Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty công trình và thiết bị vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.89 KB, 66 trang )

Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Lời nói đầu ................................................................................................................. 3
Ch ơng I.Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp .................................................................................................... 5
1.1.Bản chất của tài chính ...................................................................................... 5
1.1.1.Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính ......................................... 5
1.1.2.Khái niệm chung về tài chính ................................................................... 5
1.2 Chức năng của tài chính .................................................................................. 6
1.2.1.Chức năng phân phối. ............................................................................... 6
Tổng sản phẩm quốc dân ....................................................................................... 7
Quỹ bù đắp ............................................................................................................. 7
Quỹ tiêu dùng ........................................................................................................ 7
1.2.2. Chức năng giám đốc ................................................................................ 7
1.2.3.Vai trò vị trí của báo cáo tài chính đối với công tác quản lý doanh
nghiệp ................................................................................................................ 8
1.3. ý nghĩa nội dung tài liệu và ph ơng pháp phân tích tình hình tài chính ........ 10
1.3.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính .......................................... 10
1.3.2 Nội dung và ph ong pháp phân tích tình hình tài chính ........................ 11
1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
......................................................................................................................... 13
Chuơng II Phân tích kháI quát tình hình tàI chính tại công ty công trình và
thiết bị vật t ............................................................................................................ 17
2.1.Giới thiệu chung về công ty ........................................................................... 17
2.1.1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình
và thiết bị vật t ................................................................................................. 17
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Công trình và thiết bị vật t ................................................................. 18
2.2.Phân tích kháI quát tình hình tài chính tại công ty Công trình và thiết bị vật
t ............................................................................................................................ 22
2.2.1.Cơ cở phân tích ....................................................................................... 22
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà n ớc .............................................. 27


I Thuế GTGT đ ợc khấu trừ ......................................................................... 28
II Thuế GTGT đ ợc hoàn lại ........................................................................ 28
III Thuế GTGT đ ợc miễn giảm ................................................................... 28
2.2.2.Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán ............................................... 29
2.2.3.Phân tích kháI quát báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .... 31
2.2.4.Phân tích khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua
Hệ số thanh toán hiện hành .......................................................................... 32
Ch ơng III :phân tích chi tiết tình hình tàI chính tại công ty công trình và thiết bị vật
t ................................................................................................................................ 33
3.1.Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại công ty ............................................. 33
3.2.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ..................................... 40
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
1
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
3.2.1Phân tích tình hình công nợ phải thu công nợ phải trả ........................... 40
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................... 43
Vòng quay hàng tồn kho = .................................................................................. 44
Doanh thu ............................................................................ 45
Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu ........................................ 45
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp. .................................................................................................................. 45
Doanh thu ................................................................ 45
Vòng quay tổng tài sản = .................................................................................. 45
Cuối kỳ = = 0,004 .................................................................... 47
3.3 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: ......... 48
3.3.1 Phân tích việc đảm bảo kinh doanh bừng nguồn vốn chủ sở hữu: ........ 48
3.3.2 Phân tích việc đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sở hữu
cộng vốn vay: ................................................................................................... 49
3.3.3 Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn l u động: ................................... 49
Hệ số luân chuyển = Số vòng quay của vốn LĐ = .............................................. 50

Tổng số doanh thu thuần ....................................... 50
3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: .................................................................... 51
3.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn d ới góc độ TS: ..................................................... 52
3.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn d ới góc độ nguồn vốn: ......................... 56
3.4.3.Phân tích báo cáo kêt qủa hoạt đông sản xuât kinh doanh ..................... 58
3.5.Một số nhân xét và góp ý xây dựng cho công ty .......................................... 61
Kết luận ................................................................................................................... 66
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
2
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Lời nói đầu
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đợc mình
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng nh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh quả. Để đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình
hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngợc lại.
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nh
xác định đợc một cách đầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá đợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lợng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn
vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính

cung cấp là cha đầy đủ vì nó không giải thích đợc cho ngời quan tâm biết đợc rõ về
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
3
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hớng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức đợc rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở
nhà trờng và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình
của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Công trình và thiết bị vật t dựng và
thầy giáo Đặng Thị Xuân Mai, tôi đã chọn chuyên đề Phân tích tình hình tài
chính của Công ty Công trình và Thiết bị vật t.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính
sau:
Chơng I. Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp
Chơng II. Phân tíchkhái quát tình hình tài chính tại Công ty Công trình
và thiết bị vật t..
Chơng III:Phân tích chi tiết tình hình tàI chính tại Công ty Công trình và
thiết bị vật t
- Phụ lục
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
4
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Chơng I.Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính
và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1.Bản chất của tài chính
1.1.1.Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính
Tài chính ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà
nớc và nền sản xuất hàng hoá. Khi nhà nớc ra đời, để duy trì sự hoạt động của
mình nhà nớc đã dùng quyền lực chính trị dể quy định sự đóng góp của cải của các
đơn vị kinh tế và cá nhân cho nhà nớc. Nh vậy sự ra đời của nhà nớc đã làm nảy
sinh trong xã hội những quan hệ kinh tế mới mà trớc đó cha có. Những quan hệ
kinh tế này lúc đầu đợc biểu hiện dới hình thái hiện vật. đó chính là hình thái phôi
thai của tài chính. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá và sự phát triển của hình
thái giá trị dẫn tới sự xuất hiện của tièn tệ . Nhà nớc huyđộng sự đóng góp của cải
vật chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ và các chức năng của nhà nớc không
chỉ bằng hiện vật mà còn bằng tiền. Cùng với sự phát triển của nhà nớc và nền sản
xuất hàng hoá, tài chính cũng đã phát triển theo quá trình từ thấp đến cao, từ cha
hoàn thiện đến hoàn thiện, từ quan hệ phân phối hiện vật tới quan hệ phân phối giá
trị. Hiện nay cộng cụ tài chính có vị trí và chức năng vô cùng quan trọng trong
quản lý kinh tế.Ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? bán
cho ai?. Trong mọi nền kinh tế chỉ có thể đợc giải quyết triệt để thông qua việc lựa
chọn có tính toán và sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
1.1.2.Khái niệm chung về tài chính
Tài chính ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nớc
và nền sản xuất hàng hoá. Khi nhà nớc ra đời, để duy trì sự hoạt động của mình
nhà nớc đã dùng quyền lực chính trị dể quy định sự đóng góp của cải của các đơn
vị kinh tế và cá nhân cho nhà nớc. Nh vậy sự ra đời của nhà nớc đã làm nảy sinh
trong xã hội những quan hệ kinh tế mới mà trớc đó cha có. Những quan hệ kinh tế
này lúc đầu đợc biểu hiện dới hình thái hiện vật. đó chính là hình thái phôi thai của
tài chính. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá và sự phát triển của hình thái giá trị
dẫn tới sự xuất hiện của tiền tệ . Nhà nớc huyđộng sự đóng góp của cải vật chất cần
thiết để thực hiện các nhiệm vụ và các chức năng của nhà nớc không chỉ bằng hiện
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
5

Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
vật mà còn bằng tiền. Cùng với sự phát triển của nhà nớc và nền sản xuất hàng hoá,
tài chính cũng đã phát triển theo quá trình từ thấp đến cao, từ cha hoàn thiện đến
hoàn thiện, từ quan hệ phân phối hiện vật tới quan hệ phân phối giá trị. Hiện nay
cộng cụ tài chính có vị trí và chức năng vô cùng quan trọng trong quản lý kinh
tế.Ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? bán cho ai?.
Trong mọi nền kinh tế chỉ có thể đợc giải quyết triệt để thông qua việc lựa chọn có
tính toán và sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản
lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hớng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các đơn vị
kinh tế khác. Mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá
về mặt lợng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này
đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhng vẫn đảm bả
quá trình sản xuất kinh doanh đợc hoạt động bình thờng và mang lại hiệu
quả.
- Hoạt động tài chính đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nớc,
kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.2 Chức năng của tài chính
1.2.1.Chức năng phân phối.
Phân phối là sự phân chia sản phẩm , xác lập các quan hệ tỷ lệ giữa
các bộ phận khác nhau của nền tái sản xuất , phân phối xác định tỷ lệ sản phẩm

