Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo Nguyễn Thị Xuân Lan về sự định hướng trong khoa học và sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giáo viên khối lớp
4, 5ở hai trường Tiểu học Xuân Hoà, trường Tiểu học Đồng Xuân, đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm lớp 4A1 trường Tiểu học Xuân Hòa – thị xã Phúc Yên –
tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi, để tôi có thể hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đây là bước đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được sự góp ý của
các thầy cô và toàn thể bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đinh Thị Liên
1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua môn Khoa học lớp 4, 5” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Xuân Lan.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là : Trung thực,
rõ ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đinh Thị Liên
2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tài .......................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài .............................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu đề tài ............................................................. 4
5. Khách thể nghiên cứu....................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................ 5
7. Giả thuyết khoa học.......................................................................... 5
8. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................... 5
9. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 5
10. Kế hoạch triển khai nghiên cứu ..................................................... 6
11. Cấu trúc đề tài ................................................................................ 6
NỘI DUNG .................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC........................................ 7
1.1. Một số vấn đề về kĩ năng sống .............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống ................................................................... 7
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống .................................................................... 8
1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học......................................10
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ....10
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống ................................................. 13
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống .......................................... 14
1.2.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống .......................................... 16
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kĩ năng sống ...... 21
1.2.6. Nhà trường với vấn đề giáo dục kĩ năng sống............................... 22
3
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5 .................................. 25
2.1. Mục tiêu chương trình môn Khoa học lớp 4,5 .................................. 25
2.1.1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực ............................ 25
2.1.2. Một số kĩ năng cơ bản ................................................................... 25
2.1.3. Một số thái độ và hành vi .............................................................. 25
2.2. Những điểm mới trong cấu trúc nội dung chương trình môn
Khoa học lớp 4,5 ........................................................................................ 26
2.2.1. Chủ đề về con người và sức khỏe .................................................. 26
2.2.2. Chủ đề về vật chất và năng lượng ................................................. 26
2.2.3. Chủ đề thực vật và động vật .......................................................... 26
2.2.4. Chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên............................... 26
2.3. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 4,5 ................................................ 27
2.4. Chương trình môn Khoa học lớp 4,5 với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học........................................................................ 28
2.4.1. Chương trình môn Khoa học lớp 4 với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học ...................................................................... 28
2.4.2. Chương trình môn Khoa học lớp 5 với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học ...................................................................... 29
2.5. Các phương pháp thường sử dụng trong quá trình giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 4,5 ......... 30
2.5.1. Phương pháp Động não ................................................................ 30
2.5.2. Phương pháp Quan sát .................................................................. 31
2.5.3.Phương pháp Đóng vai ...................................................................32
2.5.4.Phương pháp Hợp tác theo nhóm nhỏ ........................................... 33
2.5.5. Phương pháp Trò chơi học tập ...................................................... 34
4
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5 Ở KHU
VỰC XUÂN HÒA – PHÚC YÊN ............................................................. 36
3.1. Giới thiệu về khảo sát .......................................................................... 36
3.1.1. Mục đích ........................................................................................ 36
3.1.2. Nội dung ........................................................................................ 36
3.1.3. Phương pháp, đối tượng khảo sát ................................................. 37
3.1.4. Địa bàn khảo sát ............................................................................ 37
3.2. Thực trạng về trình độ giáo viên các lớp khối 4,5 ............................. 38
3.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học về tầm quan
trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học trong
giai đoạn hiện nay .................................................................................. 40
3.2.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên tiểu học về khái niệm kĩ năng
sống ............................................................................................................ 41
3.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học về khả năng lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống của các môn học trong trường tiểu học. .... 42
3.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
môn Khoa học lớp 4, 5 ở các trường tiểu học khu vực Xuân Hòa – Phúc
Yên .............................................................................................................. 44
3.3.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh khối 4, 5 thông qua môn Khoa học ở một số trường Tiểu học khu
vực Xuân Hòa – Phúc Yên ...................................................................... 44
3.3.2. Thực trạng đảm bảo nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 4, 5 ở khu vực Xuân Hòa – Phúc
Yên ........................................................................................................... 46
5
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
3.3.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong
môn Khoa học để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối
4, 5 ở một số trường tiểu học khu vực Xuân Hòa – Phúc Yên ............... 47
3.3.4. Thực trạng việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong
môn Khoa học để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 4, 5 ở mộ
t số trường tiểu học khu vực Xuân Hòa – Phúc Yên .............................. 49
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 53
CHƯƠNG 4: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC
LỚP 4, 5 Ở KHU VỰC XUÂN HÒA – PHÚC YÊN................................ 54
4.1. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 54
4.2. Những biện pháp cần thiết .................................................................. 56
4.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí .......................... 56
4.2.2. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo
viên .........................................................................................................56
4.2.3. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục .................................... 57
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học . 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 58
1. Kết luận .................................................................................................. 58
2. Kiến nghị ................................................................................................. 59
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, nhà trường tiểu học không chỉ
quan tâm dạy chữ mà còn phải dạy cho các em cách sống, cách làm người,
hay nói cách khác là giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng sống là năng lực để học
sinh thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày,
giúp các em có thể đáp ứng với mọi biến đổi của cuộc sống để có thể sống
một cách an toàn và khỏe mạnh.
