quan như hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Dựa trên cơ sở nền tảng là các bài tập Hóa học về chuyển hóa qua lại giữa
những loại hợp chất mà ở đó khơng có sự thay đổi số oxi hóa của Kim loại hướng
dẫn học sinh lớp 11“Phân tích tỉ lệ mol” để thiết lập cơng thức áp dụng vào “giải
nhanh các bài tập Hóa học Vơ cơ”.
- Chỉ ra một số dạng bài tập Hóa học tổng quát có đặc điểm chung có thể giải

nhanh bằng việc áp dụng hệ quả của phương pháp “Phân tích tỉ lệ mol để giải
nhanh các bài tập Hóa học Vô cơ”giúp học sinh nhận biết dạng bài tập từ đó thể
áp dụng để giải nhanh và đưa ra kết quả chính xác.

2


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Các bài tập Hóa học Vơ cơ trong chương trìnhTHPT.
- Các bài tập Hóa học về chuyển hóa qua lại giữa những loại hợp chất mà ở
đó khơng có sự thay đổi số oxi hóa của Kim loại như dạng bài tập Oxit kim loại tác
dụng với axit hay với hỗn hợp axit lỗng, bài tốn cho muối tác dụng với muối …
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Hướng dẫn học sinh giải bài tập Hóa học dựa vào phản ứng hóa học,dựa
vào sơ đồ phản ứng hóa học, phân tích đặc điểm đề bài, phân tích tỉ lệ mol của các
thành phầntạo ra CTPT của chất phản ứng và sản phẩm từ đó thiết lập công thức
áp dụng vào giải nhanh các bài tập Hóa học Vơ cơ.
- Nêu ra dấu hiện nhận biết dạng bài tập, đặc điểm chung của dạng bài tập và
cách “xử lí” bài tập từ đó giúp học sinh chủ động lĩnh hội phương pháp, hình thành
kỹ năng giải nhanh các bài tập Hóa học…
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm
Mỗi một bài tập hóa học có thể giải được theo nhiều cách khác nhau, nếu
biết nhiều phương pháp giải bài tập và phân loại bài tập tốt thì có thể giải nhanh
các bài tập đó dễ dàng, tuy nhiên đây là một việc khó đối với đa phần các em học
sinh. Để giúp học sinh có cái nhìn tổng qt và khắc sâu đặc điểm của mỗi loại bài
tập thì tơi hướng dẫn học sinh phân tích kỹ các bài tập minh họa và để các em chỉ

ra đặc điểm của mỗi dạng bài tốn Hóa học. Biết về mối quan hệ giữa tỉ lệ mol của
các thành phần tạo nên hợp chấttrong các bài toán như Xác định Kim loại, Tính
khối lượng muối, Tính thể tích khí sinh ra…
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi chưa Hướng dẫn học sinh“Phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập
Hóa học Vơ cơ”tơi cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm khách quan trong thời
gian 15 phút đối với học sinh lớp 11A, 11B. Tôi thu được kết quả như sau:

3


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
Lớp
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
11A
2
5

8
20
15
37,5
15
37,5
11B
1
2,4
5
12,2
17
41,5
18
43,9
III. Giải pháp thực hiện
3.1. Đưa kiến thức bổ trợ và bài tập đặt vấn đề và hướng dẫn học sinh giải
3.2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng cách giải.
3.3. Hướng dẫn học sinh dựa vào tỉ lệ mol để xây dựng bài toán tống quát và
biểu thức tổng quát
3.4. Bài tập minh họa cho các dạng trong phạm vi áp dung
3.5. Bài tập áp dụng và đáp số
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Bài toán đặt vấn đề
Oxi hoá m gam kim loại R có hố trị khơng đổi bằng O2 dư thu được
7,956gam oxit. Hoà tan hết m gam oxit này cần 468 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị
của m là
A. 4,212.
B. 6,084.
C. 6,24.

