Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.13 KB, 90 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kỹ năng xã hộilà những loại kỹ năng giúp cá nhân có thể nhận thức,
ứng xử, giao tiếp và thích ứng với xã hội ở một mức độ nhất định. Kỹ năng xã
hội khơng đồng nhất với KNS, KN mềm và được hình thành, phát triển ngay
từ khi trẻ biết nhận thức về thế giới xung quanh, trong đó nhà trường, đặc biệt
là mơi trường GDTH có vai trị hết sức quan trọng bởi tiểu học là bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
“Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị
lần thứ Tám BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ cần tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng tri thức, KN của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các HĐXH, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Như vậy, ngồi việc phát huy tính tích cực chủ động của HS thì cần
phải giáo dục và phát triển các KN cần thiết, trong đó có KNXH. Đây cũng là
mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm của GDTH”. Giáo dục KNXH giúp HS tự tin,
chủ động để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, phát triển năng lực tư duy
sáng tạo của các em, giúp các em chung sống hài hòa với mọi người trong
cộng đồng. Bên cạnh đó, lứa tuổi học sinh tiểu học là giai đoạn mà học sinh
bắt đầu hình thành và mở rộng các mối quan hệ với những người xung quanh
nên việc giáo dục KNXH là vô cùng cần thiết.
Hiện nay, trong các trường tiểu học trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ, việc giáo dục KNXH cho HS đã được thực hiện và đã đạt được kết
quả tích cực trong thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện HSTH. Tuy nhiên,



2

nhiều CBQL, GV, nhân viên chưa nhận thức đầy đủ về KNXH, về tầm quan
trọng của giáo dục KNXH theo chương trình GDPT 2018. Vì vậy, giáo dục
KNXH cho HSTH chưa nhận được sự quan tâm ủng hộ, tích cực tham gia của
đội ngũ CBQL, GV, nhân viên nhà trường. Bên cạnh đó, nội dung, phương
pháp hình thức giáo dục KNXH cho HS của một số trường tiểu học còn hạn
chế, nhất là việc giáo dục KNXH cho HS qua HĐTN chưa được quan tâm
đúng mức. Một bộ phận GV chưa đánh giá đúng vai trò quan trọng của
HĐTN trong giáo dục KNXH cho HSTH, do đó chưa phát huy có hiệu quả
hình thức giáo dục KNXH này. Chính vì những lí do trên nên hiệu quả giáo
dục KNXH cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn Thị xã Phú Thọ trong
thời gian qua chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu GDTH theo chương trình
GDPT 2018.
Xuất phát từ bối cảnh thực tiễn và lí luận trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Theo John Dewey [47],[48]“nhà trường không những là nơi bảo vệ, lưu
giữ tri thức mà còn huấn luyện và trang bị những KN cần thiết cho hoạt động
sống tương lai của mỗi cá nhân”. Trong các KNXH, Resnick, Levine, và
Teasley,(1991)cho rằng, “KN nhận thức xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự thành
cơng trong HĐXH của mỗi cá nhân. Khi con người có nhận thứcđúng đắn về
chuẩn mực xã hội, phong tục, giá trị cuộc sống thì họ sẽ thành cơng trong
tương tác xã hội”.
Vygosky [58],[59] và một số tác giả khác đều khẳng định “kỹ năng
tương tác xã hội có vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển con người.
Theo Vygosky,ở vùng cận phát triển(zone of proximal development),mỗi cá



3

nhân sẽ đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong q trình lĩnh hội tri thức, tích lũy
kinh nghiệm sống. Theo ông, mỗi người sinh ra do trải nghiệm, học tập và tố
chất di truyền khác nhaunên có kinh nghiệm nền tảng khác nhau. Khi con
người học, giao tiếp, làm việc, vốn kinh nghiệm nền tảng được huy độngđể
giải quyết nhiệm vụ. Nhờ đó, kinh nghiệm của cá nhân được thử thách, được
cải thiện, giúp cá nhân đạt được năng lực giải quyết vấn đề độc lập. Năng lực
này lại trở thành kinh nghiệm nền tảng trong hiện tại, làm cơ sở cho chu kì
phát triển tiếp sau. Như vậy tương tác xã hội là phương thức chung để con
người phát triển, đặc biệt xét trên phương diện trí tuệ, giá trị và xúc cảm”.
Gresham F.M. &Elliott S.N (1990) các “KNXH cần thiết cho q trình
thích ứng xã hội, mang lại thành công cho lứa tuổi HSTH bao gồm: 1/ Kĩ
năng hợp tác, kết bạn; 2/ Kĩ năng đồng cảm và chia sẻ; 3/ Kĩ năng tự kiềm
chế, kiểm soát hành vi bản thân; 4/ Kĩ năng quyết đoán, tự khẳng định; 5/ Kĩ
năng giải quyết vấn đề; 6/ Kĩ năng thích ứng hịa nhập mơi trường mới; 7/ Kĩ
năng thuyết phục” (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương (2016)[40, tr.11])
Hầu hết các nghiên cứu về giáo dục KNXH cho HS của các quốc gia
trên thế giới đều hướng đến việc trang bị cho người học hệ thống các KNXH,
làm cho HS sớm có được những KNXH cần thiết, để HS dễ dàng thích ứng
với mơi trường xã hội.Tại Úc các KNXH được xác định gồm: “(i) KNGT
(Communication skills); (ii) KN làm việc đồng đội (Teamwork skills); (iii)
KN giải quyết vấn đề (Problem solving skills); (iv) KN đề xướng và mạo
hiểm (Initiative and enterprise skills); (v) KN lập kế hoạch và tổ chức cơng
việc (Planning and organising skills); (vi) KN quản lí bản thân
(Selfmanagement skills); (vii) KN học tập (Learning skills); (viii) KN năng
công nghệ (Technological skills)” [61].
Ở Singapore, việc đề cao điểm số làm cho KNXH quan trọng bị xem
nhẹ. Để khắc phục hiện tượng trên, thời gian vừa qua, các nhà nghiên cứu đã