Kĩ năng sống có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh, nó giúp các em chuyển tri thức, tình cảm, niềm tin
thành giá trị xã hội, thành hành động thực tế mang tính tích cực xã hội, tính
xây dựng, đồng thời giúp họ có được sự thành công trong học tập, lao động
và rèn luyện. Kĩ năng sống như là cây cầu giúp học sinh vượt qua những bến
bờ thử thách, ứng phó với thay đổi của cuộc sống hằng ngày, giúp các em
thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đới với cá nhân, tập thể và xã hội. Nhờ có
kĩ năng sống mà các em làm chủ trong mọi tình huống, thích nghi với cuộc
sống không ngừng biến đổi.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi thói
quen tiêu cực trên sơ sở giúp người học có tri thức, giá trị, thái độ và các kĩ
năng thích hợp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiến hành bằng hai
con đường: tổ chức kĩ năng sống, tiếp cận kĩ năng sống cho học sinh thông
qua nội dung các môn học và thông qua các hoạt động giáo dục.
Môn Khoa học ở tiểu học tích hợp kiến thức của các lĩnh vực khoa học
thực nghiệm ( Vật lí, Hóa học, Sinh học), khoa học về sức khỏe, về môi
trường. Vì vậy, có nhiều ưu thế trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học, nhất là chủ đề “ Con người và sức khỏe”.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn học cụ thể
là việc làm cần thiết trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Môn Khoa học là
một môn học chiếm ưu thế để tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh. Hình thức tích hợp tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung của từng bài
học, tùy thuộc vào đặc điểm tâm lí của học sinh nhằm nâng cao khả năng tâm
lí xã hội cho học sinh, giúp các em có thể đáp ứng với những thay đổi của
cuộc sống hằng ngày. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
dạy môn Khoa học còn giúp các em có bản lĩnh để chống lại sự cám dỗ hay
tác động xấu của môi trường xung quanh. Vì vậy cán bộ quản lí giáo dục,
giáo viên dạy môn Khoa học ở trường tiểu học cần có nhận thức đúng về vai
trò và ý nghĩa của nó, đồng thời có nghệ thuật tích hợp nội dung giáo dục kĩ
năng sống với nội dung các bài Khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở học sinh tiểu học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay về
nhân cách người học.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua dạy học môn Khoa học, chúng tôi chọn đề tài : “ Tìm hiểu
thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa
học lớp 4,5 ở một số trường tiểu học khu vực Xuân Hòa – Phúc Yên”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống là vấn đề nghiên cứu tương đối
mới ở Việt Nam:
- Năm 1996, thuật ngữ kĩ năng sống được biết đến thông qua cách tiếp
cận về 4 trụ cột trong giáo dục của thế kỉ 21: “ Học để biết, hoc để làm, học
để cùng chung sống, học để tự khẳng định”. Sau đó, thuật ngữ này được đề
cập đến trong chương trình của UNICEF tại Việt Nam : “Giáo dục kĩ năng
sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên
trong và ngoài nhà trường”.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Năm 2000, theo chương trình hành động “Giáo dục cho mọi người”
tại Diễn đàn giáo dục thế giới, giáo dục kĩ năng sống đã được xem như một
nội dung của chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
- Năm 2003, các nhà nghiên cứu. các nhà giáo dục ở Việt Nam mới hiểu
đầy đủ hơn về Kĩ năng sống sau hội thảo “ Chất lượng giáo dục và kĩ năng
sống” do UNESCO tổ chức tại Hà Nội.