D. 8,736.
Giải:
Cách 1: Dựa vào phương trình phản ứng
Gọi n là hóa trị của Kim loại R
Phương trình phản ứng hóa học:
4 R + n O2 → 2 R2On (1)
R2On + 2n HCl → 2 RCln + n H2O (2)
Theo (2) ta có:


0,468 =

→ R = 9n
Bảng giá trị:
n
1
2
3
R
9 (loại)
18 (loại)
27 (Al) thỏa mãn
Vây kim loại R là Nhôm (Al) → Công thức Oxit: Al2O3
Al2O3 + 6 HCl → 2 AlCl3 + 3H2O (3)

4
39 (loại)

4



Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
(
)
Theo (3) ta có:
(
)
Cách 2: Phân tích và So sánh tỉ lệ mol
Gọi n là hóa trị của Kim loại R
Phương trình phản ứng hóa học:
4 R + n O2 → 2 R2On (1)
R2On + 2n HCl → 2 RCln + n H2O (2)
Theo (1) → Tỉ lệ:
Theo (2) →

(3)
(4)



nO = . nCl = 0,234 (mol)

Theo định luật bảo toàn khối lượng suy ra
mR = moxit – mOxi = 7,956 – 16* 0,234 = 4,212 gam
Nhận xét: Khi tơi đưa ra bài tốn trắc nghiệm này và u cầu các em giải
để chỉ ra đáp số của bài tốn theo cách mà các em biết thì đa phần học sinh lựa
chọn hướng đi và giải theo cách giải thứ 1: Dựa vào phương trình phản ứng. Một
số học sinh được đánh giá là “thơng minh hơn” thì giải theo cách giải thứ 2: Phân

tích và so sánh tỉ lệ mol. Tuy nhiên cả 2 cách này đều tốn nhiều thời gian và nó
khơng phải là cách giải tối ưu nhất cho loại bài tập này. Sau khi phân tích ưu điểm,
nhược điểm của từng cách giải, dựa vào cách giải thứ 2, tơi phân tích thêm để các
em biết cách giải thứ 3 nhanh hơn rất nhiều 2 cách ở trên và các em đều nắm bắt
tốt nội dung cách giải này.
Cách 3:
Nhận xét:
- Nguyên tử Oxi và Clo đều tạo ra hợp chất với nguyên tử kim loại R có hóa
trị khơng đổi.
-Từ cách giải thứ 2 suy ra:
1. nCl = 2. nO →

nO = . nCl = 0,234 (mol)

Theo định luật bảo toàn khối lượng suy ra
mR = moxit – mOxi = 7,956 – 16* 0,234 = 4,212 gam
2. Xây dựng công thức Tổng quát để “áp dụng” dựa vào “Phân tích tỉ lệ mol”
Xét phản ứng dạng phân tử: MxOy + 2y HCl → x MCl2y/x + y H2O
2MxOy + 2y H2SO4 → x M2(SO4)2y/x + 2y H2O
→ Phản ứng dạng ion:
5


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
+
MxOy + 2yH → x M(2y/x)+ + H2O
Nhận xét:
- Toàn bộ ion H+ trong axit, nguyên tử Oxi trong Oxit tham gia phản ứng chỉ

dùng tạo ra H2O.
- Toàn bộ ion gốc axit tham gia phản ứng chỉ dùng tạo ra muối
Phân tích nguyên tố: H2O → 2H + O (1)
Theo (1) ta có:
+

(
) (Lưu ý: ion H có hóa trị 1 cịn Oxi hóa trị 2)
(
)
Suy ra mối quan hệ giữa số mol của gốc axit tạo muối với số mol nguyên tử Oxi
tạo oxit tương ứng là
Hoá trị của gốc axit * số mol gốc axit = hoá trị của O * số mol của O
Tổng quát:
Nguyên tử (hay nhóm nguyên tử) A và B tạo được hợp chất với nhau hoặc
chúng đều có thể tạo hợp chất với nguyên tử nguyên tố R (có hóa trị khơng đổi) thì
Hố trị của A * số mol A = hoá trị của B* số mol của B
3. Bài tập minh họa
Bài 1:Cho m gam hỗn hợp 3 kim loại tác dụng với O 2 dư thu được (m +
4,8)gam hỗn hợp A gồm các oxit. Hoà tan hết A cần V ml dung dịch hỗn hợp gồm
HCl 1M và H2SO4 0,5M. Giá trị của V là
A. 300 ml
B. 600ml
C. 150ml
D. 800ml
Giải :
nO 

