Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Hồ sơ hình sự số 9 Trần Văn Cảnh lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.67 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN

ÁN

MÔN: KỸ NĂNG CỦA

LUẬT SƯ KHI

THAM GIA GIẢI
HÌNH SỰ

QUYẾT CÁC VỤ ÁN

Hồ sơ: LS. HS 09
Vụ án: TRẦN VĂN CẢNH
LỢI DỤNG CHỨC VỤ QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ

…………., ngày …… tháng …… năm 2022


I.

TĨM TẮT HỒ SƠ VỤ ÁN
1. Tóm tắt nội dung vụ án
Ngày 20/6/2011, thông qua việc thanh tra công tác quản lý nhà nước về đất
đai - xây dựng tại địa bàn xã Vĩnh Lộc A phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Bình
Chánh, Văn phịng UBND huyện đã có thơng báo số 35 về việc chuyển tồn
bộ hồ sơ thanh tra nói trên đến cơng an huyện Bình Chánh để điều tra xử lý.


Sau khi tiếp nhận vụ việc, Cơ quan CSĐT cơng an huyện Bình Chánh đã áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ điều tra, mời các bên có liên quan đến làm
việc và đã làm rõ được: trong năm 2010, Trần Văn Cảnh - nguyên Phó chủ
tịch UBND xã Vĩnh Lộc A được phân cơng phụ trách lĩnh vực kinh tế, đã ký
duyệt cho phép xây dựng 12 trường hợp khơng theo quy trình “một cửa liên
thông” theo quy chế làm việc của UBND xã đã được ban hành kèm theo
Quyết định 2507 ngày 19/10/2009, không đúng quy định pháp luật, gồm:
- 03 trường hợp (các ngày 23/6/2010, 10/8/2010, 23/9/2010) trên thửa 127,
được UBND huyện Bình Chánh cấp cho bà Phan Thị Ảnh theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số 127/QSDĐ ngày
27/4/1995;
- 03 trường hợp (các ngày 12/4/2010, 29/ 4/2010, 24/5/2010) trên thửa 237,
được UBND huyện Bình Chánh cấp cho hộ Huỳnh Cơng Hòa theo
GCNQSDĐ số 4972/QSDĐ ngày 20/01/2004;
- 01 trường hợp (ngày 18/6/2010) trên thửa 967, được UBND huyện Bình
Chánh cấp cho bà Võ Thị Thu theo GCNQSDĐ số 3210/QSDĐ ngày
20/8/2001;
- 01 trường hợp (ngày 12/7/2010) trên thửa 75, được UBND huyện Bình
Chánh cấp cho hộ Bùi Xuân Trang theo GCNQSDĐ số 4562/QSDĐ ngày
27/6/2003;
- 04 trường hợp (các ngày 23/3/2010, 22/4/2010, 21/5/2010, 02/6/2010)
trên thửa 1134, được UBND huyện Bình Chánh cấp cho hộ Phan Văn
Đực theo GCNQSDĐ số 5179/ QSDĐ ngày 11/ 5/ 2004).

1


Riêng đối với ơng Phan Văn Đực, trong q trình sử dụng đất, thông qua
môi giới là bà Lục Thị Liên, ơng có chuyển nhượng bằng giấy tay 200m 2 đất
cho ông Vũ Văn Đại và 250m2 đất và cho bà Hồng Thị Hương.