4

đưa ra 10 KNXH để mở cửa thành công: 1) Nuôi dưỡng ước mơ; 2) Kỉ luật;
3) Siêng năng; 4) Sống chan hòa; 5) Kỹ năng lãnh đạo; 6. Đứng vững sau thất
bại; 7) Cư xử đúng mực; 8) Sống có trách nhiệm; 9) Biết tha thứ; 10) Kiên
nhẫn biết chờ thời cơ [62].
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức thế giới như UNICEF,
UNESCO, WHO đều rất quan tâm đến việc phát triển các mơ hình học tập trải
nghiệm để giáo dục KNS, KNXH cho trẻ em, các đối tượng trong trường phổ
thông.Trên cơ sở về lý thuyết và mơ hình Học tập trải nghiệm của Norman &
Jordan, nhiều khung thiết kế bài học dựa trên HĐTN đã được hình thành.
Những nghiên cứu đó đã mở ra một kỷ nguyên mới về học tập và đổi mới
phương pháp giáo dục ở nhiều quốc gia, đặc biệt được vận dụng nhiều tại các
quốc gia khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục KNXH được quan tâm nhiều từ những
năm 1970. Năm 1972, UNESCO đã công bố “Bốn trụ cột của giáo dục” được
coi như cương lĩnh của nền giáo dục hiện đại. “Bốn trụ cột đều tập trung vào
sứ mạng của giáo dục đối với người học. Trong các tài liệu của UNESCO có
giải thích về 4 trụ cột, xác định rõ khơng nên hiểu việc nêu cao yêu cầu phải
đào tạo những con người có tư duy phê phán, có óc độc lập và sáng tạo là
những đòi hỏi của chủ nghĩa cá nhân mà phải thấy rằng đó là những phẩm
chất cần thiết để làm cho xã hội phát triển. Để làm được điều đó, con người
phải có các KNXH cần thiết”.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Việt Nam đã quan tâm đến giáo
dục cho HS các KNXH, nhằm giúp thế hệ trẻ nhanh chóng thích ứng với nền
văn hóa của các nước trong khu vực và trên thế giới. Nội dung giáo dục
KNXH được thông qua trong chương trình “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ

sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà


5

trường” của UNICEFvào năm 1996.“Giai đoạn 1 của chương trình chỉ trang
bị KN cho một số người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và Hội chữ thập
đỏ như: KN tự nhận thức, KNGT, KN kiên định, KN đặt mục tiêu, KN xác
định giá trị... Sang giai đoạn 2 của chương trình, đối tượng tập huấn được mở
rộng và thuật ngữ KN thích ứng xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn trong
nội dung giáo dục sống khỏe mạnh và an toàn” [12,tr26].
Từ năm 2001, Bộ GDĐT thực hiện giáo dục KN thích ứng xã hội cho
HS phổ thơng qua dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kĩ năng sống cho trẻ vị
thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt nam. HS được rèn
luyện KN thích ứng xã hội thiết thực để ứng phó với những vấn đề ảnh hưởng
đến cuộc sống an toàn, mạnh khỏe của trẻ em: Giao tiếp với bạn bè và thầy
cơ, tự tin trước tập thể, hợp tác với nhóm. Mục tiêu của dự án “là hình thức
thái độ tích cực của HS đối với việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất,
mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; Nâng cao nhận thức của cha mẹ học
sinh về kĩ năng thích ứng xã hội để họ chủ động trong việc dạy KN thích ứng
xã hội cho con em mình”.
Ngày 22/8/2008, Bộ GDĐT ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT
về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” với mục tiêu liên quan đến việc hình thành, rèn luyện KNXH
với các mục tiêu cụ thể: “rèn luyện KNgiải quyết hợp lí các tình huống cuộc
sống, KN làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ
sức khỏe, KN phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện KN ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình phịng
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
Trần Thị Tú Anh, Nguyễn Phước Cát Tường (2016) cho thấy sự gắn bó

mật thiết giữa các KNXH đối với sự phát triển của HS. Qua đó khẳng định
tầm quan trọng của việc giáo dục KNXH trong các nhà trường trên các khía


