Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

KHUẤT văn QUÝ TIỂU LUẬN KINH tế VI mô ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.71 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÊN CHỦ ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÙ NINH, PHÙ
NINH, PHÚ THO

Tên học phần : Kinh tế vi mô ứng dụng
Mã học phần : QK 2203
Mã lớp

: 2106CH52B

Học kì I - năm học 2021-2022

Phú Thọ, tháng 12 năm 2021
Điểm kết luận của bài

Số

Số phách Họ và tên SV/HV: Khuất Văn


thi

phách
(Do HĐ

Ghi bằng

Ghi bằng



số

chữ

(Do HĐ
chấm thi
ghi)

chấm thi
ghi)
Quý
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Thủy
Ngày,

tháng,

năm

sinh:

13/5/1980
Tên lớp: QLKT K6B
Họ, tên và chữ ký của
Mã lớp: 2106CH52B
cán bộ chấm thi 1
Mã SV: 216CH52062
Tên HP: Kinh tế vi mô ứng
dụng
Mã HP:QK 200

Họ, tên và chữ ký của
cán bộ chấm thi 2

Họ, tên và chữ ký của giảng viên
thu bài thi


3


4


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài của đề tài tiểu luận
NSX là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong đó quy mơ NSX là công cụ kinh tế quan
trọng điều tiết quản lý nền KT-XH tại địa phương. Chính vì vậy chính quyền xã cần
phải quan tâm nhằm nâng cao công tác quản lý thu NSX trên địa bàn.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện quản lý thu NSX xã Phù Ninh
vẫn còn nhiều vấn đề, từ việc lập dự toán đến việc thực hiện cịn nhiều bất cập,
trình độ quản lý ngân sách xã còn nhiều hạn chế, việc đào tạo cán bộ, sắp xếp
luân chuyển cán bộ chưa đáp ứng được công tác quản lý ngân sách xã trong giai
đoạn hiện nay. Mặt khác với những dự kiến thay đổi của Luật NSNN về tầm
quan trọng của ngân sách địa phương, thu NSX là một trong những vấn đề cần
quan tâm. Làm thế nào để quản lý công tác thu NSX tốt hơn và giải quyết những
vấn đề xung quanh thu NSX như thế nào? Để làm rõ những vấn đề trên tôi lựa
chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn xã Phù Ninh, huyện Phù

Ninh, tỉnh Phú Thọ” với hy vọng sẽ làm rõ những thực trạng còn tổn tại và giải
pháp dự kiến để khắc phục những tồn tại đó trong cơng tác quản lý thu NSX,
góp phần vào mục tiêu phát triển KT – XH của xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiểu luận
Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng
thực trạng tình hình quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Phù Ninh từ
đó đề x́t giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn
huyện Phù Ninh, góp phần đẩy mạnh và phát triển kinh, xã hội của huyện.


6

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề
quản lý ngân sách xã. Đi tìm hiểu thực trạng quản lý thu ngân sách xã trên địa
huyên Phù Ninh ở ba khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán.Vận dụng
những kiến thức đã học vào đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách xã ở địa
phương, nêu ra những điểm mạnh đồng thời phát hiện những hạn chế và nguyên
nhân gây ra những tồn tại đó. Từ thực tế đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Phù Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tiểu luận
Đối tượng nghiên cứu của tiểu uận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thu và quản lý thu ngân sách xã.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, tiểu luận tập trung nghiên cứu về nguồn thu, phân cấp nguồn
thu và quản lý thu ngân sách xã theo 3 khâu của chu trình NSNN.
Về khơng gian và thời gian, tiểu luận nghiên cứu thực trạng quản lý thu
ngân sách xã giai đoạn năm 2018 - 2020 và mục tiêu, phương hướng, giải pháp
tăng cường quản lý thu ngân sách xã giai đoạn 2021 - 2023 trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài tiểu luận

