Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

thực trạng hoạt động kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại tuấn quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức
mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật
cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong những năm vừa qua, thị trường
bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp xây lắp gặp không ít khó khăn, để
đứng vững trên con đường sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một
phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối
với sinh viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của công cổ
phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh và sự hướng dẫn của
giảng viên Ngô Xuân Tỵ em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình. Báo cáo bao gồm 3 phần như sau:
- Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây
dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
- Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
- Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương
mại Tuấn Quỳnh.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn
nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế
toán Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh để bản Báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014
Sinh viên
Cao Thị Nhàn


PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI TUẤN QUỲNH.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh là công ty
kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông
vận tải theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103034079 do phòng
đang ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày
04/07/2009.
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn
Quỳnh.
Tên viết tắt: Công ty cổ phần Tuấn Quỳnh.
Điạ chỉ: Thôn Trung, xã Liên Trung, Đan Phượng, Hà Nội.
Số điện thoại : 0433.631.477 Fax: 0433.733.499
Mã số thuế: 0500448544
Giám đốc : Trần Trọng Tiến.
Công ty Cổ phần Tuấn Quỳnh thành lập năm 2009 với vốn điều lệ
30.000.000.000 đồng
Năm 2007 Công ty cổ phần GSC Việt Nam chính thức trở thành đại lý
cấp 1 của Hòa phát, Fami, điều này giúp GSC có uy tín trong việc cung cấp
các sản phẩm nội thất trong thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt
Nam nói chung, với sự hỗ trợ của 2 nhà sản xuất Hòa Phát, Fami và với đội
ngũ nhân viên năng động GSC Việt Nam đã có thêm nhiều khách hàng mới
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 2

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
như Công ty Toyota Việt nam, UBND Huyện Thanh Trì, Công ty XD công
trình Văn Hóa, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn Hanaka, Công ty CP
chứng khoán quốc gia, và đặt biệt với khả năng của mình Công ty cổ phần
GSC Việt Nam đã được chọn là nhà thầu nội thất cho công trình hệ thống phụ

trợ cho trung tâm điều khiển trạm vệ tinh VINASAT tại việt Nam, năm 2007
đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc về doanh số.
Năm 2008, Công ty chuyển về trụ sở mới tại tòa nhà B7-TT3, Bắc Linh
Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội. Sang văn phòng mới với không gian
rộng đáp ứng nhu cầu phát triển nhân sự, trong năm 2008 Công ty cổ phần
GSC Việt Nam tăng cường đội ngũ thiết kế, lên kế hoạch nhập khẩu, tăng
cường phân phối dự án theo quy mô. Năm 2008 công ty đã tạo được hình ảnh,
vị trí trên thị trường nội thất tại Việt Nam, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã
thực hiện các dự án tại các thành phố lớn như HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Hà
Nội, Công ty đã có thêm các khách hàng lớn như Công ty CP Kinh doanh
và phát triển đô thị HUB, Công ty CP và đầu tư Song Kim, Trường tư thục
quốc tế Kinderworld, Viện đại học Mở Hà Nội, Japa cofee Nhật Bản,…
Doanh số tăng trưởng 90% so với năm trước, tăng từ 12 tỷ(năm 2007) tăng
lên 23 tỷ năm 2008.
Năm 2009, Công ty triển khai việc kinh doanh vào các dự án theo gói
thầu và tổng thầu. Năm 2009 Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã có được
nhiều hợp đồng lớn có giá trị nhiều tỷ đồng, điển hình như Cung cấp nội thất
cho Ngôi sao Phố núi trị giá 2,5 tỷ đồng, UBND Quận Long Biên trị giá 3 tỷ
đổng, Himlam trị giá 5,5 tỷ đổng đưa doanh số Công ty từ 23 tỷ năm 2008 lên
34 tỷ năm 2009.
Năm 2010, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đẩy mạnh việc phân phối
các hàng nhập khẩu cao cấp phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các khách
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 3