- Năm 2005, nhóm các tác giả của Viện Chiến lược và chương trình giáo
dục đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “ Giáo dục kĩ năng sống ở Việt
Nam.” Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến các nội
dung cơ bản: các quan niệm về kĩ năng sống; cơ sở pháp lý của giáo dục Kĩ
năng sống ở Việt Nam; giáo dục Kĩ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo
dục Kĩ năng sống; đánh giá về giáo dục Kĩ năng sống ở Việt Nam; những
thách thức và định hướng giáo dục Kĩ năng sống trong tương lai. Đây là công
trình nghiên cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên
cứu tiếp theo về Kĩ năng sống ở Việt Nam.
- Ở bậc tiểu học, vấn đề giáo dục Kĩ năng sống đã được quan tâm
nhưng chỉ được thực hiện tích hợp thông qua các môn học ở trong nhà trường
trong đó phải kể đến:
1. Nguyễn Thanh Bình: Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống.
NXB Đại học Sư phạm, 2009.
2. Nguyễn Thị Thu Hằng: Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học. Tạp chí giáo dục số 204 (kì 2 – 12/2008).
3. Đỗ Khánh Nam: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn
Khoa học nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. tạp chí giáo dục
số 206 (kì 2- 1/2009), tr47.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
4. Lục Thị Nga: Tích hợp dạy kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. NXB Giáo dục Việt Nam,
2009.
5. Nguyễn Đức Thạc: Rèn kĩ năng sống cho học sinh – một cách tiếp
cận về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tạp chí giáo dục số 226 (kì 2 –
11/2009) tr.52.
6. Phan Thanh Vân: Giáo dục kĩ năng sống– Điều cần cho trẻ. Tạp chí
giáo dục số 225 (kì 1- 11/2009) Tr.23.
7. UNESCO: Kĩ năng sống – cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban
giáo dục. UNESCO – 2003.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học, các tác giả mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh như thế nào mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng
thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua môn khoa học lớp 4,5 ở khu vực Xuân Hòa –
Phúc Yên. Từ đó dề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của viêc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn học này.
4. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua môn khoa học lớp 4,5.
5. Khách thể nghiên cứu
Thực trạng về việc giáo dục học sinh tiểu học nói chung.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi: học sinh khối lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học khu vực Xuân
Hòa – Phúc Yên.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học đã được chú trọng
nhưng hiệu quả của nó chưa được cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng nói trên : do nhận thức của giáo viên, do nội dung chương trình không
phù hợp, do sử dụng phương pháp chưa hợp lí, hình thức tổ chức dạy học
chưa phù hợp…
Nếu phát hiện đúng thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua môn khoa học lớp 4,5 và đề xuất những biện pháp
hợp lý để khắc phục thực trạng thì hiệu quả giáo dục kĩ năng sống trong nhà
trường tiểu học nói chung và thông qua môn Khoa học nói riêng sẽ được nâng
cao.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu các vấn đề lý luận của đề tài( Kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục kĩ năng sống thông qua môn khoa học…)
- Tìm hiểu thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua môn khoa học lớp 4, 5 và nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục thực trạng và nâng cao chất
lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp thống kê toán học…
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
10. Kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Tháng 11/2012 – 12/2012 : Nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
- Tháng 12/2012 – 1/2012 : Tìm hiểu cơ sở lý luận.