6

cạnh xã hội, cá nhân.Những nghiên cứu trên cho thấy, giáo dục KNXH cho
mọi người, cho HS đang được đặt ra như một nội dung quan trọng nhằm trang
bị các KN cần thiết trong học tập, làm việc, giao tiếp, ứng xử và quản lí bản
thân, nhằm thích ứng với mơi trường một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Với một cách nhìn khác dưới góc độ KNS, nghiên cứu về giáo dục
KNXH cho HSđã được quan tâm nhiều hơn trong thời gian 10 năm trở lại
đây, trước hết là sự hình thành khái niệm và sự xuất hiện của nhiều hoạt động
giáo dục KNS. Một số tác giả đưa ra những mơ hình chuẩn hoặc khung lý
thuyết cho việc xây dựng các bài giảng giáo dục KNS cho HS đã được áp
dụng vào thực tiễn giáo dục. Ở cấp độquản lý nhà nước, Bộ GDĐT trong
chương trình GDPT tổng thể, các văn bản chỉ đạođã đặc biệt nhấn mạnh vai
trò của giáo dục KNS, giáo dục KNXH cho HS trong các cơ sở giáo dục.
Những nghiên cứu và các văn bản chỉ đạo này được áp dụng vào các nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục KNS, đồng thời là các KNXH đối
với HS; gợi mở cho tác giả những định hướng về biện pháp, giải pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục KNXH thông qua HĐTN cho HSTH.
Song song với sự xuất hiện của hoạt động giáo dục KNXH, KNS, có
nhiều bài viết, nhiều chương trình giáo dục đặt ra vấn đề và chứng minh vai
trò quan trọng của HĐTN trong quá trình học tập của HS ở tất cả các cấp học,
bậc học. Các nghiên cứu trên đều quan tâm đến việc hoàn thiện lý thuyết, xây
dựng mơ hình đào tạo, tổ chức các HĐTN hướng đến nâng cao KNS, KNXH
và chất lượng học tập cho HS với các cách tiếp cận khác nhau, ở những khía
cạnh khác nhau. Trong đó tổng quát nhất về mối quan hệ giữa giáo dục
KNXH với HĐTN trong các nhà trường được hồn thiện trong Chương trình

GDPT 2018 của Bộ GDĐT.
Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu về các vấn đề liên


7

quan đến giáo dục KNXH, tác giả nhận thấy chưa có đề tài hay cơng trình
nghiên cứu khoa học nào đặt ra đối tượng cụ thể là “Giáo dục kỹ năng xã hội
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục KNXH cho học sinh tiểu
học, đề xuất các biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH qua HĐTN góp phần
nâng cao kết quả giáo dục HSTH theo chương trình GDTH hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận của giáo dục KNXH cho HSTH thông qua HĐTN.
- Đánh giá thực trạng giáo dục KNXH thông qua HĐTN ở một số
trường TH Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất cácbiện pháp giáo dục KNXH cho HSTH thông qua HĐTN
để thực hiện tốt chương trình GDPT2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNXH cho HSTHthông qua HĐTN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Nội dung nghiên cứu:nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNXH cho
HSTH thông qua HĐTN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài rất rộng, cần phải có những nghiên
cứu tồn diện tại các tỉnh, thành trên cả nước. Tuy nhiên, vì điều kiện năng lực của
bản thân và thời gian có hạn, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ Giáo dục
học (tiểu học), chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu, khảo sát tại 05 trường tiểu học

trên địa bàn Thị xã Phú Thọ. Thực nghiệm sư phạm được thực hiện từ lớp 1 đến
lớp 5 tại 05 trường tiểu học trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.


8

5. Quan điểm, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm, hướng tiếp cận
5.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Giáo dục KNXH cho HSTH là một vấn đề phức tạp và có mối quan hệ
tác động qua lại với nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Do đó, khi nghiên
cứu giáo dục KNXH cho HSTH thơng qua HĐTN thì phải xem xét mối tương
quan và đặt vấn đề nghiên cứu trong sự tương tác với các yếu tố trên.
5.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Giáo dục KNXH cho HSTH thơng qua HĐTN là một q trình phức
tạp và lâu dài. Do đó khi nghiên cứu đề tài phải quan tâm, chú ý đến quá trình
phát triển và đặc trưng từng giai đoạn của cá nhân HS và tập thể HSTH.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn
Khi nghiên cứu đề tài luận văn cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hịa
giữa lí luận chung với thực tiễn hoạt động giáo dục KNXH cho HSTH. Kết
quả nghiên cứu phải có tính ứng dụng cao đối với các trường tiểu học Thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic để chọn lọc tư liệu khoa học có
liên quan đến KNXH, HĐTN, giáo dục KNXH thơng qua HĐTN ở trường
TH.
- Phương pháp so sánh lí luận để nghiên cứu, xem xét các nguồn lí
thuyết giáo dục về KNXH, HĐTN và kinh nghiệm từ các trường TH.
- Phương pháp tổng hợp, khái qt hóa lí luận để xây dựng hệ thống

khái niệm và khung lí thuyết của nghiên cứu.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


9

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, quan sát về
thực trạng giáo dục KNXH cho HSTH thông qua HĐTN.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để xem xét và tiếp thu kinh
nghiệm giáo dục KNXH và các biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH theo
chương trình GDTH hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra tác động của các biện pháp
giáo dục KNXH thông quan HĐTN cho HS các trường tiểu học Thị xã Phú
Thọ.
5.2.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá các biện pháp giáo
dục KNXH cho HSTH thông qua HĐTN.
- Phương pháp sử dụng thống kê tốn học để xử lí số liệu, đánh giá và
trình bày kết quả nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
HĐTN là hình thức tốt nhất để giáo dục KNXH cho HSTH. Nếu đánh
giá được một cách toàn diện về thực trạng giáo dục KNXH cho HSTHthơng
qua HĐTN và tìm ra các biện pháp mang tính khoa học, hợp lý thì sẽ tác động
tích cực đến sự phát triển KNXH của HSTH, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục tồn diện cho HSTH nói chungvà HS các trường tiểu học trên địa
bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hố được một số vấn đề lý luận về giáo dục KNXH cho HS
thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Đánh giá thực trạng giáo dục KNXH cho HSTH tại một số trường TH

trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH thông qua hoạt
động trải nghiệm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


