Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CÂU 6 điểm vs câu 4 điểm LSĐ 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.48 KB, 19 trang )

CÂU 6 ĐIỂM vs CÂU 4 ĐIỂM
Câu 1 6đ: Vai trò của Lãnh tụ NAQ trong việc thành lập Đảng CSVN? + câu 1: 4đ
1/ Đặc điểm, tình hình Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Namvà từ đó từng bước thơn tính Việt
Nam. Sau đó nhà Nguyễn đã đầu hàng Pháp, Việt Nam trở thành“một xứ thuộc địa.
- Thực dân Pháp thống trị nhân dân ta trên cả ba mặt: Chính trị, kinh tế, văn hố- xã hội.
Chính trị: Pháp thực hiện chế độ cai trị, bóc lột hà khắc- chế độ độc tài chuyên chế nhất
Kinh tế: Thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế
Văn hố – xã hội: Pháp thi hành chính sách ngu dân, nô dịch và du nhập một cách hạn
chế pthuc TBCN 90% mù chữ, để dễ bề thống trị bằng các hình thức
- Xuất hiện các phong trào yêu nước nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau:
+ Hệ ttg phong kiến: phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế...
+ Hệ ttg tư sản: phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân …
- Kết quả: đều thất bại.
- Nguyên nhân thất bại: do sai lầm, khủng hoảng về đường lối và phương pháp, thiếu một
giai cấp tiên phong lãnh đạo.
> Lịch sử đặt ra một yêu cầu cần có một con đường mới, một giai cấp mới đủ sức lãnh đạo
cách mạng đi đến thắng lợi.
Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam,với tình u nước và lịng
nhiệt huyết cứu nước, cùng với nhãn quan chính trị sắc bén, năm 1911, người thanh niên
Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước,giải phóng dân tộc.
>>>( TDp xlc, các ptrao yêu nước nổi lên nhưng đều thất bại do sự KH về đg lối.Trc yêu cầu
của tình hình, đ/c NAQ tìm đg cứu nước và cbi mọi mặt cho việc thành lập Đảng. Sau khi cbi
về tư tg, CT thì người cbi về tổ chức)
2/ Sự chuẩn bị của đ/c Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng- chính trị:
2.1/ Khái quát quá trình tìm đường cứu nước của Lãnh tụ (1911-1920)

-

-


Năm 1911, trước cảnh nước mất, các phong trào yêu nước thất bại, Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc sang phương Tây, nơi mà Người cho rằng có tư tưởng tự
do bình đẳng, khoa học kỹ thuật phát triển, tìm đường cứu nước, giải phóng
dân tộc. Qua cuộc sống thực tiễn và nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên
thế giới như CMTS Pháp (1789), CMTS Mỹ (1776) và đặc biệt hướng đến
tìm hiểu Cách mạng Tháng 10 Nga.
Tháng 7 năm 1920, qua việc đọc “Sơ thảo luận cương những vấn đề dân tộc
và thuộc địa” của Lênin, Người chọn con đường CMVS, theo chủ nghĩa
Mác.

2.2/ Vai trò của Lãnh tụ trong chuẩn bị về
a/ Về tư tưởng :


- Truyền bá CN Mác Lê vào VN
- Giác ngộ gc công nhân và nông dân
b/ Về CT:
- Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi sách
báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ, Việt Nam hồn, tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp, Đường Kách mệnh (tp gối đầu bed),… để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin và
chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác phẩm, bài viết của Người từ
năm 1921 đến năm 1927.
- Nêu lên ND con đường cứu nc VN:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác ngồi con đường cách
mạng vô sản.
+ Llg CM: all dân nền tảng là khối liên minh công nhân – nông dân, giai cấp cơng nhân giữ
vai trị lãnh đạo cách mạng.
+ Lđao: Đảng: giắc ngộ gcap công nhân + tổ chức, dket lực lg.
+ Bản chất: Đảng là đội tiên phong của gcap công nhân + ddbieu quyền lợi of công nhân
+ Phương pháp CM: cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng,