dành cho tiêu dùng và cho tiết kiệm.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
6
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Vậy phân phối của tài chính là sự phân chia tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
theo những tỷ lệ và xu hớng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ, tập
trung vốn để đầu t phát triển kinh tế và thoả mãn các nhu cầu chung của nhà nớc,
của xã hội và cá nhân.
Hình 2: Sơ đồ phân phối tổng sản phẩm quốc dân
Đặc trng của tài chính là hiệu quả kinh tế, động lực của nó nằm ngay
trong quá trình phân phối. GNP đợc phân phối bao nhiêu cho tiêu dùng, bao nhiêu
cho tiết kiệm? phần cho tiêu dùng thì bao nhiêuđể dùng cho tiêu dùng chung? bao
nhiêu để dùng cho tiêu dùng cá nhân?để đảm bảo mục tiêu công bằng, cân đối và
hợp lý. đó là yêu cầu đặt ra đòi hỏi đợc giải quyết trong các hoạt động tài chính .
Chủ thể phân phối có thể là nhà nớc, các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội ,
các hộ gia đình hay cá nhân dân c.
1.2.2. Chức năng giám đốc
Giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài Giám
đốc tài chính là giám đốc bằng tiền, thông qua các chỉ tiêu giá trị nhng không phải
mọi chỉ tiêu giá trị đều có sự giám đốc của tàI chính , giám đốc tài chính là giám đốc
bằng tiền qua các hệ tiền tệ ,gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp, toàn diện, tự thân và diễn ra thờng
xuyên, liên tục trong mọi hoạt động tài chính.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
7
Tổng sản phẩm quốc
dân
Quỹ bù đắp
Quỹ tích luỹ
Quỹ tiêu

dùng
Tiêu dùng của
nhà nớc
đầu t tái sản xuất và
tăng trởng kinh tế
Tiêu dùng
của cá nhân
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã
hội trên tầm vĩ mô và vi mô.
Nội dung của giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển
của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành
các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình
thànhvà sử dụng các quỹ tiền tệ, quấ trình hoạch toán kinh tế và giám đốc chấp
hành các đạo luật về tài chính, các chính sách chế độ tài chính.
Chủ thể của giám đốc tài chính chính là chủ thể phân phối (là nhà nớc, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay các cá nhân dân c). Bởi vì,
để cho quá trình phân phối đạt tới tối đa tính mục đích, tính hợp lý hiệu quả, bản
thân các chủ thể phân phối phải kiểm tra các quá trình phân phối đó.
1.2.3.Vai trò vị trí của báo cáo tài chính đối với công tác quản lý doanh
nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công
tác quản lý doanh nghiệp.Điều đó đợc thể hiện ở những vấn đề sau:
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát,phản
ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản ,các khoản nợ nguồn hình thành
tài sản ,tình hình tài chính cũng nh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ
chủ doanh nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nh :Các nhà đầu t ,hội đồng quản
trị doanh nghiệp ,ngời cho vay ,các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp

Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế ,tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
,thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho viêc
kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu,số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng
để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả
của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
8
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong
việc phân tích nghiên cứu phát hiện những khả năng tiềm tàng ,là những că cứ để
ra những quết định về quản ly ,điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đàu
t vào doanh nghiệp của chủ sở hữu ,các nhà đầu t ,các chủ nợ hiện tại và tơng lai
của doanh nghiệp
Bâo cáo tài chính còn là că cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh
tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp ,là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống
các biện pháp xác thực nhăm nâng cao hiêu quả sủ dụng vốn ,nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò vị trí của báo cáo tài chính nhà nớc xác định chủ doanh
nghiệp và kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về tính đúng đắn trung thực của
báo tài chính .Do vậy viêc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính là yêu cầu cơ bản
trong công tác chỉ đạo tổ chức hạch toán kế toán ở doanh nghiệp .Việc lập và nộp
báo cáođầy đủ đúng thời hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cung cấp
thông tin phục vụ cho việc ra các quết định tài chính .Hơn nữa,hệ thống báo cáo tài
chínhchỉ có ý nghĩa trong kinh doanh khi nó đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu : Trung
thực ,Đầy đủ và Kịp thời
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số

liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai. Báo cáo tài chính
là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nh tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thờng
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho ngời sử
dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại
vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết
phán đoán và đa ra quyết định tài chính, quyết định đầu t và quyết định tài trợ phù
hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời. Nhà quản lý, các nhà đầu t, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính
phủ và ngời lao động ...Mỗi một nhóm ngời này có nhu cầu thông tin khác nhau.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
9
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
1.3. ý nghĩa nội dung tài liệu và phơng pháp phân tích tình hình tài chính
1.3.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những là một trong những nội dung cơ bản
thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét , kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ . Thông qua việc phân tích tình
hình tài chính, ngời ta sử dụng thộng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng những rủi ro trong tơng laivà triển vọng của doanh nghiệp.Việc phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời
khác nhau nh ban giám đốc, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho
vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng , các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm kể cả
cơ quan chính phủ và ngời lao động.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ . ngoàI ra các nhà

quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau : tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng.
Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp , số lợng vốn của chủ sở hữu.
Đối với các nhà cung cấp vật t, hàng hoá dịch vụ , họ phải quyết định có cho
phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng hay khôngvà họ cần biết khả năng
thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn. Vì vậy,họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn nhiều ngời khác quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp đó là cơ quan tài chính, thuế , thống
kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những ngời lao động vì họ cần những
thông tin cơ bản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại
và tơng lai của họ.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
10
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Nh vậy, mục đích tối cao và quan trọngnhất của phân tích tình hình tài chính
là giúp ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u đánh giá chính xác
thực trặng tiềm năng của doanh nghiệp và đánh giá chính xác những điểm mạnh và
điểm yếu của tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Nội dung và phong pháp phân tích tình hình tài chính
Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phảI có một
lợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh ,quỹ doanh nghiệp ,vốn đầu t xây
dựng cơ bản ,vốn vay và các loại vốn khác .Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy
đông các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh .Đồng thời tiến hành phân phối
quản lý và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản
lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nớc .Việc thờng xuyên tiến hành

phân tích tàI chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng hoạt
động tàI chính xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến
tình hình tàI chính và hoạt động sản xuất kinh doanh .Trên cơ sở đó đề xuất các
quyết định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng
cao hiêu quả kinh doanh.
Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính gồm:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình kết cấu tài sản lu động
Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích tài chính DUPONT
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ
yếu đối với những ngời ngoài doanh nghiệp . Báo cáo chủ yếu là bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
. Phơng pháp phân tích tài chính
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
11
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và các
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, và các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài , các luồng dịch chuyểnvà biến động tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhng trên thực
tế ngời ta thờng dùng phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ .
Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian và thời gian , nội

dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh đợc xác định về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch , giá trị so sánh có thẻ đợc lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
+So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ hớng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp , thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện
hay xấu đi nh thế nào để có biện pháp khắc trong kỳ tới.
+So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+So sánh giữa số thực hiện kỳ này của doanh nghiệp với mức trung bình
nghành để đánh giá tìnhhình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt hay xấu, đợc
hay cha đợc so với các doanh nghiệp cùng nghành.
+So sánh theo chiều dọcđể thấy đợc tỷ trọng của từng chỉ tiếu so với tổng
thể , so sánh theo chiều ngangcủa nhiều kỳ đẻ thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng
tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp .
Phơng pháp phân tích tỷ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính . sự biến đổi các tỷ lệ , cố nhiên là sự biến động các tỷ
lệ tài chính. Về nguyên tắc , phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngỡng,
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
12
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu .
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp , các tỷ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp . đó là những nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán , nhóm tỷ
lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn , nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh .

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ , từng bộ phận
hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau , tuỳ theo góc độ phân tích , ng-
ời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau đẻ phục vụ mục tiêu phân tích
của mình.
1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm
rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo cáo tài
chính.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình
thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản
đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản đợc chia thành hai phần: tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
13
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn
vốn đợc chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: Mã số, số
đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phơng trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có
phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ
tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi
tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Lãi lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ
tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc, tổng số phát sinh trong kỳ
báo cáo.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ
tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số còn
phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp
đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm, đợc
hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ; đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
14
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng

cuối kỳ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế
GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán
trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trớc.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu t và
hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đợc khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán đợc
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
*Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng tiền mặt
khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng nộp thuế, chi
trả lãi tiền vay...
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Các khoản thu
tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các Công ty khác, thu lại về
phần đầu t. Các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản mua chứng khoán đầu t của
doanh nghiệp khác...
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu,
chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh nghiệp
góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...
+ Có hai phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực tiếp và
phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 DN

Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
15
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản xuất và nguồn vốn
quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo
cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm
trớc.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
16
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Chuơng II Phân tích kháI quát tình hình tàI
chính tại công ty công trình và thiết bị vật t
2.1.Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty công
trình và thiết bị vật t
Công ty công trình và thiết bị vật t đợc thành lập ngày 28/2/1994 theo quyết
định số 774/GPUB của UBND Thành phố Hà Nội
Công ty đ ợc phép kinh doanh các nghành nghề chính sau:
-Xây dựng các công trình giao thông
-Xây dựng các công trình dân dụng
-Trang trí nội thất
-Xây dựng các công trình bu chính viễn thông
-Xây dựng các công trình cấp thoát nớc

-Xây dựng các công trình đIện đến 35kv
Thực hiện các hoạt động kinh doanh khai thác theo pháp luật ,đIũu lệ quy
chế của công ty .Công ty có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh ,có quyền tự ký kết
các hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh doanh ,các hoạt động tàI chính theo dúng
pháp luật ,công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh theo nghành nghề đã
đăng ký ,chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về kết quả hoạt động của mình ,thực hiện
nghĩa vụ với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao động,có nghĩa vụ thực
hiện đúng chế độ và quy định về tàI chính ,chịu trách nhiệm về tính chính xác của
hoạt động tàI chính ,có trách nhiệm nộp thuế và các khoản phảI nộp Ngân sách nhà
nớc theo quy định của pháp luật
Tình hình tàI chính của công ty công trình và thiết bị vật t là một doanh
nghiệp hạch toán độc lập, chủ yếu xây dựng các công trình giao thông nên đòi hỏi
một lợng vốn tơng đối lớn.
Công ty Công trình và thiết bị vật t là một công ty trách nhiệm hữu hạn ,hoạt
động kinh doanh có t cách pháp nhân ,có quyền và nghĩa vụ theo luật định ,tự chịu
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
17
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
trách nhiệm về toàn bộ số vốn do công ty quản lý.Công ty có con dấu riêng có tàI
khoản tại Ngân hàng đầu t và phảt triển khu vực Cầu Giấy Hà Nội
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Công trình và thiết bị vật t
Quy chế hoạt động và đIũu hành của công ty Công trình và thiết bị vật t ,quy
định cụ thể cơ chế tổ chức ,chế độ làm việc nhiệm vụ quyền hạnvà các mối quan
hệ công tác giữa các bộ phận cấu thành công ty .Để th hiện chức năng nhiệm vụ
quy định trong đIũu lệ tổ chức và hoạt động của công ty
Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trởng ,trên cơ sở quyền làm chủ tập
thể và phat huy tính năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty
Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo đIũu lệ của công
ty và các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nớc

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Giám đốc và phó giám đốc
-Phòng tổ chức hành chính
-Phòng tài vụ
-Phòng xe máy thiết bị
-Phòng kế hoạch kỹ thuật
-Các đội thi công
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc công ty: Ngời thay mặt đảng, nhà nớc điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp giám đốc những phần việc đợc giao
và chịu trách nhiệm trớc giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tổng hợp có chức năng tham mu giúp
việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực
Tổ chức bộ máy nhân lực
Đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân viên , đi lao động nớc ngoài
Thanh tra giải quyết các khiếu nại, khiếu tố và sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
18
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Thực hiện chế độ chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ ngời lao động
Văn th- đánh máy lu trữ tài liệu
Chăm sóc sức khoẻ ngời lao động
Phòng kế hoạch-kỹ thuật
Tham mu công tác đầu t cho giám đốc công ty và trực tiếp quản lý
Lập kế hoạch đầu t các dự án đầu t của công ty gồm các dự án:
- Đầu t sản xuất công nghiệp
- Đầu t xây dựng nhà
- Kinh doanh nhà
Mua sắm tài sản cố định