(m  4,8)  m
+

 0,3 (mol). Số mol gốc H = 2.0,3 =0,6(mol)
16

→ V = 0,6/(1 + 0,5.2) = 300 ml
Bài 2:X là 1 oxit kim loại có chứa 27,586% oxi về khối lượng. Để hồ tan
37,12 gam X cần bao nhiêu lít dung dịch HCl 1M?
A. 1 lít
B. 1,28 lít
C. 0,8 lít
D. 0,64 lít
Giải:
nO 

37,12.0,27586
 0,64 (mol) → số mol gốc H+ = 2.0,64 = 1,28 (mol)
16

→ V = 1,28 (lít)
6


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
4. Bài tập áp dụng và đáp số
Bài 1:Khử hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm Al2O3, CuO, Fe2O3 bằng CO
dư thấy khối lượng chất rắn giảm 2,4g. Nếu hồ tan m gam A bằng KOH lỗng dư
thấy khối lượng chất rắn giảm 2,55g. Thể tích H2SO4 1M cần dùng để hoà tan hết
m gam hỗn hợp A là
A. 0,35 lít

B. 0,225 lít
C. 0,45 lít
D. 0,4 lít
Bài 2:Cho m gam hỗn hợp gồm Cu, Zn, Fe tác dụng với dung dịch HNO 3
loãng thu được dung dịch A. Cô cạn A thu được (m+62) gam muối nitrat. Nung
hỗn hợp muối khan này trong khơng khí đến khối lượng khơng đổi được chất rắn
có khối lượng là
A. (m +8) gam.
B. (m + 16) gam.
C. (m + 4) gam.
D. (m + 31) gam.
Bài 3:Hịa tan hồn tồn 23,8g hỗn hợp muối cacbonat của kim loại hóa trị 1
và 2 vào dung dịch HCl thu được 4,48 lít khí CO2. Khi cơ cạn dung dịch sau phản
ứng thì khối lượng muối khan thu được là
A. 26gam.
B. 2,6gam.
C.12,6gam.
D. 26,6gam.
Bài 4:Chia m gam hỗn hợp 2 kim loại A, B có hóa trị không đổi thành 2
phần bằng nhau. Phần 1 tan hết trong dung dịch HCl tạo ra 1,792 lít H 2(đktc).
Phần 2 nung trong oxi thu được 2,84g hỗn hợp oxit. Giá trị của m là
A. 2,4 gam.
B. 3,12 gam.
C. 2,2 gam.
D.1,8 gam.
Bài 5:Hòa tan hết 3,34 gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại hóa trị II và
III bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch A và 0,896 lít khí (đktc). Khối
lượng muối thu được khi cơ cạn dung dịch là
A. 3,78 gam.
B, 3,67 gam.

C. 6,37 gam.
D. 7,36 gam.
Bài 6:Hịa tan hồn tồn 14,6 gam hỗn hợp X gồm Al và Sn bằng dung dịch HCl
(dư), thu được 5,6 lít H2(ở đktc). Thể tích khí O2 (ở đktc) cần để phản ứng hoàn
toàn với 14,6 gam hỗn hợp X là
A. 3,92 lít.
B. 1,68 lít
C. 2,80 lít
D. 4,48 lít
Bài 7: Khử hồn tồn m gam hỗn hợp A gồm Al 2O3, CuO, Fe2O3 bằng H2
dư thấy khối lượng chất rắn giảm 3,2g. Nếu hoà tan m gam A bằng NaOH loãng dư
thấy khối lượng chất rắn giảm 5,1g. Thể tích HNO3 1M cần dùng để hồ tan hết m
gam hỗn hợp A là
A. 0,35 lít
B. 0,7 lít
C. 0,55 lít
D. 0,4 lít
Bài 8:Cho 13g hỗn hợp 3 kim loại tác dụng với O2 dư thu được 20,68g hỗn
hợp các oxit. Hoà tan hỗn hợp các oxit này bằng dung dịch hỗn hợp gồm HCl 1M
7