10

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Kỹ năng
Theo Từ điển Giáo dục học, KN được phân chia thành 2 bậc:
“KN bậc thấp và KN bậc cao. KN bậc thấp là khả năng con người thực hiện
đúng hành động, phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể. KN bậc cao
là khả năng con người thực hiện hành độngmột cách thành thạo, linh hoạt,
sáng tạo phù hợp với những mục tiêu trong những điều kiện khác nhau”. Để
đạt đượcKN, con người cần phải luyện tập từ các KN đơn giản đến những KN
phức tạp, để các thao tác trở thành tự động hoá. (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương
(2016)[40, tr.20]).
Luận văn này sử dụng khái niệm KN của tác giả Đặng Thành Hưng
[30]như sau: “Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên
tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học - tâm lý

khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân để đạt
được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công
theo chuẩn hay qui định”.
1.1.2. Kỹ năng xã hội
a) Khái niệm
Theo Kay Burke [40], “KNXHlà loại KN hướng tới việc tạo lập và giải
quyết các mối quan hệ giữa người với người trong đời sống xã hội, giúp mỗi
cá nhân tương tác thành công trong môi trường xã hội”.Nguyễn Thị Tính và
Lê Hồng Sơn [54] lại cho rằng, “KNXH là kĩ năng hoạt động xã hội, là khả
năng thích ứng với môi trường xã hộigiúp cá nhân thực hiện vai trị của mình


12

trong các mối quan hệ xã hội”.
Theo Nguyễn Thanh Bình[10][11], KNXH gồm KNGT, tính quyết
đốn, thương thuyết, từ chối, sự cảm thông, chia sẻ, khả năng cảm nhận sự
thiện cảm của người khác. KNXH là một dạng KNS nói lên khả năng vận
dụng những hiểu biết về hoạt động vào hoạt động sống của cá nhân giúp cho
cá nhân đạt mục đích sống có kết quả.
Theo UNESCO, con người muốn chung sống với người khác cần có
các KNXH như: kỹ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, KN tư duy sáng
tạo, KN hợp tác, KN làm việc nhóm…Cịn đối với Wikipedia, “KNXH là
thuật ngữ liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ các KN quan trọng trong
cuộc sống con người như: KNS, KN giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm,
KN quản lí thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới”
(dẫn theo Vũ Thị Tuyết [53, tr.18])
Theo Đặng Thành Hưng [34][35], tất cảcác KN đều có bản chất là
phục vụ cuộc sống con người, “nhiều ý kiến về KNXH không rõ ràng và thiếu
triệt để. Đa số có sự nhầm lẫn KNXH với KNS, năng lực kỹ thuật tổng

hợp,KN mềm”.
b) Đặc điểm của kĩ năng xã hội
- Đối tượng áp dụng của kỹ năng xã hội: KNXH hướng tới việc nhận
thức, việc giải quyết các vấn đề xã hội trong đời sống con người. KNXH được
con người sử dụng để tương tác, ứng xử trực tiếp với hiện thực xã hội.
- Chức năng của kĩ năng xã hội: KNXH giúp con ngườicó nhận thức
đúng đắn về hiện thực xã hội, từ đó giúp con người đưa ra được các cách thức
để giao tiếp xã hội hiệu quả. Ngoài ra, KNXH giúp cho con người thích ứng,
hịa nhập với những thay đổi của xã hội.
- Giá trị của kĩ năng xã hội: KNXH hướng vào việc giải quyết các mối
quan hệ giữa con người với con người, giúp con người sống hòa nhập thành


13

công với xã hội.
c) Bản chất và cấu trúc của kĩ năng xã hội
Có rất nhiều cách phân loại về bản chất và cấu trúc của KNXH. Theo
Đặng Thành Hưng và Trần Thị Tố Oanh [34],[35] chia KNXH thành 3 nhóm:
“* Nhóm kĩ năng nhận thức xã hội
Những KN nhận thức xã hội bao gồm: (i) KN quan sát các hiện tượng
XH gần gũi; (ii) KN tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa) về
các vấn đề XH gần gũi; (iii) KN sử dụng các biểu tượng từ quan sát vào giải
quyết các vấn đề xã hội; (iv)KN đánh giá về các hiện tượng xã hội gần gũi;
(v) KN giải quyết vấn đề trong nhận thức xã hội.Nhờ nhóm KN này, con
người có thể nắm bắtmột cách nhanh chóng và chính xác các vấn đề thuộc về
xã hội như các sự kiện, quan hệ, hiện tượng, quá trình, hồn cảnh, qui luật xã
hội để đưa ra các cách giải quyết và ứng xử đúng đắn.
* Những kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội
Những kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội bao gồm: (i) KN lắng nghe

tích cực; (ii) KN bày tỏ ý kiến, thái độ cá nhân bằng lời nói và cử chỉ biểu cảm
phù hợp; (iii) KN thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa; (iv) KN nhận diện và
xử lí các vấn đề đơn giản trong môi trường xã hội gần gũi; (v) KN định hướng
hành vi giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội cụ thể khác nhau; (vi) KN xử lí các
QHXH trong các mơi trường; (vii) KN giải quyết vấn đề trong hoàn cảnh giao
tiếp xã hội.
* Những kĩ năng thích ứng xã hội
Mỗi con người cần có KN hịa nhập và thích ứng tốt với sự thay đổi của
xã hội để tồn tại và phát triển. Những KN này bao gồm: (i) KN thích ứng của
bản thân khi chuyển sang môi trường XH mới hay hoạt động mới (học sinh tự