Đối với diện tích đất mà ơng Đại đã nhận chuyển nhượng bằng giấy tay của
ông Đực: được sự chỉ dẫn của bà Liên, ông Đại nhờ Phan Thị Út làm giúp
giấy phép xây dựng với giá 30.000.000đ/giấy, Út nhận lời và mang hồ sơ
nhờ Nguyễn Quốc Hưng (là tổ trưởng tổ nhân dân 1C, ấp 6 xã Vĩnh Lộc A)
làm giúp giấy phép xây dựng với diện tích 100m 2 với giá 25.000.000đ (Út
hưởng chênh lệch 5.000.000đ), Hưng đồng ý. Sau khi nhận hồ sơ, Hưng trực
tiếp nộp cho Cảnh tại phòng làm việc của Cảnh, vài ngày sau Hưng đến lấy
giấy phép xây dựng đã được Cảnh ký duyệt rồi giao lại cho Út và nhận tiền.
Cũng với cách thức tương tự, Út nhờ Phan Long Thành (dân quân ấp 6 xã
Vĩnh Lộc A) làm tiếp giấy phép xây dựng với diện tích 100m 2 giúp ông Đại
với giá 25.000.000đ (Út hưởng chênh lệch 5.000.000đ), Thành đồng ý và
cầm hồ sơ trực tiếp nộp cho Cảnh tại phòng làm việc của Cảnh, vài ngày sau
Thành đến lấy giấy phép xây dựng đã được Cảnh ký duyệt rồi giao lại cho
Út và nhận tiền.
Tổng cộng, sau khi nhận làm giúp ông Đại hai giấy phép xây dựng với tổng
diện tích 200m2, Út hưởng lợi 10.000.000đ và đã cho Liên tiền công giới
thiệu 1.000.000đ; Riêng Hưng và Thành, mỗi người được hưởng lợi
25.000.000đ.
Đối với diện tích đất mà bà Hương đã nhận chuyển nhượng bằng giấy tay
của ông Đực: sau khi nhận chuyển nhượng, bà Hương nhờ Vũ Đình Sáng
(nhân viên Cơng ty trách nhiệm hữu hạn đo đạc – xây dựng – thương mại
Đồng Xuân) làm giúp hai giấy phép xây dựng (mỗi phiếu 96m 2) với giá
24.000.000đ, Sáng đồng ý và mang hồ sơ nhờ Hưng làm giúp với giá
20.000.000đ (Sáng hưởng lợi 4.000.000đ), Hưng đồng ý. Sau khi nhận hồ
sơ, Hưng trực tiếp nộp cho Cảnh tại vào phòng làm việc riêng của Trần Văn
Cảnh tại UBND xã, vài ngày sau Hưng đến lấy giấy phép xây dựng đã được
Cảnh ký duyệt rồi giao lại cho Sáng và nhận tiền.
Tại Cơ quan CSĐT Công an huyện Bình Chánh, Trần Văn Cảnh khai nhận
do nể nang, vì cảm tình cá nhân và có mối quan hệ quen biết nhất định (ông


2


Hịa là cán bộ hưu trí sống ở gần nhà, ông Hưng là tổ trưởng tổ nhân dân 1C
ấp 6 kiêm điều tra viên thủy sản tồn xã, ơng Thành là dân quân tự vệ xã),
tin tưởng các hộ dân nói trên là dân địa phương, có đất thổ vườn nên đã
đồng ý ký duyệt mà không tuân thủ và làm đúng quy trình xét duyệt hồ sơ,
từ đó đã dẫn đến những vi phạm nói trên.
Ngày 11/04/2012 Cơ quan cảnh sát điều tra Cơng an huyện Bình Chánh
(CQCSĐT) đã ra quyết định khởi tố vụ án “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ”. Cùng ngày 11/04/2012 CQCSĐT cũng ra quyết
định khởi tố bị can Trần Văn Cảnh (1974) về tội “Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ”.
Ngày 28/04/2012, CQCSĐT ra Quyết định truy nã Trần Văn Cảnh. Hồi
10h00 ngày 04/06/2012 Võ Hồng Triệu đầu thú và bị tạm giữ, sau đó
chuyển sang tạm giam.
Ngày 01/09/2012, CQCSĐT ra Bản Kết luận điều tra chuyển hồ sơ vụ án
qua Viện Kiểm sát huyện Bình Chánh. Ngày 12/09/2012 gia đình Trần Văn
Cảnh có đơn xin bảo lĩnh cho bị can.
Ngày 04/10/2012, Viện Kiểm sát huyện Bình Chánh ra Cáo trạng truy tố bị
can Trần Văn Cảnh với tội danh “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành công vụ” theo điểm b khoản 2 Điều 281 BLHS.
2. Lý lịch của bị cáo
Họ và tên: Trần Văn Cảnh
Sinh năm: 1974

Tại: Sài Gòn

Nơi ĐKHKTT: C8/17 ấp 3 xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phồ
Hồ Chí Minh.

