Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN sáng kiến kinh nghiệm tiểu học bồi dưỡng hứng thú học tập môn tiếng việt cho học sinh tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.24 KB, 37 trang )

Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
2. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................5
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài..........................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
7. Đóng góp của đề tài...........................................................................................6
8. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................6
B . PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG.................................................7
TRÒ CHƠI HỌC TẬP..........................................................................................7
1.Cơ sở tâm lí học..................................................................................................7
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.....................................................7
1.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học.........................................................................7
1.1.2 Trí nhớ của học sinh tiểu học......................................................................8
1.1.3. Tưởng tượng của học sinh...........................................................................9
1.1.4. Tư duy của học sinh tiểu học.......................................................................9
1.2. Năng lực học tập của học sinh......................................................................10
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................10
1.2.2. Đặc điểm năng lực học tập của học sinh tiểu học.....................................10


2.1.2. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học
sinh Tiểu học.......................................................................................................11
2.2. Trò chơi học tập và vai trò của trò chơi học tập:..........................................12
2.3.Đặc điểm nội dung của môn Tiếng việt dành cho học sinh Tiểu học kết hợp
sử dụng trò chơi trong dạy học để bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.....14
3. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt để
bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh............................................................15
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM BỒI
DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC VÀ MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM...............................................17
1. Một số nguyên tắc và lưu ý khi xây dựng trò chơi học tập.............................17
1.1. Nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập..........................................................17
1.2. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng trò chơi học tập..................................17
2.Xây dựng một số trò chơi học tập trong môn Tiếng việt để bồi dưỡng hứng thú
học tập cho học sinh............................................................................................18
2.1. Hoàn chỉnh bài thơ có vần giống nhau.........................................................18
2.2. Thi đọc nhanh và đọc đúng câu có âm đầu, vần, thanh dễ lẫn.....................19
SVTH: Nguyễn Thị Trang

1

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

2.3. Thi điền thơ- ghép chữ.................................................................................20

2.4. Tìm nhanh các từ trái nghĩa..........................................................................22
2.5. Thi học giỏi, thuộc nhanh.............................................................................23
3. Một số giáo án thực nghiệm............................................................................24
C: PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................36
D: PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................37

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảng dạy là một quá trình mang tính chất nghệ thuật tạo sự kích thích,hứng
thú, định hướng và hướng dẫn. Dạy không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến
thức mà là một quá trình tạo mối tương quan giữa người dạy, người học lấy
người học làm trung tâm và tư liệu giảng dạy. Thông thường con người chỉ nhớ:
10% những gì họ đọc, 20% những gì họ nghe, 80% những gì họ nói và đến 90%
những gì họ nói và làm, tức là khi họ tự khám phá cho chính họ. Đặc biệt với
cấp học Tiểu học các em luôn luôn hiếu động và hay tìm tòi những cái mới cái
hay . Vì vậy chúng ta phải làm sao cho học sinh vẫn nắm bắt được những kiến
thức về môn học là điều quan trọng đối với học sinh. Trò chơi học tập chính là
một trong những chiếc cầu nối hữu hiệu thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa
người dạy và người học trong việc tự giải quyết nhiệm vụ học tập chung đạt
được mục đích đề ra làm thoả mãn nhu cầu của cá nhân trong quá trình học tập.
Áp dụng hình thức dạy học trò chơi học tập là một phương pháp đổi mới đáp
ứng yêu cầu dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cức tự giác
của người học.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

2

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54



Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Việc vận dụng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học cho là rất cần
thiết, làm sao cho mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Trò chơi xuất phát từ
nội dung bài học là hoạt động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham thích
học tập tạo không khí phấn khởi tạo tâm thế thoải mái trước giờ học hay củng cố
nắm chắc kiến thức đã được học, kích thích tư duy sáng tạo và rèn kĩ năng. Theo
mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đức, trí,
thể, mĩ. Các hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học đang đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng: Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng
tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi,
hiếu động, chóng chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan
trọng. Trò chơi tác động toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc
cảm, tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ.
Hiện nay, vận dụng trò chơi học tập vào dạy học không phải là vấn đề mới
mẻ. Các công trình nghiên cứu về môn Tiếng việt, các nguồn tư liệu: các sách
thiết kế, sách giáo viên hướng dẫn soạn giáo án… đã đưa ra rất nhiều trò chơi
nhưng còn rời rạc từng trò chơi cho từng bài học mà chưa có tính hệ thống. Một
số trò chơi đòi hỏi cao về công tác chuẩn bị không phù hợp với đặc điểm cơ sở
vật chất trường học...
Sách giáo viên hay sách thiết kế chỉ đưa ra trò chơi chưa có tính phong phú
chỉ có hai trò chơi. Giáo viên rất khó áp dụng, đối với học sinh rất dễ gây nhàm
chán, làm giảm hiệu quả các tiết học.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng
Việt cho học sinh Tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập ”
hi vọng khi nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm dạy học khi áp
dụng phương pháp sử dụng trò chơi, bổ sung, phát triển vốn trò chơi thêm phong

phú và đa dạng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập môn Tiếng Việt xuất hiện sớm
nhưng việc nghiên cứu về bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt chưa
SVTH: Nguyễn Thị Trang