Tiểu luận được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu quá khứ của xã thông qua
báo cáo các năm và tài liệu liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp cán bộ
trong bộ phận quản lý thu ngân sách xã,.
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm, giữa thực tế và dự
toán để đánh giá được tình hình quản lý thu ngân sách xã.
5. Kết cấu dự kiến của tiểu luận


7

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục; nội dung chính của tiểu luận được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thu và quản lý thu ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng thu và quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn xã Phù
Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách xã trên đìa
bàn xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
1. Phạm vi thu ngân sách xã
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý,
bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ khơng hồn lại của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách xã.
b) Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà

nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên ngun tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý:
- Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã hưởng
100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Đối với khoản thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác, xã
khơng được đấu thầu thu khốn một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc
cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho
một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, không
được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau, trừ trường
hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nguồn thu của ngân sách xã
2.1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn
thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư 334/2016, Hội


đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các
khoản thu sau đây:
a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật;
d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,

đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi
phí theo quy định của pháp luật;
e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân
xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
c) Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;


d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản
thu quy định tại Khoản 2 Điều 9 thông tư 334/2016 cho ngân sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản
2 Điều Điều 9 thơng tư 334/2016, ngân sách xã cịn có thể được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương
được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
2.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán
chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho

ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho
ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung
ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do
cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
2.4. Ngồi các khoản thu quy định tại các khoản 1, 2 Điều Điều 9 thơng tư
334/2016, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của
pháp luật.
3. Vai trò thu ngân sách xã


Thu NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động của Nhà nước
và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì NSNN
được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng
để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phịng.
X́t phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là
một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mơ.
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN
phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ

mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt
tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Với cơng cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế
nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành
nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc
miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho tồn xã hội theo
hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh
thuế cao đối với loại hàng hóa đó.
- Thu NSNN cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập
của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa
xỉ, hàng hóa khơng khuyến khích tiêu dùng.
4. Ngun tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ thu cho ngân
sách xã
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của xã; đồng thời phải phù


hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của chính quyền cấp
xã.
b) Phù hợp với việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là huyện).
c) Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, trường hợp có phân cấp cho xã thì tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia cho ngân sách xã không vượt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội quyết định. Riêng đối với các loại
thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật ngân sách nhà nước,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

quyết định.
d) Khi phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã phải căn cứ vào nhiệm vụ
chi, khả năng thu ngân sách trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm
bảo các xã có nguồn thu cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển trên địa bàn theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, hạn chế
yêu cầu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
e)Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Hằng năm,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quyết
định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách xã so với năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách.
f) Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ vào khả
năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xác định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp ở địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), trong đó có
ngân sách xã.


5. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
a) Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng
nhân dân xã quyết định và giám sát.
b) Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
c) Các khoản thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán, quyết toán theo
mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế tốn của Nhà nước.
d) Ngân sách xã phải được cơng khai theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Lập dự toán thu ngân sách xã
- Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân xã lập dự tốn ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết

định.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
+) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và trật tự an tồn xã hội của xã;
+) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
+) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức
phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện
thơng báo;
+) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước;
+) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
xã.


- Trình tự lập, quyết định dự tốn ngân sách xã:
+) Bộ phận tài chính, kế tốn xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu
thuế xã (nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong
phạm vi phân cấp cho xã quản lý);
+) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn
vị, tổ chức mình;
+) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách
xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem
xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phịng Tài chính Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định;
+) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ

ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối
với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách
khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã;
+) Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý;
dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban
Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý
kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã
quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức
thực hiện;


+) Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự tốn
ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời
gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.
7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
- Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm
đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân
bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng
thời gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài
khoản thu, chi ngân sách xã.
- Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh tốn các khoản chi có giá trị nhỏ.
Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể

thực hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho
bạc Nhà nước thì cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong
phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng tháng
làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
- Tổ chức thu ngân sách:
+) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế tốn xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo
quy định của pháp luật;
+) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước
ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban


nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy
định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 thông tư
344/2016. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
+) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hồn trả khoản thu
ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp
luật hiện hành;
+) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản
thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng
kê các khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;
- Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng

tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách
cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách
xã, mức rút dự tốn có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá
12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I khơng vượt q 30% dự tốn
năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã
có văn bản đề nghị Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.
Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã
(bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngồi dự tốn giao đầu năm), căn cứ khả năng
nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định việc rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phương.
8. Kế toán và quyết toán ngân sách xã
a. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác hạch
tốn kế tốn, quyết tốn ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và chế
độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết


toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện cơng tác kế tốn
thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy ban nhân dân
xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã.
b. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31 tháng
01 năm sau.
c. Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết tốn hằng năm, Ủy ban nhân
dân xã thực hiện các việc sau đây:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự tốn,
có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời
các nhu cầu chi theo dự tốn. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có
phương án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các nguồn tài chính
tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã;
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản

thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch tốn đầy đủ, chính xác các khoản
thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia
giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hồn trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau;
- Các khoản thu, phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31
tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12 (nếu
có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
d. Quy trình quyết tốn ngân sách xã hằng năm:
- Ủy ban nhân dân xã lập báo cáo quyết toán thu ngân sách xã hằng năm
báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân xã cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng


thời gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo
quyết toán năm cho Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định;
- Quyết toán chi ngân sách xã khơng được lớn hơn quyết tốn thu ngân
sách xã. Kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số
thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư ngân sách năm trước (nếu có) được
chuyển vào thu ngân sách năm sau;
- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập
thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã, Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi
thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế tốn xã;
- Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.

9. Kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã
a. Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu ngân sách xã.
b. Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cơng tác
quản lý ngân sách xã.
c. Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
d. Cơng khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã thực hiện theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện cơng khai ngân sách nhà nước.
e. Bộ phận tài chính, kế tốn xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã
quản lý các quỹ trên. Kinh phí của các quỹ chưa sử dụng hết trong năm được
chuyển sang năm sau.


f. Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả hoạt động hằng năm của từng quỹ
cho Hội đồng nhân dân xã, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
PHÙ NINH, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THO
1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Phù Ninh

Phù Ninh là một xã trung du miền núi nằm ở Nam của huyện Phù Ninh,
giáp với xã Kim Đức – thành phố Việt trì về phía nam, phía đơng giáp xã an đạo,
phía bắc giáp thị trấn Phong Châu, phía tây giáp xã Tiên Kiên huyện Lâm Thao.
Diện tích tự nhiên của huyện là 12,99km2 trong đó có 8,6km2 đất nơng nghiệp.
Phù Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Phù Ninh là xã có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và an
ninh quốc phịng của huyện Phù Ninh. Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển
KT-XH, tổng thu ngân sách xã năm 2018 là 13.029.745.516, năm 2019 là
9.021.000.000, năm 2020 là 7.037.319.129 đồng.
2.Thực trạng thu và quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn xã Phù Ninh
2.1. Thực trạng phân cấp nguồn thu
Việc phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở tỉnh Phú Thọ được thực
hiện theo Nghị quyết số 09/2016/NQ- HĐND về việc quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NSĐP, tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân
sách giai đoạn 2017-2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, các quy định về
phân cấp thu luôn được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật
và công tác quản lý, điều hành phát triển KT- XH. Cụ thể, năm 2017, Bộ Tài
chính quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp NSĐP được hưởng theo quy
định cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, do Nghị quyết
số 09/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Phú Thọ về phân chia nguồn thu ngân
sách được thông qua vào tháng 12 năm 2016, trước khi Bộ Tài chính ban hành