không cải lương thỏa hiệp.
+ Qddiem của Qte cộng sản: CM chính quốc diễn ra trc rồi đến CM ở thuộc địa + CM thuộc
địa phụ thuộc vào all chính quốc.
+1924, NAQ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít
với cách mạng vơ sản ở chính quốc, nhưng cách mạng thuộc địa khơng những khơng phụ
thuộc vào cách mạng chính quốc mà cịn có tính chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi
trước và góp phần thúc đẩy làm cho cách mạng ở chính quốc tiến lên.
+ Vđe đket quốc tế: CM VN là bộ phận của Cm thế giới. Việt Nam phải tranh thủ sự ủng hộ
cũng như ra sức đóng góp sức mình vào phong trào chung của thế giới.
-> Những quan điểm trên được Lãnh tụ và những chiến sĩ cách mạng tiên phong tích cực
truyền bá về nước đầu thế kỉ XX, trở thành ngọn cờ hướng đạo cho CMVN phát triển theo
CM vô sản, là nhân tố quyết định dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu
năm 1930.
c/ Về tổ chức
- Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc), với nòng cốt là Cộng sản đoàn.
 một tổ chức quá độ vừa tầm để tiến tới thành lập Đg dựa vào tổ chức Ttam xã.
- Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên:
+ Tbá chủ nghĩa Mác-Lênin và phương hướng phát triển của cuộc giải phóng dân tộc
Việt Nam.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ nịng cốt.
+ Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng.
- Những hoạt động của Hội có ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của
phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam những năm 1928-1929 theo xu hướng
cách mạng vô sản, thực hiện ba cùng: cùng ăn, cùng ở, cùng làm.


- Phong trào phát triển mạnh mẽ, tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên khơng
cịn đủ sức lãnh đạo mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới ba tổ chức cộng sản ra đời là “Đông
Dương Cộng sản Đảng”, “An Nam Cộng sản Đảng”, “Đông Dương Cộng sản Liên đoàn”.

+ Về ưu điểm:
# Làm cho phong trào phát triển mạnh mẽ.
# Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
+ Về nhược điểm: ba tổ chức ln tranh giành lực lượng của nhau, cơng kích nhau tạo
nên sự chia rẽ.
>> Từ đó yêu cầu hợp nhất được đặt ra có tính chất cấp thiết.
d/ Hội nghị hợp nhất
- từ 6/1 đến 7/2/ 1930 tại Clong TQ Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để
thành lập một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. Thơng qua Chính cương
vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo.
3/ Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối.
+ Giai cấp công nhân trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào chuyển hẳn sang
tự giác.
+ Kể từ năm 1930, cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng
đắn nhất cả nước.
- Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+ Là kết quả của quá trình đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới.
+ Là kết quả sự chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức của đồng chí NAQ
+ Là sự kết hợp biện chứng giữa ba nhân tố: chủ nghĩa Mác-Lênin; phong trào công nhân;
phong trào yêu nước.
Câu 2. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (21930)? Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng? + Câu 2 4đ + Câu 3 4đ
1/ Hoàn cảnh ra đời:
Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930 đã thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.

2. Nội dung cơ bản: 6 nd
- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
+ Ở VN: 1930 – 1975: CM TS ở VN: CM DT DC ND:
+ Khẩu hiệu: độc lập dtoc và người cày có ruộng


- TSDQCM là cuộc cmts kiểu mới do gccn lãnh đạo với mục tiêu giành độc lập, giải phóng
nhân dân lao động. Cuộc cm giải phóng dân tộc tiến lên chủ cs là cuộc cm khơng ngừng gắn
bó chặt chẽ.
- Xác định những nhiệm vụ của CM TS dân quyền:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến+ làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập+ dựng ra Chính phủ cơng nơng binh + tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo+
mở mang công nghiệp và nông nghiệp+ miễn thuế cho dân cày nghèo+ thi hành luật ngày
làm 8 giờ.
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức + nam nữ bình quyền phổ thơng giáo dục
theo hướng cơng nơng hố+ Xd 1 nền VH ms theo pvu Cnhan và nông dân + ‘Dtoc + Khoc +
Đại chúng”
Những nhiệm vụ trên bao gồm nội dung dân tộc, dân chủ và cnxh, nhưng nổi bật lên nhiệm
vụ chống đế quốc gpdt
- Xác định lực lượng cách mạng: cơng-nơng là gốc của cm, trí thức học trò là bầu bạn của
cm. Đối với các tầng lớp chưa rõ mặt phản cm như trung-tiểu địa chủ, tư sản dân tộc…thì
phải hết sức thu phục, hoặc trung lập họ. đối với bộ phận đã rõ mặt phản cm như tổ chức Đại
Việt…, thì kiên quyết đánh đổ.
 Như vậy, đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng nổi bật trong việc xác định llcm của Lãnh tụ, của
Đảg
- Phương pháp cách mạng: Cm giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng
giành chính quyền, không thỏa hiệp
- Lãnh đạo cách mạng: Cmgpdt phải có Đảng cs lãnh đạo. Đảng phải vững mạnh về tổ chức,