- Tháng 2/2012 – 4/2012
: Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học thông qua môn Khoa học khu vực Xuân Hòa – Phúc
Yên
11. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chương 1 : Một số vấn đề về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học
Chương 2: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn
Khoa học lớp 4,5
Chương 3: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Khoa học lớp 4,5 ở khu vực Xuân Hòa – Phúc Yên
Chương 4: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa
học lớp 4, 5 ở khu vực Xuân Hòa – Phúc Yên
12
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KĨ NĂNG SỐNG
VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Hiện nay có khá nhiều quan niệm về kĩ năng sống. Tùy từng góc nhìn
khác nhau, người ta có những quan niệm về kĩ năng sống khác nhau. Chẳng
hạn:
- Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản như
: kĩ năng đọc, viết, làm tính,…
- Theo tổ chức Y tế Thế giới ( WHO): “Kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là
những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng
trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày” [12]
- Theo thuyết hành vi: “Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội
liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành
vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống” [11]
Con người cần có những kĩ năng nhất định để sống (tồn tại và phát
triển) khi xem xét nó trong mối quan hệ : Con người với chính bản thân mình;
Con người với tự nhiên và Con người với các mối quan hệ xã hội. Dù nhìn từ
góc độ nào, các kĩ năng sống đều nhằm giúp chủ thể học chuyển dịch kiến
13
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
thức từ những điều đã biết, đã nghĩ, đã học được trong sách vở,…kể cả những
thái độ, tư tưởng, tình cảm mới chỉ có được dưới dạng tiềm năng trong mỗi cá
thể, trở thành những hành động trong thực tế theo cách làm hiệu quả, mang
tính chất xây dựng, nhằm giúp mỗi người có thể phát triển hài hòa, góp phần
xây dựng xã hội lành mạnh, phát triển bền vững. Kĩ năng sống không phải
năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà cá nhân đó sống. Kĩ năng
sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính
xã hội – toàn cầu.
- Các quan niệm khác: Tương đồng với quan niệm của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), còn có quan niệm kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội
liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra
bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả các yêu cầu, các
thách thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với cuộc sống.[4]
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận về kĩ năng sống. Dựa vào các góc độ,
các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác nhau về
kĩ năng sống.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
+ Cách phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
WHO phân chia kĩ năng sống thành 3 nhóm lớn:
- Nhóm kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức, đặt mục tiêu xác định giá trị,
óc tư duy, sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề…
- Nhóm kĩ năng cảm xúc: Có trách nhiệm về cảm xúc của mình, kiềm
chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự điều chỉnh cảm
xúc của bản thân.
Nhóm kĩ năng xã hội: Giao tiếp, cảm thông, hợp tác, chia sẻ, gây thiện
cảm, nhận ra thiện cảm của người khác.
+ Cách phân loại của Tổ chức Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
14
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tổ chức UNICEF chia kĩ năng sống thành 3 nhóm kĩ năng cơ bản:
- Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác
- Nhóm kĩ năng tự nhận thức và sống với chính mình
- Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
+ Cách phân loại của UNESCO
UNESCO cho rằng có thể chia kĩ năng sống thành 2 nhóm kĩ năng lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực chung
như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã hội.
Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội như:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng
Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc
lá,…
- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro, bạo lực…
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
- Hòa bình và giải quyết xung đột
- Giáo dục công dân
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ
Những cách phân loại nên trên đã đưa ra bảng danh mục các kĩ năng
sống có giá trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về kĩ năng sống và chỉ có
tính chất tương đối. Trên thực tế, các kĩ năng sống có mối quan hệ mật thiết
với nhau bởi khi tham gia vào một tình huống cụ thể, con người cần phải sử
dụng rất nhiều kĩ năng khác nhau. Ví dụ: Khi cần quyết định một vấn đề nào
đó, cá nhân phải sử dụng những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư
duy phê phán, kĩ năng tư duy sang tạo và kĩ năng kiên định,…
15
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Kết quả nghiên cứu về kĩ năng sống của nhiều tác giả đã khẳng định:
“Dù phân loại theo hình thức nào thì có một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ
năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích
cực; kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng đặt mục
tiêu,…”[3]
1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ
thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu. Yêu
cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học để có giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân
văn đúng đắn, mà phải học để có những kĩ năng sống nhất định.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Chính vì vậy, cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho con người để họ
có thể thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội. Giáo dục kĩ năng
sống cũng cần được quan tâm và chú trọng ở mọi cấp học. Nó có quan hệ mật
thiết đối với sự phát triển toàn diện của con người,cụ thể là :
- Trong quan hệ với bản thân: Giáo dục kĩ năng sống giúp con người
biến những kiến thức thành hành động cụ thể để thích ứng với cuộc
sống,vững vàng trước khó khăn, thử thách, làm chủ cuộc sống của bản thân.
- Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi
ốm đau, động viên, an ủi khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
- Trong quan hệ với xã hội giáo dục kĩ năng sống góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử
đúng đắn với bản thân, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên xung quanh.
