Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
MỤC LỤC
Danh mục Trang
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................4
Danh mục bảng biểu, sơ đồ....................................................................................6
Lời mở đầu..............................................................................................................7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH :...............................................................................9
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính: ..................................................................9
1.1.2. Ý nghóa, mục tiêu của việc phân tích tài chính:.........................................9
1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích:....................................................................10
1.1.4. Nội dung phân tích:....................................................................................11
1.1.4.1. Phân tích kết cấu và biến động của tổng tài sản, nguồn vốn:...............11
1.1.4.2. Phân tích tác động của kết cấu chi phí và cấu trúc vốn:.......................12
1.1.4.3. Phân tích các tỷ số tài chính:..............................................................17
1.1.4.4. Phân tích DUPONT các tỷ số tài chính:...................................22
1.2. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH :....................................................................24
1.2.1. Khái niệm:...................................................................................................24
1.2.2. Ý nghóa:.......................................................................................................24
1.2.3. Các mô hình kế hoạch tài chính:................................................................24
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG ĐỘ THỊ & QUẢN LÝ NHÀ THỦ ĐỨC
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
2.1. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY:.........................................................30
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển của công ty:............................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:........................................................................31
2.1.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh:..................................................32
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm gần nhất:..........................35
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:.........................................................35
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:............................35
2.2.1.1. Phân kết cấu và biến động tài sản:.......................................................35
2.2.1.2. Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn :.........................................42
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán:.................47
2.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu:.............................................................47
2.2.2.2. Phân tích tình hình chi phí:..................................................................48
2.2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận:.............................................................49
2.2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn và độ nghiêng đònh phí:.................................50
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính :.....................54
2.2.3.1. Xem xét khả năng thanh toán:..............................................................54
2.2.3.2. Các tỷ số hoạt động (tỷ số luân chuyển):..............................................56
2.2.3.3. Tỷ số về cơ cấu tài chính:.....................................................................61
2.2.3.4. Tỷ suất sinh lợi:....................................................................................62
2.2.4. Phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy:.............................................................69
2.2.4.1. Ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh của công ty (DOL)........................69
2.2.4.2. Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính của công ty (DFL)............................71
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
2.2.4.3. Ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp (DCL)..............................................72
CHƯƠNG 3
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM SAU:....................................................73
3.1.1. Mô hình lập kế hoạch tài chính :................................................................74
3.1.2. Dự kiến báo cáo tài chính năm 2010:........................................................76
3.2. NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY:.....................................................................................................77
3.2.1. Nhận xét:....................................................................................................77
3.2.2. Các giải pháp đề xuất :...............................................................................79