3

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

được các nhà khoa học và các nhà giáo quan tâm. Hiện tại chỉ những tài liệu
gián tiếp bàn về hứng thú học tập Tiếng Việt chủ yếu khơi gợi, tìm tòi các biện
pháp dạy học Tiếng Việt sao cho hay, cho vui. Đó là những cuốn sách tham
khảo như: “Những bài tập Tiếng Việt lí thú” (Trương Đức Thành), “Chuyện vui
chữ nghĩa” (Nguyễn Văn Tứ), “Tiếng Việt lí thú” (Trịnh Mạnh), “Vui học Tiếng
Việt” (Trần Mạnh Hưởng), “Trò chơi học tập Tiếng Việt ở Tiểu học” ( Trần
Mạnh Hưởng, Lê Phương Nga, Nguyễn Thị Hạnh). Các quyển sách trên đều dẫn
người đọc đi đến một kết luận: Nếu biết sử dụng nguồn tư liệu và bài tập phù
hợp kết hợp với phương pháp tổ chức học tập nhạy bén hợp với ngữ cảnh…thì
người thầy sẽ có được một buổi lên lớp với môn Tiếng Việt thành công, học sinh
sẽ có được một buổi học Tiếng Việt đầy hứng thú. Tiếp theo là những tài liệu đi
sâu hơn vào vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập Tiếng Việt. Đó
là những giáo trình hoặc những chuyên đề được đăng trên các tạp chí khoa học
giáo dục như: “Bồi dưỡng hứng thú của học sinh đối với môn Tiếng Việt” (Lê

Xuân Thại),
“Để có những thành công của học sinh trong giờ học Tiếng Việt những ngày đầu
tiên đến trường” (Lê Phương Nga). Các giáo trình và tài liệu trên đã đề cập đến
biện pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học nhưng chưa
hoàn chỉnh và nhất là chưa khái quát hóa các biện pháp tạo hứng thú thành lí
luận để đội ngũ giáo viên ứng dụng vào giờ dạy Tiếng Việt.
Việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt là một việc làm có ý nghĩa
quan trọng.Vì vậy vấn đề này cần được quan tâm đúng mức.Do đó tôi tập trung
nghiên cứu việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt thông qua việc xây
dựng hệ thống trò chơi học tập với mong muốn nâng cao hơn nữa hứng thú học
tập Tiếng Việt của các em nói riêng và nâng cao kết quả học tập Tiếng Việt nói
chung.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

4

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài mục tiêu tôi đặt ra là kết quả đạt được góp phần xây
dựng hoàn thiện hệ thống trò chơi phục vụ các môn Tiếng Việt cho học sinh
Tiểu học, nâng cao hiệu quả thông qua những các bài dạy.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu đề ra việc xây dựng và giải quyết các nhiệm vụ là
hết sức quan trọng. Thông qua các nhiệm vụ tôi sẽ tiến hành từng bước như thế
nào để hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu. Các nhiệm vụ đó là: Đầu tiên tôi nghiên
cứu cơ sở lý luận nắm bắt những nền tảng cơ sở ban đầu của vấn đề. Lí thuyết là
một vấn đề và thực tiễn là vấn đề khác tôi đi vào nghiên cứu cơ sở thực tiễn:
Vấn đề sử dụng trò chơi trong dạy học các bài thuộc môn Tiếng việt . Nhiệm vụ
cuối cùng là xây dựng một số trò chơi mới kết hợp các sưu tầm được tạo nên
tính hệ thống phục vụ các bài ở môn Tiếng việt.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: “ Bồi dưỡng hứng thú học tập
môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò
chơi học tập”.
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học
tập.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực tốt các nhiệm vụ đề ra đạt được mục tiêu nghiên cứu thì không
thể thiếu được các phương pháp nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp trong
nghiên cứu khoa học thường được áp dụng, với các vấn đề của đề tài này tôi đã
sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập tài liệu:

SVTH: Nguyễn Thị Trang

5

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54



Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet tôi tiến hành
thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát sư phạm:
Chúng tôi quan sát lớp học trong mỗi tiết dạy của giáo viên đứng lớp.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Soạn các giáo án ứng dụng tổ chức trò chơi trong giờ dạy một số bài thuộc
môn Tiếng Việt.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập các thông tin cũng như số liệu liên quan tôi tiến hành thống
kê và xử lí các số liệu liên quan.
Tôi sử dụng phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm phong phú và đa dạng hệ thống trò chơi học tập phục
vụ dạy học Tiếng việt cho học sinh Tiểu học,kích thích hứng thú học tập của các
em từ đó góp phần nâng cao kết quả học tậpmôn Tiếng việt nói riêng và các môn
học khác nói chung.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu,phần Kết luận và Tài liệu tham khảo đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học
tập.
Chương 2: Xây dựng hệ thống trò chơi học tập nhằm bồi dưỡng hứng thú học
tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học và một số giáo án thực nghiệm.


SVTH: Nguyễn Thị Trang

6

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

B . PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
TRÒ CHƠI HỌC TẬP
1.Cơ sở tâm lí học
Tâm lý học định nghĩa rằng học sinh Tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi.
Các em là những thực thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển. Khi bước
vào bậc tiểu học thì các em thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt
động chủ đạo sang hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Điều này có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học. Đối với các em,
tất cả còn ở phía trước, các em sống luôn hướng tới tương lai chứ chưa bị níu
kéo bởi quá khứ. Do đó người ta gọi học sinh tiểu học là phạm trù tương lai.
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
1.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học
a. Khái niệm chú ý: Chú ý là một trạng thái tâm lý của học sinh giúp các em tập
trung vào một hay một nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này