Thông tư số 326/2016/TT-BTC, nên chưa đề cập đến việc phân chia đối với
khoản thu tiền chậm nộp theo quy định nêu trong thông tư, đặc biệt chưa quy
định phân chia cho từng cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã. Vì vậy, chưa có cơ sở
pháp lý để phân chia khoản thu tiền chậm nộp phát sinh trong quá trình quản lý,
hạch toán thu ngân sách cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh. Do đó, cuối
năm 2017, tỉnh đã ban 27 hành Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND để các cấp ngân
sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có căn cứ thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Về phân cấp nguồn thu, NSX được hưởng các khoản thu:
Thứ nhất, với khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%):
Thu HLCS và thu từ quỹ đất 5% cơng ích; tiền đền bù thiệt hại đất nộp cho

ngân sách cấp xã; các khoản phí, lệ phí và thu từ hoạt động sự nghiệp của các
đơn vị cấp xã nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định; viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã; huy động
đóng góp của cá tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã; các
khoản huy động của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng theo quy định của Chính phủ cho NSX, thị trấn; thu kết dư ngân sách
cấp xã; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ năm trước sang
năm sau; thu phạt xử lý vi phạm hành chính, phạt tịch thu của cấp xã trong các
lĩnh vực theo quy định của pháp luật; các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp
xã (do cấp xã thu) theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, với khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%):
Từ năm 2017, Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND quy định cụ thể về tỷ lệ
điều tiết đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất các dự án, cơng trình (các
khu đô thị mới, các dự án nhà ở thương mại,...) do tỉnh quản lý và tổ chức thu:
Ngân sách cấp tỉnh hưởng 30%, ngân sách cấp huyện hưởng 20%, ngân sách cấp
xã hưởng 50%


Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên bao gồm bổ sung cân đối ngân
sách và bổ sung theo mục tiêu.
Như vậy nguồn thu và nhiệm vụ thu của NSX đã được phân cấp một cách
rõ ràng. Nhưng do đặc điểm một số nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) của ngân sách mang tính thời vụ, nên tỷ lệ phân chia cho xã chỉ dừng ở mức
10% đối với thuế GTGT, thuế TNDN của công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân và hợp tác xã; 50% đối với thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng bất động sản. Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, duy tu, bảo trì các cơng
trình kết cấu hạ tầng phụ thuộc vào sự huy động đóng góp tự nguyện của nhân
dân và sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Đây là vấn đề đặt ra đối với công tác
quản lý NSX, trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng kinh tế với yêu cầu
ngân sách phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương, giữa tính chủ động ổn định

vững chắc với khắc phục tính thời vụ của các nguồn thu trong cân đối ngân sách.
2.2. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách xã
Trong quy trình quản lý NSX thì khâu lập dự tốn NSX là khâu đầu tiên có
ý nghĩa quyết định đến cả chu trình ngân sách. Vì lý do đó mà những năm qua
cơng tác lập dự tốn NSX trên địa bàn xã Phù Ninh đã được Phịng Tài chính –
Kế hoạch quan tâm chỉ đạo hưỡng dẫn lập dự toán thu theo quy định.
2.3. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Những năm vừa qua công tác quản lý NSX xã Phù Ninh được hồn thiện
dần, cụ thể cơng tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn xã được thể hiện
như sau:
Bảng 2.1 Tình hình thu ngân sách xã năm 2018-2020
Đvt: triệu đồng
Năm