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng tại Việt Nam, năm 2010 công ty có thêm nhiều khách hàng lớn như
Vietsovpetro, Cục Thuế Nghệ An, ngân hàng VP Phòngk, đã đem lại doanh
thu của cả năm là 50 tỷ.
Hiện nay với phương châm đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng, Công
ty cổ phần GSC Việt Nam cam kết sẽ đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn

nhất và dịch vụ nhanh nhất đến tay khách hàng.
Dịch vụ sau bán hàng của công ty luôn được đề cao và đảm bảo ngay
sau khi vận chuyển và lắp đặt thiết bị. Khách hàng của Công ty luôn nhận
được sự quan tâm đến mức tối đa.
Trong suốt thời gian qua, Công ty đã dành được sự tín nhiệm của các
đơn vị sử dụng cũng như sự đánh giá cao từ phía các chủ đầu tư.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là công ty thương mại và sản xuất đa
ngành, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh về đồ gỗ nội thất, linh kiện
máy tính, sản xuất phần mềm tin học, thương mại điện tử, nội thất văn phòng,
vật tư điện, thiết bị công nghiệp,…Công ty cổ phần GSC Việt Nam là đại lý
cấp 1 của Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát và Công ty cổ phần nội thất
Fami. Với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư, cử nhân được đào tạo chính quy có
tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng như
cung cấp thiết bị, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ
phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty tư nhân đa nghành nghề,
hoạt động trên lĩnh vực:
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 4

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trang trí nội, ngoại thất.
- Thiết kế quảng cáo.
Công ty cổ phần GSC Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 6 năm xây
dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản
phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường bằng

việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành tốt. Cùng
với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập
nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt động
kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ
công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần
GSC Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam chủ yếu là
cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất. Cũng giống như các công ty thương
mại khác, Công ty cổ phần GSC Việt Nam tự tìm kiếm khách hàng thông qua
website và đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty. Thông qua website của
công ty, khách hàng xem mẫu hàng hóa và gọi điện đến công ty để đặt hàng
hoặc cần tư vấn thêm. Đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty sẽ gửi báo
giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng, chuyển cho bộ phận điều phối hàng
hóa cho chuyển và lắp đặt hàng hóa đến cho khách hàng.
Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau:
Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 5

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 6

Đội vận chuyển
Tìm kiếm và ký kết
hợp đồng mua bán

Nhân viên đặt hàng,
điều phối hàng hóa
Lắp hàng
Kho tại công trình
Chia hàng theo khu
vực lắp hàng
Bàn giao và thanh lý

Kho nhà máy
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 05 phòng, 02 đội thợ, các đội thợ
đảm nhận thi công, lắp đặt các công trình do công ty giao.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định
quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 7

PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG KNH
DOANH
ĐỘI
THỢ
SỐ 1

ĐỘI
THỢ
SỐ 2
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KH – KT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Phòng Kế hoạch
- Kỹ thuật và Phòng điều độ, là người hỗ trợ cho Giám đốc các vấn đề về kỹ
thuật và quản lý đội thợ.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp Phòng kinh doanh và
Phòng hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh,
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám
đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì
kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc
mà trực tiếp là Phó Giám đốc kế hoạch - Kỹ thuật về công tác quản lý kỹ
thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công ty. Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của
công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế hoạch và
thực hiện hoạch với công ty.
- Phòng Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của
Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý

tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu
quả và chi tiêu đúng mục đích.
- Phòng điều độ: Có nhiệm vụ đặt hàng với nhà cung cấp, chủ động tìm
kiếm nhà cung cấp vật tư, hàng hóa sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn
cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng tiến độ. Quản lý điều
chuyển hàng hóa trong toàn Công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh hiệu
quả nhất, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
- Phòng Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho Phòng giám
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 8

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao
động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền
lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. Quản lý lưu trữ
hồ sơ.
Ngoài các phòng, Công ty còn có các Đội thợ thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp lắp đặt hàng hóa tại các công trình. Hiện nay Công ty có 02 Đội thợ.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 9