phải có đường lối khoa học, phải liên hệ mật thiết với nhân dân, được nhân dân ủng hộ.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải "liên
kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô
sản Pháp".
( Đgia trong câu 4đ: Pcham k/c chg P là đđắn phù hợp vs yêu cầu kquan of tình hình
VN , đáp ứng đc lòng mong mỏi of ndan  đã phát huy đc tdung trên các mặt, phát huy
đc smanh of all dtoc trong k/c chg P)
3. Ý nghĩa của Cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng
đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và


thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do, tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và
cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Nhờ sự thống nhất về tổ chức và cương lĩnh chính trị đúng đắn, ngay từ khi ra đời
Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của giai cấp cơng nhân và của dân tộc Việt
Nam. Đó là một đặc điểm và đồng thời là một ưu điểm của Đảng, làm cho Đảng trở thành
lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam, sớm được nhân dân thừa nhận là đội
tiền phong của mình, tiêu biểu cho lợi ích, danh dự, lương tâm và trí tuệ của dân tộc.
4. Điểm khác của Luận cương tháng 10/1930 so với CLCTĐT.
Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú từ LX về nước hoạt động cách mạng, được bầu vào
BCHTW. Tháng 10/1930, TP triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần thứ nhất, thơng qua Luận cương
chính trị của Đảng.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng. Nội dung của Luận cương cơ bản thống nhất với nội dung được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng tháng 2/1930. Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng
về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

Nguyên nhân của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách
mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh
giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế cộng sản và một số Đảng cộng sản trong thời gian đó.


Câu 3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng
5/1941) của Đảng Cộng sản Đơng Dương?
a. Hồn cảnh lịch sử
-

Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính sách tổng
động viên thời chiến ở bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa. Chính sách này đảy mâu thuẫn
giữa nhân dân ĐD với Pháp hết sức gay gắt…Đảng CSĐD đã họp HNTƯ 6(1941), VII (1940)

-

chuyển hướng chiến lược CM…
Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về
nước để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu
tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà
Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Hồng Văn Thụ, Phùng
Chí Kiên, Hồng Quốc Việt cùng một số đại biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ

-

chức Đảng hoạt động ở nước ngồi. Đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
Tình hình thế giới
Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là

các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho

-

tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.
Trong nước:
Chính trị:
+ Tồn quyền Đơng Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài
liệu cộng sản, đặt ĐCS Đơng Dương ra ngồi vịng pháp luật
+ Pháp dùng nhiều chính sách chia rẽ, lợi dụng thế lực phong kiến ra sức bóc lột.
+ Nhật vượt biên Việt-Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng, nước ta chịu
cảnh 1 cổ 2 tròng, chịu áp bức cùng lúc của thực dân và phát xít.
+ Nhật, Pháp bắt tay đàn áp phong trào CM ở Việt Nam, chúng xóa đi quyền tự do dân chủ ra

-

sức vơ vét của cải, sự hoạt động của Đảng khó khăn gấp bội phần
Kinh tế: Chúng bắt dân ta nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh, nhiều
ruộng đất bị bỏ hoang, nông dân bị bần cùng hóa
Quân sự:
+ Nhiều thanh niên bị bắt đi lính cho Pháp để phục vụ chiến tranh
+ Các phong trào chống Pháp diễn ra khắp trên cả nước, các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ
và biến binh Đô Lương là “những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước
đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương.
>> Trước tình hình đó Đảng quyết định chuyển hướng cách mạng
b. Nội dung
Xét về tính chất và quy mơ, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 như một Đại hội toàn quốc của
Đảng. Nghị quyết Trung ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường cách
mạng Việt Nam với những nội dung quan trọng.



- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật bởi vì dưới hai tầng áp bức
Nhật – Pháp, quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vọng không
lúc nào bằng.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội
nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay
bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lị
ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đơng Dương, thi
hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đơng
Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hịa dân chủ hay đứng riêng tành lập một quốc gia tùy
ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận
riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lịng u nước thương nịi đều có thể cùng nhau tham gia
vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc.
c. Ý nghĩa

-

Hội nghị lần thứ Tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng

của đảng được đề ra từ Hội nghị lần thứ VI có tác dụng quyết định trong việc động viên

toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị tiến tới cách mạng Tháng Tám.
Theo chủ trương của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đời và phát triển nhanh chóng,
xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
Hơn nữa:
Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hồn chỉnh chủ trương được
đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên nquyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Có thể nói: Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của
cách mạng tháng tám.


- Sự thay đổi chiến lược một cách kịp thời, đầy sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8
đáp ứng được khát vọng độc lập, tự do của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách
mạng Việt Nam
Như vậy, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đi đến thắng lợi hoàn toàn ở Việt Nam.

Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954 của Đảng?
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến:

- Về phía VNDCCH
Sau Cách mạng tháng Tám, đứng trước những khó khăn lớn của đất nước về chính trị,
quân sự, kinh tế,… Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đoàn kết, hăng hái bắt tay
vào xây dựng và kiến thiết đất nước.
- Về ngoại giao, VN thực hiện phương châm thân thiện, thêm bạn bớt thù. Điều này
thể hiện trong việc nhân nhượng với quân Tưởng (về chính trị, kinh tế, văn hóa); đặc

biệt với qn Pháp, VN thực hiện độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế - kí
Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 với Pháp, mong muốn giải quyết
mối quan hệ với Pháp bằng hịa bình, ổn định…
Về phía Pháp
Qn Pháp cố tình xâm lược Việt Nam một lần nữa nên liên tục bội ước- tiếp
tục mở rộng chiến ở Nam Bộ và ngay sau khi đem quân ra miền Bắc, Pháp đã đánh
chiếm Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,… đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính; gửi tối
hậu thư u cầu VN giao quyền kiểm sốt thủ đơ Hà Nội cho Pháp, giải tán lực lượng
tự vệ HN. Nếu VN không thực hiện yêu cầu này, chậm nhất là sáng 20-12-1946, Pháp
sẽ nổ súng hành động.
- Mọi cơ hội hịa bình khơng cịn, VN khơng thể tiếp tục nhân nhượng, nhân nhượng là vi
phạm quyền lợi dtoc. Ctich HCM, cùng Đảng, Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước đứng
lên tiến hành “ cuộc kháng chiến toàn quốc bảo vệ dân tộc”.
-

2. Nội dung đường lối toàn quốc kháng chiến:
- Cơ sở hình thành: dựa vào cso lí luận và thực tiễn:
+ Lluan: CN mác kđ CM là sự nghiệp của quần chúng + dựa vào những văn kiện của
Đg: “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị tồn dân kháng
chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí
Trường Chinh”
+ Thực tiễn: ptic âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù + thực tiễn trên chiến trg.
- Nội dung đường lối kháng chiến:


Xác định mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh bại thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn cho đất nước. “ dtoc- dchu mới”
Xác định tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập,
dân chủ và hịa bình nên cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.

Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến tồn dân:
# VÌ ta phải đánh kẻ thù lớn mạnh hơn
# Kctd là sự xác định tham gia kháng chiến là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người
dân Vn. Điều này thể hiện rõ trong lời kêu gọi toàn quốc kc của Chủ tịch HCM: bất kỳ đàn
ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp.
# Kctd thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc
trở thành pháo đài.
# TD: Kctd tạo sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc.
+ Kháng chiến tồn diện:
# VÌ 1 cuộc k/c tồn dân tự nó bao hàm t/c tồn diện + P đánh ta trên nhiều mặt tức là
đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
# ND:
Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp,
thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phịng.
Chính trị: thực hiện đồn kết tồn dân, đồn kết với nhân dân u chuộng tự do hịa
bình trên thế giới. + đề ra đg lối k/c + chỉ rõ sự chính nghĩa
Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh
chính quy.+ dvien tồn dân tgia k/c
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng’
Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
# Kctd tạo sức mạnh trên tất cả các mặt trận trong cuộc kc của nhân dân VN.
+ Kháng chiến lâu dài:
# VÌ trên cso so sánh lực lg tương quan VN và P có những điểm mạnh điểm yếu. <
Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng yếu vì tính phi nghĩa của việc