Năm 2018

Năm 20119

Năm 2020

Dự toán

9,846

14,018

10,262

Quyết toán


13,029

9,021

7,037


QT/DT

132%

64,3%

68,6%

Nguồn: Ban Tài chính xã Phù Ninh
Nhìn chung cơng tác chấp hành quản lý thu NSX chưa được thực hiện tốt,
tỷ lệ thu ngân sách đạt chưa cao. các chỉ số về thu NSX ở Bảng 2.1 chỉ phản ánh
tình hình chung, chưa phản ánh hết tình hình cụ thể về thu NSX trên địa bàn xã
Phù Ninh. Để trả lời cho các câu hỏi “Cơ cấu các khoản thu như thế nào, đã
đúng với chính sách chế độ chưa? Các khoản thu đã khai thác hết tiềm năng của
xã chưa?...”. Tôi xin phép đi sâu vào nghiên cứu từng nguồn thu và yếu tố tổ
chức khoản thu.
Theo phân cấp ngân sách hiện nay thì nguồn thu của NSX bao gồm ba
nguồn thu chính đó là: các khoản thu xã được hưởng một trăm phần trăm
(100%); các khoản thu xã hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các
cấp ngân sách; và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.


Bảng 2.2 Cơ cấu các khoản thu ngân sách xã năm 2018-2020

Đvt: triệu đồng
Năm

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Nội dung

DT

TH

DT

TH

DT

TH

Tổng thu

9,846

13,029

14,018


9,021

10,262

7,037

2,339

459

2,339

2,225

823

498

23,8%

3,5%

16,6%

24,6%

8%

7%


4,318

6,728

8,010

2,341

6,164

1,207

43,9%

51,3%

57,1%

25,9%

60%

17%

3,189

5,830

3,669


4,342

3,275

4,895

32,4%

44,7%

26,1%

48,1%

31,9%

69,5%

Các khoản thu NSX
hưởng 100%
Tỷ lệ %
Các khoản thu NSX
hưởng theo tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên
Tỷ lệ

Nguồn: Ban Tài chính xã Phù Ninh

Từ bảng 2.2, có thế thấy khái quát tình hình thực hiện thu NSX trên địa bàn
xã trong thời gian 3 năm gần đây như sau:
Quy mô thu NSX qua các năm không biến động nhiều thì cơ cấu nguồn thu
lại có sự biến động. Cơ cấu của khoản thu xã được hưởng 100% lúc tăng lúc
giảm qua các năm. Nhưng nhìn chung các khoản thu hưởng 100% chiếm tỷ lệ
thấp qua các năm do Phù Ninh là đất thuần nơng. Cịn đối với các khoản thu
hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) cũng biến động nhiều qua các năm. Nguồn thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn cao là do nhu cầu chi ngân sách của xã tăng.
Sự biến động cơ cấu các khoản thu trong tổng thu NSX trên địa bàn xã Phù Ninh
đã phản ánh khái quát thực trạng thu NSX ở xã khơng những mất cân đối mà
cịn đang gặp phải rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết.


2.3.1 Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%
Từ bảng 2.2 ta thấy các khoản thu NSX hưởng 100% được thực hiện khá
tốt, ln vượt mức dự tốn huyện giao. Nhưng các khoản thu này có xu hướng
giảm qua các năm.


Bảng 2.3 Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% năm 2018-2020
Đvt: triệu đồng
Năm

Năm 2018

Nội dung

DT

Tổng


Năm 2019

TH

DT

3.559 517,7 2.339

Năm 2020

TH

DT

TH

2.225

823

498

Phí, lệ phí

200

23,7

200


19

80

32,7

HLCS

70

256,1

70

74

58

92,1

3.220

222,3

69

54,9

69


15,5

60

20

500

353,1

Thu đền bù
Thu khác
Thu nhân dân đóng góp

2.000

2.076,
8

Nguồn: Ban Tài chính xã Phù Ninh

Bảng 2.4 Cơ cấu các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% năm 2018-2020
Đvt: triệu đồng
Năm
Tổng

Năm 2018

Năm 2019


517,7

100%

2.225

Phí, lệ phí

200

38,6%

19

HLCS

70

13,5%

74

0,03

3.220

622%

54,9


0,02%

69

13,3%

Thu đền bù
Thu khác
Thu nhân dân đóng
góp

2.076,
8

100%
0,008
%

93,3%

Năm 2020
498

100%

32,7

6,5%


92,1

18,4%

20

0,4%

353,1

70,9%

Nguồn: Ban Tài chính xã Phù Ninh


×