Phần kết...............................................................................................................87
Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................................88
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CP : Chi phí
2. DN: Doanh nghiệp
3. DT: Doanh thu
4. DVCI : Dòch vụ công ích
5. TĐ: Thủ Đức
6. KD: Kinh doanh
7. KH: Kế hoạch
8. KSTK : Khảo sát thiết kế
9. KT: Kỹ thuật
10. LĐ: Lao động
11. LN: Lợi nhuận
12. NSLĐ : Năng suất lao động
13. SXKD : Sản xuất kinh doanh
14. TG: Thời gian
15. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
16. Q.TĐ : Quận Thủ Đức
17. TSCĐ : Tài sản cố đònh
18. TSLĐ : Tài sản lưu động
19. VCĐ : Vốn cố đònh
20. VLĐ : Vốn lưu động
21. VSX : Vốn sản xuất
22. XN: Xí nghiệp
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty CTGTĐT & QLN Thủ Đức
2. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân tích tài chính DUPOINT năm 2008
3. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân tích tài chính DUPOINT năm 2009
4. Biểu đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2005-2009
5. Biểu đồ 2.2. Kết cấu tài sản lưu động năm 2008, 2009
6. Biểu đồ 2.3. Kết cấu nguồn vốn năm 2008, 2009
7. Bảng 2.1. Bảng phân tích tài sản năm 2008, 2009
8. Bảng 2.2. Bảng phân tích công trình dở dang năm 2008, 2009
9. Bảng 2.3. Bảng phân tích biến động và kết cấu tài sản cố đònh năm 2008,
2009
10. Bảng 2.4. Kết cấu và biến động nguồn vốn năm 2008, 2009
11. Bảng 2.5. Kết cấu nguồn vốn Chủ sở hữu
12. Bảng 2.6. Doanh thu năm 2008, 2009
13. Bảng 2.7. Lợi nhuận năm 2008, 2009
14. Bảng 2.8. Phân tích hòa giá trò sản lượng hòa vốn năm 2008, 2009
15. Bảng 2.9. Khả năng thanh toán hiện hành năm 2008, 2009
16. Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2008, 2009
17. Bảng 2.11. Khả năng thanh toán nhanh năm 2008, 2009
18. Bảng 2.12. Kết quả thu nhập năm 2008, 2009
19. Bảng 2.13. Vòng quay các khoản phải thu năm 2008, 2009
20. Bảng 2.14. Vòng quay hàng tồn kho năm 2008, 2009
21. Bảng 2.15. Vòng quay vốn lưu động năm 2008, 2009
22. Bảng 2.16. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
23. Bảng 2.17. Hiệu suất sử dụng TSCĐ phần ngoài giá trò SH nhà NN
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
24. Bảng 2.18. Hiệu suất sử dụng toàn bộ TSCĐ
25. Bảng 2.19. Tỷ số nợ năm 2008, 2009
26. Bảng 2.20. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2008, 2009
27. Bảng 2.21. Tỷ số khả năng sinh lợi trên doanh thu năm 2008, 2009
28. Bảng 2.22. Tỷ số khả năng sinh lợi trên tổng tài sản năm 2008, 2009
29. Bảng 2.23. Tỷ số khả năng sinh lợi trên vốn CSH năm 2008, 2009
30. Bảng 2.24. Tỷ số khả năng sinh lợi trên vốn CSH cho hoạt động khác
ngoài phần vốn SH nhà NN năm 2008, 2009
31. Bảng 2.25. So sánh chi phí năm 2009
32. Bảng 3.1. Báo cáo thu nhập năm 2009
33. Bảng 3.2. Báo cáo nguồn và sử dụng nguồn 2009
34. Bảng 3.3. Bảng cân đối kế tốn năm 2008, 2009
35. Bảng 3.4. Báo cáo thu nhập dự kiến năm 2010
36. Bảng 3.5. Báo cáo nguồn và sử dụng nguồn dự kiến năm 2010
37. Bảng 3.6. Bảng cân đối kế tốn dự kiến năm 2010
38. Công thức 3.1. Tính doanh thu dự kiến năm kế hoạch
39. Công thức 3.2. Tính giá vốn hàng bán dự kiến năm kế hoạch
40. Công thức 3.3. Tính chi phí lãi vay kiến năm kế hoạch
41. Công thức 3.4. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm kế hoạch
42. Công thức 3.5. Tính lãi ròng dự kiến năm kế hoạch
43. Công thức 3.6. Tính khấu hao trong năm kế hoạch
44. Công thức 3.7. Tính giá trò vốn cần tăng thêm năm kế hoạch
45. Công thức 3.8. Tính giá trò phát hành trái phiếu
46. Công thức 3.9. Tính giá trò vốn luân chuyển năm kế hoạch
47. Công thức 3.10. Tính giá trò vốn đầu tư năm kế hoạch
48. Công thức 3.11. Tính giá trò chi trả phúc lợi dự kiến năm kế hoạch
49. Công thức 3.12. Tính giá trò vốn luân chuyển dự kiến năm kế hoạch
50. Công thức 3.13. Tính giá trò tài sản cố đònh năm kế hoạch
51. Công thức 3.14. Tính giá trò nợ dài hạn năm kế hoạch
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
52. Công thức 3.15. Tính vốn chủ sở hữu năm kế hoạch
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và hơn nữa là
gia tăng giá trò của công ty. Trong nền kinh tế thò trường, các doanh nghiệp không
hoạt động kinh doanh đơn lẻ một mình mà có quan hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ,
các cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng… Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng
khi quyết đònh đầu tư vốn vào doanh nghệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên
đồng vốn đầu tư và mức rủi ro khi đầu tư vốn. Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm
đến khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản
lý nhà nước quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính
sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho các doanh nghiệp phát triển đúng hướng và
thực hiện tốt nghóa vụ đối với Nhà nước.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại công tác tài chính tốt hay xấu sẽ tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kòp
thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân
tích tài chính giữ vai trò quan trọng. Bên cạnh việc phân tích tài chính, việc lập kế
hoạch tài chính cũng hết sức cần thiết .