đem quân đi xâm lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh,
tránh sa lầy…
< VN thì yếu về vật chất, phương tiện chiến tranh, nhưng mạnh về tinh thần…, nên VN đánh
lâu dài để có thời gian xây dựng, tạo dần sự chuyển hóa tương quan về lực lượng, đồng thời
phá thế chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Khi thực lực mạnh, VN sẽ đẩy mạnh
các cuộc tấn công quy mô lớn đảy Pháp vào thế thua, buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán
kết thúc ct lập lại hịa bình
# ND: đánh lâu dài ko có nghĩa là cố tình kéo dài war mà dành thg lợi từng bc
# TD : lm tđoi tg quan lực lg VN vs P: ta càng đánh càng mạnh, P càng đánh càng sa lầy lún
vào cuộc war  tbai.
+ Dựa vào sức mình là chính:
# VÌ: tình hình TG có những bất lợi cho VN nên phải tự lực cánh sinh
Xuất phát từ thực tế Vn chưa được nước nào trên tg công nhận, đặt quan hệ ngoại
giao, và từ phong cách kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình tĩnh kiên cường một mình
kháng chiến, nên Đảng xác định dựa vào sức mình là chính.
# ND: tự lực về mọi mặt:
CT: chủ động đề ra chủ trg phù hợp vs mọi tình huống+ dg lối đúng đắn dựa vào sự đket toan
dân
NgG: đàm phám
KT: Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong kháng chiến.
# TD: giúp cta chủ động .Bên cạnh đó, Vn ln đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sm quốc tế.
Triển vọng kháng chiến: mặc dù cuộc k/c lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi.
3. Ý nghĩa
Đường lối kháng chiến được công bố sớm cho thấy sự chủ động, khơng bất ngờ trước
tình hình đã có tác dụng dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến
lên.

Đường lối kháng chiến được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng giúp cuộc kháng chiến
nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi cho dân tộc
Việt Nam.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau năm Hiệp định Giơnevơ năm 1954 và nội dung, ý nghĩa
đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
(tháng 9/1960) đề ra?
1, Hoàn cảnh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)


- Sau năm 1945, miền Bắc được giải phóng, đế quốc Mỹ nhảy vào miền Nam âm mưu chia
cắt lâu dài đất nước ta.
- Đất nước bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau, nhiệm vụ chiến lược
khác nhau là điểm nổi bật lúc này:
+ Miền Bắc được hồn tồn giải phóng, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa
+ Miền Nam do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế
quốc Mỹ
- Tình hình quốc tế có nhiều bất lợi:
+ Thuận lợi: hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển, phong trào hịa bình, dân chủ ở lên cao ở các nước tư bản
+ Khó khăn: xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới. Thế giới đi
vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

2. Nội dung Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thành phố Hà Nội. Đại hội đã thảo
luận và thơng qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị
quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây
dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc…

a/ Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm
nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là “Tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới”
b. Vtri vtro, mqh giữa 2 cuộc CM, nvu:
- Nhiệm vụ của mỗi miền:




Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa
vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam
đánh thắng đế quốc Mỹ.
>> Do đó CMXHCNMB có vai trị rất quan trọng, quyết định nhất tới tồn bộ sự
nghiệp giải phóng, thống nhất đất nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc
Mỹ- Nguỵ ở miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ
miền Bắc XHCN.
>> Do đó CMDTDCNDMN có vai trị quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng

miền Nam, hồn thành cuộc cách mạng DTDCND trên cả nước


- Vị trí và vai trị của mỗi miền:





Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất do có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn
bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trị quyết định trực tiếp
trong cơng cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

Mối quan hệ của cách mạng hai miền:
- Hai cuộc cách mạng có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ, tác động, thúc đẩy nhau cùng phát
triển,
- Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng với 5 điểm chung sau đây:






Chung 1 Đảng lãnh đạo
Chung đường lối qđinh tạo ĐH III
Chung 1 mục tiêu: gp miền Nam + đưa đnc đi lên CNXH
Chung kẻ thù: Mĩ – Nguỵ
Chung 1 nước vốn thống nhất

Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên
trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện
hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình thống nhất đất nước. Tuy nhiên phải ln đề cao cảnh
giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và tay sai liều lĩnh gây ra
chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại
chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất tổ quốc.
Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng

thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam.