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có quy mô lớn, địa bàn
hoạt động tại Hà Nội và phân phối hàng hóa đi các tỉnh, thành phố trên cả
nước. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, Công ty đã vận dụng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán tập trung, nửa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên kế toán các phần hành. Toàn

công ty có 7 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành kế
toán khác nhau. Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
kế toán như sau:
Phòng Tài chính có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán đồng thời
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công
ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể
chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch
tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế
toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra
Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng
như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi tình hình công nợ phải thu của
khách hàng, viết hóa đơn, theo dõi tiến độ thu nợ của nhân viên kinh doanh.
Hàng tuần gửi báo cáo công nợ phải thu cho kế toán trưởng, trưởng phòng
kinh doanh để thúc đẩy tiến độ thu nợ.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 10

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thủ quỹ: Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được
duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân
hàng.
- Kế toán công nợ phải trả: Là người theo dõi công nợ phải trả nhà cung
cấp, hàng tháng gửi báo cáo số hàng nhập về, số công nợ phải trả cho ban
lãnh đạo để có kế hoạch thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
- Thủ kho: có nhiệm vụ nhập, xuất vật tư hàng hóa cho các công trình.
Hàng ngày gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số

lượng, chủng loại hàng hóa có sẵn trong kho để tiện cho việc bán lẻ hàng
hóa.
- Nhân viên điều phối hàng hóa: có nhiệm vụ đặt hàng, gọi hàng phục vụ
cho các công trình của nhân viên kinh doanh đối với những hàng hóa không
có sẵn trong kho, điều phối hàng hóa đến các công trình để thợ lắp đặt.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần GSC Việt Nam
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công
ty theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 11

Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng



hợp
Kế
toán
công nợ
phải thu
Kế
toán
công nợ
phải trả
Thủ quỹ Thủ kho

Điều
phối
hàng hóa
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng
hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14
-Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Chứng từ ghi sổ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy
định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân
chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử
dụng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và
Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để
góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến
hành theo trình tự:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 12


GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 13

Chứng từ kế toán
Ghi sổ chi tiết Sổ quỹ hằng ngày
Tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
CT - GS
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Lập CT - GS
Bảng cân đối
phát sinh
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các nghiệp
vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế toán
tập hợp phân loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp chứng từ gốc
cùng loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ để
kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh TK 632, 635, 642. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng
kí chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đước ghi vào sổ Cái các tài khoản
632, 635, 156…
Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.Số liệu tổng
cộng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được đối chiếu vói bảng cân đối phát

sinh.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của
việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái
và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế
toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám
đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 14

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được
chuyển cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu
trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với
người có thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều
chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được
quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Bảng 2-2: Bảng một sốTK chính Công ty cổ phần GSC Việt Nam sử dụng
trong hạch toán ( Phụ l.1)
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 15

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
- Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ
cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà

soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng .
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức kế toán hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa của công ty boa gồm các sản phẩm nội thất (như đã được trình bày
ở Phần I của báo cáo. Trong đó chủ yếu là sản phẩm về bàn ghế, đồ nội thất
văn phòng và đó cũng là những sản phẩm bán ra chính của công ty.
Hàng hóa sau khi mua về được bảo quản và quản lý tại kho của Công ty sau
khi được phân loại rõ ràng.Hàng hóa được ghi nhận theo giá gốc, tuân theo
chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” bao gồm giá mua và chi phí mua.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 16

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng hóa của Công ty được bảo quản các địa điểm đó là: Kho hàng ở Nguyễn
Phong sắc, Kho hàng Bắc Linh Đàm.
- Công cụ dụng cụ là những đối tượng lao động và một số tư liệu lao động,
khi tham gia vào quá trình kinh doanh nó cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Công cụ dụng cụ trong công ty chủ yếu bao gồm các CCDC dùng cho quá
trình lắp đặt HH cho khách hàng.
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập, xuất kho
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê bán hàng
-Thẻ kho
-Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
-Bảng phân bổ CCDC
-Chứng từ ghi sổ

-Sổ cái TK 156,153
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 156: “Hàng hóa
- Tài khoản 153: “Công cụ, dụng cụ”
2.3.1.3. Kế toán tiền trên phần mềm kế toán :
Quy trình hạch toán đối với quá trình mua hàng của Công ty được thực
hiện theo sơ đồ sau:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 17

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Và ở mỗi công đoạn, kế toán sẽ tiến hành làm việc, nhập liệu và theo dõi trên
đó. Khi có nghiệp vụ mua hàng nhập kho, kế toán tiến hành nhập liệu như
sau:
Quy trình hạch toán đối với quá trình bán hàng như sau:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 18