Nơi cư trú: D1/1E ấp 4, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghề nghiệp: cán bộ cơng chức
Quốc tịch: Việt Nam

Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh

Con ông: Võ Thành Tân

3

Tôn giáo: Không


Con bà: Lê Thị Nguyệt
Vợ: Nguyễn Thị Thu Cẩm, có 03 người con (lớn nhất sinh năm 2005, nhỏ
nhất sinh năm 2009)
Tiền án, tiền sự: chưa có
Bị bắt tạm giam ngày: 04/6/2012, thay đổi biện pháp ngăn chặn “cấm đi
khỏi nơi cư trú” ngày 20/9/2012.
II.

KẾ HOẠCH XÉT HỎI VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ BÀO CHỮA CHO
BỊ CÁO TRẦN VĂN CẢNH
1. Hỏi bị cáo Trần Văn Cảnh
- Thời điểm Công an huyện Bình Chánh gửi thư mời bị cáo làm việc, tại
sao bị cáo lại không đến như thư mời?
- Khi đi chữa bệnh bị cáo có thơng báo cho gia đình biết địa chỉ của mình

khơng?
- Tại sao trong đơn khiếu nại ngày 15/07/2012 bị cáo lại biết chính xác
ngày mình bị khởi tố là ngày 11/04/2012?
- Bị cáo có thừa nhận bị cáo đã ký duyệt các hồ sơ của các ơng bà Phan Thị
Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa, Võ Thị Thu, Bùi Xn Trang khơng?
- Bị cáo có mối quan hệ gì với những người đó khơng?
- Khi ký duyệt các hồ sơ đó bị cáo có nhận được lợi ích gì khơng?
- Vậy tại sao bị cáo vẫn ký duyệt các hồ sơ đó?
- Vậy có nghĩa là bị cáo chỉ vì quá chủ quan và tin tưởng vào người khác
nên mới ký duyệt hồ sơ?
- Đối với hồ sơ của ông Phan Văn Đực, người làm chứng Nguyễn Quốc
Hưng khai bị cáo có nhận 10.000.000 đồng. Thực tế bị cáo có nhận số
tiền nêu trên khơng?
- Sau khi ký duyệt hồ sơ cho hộ ông Phan Văn Đực mà Nguyễn Quốc
Hưng nhờ, bị cáo có trực tiếp đưa hồ sơ cho Hưng không?
2. Hỏi người làm chứng Nguyễn Quốc Hưng

4


- Anh khai đối với hồ sơ của ông Phan Văn Đực mà anh được nhờ xin cấp
giấy phép dùm anh có đưa cho bị cáo Cảnh số tiền 10.000.000 đồng, số
tiền này anh đưa trước hay sau khi hồ sơ hoàn thành?
- Thường khi muốn nhờ người khác làm gì chúng ta thường phải đưa trước
một phần thù lao coi như đặt cọc làm tin mà ở đây anh lại đưa sau khi hồ
sơ đã được ký duyệt không phải là hơi bất hợp lý sao?
- Vậy là khi nhờ ký duyệt hồ sơ anh không hứa hẹn và bị cáo cũng khơng
địi hỏi thù lao đúng khơng?
- Khi anh đưa tiền cho bị cáo Cảnh có ai làm chứng hay có giấy tờ gì
chứng minh khơng?