một cách tốt nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

7

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Ở học sinh tiểu học có hai loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ
định.
b. Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học:
Cả hai loại chú ý đều được hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu học,
chú ý không chủ định đã có trước 6 tuổi và tiếp tục phát triển, những gì mới lạ,
hấp dẫn dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh. Do có sự chuyển hoá
giữa hai loại chú ý này nên khi học sinh chú ý không chủ định, giáo viên đưa ra
câu hỏi để hướng học sinh vào nội dung bài học thì chú ý không chủ định
chuyển hoá thành chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định ở giai đoạn này được
hình thành và phát triển mạnh. Sự hình thành loại chú ý này là đáp ứng nhu cầu
hoạt động học, ở giai đoạn đầu cấp chú ý có chủ định được hình thành
nhưng chưa ổn định, chưa bền vững. Vì vậy để duy trì nó nội dung mỗi tiết học
phải trở thành đối tượng hoạt động của học sinh. Ở cuối cấp chú ý có chủ định
bắt đầu ổn định và bền vững.
Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển mạnh ở học sinh Tiểu
học. Ở giai đoạn đầu cấp khối lượng chú ý của học sinh còn hạn chế, học sinh

chưa biết tập trung chú ý của mình vào nội dung bài học chưa có khả năng phân
phối chú ý giữa các hoạt động diễn ra cùng một lúc. Ở giai đoạn 2 của cấp học
khối lượng chú ý được tăng lên, học sinh có khả năng phân phối chú ý giữa các
hành động, biết định hướng chú ý của mình vào nội dung cơ bản của tài liệu.
1.1.2 Trí nhớ của học sinh tiểu học.
Trí nhớ là quá trình tâm lý giúp học sinh ghi lại, giữ lại những tri thức
cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần có
thể nhớ lại được, nhận lại được.
Có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ không chủ định.
Tính trực quan trong hình ảnh trìu tượng giảm dần từ lớp 1 đến lớp 5; ở
học sinh đầu cấp tiểu học tính trực quan thể hiện rất rõ trong hình ảnh trìu
tượng. Đến lớp 4, 5 hình ảnh trìu tượng bắt đầu mang tính khái quát.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

8

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

1.1.3. Tưởng tượng của học sinh.
a. Khái niệm tưởng tượng.
Tưởng tượng của học sinh là một quá trình tâm lý nhằm tạo ra các hình
ảnh mới dựa vào các hình ảnh đã biết.
Ở học sinh Tiểu học có hai loại tưởng tượng: Tưởng tượng tái tạo (hình

dung lại) và tưởng tượng sáng tạo (tạo ra biểu tượng mới).
b. Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học
Tính có mục đích, có chủ định của tưởng tượng học sinh tiểu học tăng lên
rất nhiều so với trước 6 tuổi. Do yêu cầu của hoạt động học, học sinh muốn tiếp
thu tri thức mới thì phải tạo cho mình các hình ảnh tưởng tượng.
Hình ảnh tưởng tượng còn rời rạc, đơn giản chưa ổn định thể hiện rõ ở
những học sinh đầu cấp tiểu học. Do những nguyên nhân sau:
+ Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp
dẫn, mới lạ bề ngoài của sự vật, hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới.
+ Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào
hình ảnh đã biết.
+ Tư duy học sinh đầu cấp tiểu học vẫn là tư duy cụ thể, ở cuối cấp học
hình ảnh tưởng tượng hoàn chỉnh hơn về kết cấu, chi tiết, tính lôgic.
1.1.4. Tư duy của học sinh tiểu học.
a. Khái niệm tư duy của học sinh tiểu học:
Tư duy của học sinh Tiểu học là quá trình các em hiểu được, phản ánh
được bản chất của đối tượng của các sự vật hiện tượng được xem xét nghiên cứu
trong quá trình học tập ở học sinh.
b. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
Do hoạt động học được hình thành ở học sinh Tiểu học qua hai giai đoạn
nên tư duy của học sinh cũng được hình thành qua hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đặc điểm tư duy học sinh lớp 1, 2, 3.
Tư duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tư duy trìu tượng bắt
đầu được hình thành. Tư duy cụ thể được thể hiện rõ ở học sinh lớp 1, 2 nghĩa là
SVTH: Nguyễn Thị Trang

9

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54



Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

học sinh tiếp thu tri thức mới phải tiến hành các thao tác với vật thực hoặc các
hình ảnh trực quan.
Tư duy trừu tượng bắt đầu được hình thành bởi vì tri thức các môn học là
các tri thức khái quát.
Tuy nhiên tư duy này phải dựa vào tư duy cụ thể.
*Giai đoạn 2: Đặc điểm học sinh tiểu học lớp 4, 5.
Tư duy trìu tượng bắt đầu chiếm ưu thế so với tư duy cụ thể nghĩa là học
sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng cách tiến hành các thao tác tư duy
với ngôn ngữ, với các loại ký hiệu quy tắc.
1.2. Năng lực học tập của học sinh.
1.2.1. Khái niệm.
Năng lực học tập của học sinh là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của học sinh
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động học đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có
kết quả.
Năng lực học tập của học sinh gồm:
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu
tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan
sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt...
1.2.2. Đặc điểm năng lực học tập của học sinh tiểu học.
Nhờ thực hiện hoạt động học mà hình thành ở học sinh những năng lực
học tập với cách học và hệ thống kỹ năng học tập cơ bản.
Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)

+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).
+ Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn
sống).
Để đánh giá năng lực học tập của học sinh, ta dựa vào các chỉ số sau:
+ Tốc độ tiến bộ của học sinh trong học tập.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