14

tin, kiên trì, tham gia vào hoạt động); (ii) KN tổ chức và thực hiện hoạt động
XH mới; (iii) KN thay đổi (hay cải tạo) một số điều kiện; (iv) Kĩ năng giải
quyết vấn đề trong q trình thích ứng xã hội”.
1.1.3. Giáo dục kỹ năng xã hội
1.1.3.1. Giáo dục
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là “q trìnhđược thực hiện thơng qua các
HĐGD mang tính mục đích, tính kế hoạch, có nội dung và chương trình, được
tiến hành dưới vai trị chủ đạo của người GV, HS tự giác, tích cực học tập, rèn
luyện đạo đức, KN, hành vi thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo
dục đặt ra”.
“Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình chuyển giao hệ thống tri thức,
kinh nghiệm của thế hệ này cho các thế hệ kế tiếp nhằm hình thành và phát
triển nhân cách, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của đời sống xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử”. (Dẫn theo Vũ Thị Tuyết (2017)[53, tr.22]).
1.1.3.2. Giáo dục kỹ năng xã hội
“Giáo dục KNXH cho HSlà việc tổ chức thực hiện các hoạt động mang

tính thực tiễn, gắn với thực tế đang diễn ra trong cuộc sống xã hội. Q trình
giáo dục KNXH chính là việc tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao
lưu nhằm giúp HS có nhận thức đúng, thái độ và hành vi phù hợp với chuẩn
mực của xã hội, là quá trình chuyển hóa một cách tích cực, tự giác những
chuẩn mực đạo đức thành nhận thức, thái độ, hành vi trong ứng xử, giao tiếp
với những người xung quanh” [40][41].
Giáo dục KNXH cho HS về bản chất “chính là việc hình thành cho HS
3 mặt: Nhận thức về KNXH; Thực hiện hành động để tác động vào xã hội
hiện thực; Ý thức, nhu cầu và thái độ thực hiện KNXH trong đời sống hàng
ngày” [41]. Như vậy, giáo dục KNXH cho HSlà việc trang bị cho HS những
hiểu biết xã hội, khả năng nhạy cảm, tính tự chủ và biết cách thể hiện toàn bộ


15

những đặc điểm cá nhân này vào trong các hoạt động sống và quan hệ xã hội
một cách hiệu quả. Giáo dục KNXH không chỉ cung cấp các kiến thức về
KNXH, mà còn phải giúp HS biết cách vận dụng các KNXH vào việc giải
quyết các tình huống cụ thể trong cuộc sống.
Theo Vũ Thị Tuyết (2017)[53], “quá trình giáo dục KNXH cho HSTH
diễn ra dưới các tác động giáo dục phức hợp nhiều phía, đó là những tác động
giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội bao gồm cả những tác động giáo
dục mang tính tự giác, tự phát, cả tác động mang tính tích cực và tiêu cực.
Các tác động trên lại bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, đan xen vào nhau chi
phối đến nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi của mỗi cá nhân, khi thì hỗ
trợ lẫn nhau cùng tạo ra những ảnh hưởng tích cực tới người học, nhưng cũng
có khi lại làm vơ hiệu hóa kết quả của nhau, làm ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục HS”.
1.1.4. Đặc điểm củahọc sinh tiểu học và kĩ năng xã hộiđối vớihọc sinh tiểu học
a) Đặc điểm của học sinh tiểu học

HSTH là những HS có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, là giai đoạn trẻ bắt đầu
học tập các môn học trong nhà trường từ lớp 1 đến hết lớp 5 theo chương
trình GDPT; là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, là giai
đoạn phát triển vượt bậc của nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất) đối
với trẻ em. Hoạt động học tập theo sách giáo khoa của HSTH là hoạt động
chủ đạo, ngồi ra HSthường xun tìm hiểu, nhận thức xã hội bằng các hoạt
động thực tiễn, các trải nghiệm cá nhân.
Khi bước vào trường tiểu học đòi hỏi HS phải làm quen với một môi
trường xã hội mới. Điều này thúc đẩy học sinh ham hoạt động, trải nghiệmđể
khám phá xã hội. Đây là cơ hội để định hướng những hành động thực tiễn và
định hướng hoạt động giao tiếp cho HS.Mặt khác,ở lứa tuổi này HSđang phát
triển tư duy logic.