16
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Do đó, góp phần giảm bớt các vấn đề về sức khỏe, về tệ nạn xã hội, đồng thời
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu với quyền lợi của con người, của
công dân.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại trên tất cả các lĩnh vực
đã có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều tích
cực và tiêu cực, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của học
sinh lứa tuổi tiểu học nói riêng, ở mọi bậc học nói chung. Một số gia đình mải
mê với công việc mà bỏ bê, sao nhãng tới việc quan tâm, chăm sóc con cái
khiến trẻ bị thiếu hụt về tinh thần; một số khác lại thiếu sự hiểu biết, chia sẻ
với nhau giữa bố mẹ và con cái buộc chúng phải tìm đến với bạn bè mà chúng
cho rằng có thể tìm thấy lời khuyên; hoặc có một số gia đình do hoàn cảnh
khó khăn, nên trẻ phải lang thang kiếm sống. Tỉ lệ li hôn gia tăng, bạo lực gia
đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ biến… đã khiến
nhiều trẻ bị bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6-7 tuổi đến 1112 tuổi. Mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên với một nhân cách
đang hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của
lứa tuổi tiểu học nhưng cũng có những đặc điểm riêng, từ cá tính, từ tâm lí, trí
tuệ, thể chất… cho đến những nhu cầu khả năng tiềm ẩn. Nhà trường cần có
chiến lược khơi dậy và phát triển đầy đủ khả năng đó. Theo chương trình mới,
giáo viên tập trung vào dạy cách học, học sinh học cách học, cách nhận biết
nhu cầu và học phương pháp tự học. Giáo viên coi trọng và khuyến khích học
sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết vấn đề
của bài học. Học sinh, do đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức: trước hết biết
vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập trên lớp, sau đó vận dụng sáng tạo
vào việc giải quyết một cách hợp lí các tình huống diễn ra trong đời sống của
bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách riêng của mình.
17
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các
em thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phần lớn các em có nhiều
phẩm chất tốt như vị tha, ham hiểu biết, hiếu học, hồn nhiên, chân thật… các
em sống hồn nhiên, cả tin trong các mối quan hệ bạn bè đồng trang lứa, với
người lớn, đặc biệt với thầy cô giáo. Đến cuối bậc học các em dần chuyển
sang lứa tuổi vị thành niên, vì thế tính cách có sự thay đổi lớn như có xu
hướng tò mò, thích khám phá những điều mới lạ, thích được khẳng định
mình, thích làm người lớn. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống còn ít ỏi, suy nghĩ
chưa đủ chín chắn để các em có thể trở thành người lớn, dẫn đến việc các em
còn có những ứng phó không lành mạnh trước những áp lực tiêu cực hay
trước sự lôi kéo từ bạn bè chưa ngoan, từ một số người xấu trong cộng đồng
như: sa vào các tệ nạ xa hội, sớm bị lợi dụng tình dục hoặc có những hành vi
vi phạm pháp luật một cách vô thức…
Do đó, nếu không được trang bị các kĩ năng sống cần thiết để có lối
sống lành mạnh, niềm tin, bản lĩnh sống vững vàng thì các em có thể bị mắc
vào những cạm bẫy của lối sống tiêu cực, điều đó dễ làm cho các em trở nên
căng thẳng, bi quan, tự ti, mặc cảm và hành động theo cảm tính của bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với lứa
tuổi học sinh tiểu học, nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực. Trước sức
ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa mà
các em biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Nó giúp tăng
cường khả năng tâm lí xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội. Nó sẽ góp phần tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát
triển về sau của các em.
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng sống bao gồm ba khái niệm kĩ năng cơ bản như sau: kĩ năng
nền tảng, kĩ năng tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp ứng xử. Trong mỗi nhóm
kĩ năng nêu trên lại gồm nhiều kĩ năng khác, ví dụ như kĩ năng nhận thức, kĩ
năng đương đầu với cảm xúc, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng tương tác, kĩ
năng làm việc theo nhóm, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đạt mục tiêu, kĩ năng
kiên định…
Giáo dục kĩ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội.