10

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

+ Chất lượng học tập biểu hiện ở kết quả học tập.
+ Xu hướng, năng lực, sự kiên trì.
2. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng hứng thú học tập Tiếng Việt cho học
sinh Tiểu học thông qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập.
2.1. Hứng thú, hứng thú học tập và ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng thú
học tập cho học sinh Tiểu học
2.1.1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập của học sinh Tiểu học
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt
động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung
hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt

động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú học
tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt
động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong
đời sống cá nhân.
2.1.2. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học
sinh Tiểu học
Hứng thú giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
của quá trình học tập, nhờ hứng thú mà quá trình học tập có thể giảm mệt mỏi,
căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo và quyết định
kết quả học tập của học sinh. Đồng thời, hứng thú học tập có mối quan hệ khăng
khít với tri thức của học sinh mà còn tăng thích thú học tập của học sinh Tiểu
học trong giai đoạn hiện nay.
Hứng thú học tập góp phần hình thành quan hệ nhân cách cho học sinh là
cơ sở để học sinh đề ra nhiệm vụ học tập điều khiển hoạt động tự học ở nhà của
học sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

11

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Hứng thú học tập là phương tiện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
của giáo viên , là điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú học tập và lao động

của học sinh. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh, đặc biệt là môn
Tiếng Việt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên mà còn
tăng sự thích thú học tập của học sinh Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Trò chơi học tập và vai trò của trò chơi học tập:
Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi
người. Ở nhiều gốc độ khác nhau trò chơi được định nghĩa riêng, có thể trò chơi
là một hoạt động tự nhiên cần thiết thỏa mãn nhu cầu giải trí của con người hay
là một phương pháp thực hành hiệu nghiệm đối với việc hình thành nhân cách
và trí lực của trẻ em trong quá trinh học tập... Theo quan điểm của tác giả Hà
Nhật Thăng, trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển
tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh”, “trò chơi là một hoạt động vui chơi mang
một chủ đề, một nội dung nhất định và có những quy định mà người tham gia
phải tuân thủ”.
Trò chơi học tập được hiểu một cách đơn giản là các trò chơi có nội dung
gắn với các hoạt động học tập của học sinh dân tộc nhằm giúp học sinh dân tộc
học tập trên lớp được hứng thú, vui vẻ hơn. Nội dung của trò chơi này là sự thi
đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, sức tưởng tượng,
sáng tạo...Ví dụ : như các câu đố, triển lãm...
Theo F.I.Frratkina cho rằng: “Hành động chơi luôn là hành động giả
định. Hành động chơi mang tính khái quát, không bị giới hạn bởi cấu tạo của
đồ vật”. Vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách con
người ở mọi lứa tuổi, nhất là đối với học sinh mẫu giáo và Tiểu học. Đối với học
sinh mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, bước sang lứa tuổi Tiểu học hoạt
động học là chính. Khoảng cách giữa hai lứa tuổi này là không lớn nhưng hoạt
động chủ đạo có sự thay đổi lớn. Vì vậy, giáo viên phải tạo cho các em sân chơi
học tập: chơi mà học, học mà chơi.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

12


Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Học sinh Tiểu học là lứa tuổi ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu
khả năng ghi nhớ chưa cao. Đối tượng cảm xúc của các em là những sự vật hiện
tượng cụ thể, sinh động mà theo quan điểm dạy học, quá trình dạy học là một
quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tế cuộc sống. Học sinh tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế,
phương pháp dạy học truyền thống theo hướng một chiều: giáo viên truyền thụ
học sinh tiếp nhận làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp
thu bài học. Giờ học diễn ra nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của học
sinh. Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, tổ chức dạy học sao cho
học sinh phải luôn được vận động vừa sức, tiếp thu những kiến thức cần đạt. Trò
chơi là nhu cầu không thể thiếu đối với trẻ và là một trong những hình thức đáp
ứng yêu cầu đó.
Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hình thức
dạy học thay đổi không khí lớp học, giáo viên vẫn cho học sinh nắm bắt mọi nội
dung bài học trong tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Hoạt động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải
pháp, là cơ hội thuận lợi nhất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều
kiện để trẻ phát triển tâm lực, thể lực, trí lực một cách tổng hợp. Trò chơi giúp
cho học sinh phát triển thêm những điều mới mà các em đã tiếp cận trong sách
giáo khoa, luyện tập những kĩ năng thao tác mà các em được học tập. Qua vui

chơi các em sẽ được rèn luyện các tình huống khác nhau buộc mình phải có sự
lựa chọn hợp lí, tự mình phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu, những khả
năng hứng thú cũng như nhược điểm của bản thân. Tổ chức trò chơi khoa học
hợp lí giúp học sinh phát triển về mặt thể chất một cách tự nhiên rèn tính nhanh
nhẹn, hoạt bát tự tin hơn trước đám đông. Đặc biệt sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các thao tác vận động và sự phát triển tư duy khả năng điều khiển của thần kinh
trung ương sẽ càng phát triển chuẩn xác. Ngoài ra, sân chơi trò chơi rèn cho học

SVTH: Nguyễn Thị Trang

13

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

sinh rất nhiều kĩ năng sống cần thiết: kĩ năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử,
hợp tác, kiểm tra đánh giá...
Việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học đem lại lợi ích thiết thực góp
phần tạo không khí hào hứng thoả tâm sinh lí trẻ, thúc đẩy tính tích cực hoạt
động sáng tạo, giờ học diễn ra nhẹ nhàng.
2.3.Đặc điểm nội dung của môn Tiếng việt dành cho học sinh Tiểu học kết
hợp sử dụng trò chơi trong dạy học để bồi dưỡng hứng thú học tập cho
học sinh.
Nội dung chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn 1(các lớp 1,2,3), giai đoạn 2 (lớp 5).