16

b) Đặc điểm của kĩ năng xã hộiđối vớihọc sinh tiểu học
Tương tự như đặc điểm của KNXH, KHXH đối với HSTH cũng mang
các đặc trưng về tâm lý xã hội và đặc trưng về mặt sinh học. Ở lứa tuổi này,
HSTH thường tìm hiểu, nhận thức thế giới xung quanh, các mối quan hệ xã
hội thông qua các hoạt động thực tiễn, HĐTN cá nhân và tham gia các
HĐXH. Những tri thức về cuộc sống được HS khám phá, học hỏi thông qua
việc trực tiếp tham gia, trải nghiệm các hoạt động, các mối quan hệ của HS.
Đồng thời,giao tiếp xã hội giúp HSTH trưởng thành và phát triển.
Trong giai đoạn tiểu học, HS vừa phải làm quen với môi trường mới vừa phải
điều chỉnh bản thân để phù hợp với các mối quan hệ trường nhà trường, cộng
đồng và gia đình.
1.1.5. Hoạt động trải nghiệm

a) Khái niệm hoạt động trải nghiệm

Bộ GDĐTđã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 về Chương trình GDPT 2018 và nhiều văn bản hướng dẫn thực
hiện chương trình HĐTN cấp tiểu học. Theo đó, “HĐTN là HĐGD do nhà
giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp
cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có
và huy động tổng hợp kiến thức, KN của các môn học để thể hiện những
nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hoá
những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, KN mới góp
phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi
trường và nghề nghiệp tương lai” [16][17].
Hiểu một cách đơn giản nhất, “HĐTN là một hoạt động giáo dục, ở đó
HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của nhà trường và xã
hội với tư cách là chủ thể của hoạt động - dưới sự hướng dẫn của nhà giáo


17

dục, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Bản chất của hoạt động trải nghiệm
chính là: HS được trải nghiệm, thể nghiệm, chiêm nghiệm, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện,
tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của
bản thân, của nhóm và của bạn bè. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em
những giá trị sống và các năng lực cần thiết” [73].
HĐTN góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS
như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp. Ngoài ra, HĐTN còn giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử
đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước.

Từ đó giúp HS hình thành thói quen tích cực trong cuộc sống, hình thành
những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý thức hợp tác nhóm và hình
thành được năng lực giải quyết vấn đề.
Như vậy, đối với bậc tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn
vào các hoạt động phát triển bản thân, các KNS, KNXH, quan hệ với bạn bè,
thầy cô và những người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động tập
thể, lao động, HĐXH và làm quen với một số nghề gần gũi với HS cũng được
tổ chức thực hiện ở các mức độ khác nhau.
b) Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, chiêm
nghiệm về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân.
- Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp, tổng hợp
kiến thức, KN của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập. Điều này giúp cho
các nội dung giáo dục trở nên thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống đáp ứng


18

được nhu cầu hoạt động của HS, giúp HS hình thành những phẩm chất và
năng lực thích ứng với xã hội hiện đại.
- Hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS học tích cực, hiệu quả, từ đó
hình thành và phát triển cho các em những phẩm chất và các năng lực cần
thiết.
- Hoạt động trải nghiệm giúp HS lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác khơng thực hiện được
- Hoạt động trải nghiệm địi hỏi sự liên kết, phối hợp nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
c) Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở tiểu học
Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, HĐTN ở cấp tiểu học
nhằm giúp HS hình thành các KNS cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong

cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ
các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản
thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức làm
việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, HĐXH, hoạt động phục vụ
cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen
và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của HS[72].
d)Nội dung của hoạt động trải nghiệm ở tiểu học
Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: “Hoạt động
hướng vàobản nhân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự
nhiên và HĐ tìm hiểu nghề nghiệp”.
Ở tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
phát triển bản thân, các KNS, KN quan hệ với bạn bè, thầy cơ và những người
thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, HĐXH và làm quen
với một số nghề gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện[71].


19

e) Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học
HĐTN được tổ chức với các hình thức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở
nhà, sinh hoạt tập thể (sinh hoạt dưới cờ; sinh hoạt lớp; Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh…), dự án học tập, làm việc nhóm, trị chơi, giao lưu, câu
lạc bộ, cắm trại, tham quan, hoạt động thiện nguyện.
Trường tiểu học quyết định lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt
động trong chương trình phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.
HĐTN của mỗi lớp do GVCN phụ trách, thực hiện theo kế hoạch của nhà
trường. Tùy từng hoạt động cụ thể, GVCN phối hợp với GVbộ môn, cán bộ
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, PHHS để tổ chức các
hoạt động này.
1.2. Giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải

nghiệm
1.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
Việc giáo dục KNXH cho HSTH thơng qua HĐTN nhằm phát triển
tồn diện năng lực, phẩm chất cho HSTH, giúp HS tham gia tích cực các hoạt
động trong cộng đồng, có khả năng nhận thức và nhanh chóng thích ứng với
những biến đổi trong xã hội nơi các em sinh sống.
1.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
1.2.2.1. Giáo dục tri thức về kĩ năng xã hội
“a) Nội dung giáo dục tri thức về kĩ năng nhận thức xã hội:Giáo dục
cho HS cách sử dụng giác quan để nhận thức xã hội; Cách phân tích, xử lý kết
quả nhận thức xã hội; Cách giải quyết vấn đề trong nhận thức xã hội” [17].
“b) Nội dung giáo dục tri thức về kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội:
Giáo dục cho HS cách sử dụng ngôn ngữ và yếu tố phi ngơn ngữ trong hồn
cảnh giao tiếp xã hội cụ thể; cách định hướng hành vi và giải quyết vấn đề trong
bối cảnh giao tiếp xã hội”17].