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
và H2SO4 0,5M vừa đủ thu được dung dịch A. Cô cạn A được m gam chất rắn
khan. Giá trị của m là
A. 62,04.
B. 53,08.
C. 60,76.

D. 42,46.
Bài 9:Để oxi hoá m gam hỗn hợp 2 kim loại cần 1,904 lít O 2 (đktc) thu được
6,08g hỗn hợp 2 oxit. Hoà tan hết 2 oxit này bằng dung dịch HCl vừa đủ được dung
dịch A. Cô cạn A thu được muối khan có khối lượng là
A. 14,16gam.
B. 15,43gam.
C. 18,15gam.
D. 16,79gam.
Bài 10:Hoà tan hỗn hợp gồm 6,528 gam Al2O3 , 5,12 gam Fe2O3 và 3,264
gam CuO bằng dung dịch hỗn hợp gồm HCl 1,5M và H 2SO4 0,25M vừa đủ. Tổng
khối lượng muối trong dung dịch tạo thành là
A. 33,649 gam.
B. 28,041gam.
C. 35,051gam.
D. 87,628 gam.
Bài 11:Oxi hố hồn tồn 28,6g hỗn hợp A gồm Al, Zn, Mg bằng O 2 dư thu
được 44,6g hỗn hợp oxit B. Hoà tan hết B bằng HCl được dung dịch E, cô cạn E
được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 99,6.
B. 49,8.
C. 64,1.
D. 73,2.
Bài 12:Để hoà tan hết 25,52g một oxit sắt cần vừa đủ 220 ml dung dịch
H2SO4 2M loãng. Oxit là
A. FeO.
B. Fe2O3.
C. Fe3O4.
D. Fe2O3 hoặc FeO.
Bài 13:Hoà tan 6,76g hỗn hợp 3 oxit: Fe3O4, Al2O3, CuO bằng 100ml dung
dịch H2SO4 1,3M vừa đủ, cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan. Giá trị của

m là
A. 15,47.
B. 16,35.
C. 17,16.
D. 19,5.
Bài 14:Oxi hố hồn tồn m gam bột Fe bằng O2 dư thu được (m + 2,4) gam
hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 . Cho X tác dụng với dung dịch HCl (dư) sau
phản ứng được dungdịch Y, cô cạn Y thu được 7,62 gam FeCl2 và m gam FeCl3.
Giá trị của m là
A. 8,75 .
B. 7,80 .
C. 9,75 . D. 6,50
Đáp số:
1-B
8-B

2-A
9-B

3 -A
10 - C

4-B
11 - A

5-A
12 - C

6-C
13 - C


7-B
14 - C

8


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi tiến hành thử nghiệm dạy học theo tiến trình đã thiết kế, tơi kiểm tra
lại mức độ học tập và nhận thức của các em học sinh thông qua bài kiểm tra 15
phút. Sau khi chấm tôi thu nhận được kết quả như sau:
Lớp
11A
11B

Điểm giỏi
Số bài
%
11
37,5
8
24,4

Điểm khá
Số bài
%

18
45
19
43,9

Điểm TB
Số bài
%
10
15
11
24,4

Điểm yếu
Số bài
%
1
2,5
3
7,3

So sánh kết quả kiểm tra hai lớp trước và sau khi áp dụng đề tài:

Lớp 11A

Lớp 11B
Nhận xét:
- 100% học sinh đã tiếp thu được kiến thức bài học .
- Với lớp học có học lực của các em học sinh không đồng đều, có nhiều em
thì kết quả đạt được như trên là tương đối tốt.