- Vậy bị cáo Cảnh có biết việc anh để tiền trong phịng làm việc không?
- Sau khi bị cáo Cảnh ký duyệt hồ sơ mà anh nhờ bị cáo Cảnh có trực tiếp
đưa hồ sơ đó cho anh khơng?
- Tại biên bản ghi lời khai ngày 29/08/2011, anh khai bị cáo Cảnh trực tiếp
đưa phiếu đăng ký đã được ký duyệt cho anh, tại biên bản ghi lời khai
ngày 28/07/2012 anh lại khai vào phòng bị cáo Cảnh thấy hồ sơ đã ký
duyệt trên bàn nên hỏi bí cáo Cảnh để lấy giấy phép xây dựng về, còn tại
Biên bản đối chất ngày 08/03/2012 giữa anh và bị cáo Cảnh anh lại thừa
nhận mình vào phịng Cảnh và tự ý lấy giấy phép xây dựng về. Anh giải
thích như thế nào về sự khác nhau trong các lời khai của mình?
- Khi vào phòng làm việc của bị cáo Cảnh lấy hồ sơ anh có được phép của
bị cáo Cảnh khơng?
3. Hỏi người làm chứng Lại Thị Hồng Thanh
- Chị có thừa nhận q trình cơng tác năm 2010 chị có hành vi tiếp nhận,
trả kết quả hồ sơ cấp phép xây dựng nhưng không ghi nhận đầy đủ, làm
thất lạc hồ sơ lưu trữ không?
- Trong biên bản ghi lời khai ngày 11/10/2011, chị khai 04 giấy đăng ký
của ông Phan Văn Đực do chị đi đóng dấu và trả lại cho bị cáo Cảnh. Vậy
có khi nào bị cáo bảo chị ghi nhận nhưng chị không ghi nhận không?
4. Hỏi người làm chứng Võ Tuấn Anh
5


- Có trường hợp nào anh tham mưu cho bị cáo Cảnh mà không ký nháy
không?
- Vậy tại sao trong biên bản đối chất ngày 20/03/2012, anh khai trường
hợp ông Võ Văn Lũy anh có tham mưu cho bị cáo Cảnh nhưng không ký
nháy?
5. Quay lại hỏi bị cáo
-


Bị cáo có ý kiến gì lời khai của Võ Tuấn Anh đối với trường hợp ông Võ
Văn Lũy?

-

Tức là trên thực tế quy trình làm việc tại UBND xã Vĩnh Lộc A hay xảy
ra trường hợp cấp dưới tham mưu nhưng khơng ký nháy thì lãnh đạo vẫn
ký duyệt?

6. Hỏi người làm chứng Lê Quang Minh
-

Trên thực tế quy trình làm việc tại UBND xã Vĩnh Lộc A có xảy ra
trường hợp cấp dưới tham mưu nhưng khơng ký nháy thì lãnh đạo vẫn ký
duyệt?

III.

BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO TRẦN VĂN CẢNH
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát thực hành quyền công tố tại phiên tòa,
Thưa luật sư đồng nghiệp cùng tất cả mọi người có mặt tại phiên tịa hơm nay.
Tơi là luật sư ……. thuộc Công ty Luật TNHH …… – Đồn luật sư ………..
Theo u cầu của gia đình ông Trần Văn Cảnh và được sự chấp thuận của Cơ
quan điều tra cũng như Hội đồng xét xử, hôm nay, tơi tham gia phiên tịa với tư
cách luật sư bào chữa cho bị cáo - hiện đang bị Viện kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh truy tố tội danh “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành cơng vụ” theo Điều 281 Bộ Luật Hình sự.
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Q Tịa đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp

cận, sao chụp hồ sơ vụ án phục vụ cho quá trình nghiên cứu hồ sơ và bảo vệ bị
cáo tại phiên tòa hôm nay.