Đồng thời giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội,
theo các loại hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục
thế kỉ XXI : học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học
để tự khẳng định mình) thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hướng
tới mục tiêu hình thành khả năng tâm lí xã hội để người học có thể vượt qua
những thử thách của cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ,
hành động, phát triển toàn diện các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ
xúc cảm, trí tuệ xã hội.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Trong khi tương
tác với môi trường sống, đòi hỏi con người có tương tác với môi trường xã
hội. Việc cùng sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi
hỏi phải có sự chú ý đến các quy luật xã hội, sự chuẩn đoán phù hợp về hành
động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và ra quyết định về hành
19
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
động của bản thân. Những yêu cầu này đòi hỏi con người phải có một thành
tố trí tuệ khác nữa ngoài trí thông minh (IQ) và trí sáng tạo (CQ), đó là trí tuệ
xã hội (Social Int). Trí tuệ xã hội là dạng trí tuệ được định nghĩa là năng lực
hoàn thành các nhiệm vụ trong hoàn cảnh có sự tương tác với người khác. Nó
diễn ra trong hoạt động cùng với người khác, với mục đích, tâm lý và tính xã
hội nhất định.
Từ những phân tích về kĩ năng sống và mục tiêu của giáo dục kĩ năng
sống, có thể rút ra quan niệm về giáo dục kĩ năng sống như sau: “Giáo dục kĩ
năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, thái độ, kĩ năng thích hợp”.
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
1.2.3.1. Các nguyên tắc thay đổi hành vi
Giáo dục kĩ năng sống có thể vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành vi,
vì giáo dục kĩ năng sống chủ yếu hướng vào thay đổi hành vi, thói quen tiêu
cực của người học.
Thay đổi hành vi luôn là một việc khó. Viện Hàn lâm khoa học Mĩ
(NAS) đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi
của con người như sau: [3]
- Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng
mong muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với người
học - đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi.
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng
cố những hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người
trong cộng đồng. Hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa để
động viên sự thay đổi hành vi.
20
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu dài về thời gian để động viên
người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kĩ năng cần
thiết nhằm đạt được những hành vi đó, để tiếp tục củng cố những kĩ năng mới
cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành vi
lành mạnh.
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: Mỗi cá
nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó
trong số những phương án có thể trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra
phương án phù hợp với mình. Cho nên phương pháp giáo dục kĩ năng sống
vẫn hướng tới phát triển kĩ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học
được rất nhiều lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn.
- Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi: Vì sự thay đổi sẽ
dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá
nhân, nên các chương trình giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng cộng tác với
cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi.
- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng: Người mang ảnh hưởng có
thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ
sung vào các chương trình giáo dục kĩ năng sống để tạo cơ sở thuận lợi cho sự
thay đổi, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho
người có tác động ảnh hưởng để họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của
mình có thể tăng đáng kể tác động của chương trình.
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thể xảy ra, do đó
cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp
người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ
đã tái phạm.
21
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.2.3.2. Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục kĩ năng sống
- Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng trên suy
nghĩ và phân tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
- Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để
chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
- Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những
thông điệp hoặc các kĩ năng.
- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt/ tổng kết việc học của mình,
giáo viên không tóm tắt thay họ.
- Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào tình huống thực
của cuộc sống.
- Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.2.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống
1.2.4.1. Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trước hết trong quá
trình giáo dục ở nhà trường.
Năng lực tâm lí xã hội là một quá trình học tập được thực hiện thông
qua truyền thống, văn hóa, gia đình, cộng đồng. Qúa trình học để có khả năng
tâm lĩ xã hội được thực hiện cả trong nhà trường cũng như thông qua các kênh
nguồn khác nhau. Tuy nhiên tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho con
người ngày càng biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở nên nhỏ hơn và
con người ít có cơ hội để học khả năng tâm lí xã hội qua truyền thống và văn
hóa cộng đồng hơn trước đây. Mọi người đều thiếu khả năng tâm lí xã hội và
phát triển. Vì vậy cần tăng cường năng lực tâm lí xã hội cho người học ngay
trong đời sống nhà trường thông qua giáo dục kĩ năng sống.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống cần được thực hiện
trong quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông.
22
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống cần được dạy trong chương
trình của nhà trường hơn là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình bình
thường của nhà trường.[10]
Dạy kĩ năng sống còn cần phải được chứa đựng trong tất cả các môn
khoa học thông qua nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động
sống hằng ngày. Đồng thời cần coi việc dạy kĩ năng xã hội với tư cách là một
khía cạnh của kĩ năng sống.