Nội dung chương trình ở giai đoạn 1 có nhiệm vụ hình thành những kĩ
năng ban đầu cho việc học đọc, học viết; định hướng cho việc học nghe, học nói
trên cơ sở vốn Tiếng Việt mà trẻ đã có. Những bài học ở giai đoạn này chủ yếu
là bài thực hành nge, nói, đọc, viết, nge, nói. Tri thức Tiếng Việt không được
dạy thành bài riêng mà được rút ra từ những bài thực hành, được thấm vào học
sinh một cách tự nhiên qua hoạt động thực hành. Trình độ nắm tri thức của học
sinh chỉ dừng lại ở mức các em nhận diện và sử dụng được các đơn vị của Tiếng
Việt, các quy tắc trong sử dụng Tiếng Việt lúc đọc, viết, nghe, nói. Phần tri thức
có trong nội dung chương trình của các lớp 1,2,3 chỉ có ý nghĩa xác định những
tri thức học sinh cần làm quen.
Nội dung chương trình ở giai đoạn 2 nhằm phát triển các kĩ năng đọc,nói,
nghe,viết lên một mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn, trong đó yêu cầu viết hoàn
chỉnh một số văn bản, yêu cầu đọc-hiểu cần được xem trọng.Học sinh ở giai
đoạn này đã được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ
và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền móng cho việc phát triển kĩ năng.Bên
cạnh những bài thực hành các em được học các bài về tri thức Tiếng Việt.
Những bài học này cũng không phải là lí thuyết đơn thuần , được tiếp nhận hoàn
toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ yếu vẫn bằng con đường nhận

SVTH: Nguyễn Thị Trang

14

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông


diện, phát triển trên những ngữ liệu đã đọc,viết,nghe, nói; rồi sau đó mới khái
quát thành những khái niệm.
Nội dung chương trình môn Tiếng Việt mỗi năm học 35 tuần gồm 7 phân
môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu,Tập viết, Kể chuyện, Tập làm văn,Học
vần.Lứa tuổi Tiểu học là lứa tuổi rất hiếu động nên viêc sử dụng trò chơi sẽ
đem lại hiệu quả học tập ở các em. Hiện nay, vận dụng trò chơi học tập vào dạy
học không phải là vấn đề mới mẻ. Các công trình nghiên cứu về môn Tiếng việt,
các nguồn tư liệu: các sách thiết kế, sách giáo viên hướng dẫn soạn giáo án… đã
đưa ra rất nhiều trò chơi nhưng còn rời rạc từng trò chơi cho từng bài học mà
chưa có tính hệ thống. Một số trò chơi đòi hỏi cao về công tác chuẩn bị không
phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất trường học. Vì vậy, để sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học có hiệu quả việc cung cấp các tài liệu tham khảo cũng như tổ
chức các chuyên đề, hội thảo mở các lớp tập huấn để không ngừng nâng cao kĩ
năng tổ chức cho giáo viên là nhu cầu cấp thiết. Đồng thời, các cấp quản lí, giáo
viên cần đầu tư hơn nữa về trang thiết bị dạy học. Thiết kế các giờ dạy Tiếng
việt hợp lí, áp dụng mọi phương pháp tối ưu trong dạy, chơi nhưng học, hoạt
động vui chơi và học tập có sự cân đối.Như vậy sẽ tạo hiệu quả cao hơn trong
quá trình dạy và học giúp các em tiếp thu một cách nhanh nhất có thể. Thông
qua tổ chức trò chơi giúp các em nắm bài và hiểu bài linh hội nội dung bài học
một cách nhanh nhất có thể để từ đó các em có nhu cầu học tập cao hơn ,yêu
thích môn học hơn.
3. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt
để bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.
Để biết được thực tế sử dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng việt cho học
sinh Tiểu học hiện nay, tôi đã tiến hành điều tra và qua quan sát giáo viên thông
qua băng hình và thực tế ở một số trường Tiểu học thuộc địa bàn tỉnh Quảng
Bình và một số tỉnh khác.
Nhìn chung,giáo viên nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tác dụng
của trò chơi trong dạy học. Với hơn 90% giáo viên đều cho rằng sử dụng trò

SVTH: Nguyễn Thị Trang

15

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

chơi trong dạy học làm cho học sinh không nhàm chán, giờ học nhẹ nhàng thoải
mái,sinh động nâng cao hiệu quả giờ dạy học trên lớp giúp các em yêu thích bộ
môn của mình đang học.
Trong khi đó một số giáo viên có tuổi vẫn nặng về áp dụng các phương
pháp dạy học truyền thống, kĩ năng tổ chức trò chơi còn hạn chế, giáo viên vẫn
làm việc nhiều còn học sinh thụ động trong viêc học cung như trong quá trình
giao tiếp. Thêm vào đó, do tác động của điều kiện thời gian, cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, đặc điểm của học sinh một số em ít chú ý trong quá trình học các em
còn thụ động cho nên việc áp dụng phương pháp trò chơi cho học sinh Tiểu học
trong học tập chưa phổ biến và áp dụng chưa có hiệu quả. Tài liệu tham khảo về
trò chơi học tập rất nhiều nhưng phần lớn các trò chơi có sự lặp lại, chưa có tính
hệ thống cụ thể. Sách giáo viên hướng dẫn soạn bài giảng đưa ra rất ít, đơn điệu,
chưa có tính hệ thống các trò chơi chỉ có một số trò chơi đơn giản. Một số trò
chơi yêu cầu về sự chuẩn bị rất phức tạp, với đặc điểm hiếu động của học sinh
giáo viên rất khó quản lí lớp học. Hơn 2/3 giáo viên đều rất hạn chế trong việc tổ
chức trò chơi, khi sử dụng thì các thầy cô đều áp dụng vào phần củng cố bài
cuối giờ học, rất ít thầy cô sử dụng trò chơi như là một hình thức dạy học bài
mới. Vẫn tồn tại số ít giáo viên luôn có sự rập khuôn từ sách thiết kế bài giảng