20

“c) Nội dung giáo dục tri thức về kĩ năng thích ứng xã hội: Giáo dục
cho HS cách sắp xếpvà điều chỉnh cuộc sống khi hoàn cảnh xãhội thay đổi;
cách tổ chức và tiến hành một số hoạt động xã hội; cách cải tạo một số điều
kiện nhất định trong đời sống xã hội của chủ thể;cách giải quyết vấn đề trong
q trình thích ứng xã hội” [17].
1.2.2.2. Giáo dục hành động thực hiện các kĩ năng xã hội
KNXH là những nội dung mang tínhthực tiễn, định hướng hành động
và có sản phẩm tạo ra khác so với học tập lý thuyết. Qua mỗi lần học tập bằng
trải nghiệm, thông qua các hoạt động thực tế, HS không ngại ngần, né tránh
và tăng cường tham gia các HĐXH, duy trì tốt các quan hệ xã hội vốn có
mình.

1.2.2.3. Giáo dục ý thức thực hiện kĩ năng xã hội
Việc giáo dục KNXH phải tính đến trạng thái tâm lý, xúc cảm, tình cảm
của HS, khơng mang tính gị bó, ép buộc.


21

Hình 1.1.”Nội dung giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học”
(Nguồn Nguyễn Thị Hương [40][41])
1.2.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
a) Phương pháp thuyết phục, giảng giải
Thuyết phục sẽ lôi cuốn HS vào các HĐTN, học mà chơi, chơi mà học,
từ đó tạo ra mơi trường học tập thoải mái, giàu hứng thú và xúc cảm chân
thật.
b) Phương pháp thảo luận nhóm
Thực chất của phương pháp thảo luận nhóm là GV tổ chức cho HS
tham gia trao đổi về một vấn đề học tập, văn hóa, đạo đức hay một nội dung
giáo dục KNXH nào đó theo nhóm. Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng rộng
rãi nhằm giúp cho nhiều HS được tham gia và tham gia một cách chủ động
vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS cùng tham gia chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, rèn luyện KN hợp tác, KN giải quyết vấn đề, KN ra quyết định, KN
thương lượng, KN xử lý tình huống, KN chia sẻ, bày tỏ thái độ quan điểm cá
nhân...
c) Phương pháp động não (công não)
Phương pháp động não là GV đưa ra một vấn đề, một yêu cầu và trong
một thời gian ngắn, địi hỏi HS phải suy nghĩ, có cách giải quyết hay xử lý.
Thông qua phương pháp động não, GV rèn cho HS KN giải quyết vấn đề, KN
xử lý tình huống, KN chia sẻ thơng tin, KN thuyết trình trước đám đơng và
nhiều KNXH khác. Trước các vấn đề đặt ra, GV phát huy được ở HS tính
sáng tạo, năng động, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, dần hình thành

và củng cố một số KN cần thiết được trong suốt cuộc đời của các em.


22

d) Phương pháp tìm tịi, kiến tạo
Phương pháp này xuất hiện nhiều nhất và phù hợp với quá trình giáo
dục KNXH cho HSTH. Thông qua các HĐTN, tương tác trong quá trình học
tập, thực hành, trải nghiệm thực tế giúp HS tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lí
các sự kiện để lĩnh hội KN.
e) Phương pháp sử dụng tình huống
Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết
ra nhằm tạo ra tình huống “thật” để minh chứng cho một hoặc một loạt vấn đề
cần giải quyết gắn với các KNXH cần có. Trong q trình HS giải quyết tình
huống, GV tiến hành hỗ trợ, phản hồi để giúp HS thực hiện tốt các KNXH.
1.2.4. Hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
a) Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục kĩ năng xã hộivào các môn học và hoạt động giáo dục học sinh
bằng các phương pháp dạy học tích cực.
Đó là q trình thiết kế, lựa chọn các KNXH trong chủ đề, nội dung
dạy học và giáo dục KNXH cho HS thông qua dạy học các mơn học có ưu thế
Chính điều đó sẽ định hướng cho tồn bộ q trình học tập và việc áp dụng
KNXH học được vào cuộc sống hàng ngày của HSTH.
b) Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hoạt động xã hội,
chung sức cùng cộng đồng thơng qua đó giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh tiểu học
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể cũng là một trong những con
đường giáo dục KNXH cho HS. HS sẽ được học tập, trải nghiệm, lôi cuốn
vào các phong trào của tập thể với các hình thức khác nhau, dần hình thành và
phát triển các KNXH.

Thông qua các hoạt động sinh hoạt tập thể này để gắn kết HS, rèn luyện
tinh thần tập thể, đồng đội, giúp HS đoàn kết, thương yêu, chia sẻ, cảm thông,