3. Nhận xét:
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin của
Đảng ta trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam vì:




Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, sau khi hình thành giai đoạn 1 là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải chuyển sang giai đoạn 2 là cách mạng xã hội chủ
nghĩa, giữa 2 giai đoạn khơng có bức tường thành ngăn cách
Trên thực tiễn, có 1 số nước bị chia cắt: Trung Quốc, Đức, Triều Tiên, nhưng không
tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng

Vậy, cả về lí luận và thực tiễn, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhờ việc nắm vững đường lối
này mà đã phát huy được sức mạnh của cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
4. Ý nghĩa
Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Nhờ vào việc nắm vững
đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ.


Đây là một hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo
của của Đảng trong việc xác định Con đường thống nhất đất nước, xử lý những vấn đề
khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế
của thời đại.
Câu 8. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đai hội đại

biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng.
Câu 8. Bốn bài học kinh nghiệm của Đại hội VI (12/1986) (8,5 điểm)

1.

Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh ở giai đoạn thứ hai, xu thế đối thoại trên thế giới
đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các
nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận. Tình hình kinh tế
xã hội có nhiều diễn biến phức tạp và vơ cùng khó khăn:





Vấn đề giá, lương, tiền nổi lên hết sức gay gắt: Giá cả tăng vọt, đồng lương thấp, đồng
tiền mất giá.
Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng hơn 2 lần.
Đời sống của những người lao động, những người làm công ăn lương, lực lượng vũ
trang gặp rất nhiều khó khăn.
Lịng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của đảng và sự quản lý của nhà nước bị
giảm sút. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ
biến.
=> Yêu cầu đổi mới được đặt ra có tính chất cấp thiết.

2. Nội dung
- Đại hội nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đó

là những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến
lược và tổ chức thực hiện. Những sai lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan
duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó
là tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân
bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của
Đảng. (Hăng đến đây) thêm phần kt
a/ Tên bốn bài học quý báu:


Một là, trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng lấy dân
làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động: Đây là bài
học quan trọng nhất. Bài học nêu lên phải kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn xác định “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân”. Có Đảng mở đường, lãnh đạo thì cách mạng mới thành cơng.
Nhưng chính nhân dân và chỉ có nhân dân mới là người hiện thực hóa được mục tiêu,
lý tưởng mà Đảng đề ra. Khơng có nhân dân sẽ khơng có lực lượng cách mạng và


phong trào cách mạng. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định “lấy
dân làm gốc” là cơ sở cho việc hoạch định đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Quan điểm này tiếp tục được phát huy và nâng lên tầm cao mới trong các
văn kiện qua các kỳ đại hội. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI cũng nhấn mạnh, Đảng
cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực tế, nắm bắt thơng tin
nhanh chóng và chính xác; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ
nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; mở rộng sinh hoạt dân chủ;
nghiên cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng,
lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Từ đó đưa ra những
những chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
• Hai là, Đảng phải ln xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật

khách quan: năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện
bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
• Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới: Đại hội khẳng định: “Trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của mình, chúng ta
phải đặc biệt coi trọng kết hợp các yếu tố dân tộc và quốc tế, các yếu tố truyền thống
và thời đại, sử dụng tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế và
khoa học kỹ thuật với bên ngoài để phục vụ cơng cuộc xây dựng CNXH…”.
• Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm
quyền đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN: Đại hội nhận
định: “Đại hội lần thứ VI phải là Đại hội đánh dấu một bước ngoặt có ý nghĩa quyết
định trong việc tăng cường sức mạnh của Đảng, nâng cao uy tín của Đảng trong quần
chúng, bảo đảm cho Đảng vươn lên ngang tầm những nhiệm vụ mới. Đảng ta phải trở
thành một đảng lãnh đạo vững mạnh trong CM XHCN”.
b/ ND đloi đổi mới: 8nd- chọn đổi ms kte
(1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
(2) Do nhân dân làm chủ;
(3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ cơng hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu;
(4) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
(5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.;
(6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển;
(7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới..
c/ 5 phương hg phát triển

3. Ý nghĩa : ĐH là Đh trí tuệ- đket- dchu- đổi ms.
- Bốn bài học kinh nghiệm có ý nghĩa rất lớn, nó khơng chỉ là sự tổng kết kinh nghiệm quá
trình xây dựng XHCN của nhân dân ta qua mấy chục năm qua mà còn là những định hướng

rất cơ bản mang tính quy luật cho đất nước xây dựng XHCN trong những giai đoạn tiếp sau.
- Từ 4 bài học kinh nghiệm được rút ra Đại hội VI của Đảng đã khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các văn kiện
của Đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của CMVN.


Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng
rối ren trong phân phối lưu thông.
- Sau hơn 35 năm đọc lại và suy ngẫm, chúng ta có thể thấy 4 bài học trên là những tư tưởng
chiến lược, có ý nghĩa đặc biệt, vơ cùng q giá, và do vậy vẫn còn nguyên giá trị đối với sự
lãnh đạo của Đảng ta trong toàn bộ sự nghiệp đổi mới.
CÂU 4 ĐIỂM
CÂU 4:Những định hướng lớn về phát triển kinh tế thể hiện trong Cương lĩnh năm 2011
của Đảng CSVN?
1/ Dđiểm tình hình
- TRc CL 11: hcanh t/hinh TG ttuc dbien ptap. Hbinh, htac, và ptrien vân xlaf xu thế lớn
nhưng CT cục bộ xung đột vũ trang, khửng bố, tchap ltho dbien ptap. Ttai, dbenh, khửng
hoảng suy thoái KT toàn cầu … Xảy ra ntrong trên tgioi.
+ Trong nc: cả nc vừa kỉ niệm 1000 Tlong vs những ttu to lón wnhg cịn nhiều yếu kém cần
đc kphuc. Các thế lực ttuc chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mah hđ dbien hbinh”
- CL 11 là sự bổ sung phát triển các nd ĐH 7
- Cương lĩnh cũng xác định những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng an ninh, đối ngoại trong thời kỳ mới
2/ Ptich
Định hướng về kinh tế:
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có rất nhiều điểm bổ
sung, phát triển:
(1) Định hướng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối (Cương lĩnh

năm 1991 mới xác định phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa).
- Kinh tế nhiều thành phần bao gồm: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân, Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi.
- Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của
nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh.
+ Kinh tế nhà nước (KTNN) giữ vai trị chủ đạo về:




KTNN là lực lượng vật chất giúp Nhà nước định hướng XHCN nền kinh tế
quốc dân.
KTNN là sức mạnh đằng sau các chính sách điều tiết của Nhà nước.
Hoạt động của KTNN là để tạo môi trường phát triển chung cho mọi thành
phần kinh tế, chứ không phải chỉ cho riêng doanh nghiệp nhà nước.




KTNN rộng hơn doanh nghiệp nhà nước, hay nói cách khác, doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận của KTNN.

→ Tác dụng:








Là đầu tàu, hướng dẫn, dẫn dắt các hình thức sở hữu khác trong việc phát triển
các lĩnh vực đặc biệt, như các lĩnh vực cần nhiều vốn đầu tư, có hàm lượng
khoa học cao, một số lĩnh vực đặc biệt mới hình thành.
Bảo đảm phát triển năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Đối với an ninh quốc gia, KTNN nắm giữ những ngành đặc biệt quan trọng
liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia (sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị
chun dùng cho quốc phịng, an ninh,...); Tham
gia nắm giữ một số vị trí thiết yếu, quan trọng để giữ vững định hướng xã hội,
làm đối trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Về mặt xã hội, do bản chất về mặt sở hữu và mục đích hoạt động, KTNN có
vai trị quan trọng trong gánh vác chức năng xã hội.

Muốn chủ đạo phải nắm giữ những vị trí then chốt của nền kinh tế và là lực lượng
có khả năng can thiệp, điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ, liên kết, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ).
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế (xác định là “một trong những
động lực” là khơng hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh tế khác đối với sự phát triển của đất
nước).
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển (định hướng này thể hiện rõ
tầm quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển).
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng
ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội

chủ nghĩa.
- Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm
chủ, mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm cơng bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được
phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và theo nguyên tắc thị
trường; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng với nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
(2) Định hướng về phát triển các ngành, các vùng


- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.
- Thường xuyên coi trọng phát triển các ngành cơng nghiệp có tính nền tảng và các ngành
cơng nghiệp có lợi thế; phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ
cao, chất lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng
điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
3/ Kluan