các trò chơi, lặp đi lặp lại các trò chơi gây ra sự nhàm chán cho học sinh. Bên
cạnh đó một số giáo viên có hướng tìm tòi đổi tên gọi hay cách chơi phong phú
luôn tạo cảm giác mới lạ cho học sinh. Vấn đề sử dụng trò chơi trong học tập là
vấn đề rất cần thiết. Giáo viên nhận thức một cách sâu sắc về việc sử dụng trò
chơi học tập trong dạy học.
Vì vậy, để sử dụng trò chơi học tập trong dạy học có hiệu quả việc cung
cấp các tài liệu tham khảo cũng như tổ chức các chuyên đề, hội thảo mở các lớp
tập huấn để không ngừng nâng cao kĩ năng tổ chức cho giáo viên là nhu cầu cấp
thiết. Đồng thời, các cấp quản lí, giáo viên cần đầu tư hơn nữa về trang thiết bị
dạy học cung cấp trang thiết bị cho các e đầy đủ hơn . Thiết kế các giờ dạy

SVTH: Nguyễn Thị Trang

16

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

Tiếng việt hợp lí, áp dụng mọi phương pháp tối ưu trong dạy, chơi nhưng học,
hoạt động vui chơi và học tập có sự cân đối với nhau.
Từ thực tế sử dụng như vậy tôi nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện hệ thống
trò chơi: sáng tác một số trò chơi dễ áp dụng với hình thức tổ chức trong mô
hình áp dụng cho học sinh dân tộc dễ dàng vào các bài học, sự chuẩn bị đơn giản
phù hợp với đặc điểm trường học, giáo viên và đặc điểm tâm lí của học sinh
đem lại hiệu quả cao.


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC VÀ MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM.
1. Một số nguyên tắc và lưu ý khi xây dựng trò chơi học tập
1.1. Nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập
Khi xây dựng trò chơi học tập cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
-Nguyên tắc 1: Trò chơi đảm bảo tính giáo dục
-Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.
-Nguyên tắc 3: Trò chơi đảm bảo tính vừa sức.
-Nguyên tắc 4: Trò chơi đảm bảo tính khả thi.
- Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính hiệu quả.
- Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
1.2. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng trò chơi học tập
Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể vận dụng để dạy học ở Tiểu
học.
Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trang

17

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

- Không lạm dụng hình thức trò chơi trong tiết học.

- Trò chơi phải hấp dẫn, thu hút và nhiều (tất cả) HS tham gia.
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp,
giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
+ Chọn quản lí trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
+ Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh
hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác
của bài học một cách có hiệu quả.
2.Xây dựng một số trò chơi học tập trong môn Tiếng việt để bồi dưỡng
hứng thú học tập cho học sinh
2.1. Hoàn chỉnh bài thơ có vần giống nhau
*Mục đích
- Rèn kỹ năng tìm đúng âm đầu ghép với vần, thanh cho trước để tạo thành
tiếng còn thiếu ở từng câu thơ.
- Tập khôi phục lại các bài thơ vui có vần giống nhau.
* Chuẩn bị
- Sưu tầm các bài thơ có các tiếng cuối mỗi câu đều mang vần giống nhau; chép
bài thơ đó lên bảng theo thư tự từng câu (1, 2, 3,...) nhưng để trống các âm đầu
của tiếng cuối câu thơ,
- Chuẩn bị giấy, bút để làm bài.
*Cách tiến hành
- Cả nhóm (tuỳ số người tham gia thi) ngồi trước bảng ghi bài thơ có các
chỗ trống; sẵn sàng giấy bút để làm bài.
SVTH: Nguyễn Thị Trang


18

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

- Khi giáo viên hô "bắt đầu", tất cả cùng ghi số thứ tự của câu thơ và chữ
ghi tiếng đã điền âm đầu.
- Sau 10 (hoặc 15 phút, tuỳ giáo viên quy định), tất cả dừng bút. Từng
người lần lượt đọc bài thơ đã khôi phục lại đầy đủ các tiếng thiếu âm đầu cho cả
nhóm nghe. Giáo viên cùng các bạn tính điểm: Cứ mỗi tiếng khôi phục đúng,
được 1 điểm. (Ở bài thơ trên, đúng toàn bộ 19 tiếng, được 19 điểm).
- Căn cứ vào số điểm đạt được của từng người, có thể xếp hạng Nhất, Nhì,
Ba, hoặc tặng danh hiệu "Người khôi phục bài thơ giỏi nhất".