Qua phân tích tài chính ta đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử
dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua kế hoạch tài chính ta sẽ chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng nguồn
vốn,và cung cấp những tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH & LẬP KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN
LÝ NHÀ THỦ ĐỨC” để làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
Đây không phải là đề tài mới mẻ nhưng nó thật sự hữu ích đối với công ty
CTGT-Đô Thò và QLN Thủ Đức - nơi tôi đang công tác. Vì từ trước tới nay, mặc dù
thời gian hoạt động đã lâu nhưng công ty vẫn chưa chú trọng lắm về mặt phân tích
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
đánh giá tình hình tài chính của mình và hầu như chưa lập kế hoạch tài chính cụ thể
cho từng năm, thường chỉ là sự nhận đònh, kế hoạch chung chung. Cung cách quản lý
tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước của thời bao cấp, ít nhiều vẫn còn lưu lại
trong công ty.
Ngày nay, hiệu quả kinh tế là vấn đề được đặt lên trước nhất. Ngay thời điểm tôi
đang viết chuyên đề thực tập này, nhà nước đã có một số chính sách thay đổi trong
lónh vực công ty đang hoạt động. Làm thế nào để hoạt động này có hiệu quả mà nhà
nước phải chi ra một khoản tiền thấp nhất là vấn đề Thành phố đã đặt ra. Tiến tới
chuyển đổi tất cả những doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lónh vực công ích
thành công ty TNHH 1 thành viên. Cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động công ích bằng cách đấu thầu tự do, cạnh tranh công bằng là chính sách
đang được triển khai thực hiện. Do vậy sự ưu tiên, bao cấp của nhà nước đối với các
doanh nghiệp công ích sẽ không còn. Muốn tồn tại và phát triển, hơn lúc nào hết,
công ty cần phải biết rõ mình hoạt động như thế nào, hiệu quả kinh tế, tình hình tài
chính ra sao và từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục những yếu kém, đònh hướng lâu
dài cho sự phát triển của mình.
Hy vọng với kiến thức những năm học tập, trao dồi chuyên môn tại trường Đại
học Kỹ thuật công nghệ Tp Hồ Chí Minh và sự tận tình hướng dẫn của q thầy cô sẽ
phần nào giúp công ty nhìn kỹ hơn thực trạng tài chính của mình .
Vì thời gian và kiến thức có hạn, nên mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều
nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp từ Q Thầy Cô và Q
Công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH :
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trò
phát sinh trong việc hình thành, sử dụng các q tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc kiểm tra xem xét đối chiếu đánh giá số liệu tài chính ở
các kỳ hiện hành so với kỳ quá khứ nhằm xác đònh thực trạng, đặc điểm, xu hướng,
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý đề ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài chính ở doanh
nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn.
1.1.2. Ý nghóa, mục tiêu của việc phân tích tài chính:
Hầu hết các quyết đònh kinh doanh đều dựa trên những điều kiện hiện tại và
những dự đoán về tương lai. Do đó, các nhà quản trò tài chính phải đưa ra các quyết
đònh dựa trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng
như những dự báo về tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những lónh vực rất quan trọng
không những được quan tâm bởi các nhà quản trò doanh nghiệp mà còn được quan
tâm bởi nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh nghiệp.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
- Đối với doanh nghiệp: giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác quản lý tài chính quá khứ, hiện tại để xác lập, dự báo và cân
đối tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, rủi ro
kinh doanh, rủi ro tài chính, phục vụ tốt hơn cho đònh hướng của các quyết đònh quản
lý.