- Từ kết quả học tập của các em tơi nhận thấy việc Hướng dẫn các em phân
tích tỉ lệ mol vào giải bài tập Hóa học là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu

9


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh khơng những hiểu nhanh bài mà
cịnbiết cáchtư duy kiến thức định hướng cách giải nhanh từ đó có thể phát
triểntồn diện, giờ học có hướng dẫn chi tiết cách phân tích tỉ lệ mol sẽ trở nên thu
hút hơn, sinh động hơn. Đồng thời việc thực hiện những bài dạy chi tiết thế này sẽ
giúp người giáo viên dạy bộmôn không ngừng traudồi kiến thức củamôn học để có
thể dạy tốt hơn,đạt kết quả cao hơn, giúp học sinh u thích mơn học hơn.
Như vậy tơi đã thấy rõ tác dụng của việc Hướng dẫn học sinh“Phân tích tỉ lệ
mol để giải nhanh các bài tập Hóa học Vơ cơ”đối với việc phân loại va giải các
dạng toán sử dụng được phương pháp này cho học sinh.
Phương pháp “Phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học Vơ ”là
phương pháp kết hợp những ưu điểm của việc vận dụng bảo toàn nguyên tố, bảo
toàn khối lượng hay hệ quả của định luật bảo tồn electron. Vì vậy để áp dụng
phương pháp này học sinh cầnđược bổ trợ về những kiến thức đó,biết cách “Phân
tích tỉ lệ mol” để “giải nhanh các bài tập Hóa học Vơ cơ”.

10


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thơng qua việc hướng dẫn học sinh Phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh bài tập
Hóa học Vơ cơmà tơi trình bày ở trên tơi đã thấy rõ tác dụng tích cực của phương
pháp đối với nhận thức của học sinh và học sinh có thể áp dụng để giải nhanh bài
tập trắc nghiệm như hiện nay. Từ đó tơi mạnh rạn đưa ra các biện pháp để thực hiện
tốt phương pháp trên:
- Khi dạy học sinh giải bài tập Hóa học giáo viên cần định hướng tư duy cho
các em, hướng dẫn chi tiết các cách giải khác nhau của một bài tốn hóa học nên
cho học sinh giải theo nhiều cách khác nhau để các em thấy rõ hơn tác dụng tích
cực của phương pháp Phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh bài tập Hóa học Vơ cơ
- Trên cơ sở học sinh làm một số bài toán cụ thể giáo viên đi tới khái quát
chung và trình bày hồn thiện phương pháp, đưa ra một số ví dụ để phân tích một
số sai lầm khi sử dụng phương pháp cho học sinh tránh
- Giáo viên thường xuyên, liên tục cho học sinh làm các bài tập theo nhóm
để các em hỗ trợ nhau trong việc Phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh bài tập Hóa học
Vơ cơtừ đó có thể mở rộng sang Hóa hữu cơ.
Lời cuối:
Thơng qua đề tài tơi vừa trình bày, mặc dù đã có sự tìm tịi, nghiên cứu
nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự thơng cảm và
góp ý của các Thầy cơ đi trước, của bạn đồng nghiệpđể tơi có thể làm tốt hơn trong
những lần sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà trung, ngày 20 tháng 5 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
ĐƠN VỊ

Nguyễn Văn Thủy

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Phạm Quang Việt

11


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Mạng Internet, trang
* Giới thiệu đề thi tuyển sinh/ Nguyễn văn Thoại, Nguyễn Hữu Thạc/NXB
Hà nội
* Phương pháp giải nhanh bài tốn Hóa học trọng tâm/ Nguyễn Khoa
Phượng/ NXB Đại học Quốc Gia
* Báo Hóa học và ứng dụng/ Tạp chí của Hội Hóa học Việt Nam
* Phân loại và phương pháp giải tốn Hóa học Vơ cơ / Quan Hán Thành/
NXB Trẻ.

12


Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân tích tỉ lệ mol để giải nhanh các bài tập Hóa học
Vơ cơ”.

13




×