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi xuất kho HH đem bán, kế toán tiến hành nhập liệu như sau, sau đó từ
phần nhập liệu này các số liệu sẽ tự nhảy vào các sổ liên quan.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 19

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản cố định hữu hình của Chi nhánh được chia thành những loại sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và
các tài sản cố định khác
Tài sản cố định vô hình: Phần mềm máy vi tính
Về mặt kế toán, TSCĐ được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn.
Việc trích khấu hao được thực hiện theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban
hành ngày 12/12/2003 theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Căn cứ vào

nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu
hao bình quân hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao
Trung bình hàng năm
Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra mà các chứng từ được
lập hay thu thập với quy trình luân chuyển phù hợp
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 211: “TSCĐ hữu hình”.
- TK 213: “TSCĐ vô hình”.
- TK 214 : “Hao mòn TSCĐ”.
2.3.2.3 Minh họa trên phần mềm kế toán:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 20

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng của
TSCĐ
GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình hạch toán đối với TSCĐ được kế toán theo sơ đồ trên phần
mềm như sau:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 21

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ví dụ minh họa:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng số , ngày 13/12/2011, công ty CP GSC mua

một xe tải để vận chuyển hàng hóa với giá chưa thuế GTGT là
347.990.000 VNĐ, thuế suất thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng ( Giấy báo nợ số , cùng ngày).
2. Ngày 12/11/2011 Công ty thanh lý một xe vận tải với giá chưa thuế là
98.000.000 VNĐ, thuế suất thuế GTGT là 10%, nguyên giá:
467.000.000 VNĐ, hao mòn lũy kế: 390.000.000, tiền thanh lý đã thu
bằng tiền gửi ngân hàng.
Các nghiệp vụ trên định khoản như sau:
1. Nợ TK 211 347.990.000
Nợ TK 133 34.799.000
Có TK 112(1) 382.789.000
2. - Nợ TK 811 77.000.000
Nợ TK 214 390.000.000
Có TK 211 467.000.000
- Nợ TK 112 107.800.000
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 22

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 711 98.000.000
Có TK 333(1) 9.800.000
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Tại công ty cổ phần GSC Việt Nam vốn bằng tiền có 2 loại là tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt: Tiền mặt được quản lý tại quỹ của Công ty, chỉ gồm tiền
Việt Nam, không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt
với giá trị không nhiều, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lương,
rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt và khoản thanh toán với khách
hàng với số tiền không lớn và thường là khách hàng hoặc là nhà cung cấp nhỏ
lẻ. Định kỳ, cuối mỗi tháng, Công ty tiến hành kiểm kê quỹ một lần. Quá
trình kiểm kê quỹ từ khi phát lệnh kiểm kê đến khi lập biên bản kiểm kê được

thực hiện đúng với quy định hiện hành.
Tiền gửi ngân hàng: Các nghiệp vụ thanh toán của Công ty chủ yếu
thực hiện qua ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm cả tiền Việt
Nam và ngoại tệ chủ yếu là giao dịch đồng Việt Nam. Trong quá trình thực
hiện các giao dịch với ngân hàng, Công ty phải trả một số dịch vụ ngân hàng
và việc thanh toán phí này cũng được thực hiện qua tài khoản tiền gửi. Cuối
tháng, căn cứ vào sổ phụ do ngân hàng lập, kế toán tiến hành đối chiếu với sổ
cái và sổ chi tiết TK 112 để kiểm tra biến động tăng giảm của tiền gửi ngân
hàng.
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng.
- Giấy đề nghị thanh toán,
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hợp đồng kinh tế,
- Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 23

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phiếu thu, phiếu chi, Ủy nhiệm chi, séc
- Giấy đề nghị tạm ứng
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng.
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”.
2.3.3.3 Minh họa trên phần mềm kê toán:
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 24

GVHD: Ngô Xuân Tỵ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.4. Tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được
thực hiện bởi phòng hành chính Khi Công ty ký kết các hợp đồng lao động
SV: Cao Thị Nhàn_CQ48/21.21 25


×