Cải tạo, mở rộng làm mới cơ sở vật chất của công ty
Các dự án liên doanh với trong nớc và ngoài nớc:Lập báo cáo khả thi cho
các dự án đầu t , đồng thời theo dõi thực hiện các dự án
Thực hiện các quy định của công ty trong các lĩnh vực liên quan:
Thờng xuyên báo cáo công ty tình hình thực hiện các dự án đầu t và đề xuất
các biện pháp để thực hiện tốt
Thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc giao
Quản lỹ chất lợng: lập kế hoạch và hớng dẫn các đơn vị thực hiện quy chế
quản lý kỹ thuật chất lợng công trình
Kiểm tra và trình duyệt các biện pháp thi công , cùng tham gia lập và đIều
chỉnh các biện pháp thi công khi có sự cố
Nghiên cứu ,thiết kế các biện pháp thi công đIều chỉnhcác giải pháp kỹ
thuật tiên tiến để đề ra các biện pháp thi công tối u, hạ giá thành
Học tập, tiếp nhận áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng công
nghệ mới trong thi công
Quản lý khối lợng thi công xây lắp :
-Báo cáo khỗi lợng thực hiện hàng tháng từng công trình
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
19
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
-Theo dõi việc sử dụngvật t theo định mức
-Quản lý khối lợng theo dự toán và bổ sung
Theo dõi , xác nhận khối lợng thực hiện , giá trị thực hiện làm cơ sở cho
việc giải quyết vay vốn .
Công tác an toàn vệ sinh lao động:
-Lập kế hoạch soạn thảo các quy định để chỉ đạo thực hiện vệ sinnh an toàn
lao động
-Tham gia công tác an toàn vệ sinh lao động
-Tổ chức kiêm tra việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động
-Tham gia cùng các bộ phận giải quyết các sự cố vệ sinh an toàn lao động

Thống kê kế hoạch
-Thực hiện các thống kê theo pháp lệnh , đảm bảo tính chính xác, kịp thời
của số liệu
-Thông tin cho giám đốc các số liệu thống kê để kịp thời chỉ đạo ,quản lý
-Lập và trình duyệt các báo cáo số tổng kết quý năm
-Cân đối năng lực của đơn vị để phân bổ khấu hao cho đơn vị
-Phân tích tình hình khấu hao tháng quý năm sau đó tìm bài học cho
việc thiết kế kế hoạch
*Phòngquản lý xe máy thiết bị công cụ sản xuất
-Lập hồ sơ tình trạng, hỏng hóc, mức độ khấu hao tài sản cố định
-Hồ sơ an toàn lao động, giấy phép sử dụng , lu hành thiết bị
-Theo dõi số lợng , chất lợng giàn giáo , cốp pha ,thép và các loại vật liệu
-khác
-Lập kế hoạch bổ sung, mua sắp dịnh kỳ hàng năm
-Điều động xe máy, thiết bị phục vụ sản xuất
-Tổ chức lắp đặt, nghiệm thu đa xe máy , thiết bị vào sử dụng phục vụ thi
công
Phòng tài chính kế toán
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
20
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán phù hợp.
-Ghi chép phản ánh các dữ liệu kế toán, sử lý phân loại sắp xếp chứng từ kế
toán.
-Báo cáo kế toán cho giám đốc công trình cụ thể về tình hình tài chính của
công ty theo cập nhập
Theo dõi quá trình vận động , luân chuyển vốn.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh kế
hoạch tài chính.
Phát hiện , ngăn chặn kịp thời các hành vi tham ô, vi phạm chế độ tài chính

theo dõi tài sản của công ty.
Theo dõi giá thành từng công trình.
Kiểm tra , kiểm soát nội bộ về tài chính.
Cung cấp số liệu về tài chính cho giám đốc và cơ quan chức năng .
Phối hợp với các phòng ban chức năng để lập báo cáo tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
Các xí nghiệp đội
Chủ động tìm kiếm công việc , tổ chức thi công theo dõi kỹ thuật thi công
công trình.
Thực hiện nghiêm chỉnh quản lý áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên
tiến
Tổ chức lao động một cách khoa học có hiệu quả ,cải tiến kỹ htuật phát
huy tối đa hiệu suất máy móc thiết bị, không ngừng nâng cao năng suất lao động,
đảm bảo chất lớng sản phẩm.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ của nhà nớc, công ty về lao động vật t
kỹ thuật tài chính thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế , thực hiện tiết kiệm
chống tham ô lãng phí.
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng kinh tế,đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch
đợc giao.
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
21
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
2.2.Phân tích kháI quát tình hình tài chính tại công ty Công trình và thiết bị vật t
2.2.1.Cơ cở phân tích
Phân tích tình hình tài chính là tập hợp khái niệm,phơng pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp ,nhằm đánh giá tình hình tài chính ,khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp ,giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính,quyết định quản
lý phù hợp
Trọng tâm của phân tích tình hình tài chính là phân tích các báo cáo tài

chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua các phơng pháp ,công cụ ,kỹ
năng phân tích
Các báo cáo tàI chính chủ yếu
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-Bản thuyêt minh tài chính bổ xung
-Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Bảng cân đối kế toán
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
22
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
Ngày 31 tháng 12 năm2003
Đơn vị: đồng
Tài sản Mã
Số
Đầu năm Cuối năm
A.TSLĐvà đầu t ngắn hạn 100 3.981.796.000 6.895.834.000
I.tiền 110 165.495.000 32.934.000
1. Tiền mặt tại quỹ 111 12.609.000 8.614.000
2. Tiền gửi ngân hàng 112 153.886.000 24.320.000
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu t tài chính ngăn hạn 120
1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu t ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trớc cho ngời bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng đuợc khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134

Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc
135
Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139
IV. Hàng tồn kho 140 3.290.473.000 5.018.513.000
1. Hàng mua đang đi trên đờng 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142
3. Cộng cụ, dụng cụ trong kho 143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng hoa tồn kho 146 3.290.473.000 5.018.513.000
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V: Tài sản la động khác 150 481.523.000 1.796.499.000
1. Tạm ứng 151 332.523.000 1.657.876.000
2. Chi phí trả trớc 152
3. Chi phí chờ két chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ sử lý 154
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn
155 149.000.000 138.623.000
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
23
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
VI: Chi sự nghiệp 160
1. Chi sự nghiệp năm trớc 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn 200 735.615.000 481.072.000

I. Tài sản cố định 210 589.810.000 481.072.000
1. Tài sản cố địng hữa hình 211 589.810.000 481.072.000
Nguyên giá 212 789.119.000 789.119.000
Gía trị hao mòn luỹ kế 213 -199.309.000 -308.047.000
2. Tài sản cố định thua tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
Nguyên giá 218
Giá trị hao òn luỹ kế 219
II: Các khoản đầu t tài chính dài hạn 220
1. Đầu t chính khoán dài hạn 221
2. góp vốn liên doanh 222
3. Các khoản đầu t dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn 229
III: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV: Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 240
V.Chi phí trả trớc dài hạn 241 145.805.000
Tổng tài sản
250 4.717.411.000 7.376.906.000
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 300 2.989.835.000 5.634.715.000
I. Nợ ngắn hạn 310 2.742.991.000 5.507.871.000
1.Vay ngắn hạn 311 700.000.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho ngời bán 313 1.924.612.000 2.081.283.000
4. Ngời mua trả tiền trớc 314
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 315 -2.832.000 85.000
6. Phải trả công nhân viên 316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bô 317

8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 121.211.000 3.426.503.000
II. Nợ dài hạn 320 246.844.000 126.844.000
1. Vay dài hạn 321 246.844.000 126.844.000
2. Nợ dài hạn 322
III. Nợ Khác 330
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
24
Chuyên đề phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp xây dựng
1. Chi phí phải trả 331
2. TàI sản thừa chờ sử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cơc dàI hạn 333
B. Nguồn vốn chủ sở hữa 400 1.727.576.000 1.742.191.000
I. Nguồn vốn quỹ 410 1.675.298.000 1.675.298.000
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 1.675.298.000 1.675.298.000
2. Chênh lệch đánh giá lại tàI sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu t phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tàI chính 415
6.lợi nhuận cha phân phối 417 52.278.000 66.893.000
7. nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 419
II. nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1. quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421
2.quỹ khen thởng, phúc lợi 422
3. quỹ quản lý của cấp trên 423
4.nguồn kinh phí sự nghiệp 424
nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
425
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5. nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427

Tổng nguồn vốn 430 4.717.411.000 7.376.906.000
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
1. Tài sản thuê ngoài 001
2. Vật t hàng hoá giữ hộ gia đình 002
3. Hàng hoá nhận hộ, ký gửi 003
4. Nợ khó đòi đã xử lý 004
5. Ngoại tệ các loại 005
6. Hạn mức kinh phí còn lại 006
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009 199.309.000 308.047.000
8. Cổ phiếu lu hành 010
9. Cổ tức, lợi nhuận phải trả 011
Sinh viên thực hiện Phạm Văn Khang
25

×