6


Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ và qua phần thẩm vấn cơng khai tại phiên tịa
hơm nay, sau khi đã lắng nghe lời luận tội của vị đại diện Viện kiểm sát nhân
dân (“VKS”) Thành phố Hồ Chí Minh thực hành quyền cơng tố tại phiên tịa, tơi
xin phép trình bày lời bào chữa cho thân chủ như sau:
Theo nội dung bản cáo trạng, Bị cáo Trần Văn Cảnh là Phó Chủ tịch UBND xã
Vĩnh Lộc A từ năm 2009 đến tháng 3/2012 bị cách chức do khơng hồn thành
công tác về kiểm tra xây dựng trên địa bàn.
Trong q trình thanh tra, Đồn thanh tra cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai,
xây dựng trên địa bàn xã Vĩnh Lộc A nhận thấy việc ký duyệt giấy phép xây
dựng, phiếu đăng ký xây dựng cơng trình, phiếu sửa chữa cơng trình của cán bộ
UBND xã Vĩnh Lộc A có dấu hiệu tội phạm. Do đó, Đồn Thanh tra đã chuyển
208 bộ hồ sơ cho Cơ quan điều tra xã Vĩnh Lộc. Cơ quan CSĐT Cơng an huyện
Bình Chánh phát hiện 18 hồ sơ cấp phép sai quy định pháp luật.
Trong 18 hồ sơ thì có 5 hồ sơ do bị cáo Trần Văn Cảnh ký duyệt trái quy định
pháp luật.
Bị cáo bị VKSND huyện Bình Chánh truy tố tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành cơng vụ” theo Điều 281 Bộ Luật Hình sự.
Là Luật sư bào chữa cho bị cáo, tôi không đồng ý với tội danh mà Viện Kiểm sát
đã truy tố. Bởi vì:
Hành vi của bị cáo chưa đủ yếu tố cấu thành tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ”. Cụ thể:
Thứ nhất, về mặt chủ thể, thân chủ tơi là Phó Chủ tịch UBND và có đủ quyền
hạn để ký duyệt các giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng cơng trình,
phiếu sửa chữa cơng trình. Tuy nhiên, điều quan trọng để cấu thành tội này là

phải xem xét yếu tố vụ lợi và động cơ cá nhân của người thực hiện tội phạm.
Ở đây, thân chủ tơi trong q trình xét duyệt hồ sơ có sai sót về thủ tục là sự
thật, tuy nhiên sự sai sót này khơng vì bất kỳ mục đích vụ lợi và động cơ cá
nhân nào khác. Theo lời khai của ông Nguyễn Quốc Hưng đã đưa cho bị cáo 10
triệu đồng, nhưng thực tế thân chủ tôi khơng hề có số tiền này. Khơng có ai làm
chứng và cũng khơng có bất kỳ chứng cứ nào khác cho thấy thân chủ tôi đã
nhận tiền của ông Nguyễn Quốc Hưng. Bên cạnh đó, ơng Nguyễn Quốc Hưng
7


cũng có mâu thuẫn trong chính lời khai của mình Biên bản ghi lời khai ngày
29/08/2011 Hưng khai bị cáo Cảnh đã trực tiếp đưa hồ sơ đã ký duyệt cho mình
mang đi đóng dấu, nhưng tại Biên bản ghi lời khai ngày 28/07/2012 Hưng lại
khai mình vào phịng của bị cáo Cảnh (lúc này bị cáo Cảnh đứng quay lưng lại
với Hưng) và thấy hồ sơ đã ký duyệt nên hỏi bị cáo Cảnh để mang đi đóng dấu.
Và tại Biên bản đối chất ngày 08/03/2012, Hưng lại khai nhận mình vào phịng
của bị cáo Cảnh và thấy hồ sơ đã được ký duyệt nên mang đi đóng dấu. Chính vì
vậy, khơng thể dựa vào lời khai của ơng Nguyễn Quốc Hưng để cho rằng thân
chủ tơi có hành vi vụ lợi hay mục đích cá nhân.
Thứ hai, trong quá trình điều tra, Cơ quan CSĐT cũng nhận thấy thân chủ tơi
khơng hề nhận bất kỳ lợi ích vật chất gì khi ký duyệt các giấy phép xây dựng,
phiếu đăng ký xây dựng cơng trình, phiếu sửa chữa cơng trình cho những hồ sơ
khác của bà Phan Thị Ảnh, ông Huỳnh Công Hòa, bà Võ Thị Thu, ông Bùi Xn
Trang. Hơn nữa, ngay trong chính hồ sơ của ơng Phan Văn Đực, ngồi ơng
Nguyễn Quốc Hưng xin giấy phép thay ơng Vũ Văn Đại cịn có ơng Phan Long
Thành xin giấy phép cho bà Hồng Thị Hương. Ơng Thành cũng đã khai nhận
có đưa cho bị cáo 10 triệu đồng nhưng bị cáo khơng nhận. Có thể thấy, bị cáo có
mục đích vụ lợi thì bị cáo đã có thể nhận số tiền này. Tuy nhiên, chỉ vì mong
muốn chủ quan của bị cáo hy vọng có thể sớm cấp phép cho người dân, cũng
như vì tin tưởng rằng hồ sơ xin cấp phép của người dân đã đúng quy định nên bị