1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4
trụ cột trong giáo dục
Hội nghị giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: “Giáo
dục muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng của cá nhân, phát triển cá tính
của người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hội thì cần
phải chú trọng đến việc nắm được các kĩ năng. Bên cạnh các kĩ năng thực
hành, kĩ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm các kĩ năng sống – những kĩ
năng làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả
năng phân tích và phán đoán giúp làm chủ được cảm xúc, cuộc sống và có
quan hệ phù hợp với người khác”.[4.tr40]
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: “Tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “ học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để tự
khẳng định mình”. Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kĩ năng sống
dựa trên sự kết hợp giữa khả năng tâm lí xã hội (học để biết, học để chung
sống với mọi người, học để tự khẳng định mình) với các kĩ năng thực hành, kĩ
năng tâm vận động (học để làm).”[3]
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề cần giáo dục theo cách tiếp
cận bốn trụ cột giáo dục thế kỉ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu
cụ thể như những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung
23
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
sống với mọi người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để
định hướng hoạt động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả giáo dục kĩ
năng sống.
1.2.4.3. Học kĩ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình
thức hoạt động ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là nhằm giúp người học thay đổi
cách ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa
trên việc tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay
đổi căn bản hành vi của mình. Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu thế là điều kiện thời gian thoải mái
hơn giờ lên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì
vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng
đã có của học sinh.
Qúa trình học nhấn mạnh đến kĩ năng sống được phân tích như sau:[12]
Bước 1: Khám phá
- Mục tiêu: Khuyến khích người học xác định những khái niệm, kĩ năng
liên quan đến bài học.
- Tiến trình: Giáo viên và người học lập kế hoạch lập kế hoạch để tạo ra
trải nghiệm. Giáo viên giúp người học xử lí các kiến thức đó.
Các kĩ thuật quan trọng bao gồm: Động não, phân loại, thảo luận, phản
hồi, những câu hỏi đóng mở. Vai trò của giáo viên là lập kế hoạch, bắt đầu,
hỏi và ghi nhận. Vai trò của người học là chia sẻ, trao đổi và phân tích kiến
thức của họ bằng cách trả lời các câu hỏi quá trình và ghi nhận thông tin.
Bước 2 : Kết nối
- Mục tiêu: Giới thiệu những thông tin và kĩ năng mới bằng cách xây
dựng cầu nối để gắn kết kinh nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và
24
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
cái chưa biết (thông tin mới). Kết nối kinh nghiệm của người học và chủ đề
bài học.
- Tiến trình: Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài học và liên hệ với
những kiến thức thu thập được chia sẻ trong bước khám phá. Giáo viên sau đó
tổ chức giới thiệu những thông tin mới và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới,
cung cấp ví dụ bổ sung (nếu cần) để người học có thể hiểu được.
- Các kĩ thuật dạy học quan trọng bao gồm: Chia nhóm, trình bày của
người học, thảo luận nhóm, sử dụng các thông tin dạy học, sử dụng mẫu đóng
vai…
Giáo viên giả định vai trò của nhà giáo dục, còn người học đóng vai trò
của người tiếp cận và phản hồi quan điểm của mình, hỏi và trình bày thông
tin.
Bước 3: Thực hành
- Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành sử dụng những kiến
thức và kĩ năng mới trong ngữ cảnh đầy đủ ý nghĩa. Giáo viên đưa ra những
hướng dẫn để người học tránh được những cách thực hiện không đúng do
chưa hiểu.
- Tiến trình: Giáo viên giới thiệu hoạt động, mà để thực hiện nó người
học phải sử dụng những thông tin hoặc những kĩ năng mới. Người học làm
việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên
giám sát công việc và cung cấp những thông tin phản hồi ngay. Giáo viên hỏi
các câu hỏi để giúp người học phản ánh họ học như thế nào.
- Các kĩ thuật dạy học quan trọng: Kĩ thuật rất đa dạng dựa trên các
hoạt động, bao gồm các trò chơi ngắn, viết sáng kiến, mô phỏng, câu hỏi, trò
chơi và làm việc theo nhóm. Vai trò của giáo viên là đưa ra các hướng dẫn, là
người tạo điều kiện và giúp đỡ. Người học đóng vai trò của người hoạt động
và khám phá.
25