23

hòa đồng và mạnh dạn, tự tin trong cuộc sống.
c) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu
học.
Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các HĐGD ngoài giờ lên lớp là
một trong những hình thức cơ bản và quan trọng trong giáo dục KNXH cho
HSTH.Ngồi việc tích hợp giáo dục KNXH thông qua việc dạy học các mơn
học có ưu thế, cịn có các hình thức tổ chức HĐGD ngồi giờ lên lớp thơng
qua các HĐTN, khám phá môi trường xung quanh. Để thu hút HS chủ động,
tích cực tham gia và hoạt động mang tính hiệu quả, các hình thức tổ chức giáo
dục KNXHcho HS phải có tính hấp dẫn và phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa
tuổi HSTH. Yêu cầu quan trọng trong hình thức tổ chức giáo dục KNXH
thông qua HĐTN và các HĐGD ngoài giờ lên lớp là phải đa dạng, phong phú,
tránh gây nhàm chán, thiếu sức hấp dẫn đối với HS.
1.2.5. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
- Giáo dục kĩ năng xã hội phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và xã
hội của học sinh tiểu học
- Các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học phải phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học phải hướng tới sự hợp
tác giữa các em với những người khác
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáodục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu
học thông qua hoạt độngtrải nghiệm
1.3.1. Yếu tố chủ quan

a) Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và các
lực lượng xã hội có liên quan trongquá trình giáo dục kĩ năng xã hội cho học
sinh tiểu học


24

Nhận thức của cán bộ, GV ở các trường tiểu học có ảnh hưởng rất lớn
đến giáo dục KNXH cho HS. Nếu đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng xã hội
khác nhận thức đúng và đầy đủ thi việc triển khai các hoạt động này sẽ sát
sao, đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu hình
thành, phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực theo chương trình GDPT 2018.
Thực tế hiện nay cho thấy, một số trường trường tiểu học đang chú trọng đến
khâu dạy chữ hơn rèn các kĩ năng sống cho HS, trong đó có các KNXH. Do
vậy, việc giáo dục KNXH cho HS ít được coi trọng hơn giáo dục lý thuyết
qua sách vở, nên hiệu quả giáo dục KNXH cho HSTH còn hạn chế.
Trong bối cảnh dạy học và giáo dục bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid19 và phải thích ứng với các điều kiện bình thường mới, HSTH có thể phải
học tập trực tuyến (online), khơng thể đến trường thì nhận thức và cách thức
tổ chức thực hiện của GV và PHHS trong quá trình giáo dục KNXH cho HS
thơng qua HĐTN đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Khi cả GV và PHHS
đều có nhận thức đúng, đầy đủ về giáo dục KNXH để thích ứng với điều kiện
bình thường mới thì những biện pháp giáo dục KNXH đối với HSTH mới có
thể phù hợp với đặc điểm của nhà trường, gia đình, xã hội. Năng lực sư phạm
của GV trong việc thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục KNXH trong điều
kiện bình thường mới đảm bảo việc thực hiện mục tiêu giáo dục đạt hiệu quả.
Đây được coi như sự kết hợp một cách toàn diện giữa các lực lượng
cùng tham gia giáo dục HS, tạo nên tính thống nhất và tính đa dạng trong giáo
dục KNXH. Nhà trường cung cấp những kiến thức về các KNXH mà HS cần
phải có và phải thực hiện; gia đình, xã hội là nơi các em thực hành và củng cố
các hành vi xã hội. Vì vậy, sự cộng tác chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục

có liên quan sẽ đảm bảo một cách vững chắc để HS nhận thức, thực hành và
rèn luyện các KNXH một các đồng bộ, đúng định hướng của nhà trường.


25

b) Năng lực, kinh nghiệm và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên tiểu học
Năng lực dạy học và giáo dục, kĩ năng sư phạm, kinh nghiệm và trách
nhiệm của GV là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo
dục KNXH cho HSTH.
Đội ngũ CBQL, GV có năng lực, có kinh nghiệm sẽ biết cách vận dụng
linh hoạt kinh nghiệm,lý thuyết thực nghiệm trong giáo dục KNXH cho
HSTH. Những phẩm chất nghề nghiệp như thái độ tận tụy với công việc, yêu
công việc, là người gắn bó và sâu sát với nghề, thương yêu HS có tác động rất
lớn đến hiệu quả giáo dục KNXH. Sự hạn chế về năng lực, kinh nghiệm của
đội ngũ CBQL, GV sẽ dẫn đến việc áp dụng sai, vận dụng một cách cứng
nhắc và thiếu tính thực tế đối với các hoạt động giáo dục KNXH; dẫn đến xác
định sai mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục KNXH hoặc q trình tổ
chức thực hiện khơng đáp ứng được yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó, thái độ,
tinh thần, trách nhiệm của các lực lượng xã hội khác cũng giữ vai trò quan
trọng, tác động đến hiệu quả giáo dục KNXH cho HSTH.
c) Tích tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình giáo dục kĩ
năng xã hội thông qua hoạt động trải nghiệm
Giáo dục KNXH cho HSTH thông qua HĐTN sẽ không hiệu quả nếu
chỉ thơng qua thuyết trình, giảng giải, làm mẫu của GV trên lớp hoặc theo
hình thức trực tuyến. Để quá trình giáo dục KNXH có hiệu quả thì phải tiến
hành đồng thời hoạt động của GV và hoạt động, việc làm cụ thể của HS thơng
qua HĐTN. Do đó, địi hỏi HS phải tự giác, tích cực tham gia vào quá trình
học tập, rèn luyện, trải nghiệm để dần dần hình thành các KNXH. Quá trình

hình thành và phát triển KNXH của HSTH được thực hiện giai đoạn đầu có
thể mang tính bắt chước, làm theo GV, sau chuyển dần thành hành vi tự
nguyện, tự giác của HS. Vì vậy, địi hỏi GV có thái độ, hành vi ứng xử chuẩn


×