Đại hội 11 đã chỉ rõ định hướng về mọi mặt nhằm mục tiêu xây dựng 1 nước “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
− Đại hội XI đã chỉ rõ định hướng lớn về phát triển kinh tế, thực hiện

 Kiên trì định hướng XHCN: Xác định rõ hơn nội hàm, đặc trưng, cơ cấu,
quan hệ bên trong và định hướng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, khẳng định đó là một loại hình kinh tế thị trường phù hợp với
điều kiện Việt Nam, vừa tuân thủ đầy đủ qui luật thị trường vừa coi trọng, tăng
cường các thành tố định hướng xã hội chủ nghĩa trong tồn bộ q trình phát
triển, phù hợp với điều kiện đất nước trong từng giai đoạn.
Kiên trì xây dựng 1 nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lí, điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN: trong đó các thành phần kinh tế bao gồm: Thành phần kinh tế nhà
nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá
thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
− Qn triệt quan điểm của Đảng về đổi mới tư duy kinh tế là trọng tâm


CÂU 5:Những định hướng lớn về phát triển văn hóa thể hiện trong Cương lĩnh năm
2011 của Đảng CSVN?
1/ Như trên
2/ Ptich
a/ VH TIÊN TIẾN:
-

Khái niệm tiên tiến:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là ý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả
vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên
tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cịn cả trong hình thức biểu hiện, trong các
phương tiện chuyển tải nội dung.



-

Nội dung:
+Là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ
+Phải thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc
+Phản ánh trình độ cao mang tính hiện đại, cập nhật với thành tựu chung của khu vực
và cộng dồng quốc tế
+Thể hiện ở hình thức biểu hiện, phương tiện chuyển tải nội dung
+Nền văn hóa nước ta hiện nay có cả đặc trưng của một nền văn hóa tiên tiến.

-

Phương thức:
+ Làm cho chủ nghiã Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong
đời dống tinh thần của nhân dân
+ Kế thừa, phát huy di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc
+ Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Nâng cao hiểu biết và mực hưởng thụ văn hóa, phát huy tiềm năng sáng tạo văn hóa
của nhân dân.

b/ BẢN SẮC DTOC
-

Khái niệm bản sắc dân tộc:

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đồn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lịng nhân ái, khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính

giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại
xâm … Bản sắc dân tộc cịn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo.
-

Nội dung:
+ Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên trong dân tộc,
giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất qn so
với bản thân mình trong q trình phát triển.
+ Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cách tư duy,
cách sống cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, văn học,
nghệ thuật, nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc. Hệ giá trị
là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng bất khả
xâm phạm. Hệ giá trị có tính ổn định rất lớn; tính bền vững tương đối; các giá trị này
thường khơng biến mất mà hóa thân vào các giá trị thời sau, theo quy luật kế thừa và
tái tạo trong sự tiến bộ và phát huy của xã hội
+ Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và
thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo q trình hội nhập kinh tế
thế giới, q trình giao lưu văn hố với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn
hố, văn minh nhân loại. Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá
trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây
dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

c/ LM GÌ ĐỂ…..?


- Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương bảo vệ bản
sắc dân tộc , vừa mở rộng giao lưu , tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc văn
hóa dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế , tiếp thu có chọn lọc những cái hay ,
cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại . Chủ động

tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của
văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng VN thành 1 địa chỉ giao lưu văn hóa của khu vực và
quốc tế. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục, tập quán và lề thói cũ. Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa VN là sự thống nhất mà đa
dạng , là sự hịa quyện bình đẳng, và phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh
sống trên lãnh thổ VN. Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc văn
hóa riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau , làm phong phú nền văn hóa VN thống
nhất và củng cố sự thống nhất dân tộc.
3/ KL
- XD nếp sống VH trong T/ học: bộ môn+ nhà trg: ncao chất lg rèn luyện các bộ mơn lí luận,
đb là LSĐ avf TTHCM + hsinh: học+ ncao dduc
VH là mtran đc coi ngang hàng với mtran CT- KT
… Là nền tảng tthan của XH, vừa là mtieu vừa là đluc phát triển of XH- KT
- Bton nhữn gtri VH tthong of dtoc tiếp thu tinh hoa VH nhân loại + lm phong phú thêm
VHVN.



×