2.2. Thi đọc nhanh và đọc đúng câu có âm đầu, vần, thanh dễ lẫn
*Mục đích
- Rèn kỹ năng phát âm tiếng Việt, khắc phục lỗi phát âm lẫn lộn âm đầu
(phụ âm đầu), vần, thanh do ảnh hưởng cách phát âm địa phương
- Góp phần trau dồi kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt.
*Chuẩn bị
Mỗi em có thể tự nghĩ ra hoặc sâu tầm một số câu thơ, câu văn cõ những
cặp âm đầu, vần, thanh dễ đọc - viết lẫn lộn (do đặc điểm của cách phát âm ở
địa phương) rồi ghi vào mảnh giấy làm "đề bài" thi đọc trong nhóm.
*Cách tiến hành
- Đưa ra từng "đề bài" để lần lượt từng người đọc to trước các bạn. Nhóm

cử ra một người theo dõi và đánh giá, hoặc cả nhóm cùng nghe và thống nhất
đánh giá kết quả đọc của bạn theo tiêu chuẩn: Đọc nhanh, phát âm đúng (có thể
cho điểm theo thang điểm 10 hoặc xếp theo ba loại A, B, C).
- Khi đọc xong tất cả "đề bài", tính tổng số điểm của từng người (hoặc thốn
kê từng loại A, B, C) để chọn ra các bạn đạt giải Nhất, nhì, ba. Cả nhóm có thể
bình chọn để tuyên dương bạn nào sưu tầm (hoặc tự nghĩ ra) được nhiều câu
hay, có nhiều tiếng mang cặp âm đầu, vần, thanh dễ lẫn.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

19

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

2.3. Thi điền thơ- ghép chữ
* Mục đích
Làm giàu vốn ca dao nói về tình cảm con người Việt Nam qua trò chơi tìm
tiếng điền được vào chỗ trống trong câu ca dao, viết vào ô chữ để ghép thành
một cụm từ có ý nghĩa (từ các chữ cái theo cột dọc trên bảng ô chữ); trò chơi
này chủ yếu dành cho HS lớp 4, lớp 5.
* Chuẩn bị
- Kẻ lại (hoặc photocopy) bảng ô chữ dưới đây thành nhiều bản (tuỳ theo số
người tham gia cuộc thi):


(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
- Ghi vào một tờ giấy to (hoặc bảng đen) những câu ca dao có chỗ trống, theo
thứ tự như sau:
(1)

Công lênh chẳng quản bao lâu

(2)

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm..............
Làng ta phong cảnh hữu tình

(3)

.............cư giang khúc như hình con long.
Nhơ ai dãi năng dầm .............

(4)


Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Râu tôm nấu với ruột bầu

(5)

Chồng chan vợ húp................ đầu khen ngon.
Ngó lên ruột ............. mái nhà

SVTH: Nguyễn Thị Trang

20

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập
(6)

Bao nhiêu ruột lại nhớ ông bà bấy nhiêu.
Chim ........... ai dễ đếm lông

(7)

Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.
Cơm người khổ lắm mẹ ơi!

(8)

Chả như cơm mẹ vừa ................vừa ăn.

............... cha như núi Thái Sơn

(9)

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Trên đồng cạn, dưới đồng sâu

thông

....................cày , vợ cấy, con trâu đi bừa
(10) Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ................
(11) Ai ơi bưng bát ................. đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(12) Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha................. trăm đường con hư
(Theo Minh Thương Báo Nhi đồng chăm học, số 36/2001)
Chú ý: Bảng chép những câu ca dao trên cần được che lại cho đến khi bắt
đầu cuộc chơi mới mở ra.
- Bút mực (hoặc bút chì) để làm bài.
* Cách tiến hành
- Phát cho mỗi người tham gia cuộc thi một bảng ô chữ.
- Giáo viên phát lệnh "bắt đầu" và mở bảng ghi các câu ca dao để mọi người
đọc và làm bài theo yêu cầu sâu: Tìm chữ còn thiếu (chỗ trống ở từng câu ca
dao) để ghi vào các ô trong bảng ô chữ - mỗi ô chỉ ghi 1 chữ cái.
- Sau 10 phút (hoặc 15 phút), tất cả đều phải nộp lại bảng ô chữ đã điền.
- Đối chiếu bảng ô chữ của từng người với phần "giải đáp" để đánh giá điểm
số: Điền đúng mỗi chữ (theo thứ tự các ô chữ trong bảng, từ 1 đến 12), được 1
điểm. Ai điền đúng toàn bộ 12 chữ, được 12 điểm và là người thắng cuộc hoặc
đạt giải Nhất (có thể có nhiều giải Nhất nếu nhiều người đạt kết quả đúng toàn

bộ).
SVTH: Nguyễn Thị Trang

21

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

2.4. Tìm nhanh các từ trái nghĩa
* Mục đích
Luyện kỹ năng tìm nhanh các cặp từ trái nghĩa trong tiếng Việt; củng cố
kiến thức từ ngữ đã học từ lớp 2 đến lớp 5.
* Chuẩn bị
- Kẻ các cột chữ ghi từ trên giấy theo từng cặp (A - B) như sau:
(1)
A
To
Béo
Cao
Dài
Nhanh

B
ngắn
chậm

nhỏ
gầy
thấp

(2)
A
ồn ào
vui vẻ
chăm chỉ
nhanh nhẹn
hạnh phúc

B
lười biếng
chậm chạp
đau khổ
im lặng
buồn bã

- Chuẩn bị bút để thực hiện yêu cầu bài tập. Có thể mời một bạn làm trọng
tài để đánh giá kết quả và cho điểm (nối đúng mỗi cặp từ trái nghĩa, được 1
điểm)
* Cách tiến hành
- Đọc những từ ở cột A và cột B rồi dùng bút nối những cặp từ trái nghĩa ở
cột 2 cột với nhau trong khoảng thời gian nhanh nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