cáo đã vô ý ký duyệt sai thủ tục.
Thứ ba, hành vi của thân chủ tôi cũng khơng vì động cơ cá nhân khi ký duyệt
các phiếu đăng ký xây dựng cho các ông bà Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa,
Võ Thị Thu, Bùi Xn Trang và Phan Văn Đực. Tại cơ quan điều tra và tại phiên
tịa hơm nay thân chủ tơi đã khai nhận rằng tất cả 12 hồ sơ của 05 hộ nêu trên
đều được cấp dưới của thân chủ tôi (là Lê Quang Minh và Võ Tuấn Anh) tham
mưu trước khi ký nhưng vì thân chủ tơi là người có thẩm quyền ký duyệt các
giấy tờ trên nhưng lại không đặt nặng vấn đề người tham mưu phải ký nháy
trong phiếu đăng ký, cộng với thực tế rằng quy trình làm việc tại UBND xã Vĩnh
Lộc A có xảy ra việc cấp dưới tham mưu nhưng không ký nháy vẫn được cấp
trên ký duyệt nên rõ ràng ở đây việc ký duyệt các hồ sơ trên của thân chủ tơi vẫn
theo quy trình làm việc tại UBND xã Vĩnh Lộc A là có cấp dưới tham mưu rồi
mới ký duyệt. Lỗi của thân chủ tơi ở đây là vì khơng đặt nặng vấn đề ký nháy
8


nên không bắt buộc người tham mưu phải ký nháy rồi mình mới ký duyệt cộng
với việc thân chủ tơi chủ quan tin vào cấp dưới, tin vào những người xin cấp
giấy là dân thường trú tại địa phương có đất vườn thổ cư nên mới ký duyệt. Các
trường hợp này thân chủ tôi đều ký duyệt sau khi được tham mưu chứ khơng
phải vì quyen biết với bà Ảnh, ông Hòa, bà Thu, bà Trang, ông Hưng, ông
Thành nên mới ký duyệt các hồ sơ đó. Vì vậy, các trường hợp này thân chủ tơi
ký duyệt khơng phải vì cảm tình cá nhân với người xin cấp giấy nên khơng thỏa
mãn yếu tố vì động cơ cá nhân theo quy định tại Điều 281 BLHS.
Chính vì những lẽ trên, tôi cho rằng hành vi của thân chủ tôi không đủ cấu thành
tội phạm “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành cơng vụ” vì khơng đủ
chứng cứ chứng minh bị cáo có hành vi vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ Luật tố tụng hình sự, khơng khởi tố vụ
án hình sự khi hành vi khơng cấu thành tội phạm.
Từ những phân tích ở trên, tơi kính đề nghị HĐXX áp dụng Khoản 2 Điều 107

và Điều 227 Bộ luật tố tụng hình sự, khơng được khởi tố vụ án hình sự tun
thân chủ tơi – Bị cáo Trần Văn Cảnh khơng có tội và được trả tự do ngay tại
phiên tịa hơm nay.
Một lần nữa, kính đề nghị HĐXX xem xét các đề nghị của Tôi để từ đó đưa ra
một bản án thấu tình đạt lý, thể hiện sự cơng minh của của cơ quan có thẩm
quyền xét xử, đưa ra bản án đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe!
LUẬT SƯ

9


NHẬN XÉT DIỄN ÁN
I.

Phần thủ tục:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


II.

Phần nhận xét những người tham gia buổi diễn án:
1.

Chủ tọa phiên tịa:

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.

Thư kí phiên tòa:
10


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3.


Hội thẩm nhân dân:

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.
Đại diện Viện Kiểm sát Nhân dân:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5.

Bị cáo Trần Văn Cảnh

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

11


6.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
7.

Luật sư bào chữa cho bị cáo Trần Văn Cảnh

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

12




×