22


Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

- Đánh giá kết quả để xác định số điểm của từng người. Ai nhiều điểm nhất
là người thắng cuộc; hai người có số điểm banừg nhau thì phần thắng thuộc về
người thực hiện nhanh hơn.
* Giải đáp
Nối các cặp từ trái nghĩa như sau là đúng:
(1) to - nhỏ, béo - gày, cao - thấp, dài - ngắn, nhanh - chậm
(2) ồn ào - im lặng, vui vẻ - buồn bã, chăm chỉ - lười biếng, nhanh nhẹn chậm chạp, hạnh phúc - đau khổ.
2.5. Thi học giỏi, thuộc nhanh
* Mục đích
- Rèn kĩ năng đọc nhanh và thuộc các bài thơ đã học trong sách giáo khoa
Tiếng Việt (từ lớp 1 đến lớp 5)
- Luyện tác phong khẩn trương, sự khéo léo linh hoạt trong việc sắp xếp các
băng giấy ghi đúng nội dung của bài thơ.
* Chuẩn bị
- Làm các bộ băng giấy (hoặc bìa cứng) ghi đầu bài và từng dòng thơ trong
bài học thuộc lòng (theo sách giáo khoa Tiếng Việt đã học); bảo đảm mỗi người
tham gia cuộc thi có một bộ băng giấy.
Chú ý: Các băng giấy có kích thước bằng nhau hay khác nhau tuỳ thuộc thể
thơ của bài (thơ 4 tiếng, thơ 5 tiếng, thơ lục bát...); chữ viết trên băng giấy theo
kiểu chữ in thường hoặc viết thường, trình bày rõ ràng, đẹp mắt. Nếu có điều
kiện, có thể photocopy phóng to gấp đôi hay gấp rưỡi bài thơ in trong sách giáo
khoa, sau đó cắt thành các băng nhỏ (mỗi băng 1 dòng thơ).

- Giáo viên làm trọng tài để điều khiển và đánh giá cuộc thi.

* Cách tiến hành

SVTH: Nguyễn Thị Trang

23

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

- Giáo viên đặt trước mỗi người tham gia thi một bộ băng giấy đã chuẩn bị
(cần xáo trộn thứ tự các băng giấy và úp mặt có chữ xuống bàn; các vị trí đặt
băng nên cách xa nhau để mọi người không bị ảnh hưởng lẫn nhau)
- Giáo viên nêu yêu cầu (luật chơi):
+ Không lật băng trước khi có lệnh.
+ Không nhìn bài của bạn cùng chơi.
+ Nghe lệnh "bắt đầu", tất cả cùng lật băng, đọc và xếp lại đúng thứ tự các
câu thơ trong bài; cần đặt (trình bày) các băng ngay ngắn, đúng hình thức trình
bày thể thơ như trong sách giáo khoa.
Giáo viên hô lệnh "bắt đầu", mọi người cùng thực hiện yêu cầu đã nêu. Ai
xếp đúng, đủ, đẹp và nhanh nhất là người thắng cuộc (Đọc giỏi, thuộc nhanh)
nếu có nhiều người cùng xếp đúng bài thơ với thời gian bằng nhau, giáo viên có
thể xét thêm và cách trình bày đẹp, cách chơi đúng luật... để chọn người giỏi
nhất, hoặc xếp 2 - 3... người đồng giải Nhất.

3. Một số giáo án thực nghiệm
Tập đọc:
Bài: Truyện cổ nước mình (Tiếng Việt 4,tập 1)
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu được các từ khó trong bài: độ trì, độ lượng, đa tình, đa mang, vàng cơn
nắng, trắng cơn mưa, nhận mặt.
-Hiểu được nội dung câu chuyện: ca ngợi kho tàng truyện cổ của nước ta. Đó là
những câu chuyện đề cao những phẩm chất tốt đẹp của ông cha ta.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho học sinh kĩ năng đọc đúng các từ khó, từ dễ lẫn và đọc trôi chảy, diễn
cảm bài thơ.
- Học thuộc lòng bài thơ.
3.Thái độ:
SVTH: Nguyễn Thị Trang

24

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học
qua việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập

thông

- Có hứng thú học tập môn Tiếng Việt.
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1.Giáo viên:

-Sách giáo viên, sách giáo khoa, tranh minh họa.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiến trình

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
dạy học
1.Ổn định -Cho lớp hát một bài hát tập -Hát.
lớp

thể

2.Kiểm tra -Gọi 3 HS lên bảng đọc nối -3 HS lên bảng để thực hiện
bài cũ

tiếp đoạn trích Dế Mèn bênh yêu cầu , cả lớp theo dõi để
vực kẻ yếu và trả lời câu hỏi:

nhận xét bài đọc và câu trả

HS1: Qua đoạn trích em thích lời của các bạn.
nhất hình ảnh nào về Dế Mèn.
Vì sao?
HS2: Em hiểu như thế nào về
nội dung, ý nghĩa của câu
chuyện?
HS3: Dế Mèn đi nói như thế
nòa để bọn nhện nhận ra lẽ

3.Bài mới
a)

phải?

Giới - Gọi 1 HS đọc toàn bài và

thiệu bài

hỏi: Theo em Dế Mèn là
người như thế nào?
-Nhận xét, cho điểm học sinh.
- Treo tranh minh họa và hỏi -HS trả lời:

SVTH: Nguyễn Thị Trang

25

Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54


×