- Đối với chủ sở hữu: giúp đánh giá đúng đắn về thành quả cuả các nhà quản lý; về
thực trạng tài sản, công nợ, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp,
sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng, chủ nợ: sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp, khả năng và thời hạn thanh toán vốn và lãi của doanh
nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tếù:
giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện
nghóa vụ với nhà nước, những đóng góp, tác động của doanh nghiệp đến tình hình
chính sách kinh tế xã hội.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được
dùng để xác đònh giá trò kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của một doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa
ra được những quyết đònh phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích:
Có rất nhiều tài liệu liên quan đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó, báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng nhất. Hầu như mọi hoạt động tài
chính của doanh nghiệp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính mà chủ yếu là bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
a. Bảng cân đối kế toán:
- Khái niệm :
Là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có
và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất đònh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá được khái quát tình hình tài
chính của của doanh nghiệp.
- Kết cấu : Gồm 2 phần
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và được chia thành 2 loại:
- Loại A : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Loại B : Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn : cho thấy nguồn tiền nào dùng để mua tài sản và cũng chia thành 2
loại:
- Loại A : Nợ phải trả
- Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu.
Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa TS và NV, biểu hiện:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( báo cáo lãi lỗ):
Phản ảnh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính, hoạt động tài chính
và hoạt động khác, cũng như trách nhiệm và tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà
nước.
1.1.4. Nội dung phân tích:
1.1.4.1. Phân tích kết cấu và biến động của tổng tài sản, nguồn vốn:
Cơ sở phân tích là bảng cân đối kế toán
a. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản:
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm có: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài
sản cố đònh và đầu tư dài hạn. Tùy theo đặc điểm, loại hình kinh doanh của từng
doanh nghiệp mà tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản sẽ khác nhau.
Phân tích tình hình biến động và kết cấu của tài sản để xem xét đánh giá tình
hình tăng giảm tài sản, cơ cấu từng loại tài sản được bố trí như thế nào qua các niên
độ. Từ đó đánh giá việc sử dụng tài sản có hợp lý không, xu hướng biến động của
chúng tốt hay xấu. Việc phân tích này được thực hiện như sau:
Thứ nhất : Xem xét sự biến động của tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua
việc so sánh số cuối kỳ và số đầu kỳ, giữa kỳ này với kỳ trước… cả về số tương đối và
số tuyệt đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy
được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm đến tác động của từng loại tài sản đối với
quá trình kinh doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy
động vốn….
Cụ thể :
- Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ảnh hưởng đến khả năng ứng phó
đối với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chiụ ảnh hưởng lớn của quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ đến khâu bán hàng.
- Sự biến động của các khoản phải thu chòu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng
lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố đònh cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp.
Thứ 2: Đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành trong tổng vốn của doanh
nghiệp nhằm thấy được tình hình sử dụng vốn. Việc phân bổ các loại vốn trong các
giai đoạn của quá trình sản xuất có hợp lý hay không, từ đó để có biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi phân tích về chỉ tiêu này ta dựa vào tỷ trọng của
TSLĐ và các khoản mục trong TSLĐ, TSCĐ tính trong tổng vốn, tình tăng giảm của
tài sản giúp ta đưa ra kết luận chính xác.
b. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Vốn và nguồn vốn là hai mặt trong một thể thống nhất đó là tài sản. Do vậy
ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn còn phải tiến hành phân tích kết cấu
nguồn vốn.
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấùu và biến động của
nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Tỷ
trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của doanh
nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho thấy được
khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp lại gồm nhiều bộ phận khác nhau. Những
bộ phận có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ thuộc và nghóa
vụ của doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn ấy cũng không giống nhau. Chẳng hạn
nghóa vụ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn vay khác với các khoản chiếm dụng,
yêu cầu quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn khác với yêu cầu quản lý các khoản
vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh khác như các quỹ.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Phương pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ,
giữa năm này và năm trước, về số tuyệt đối lẫn số tương đối. So sánh giữa các kỳ so
sánh về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác đònh sự chênh lệch về
số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua thời gian và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn, thì có nghóa là khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp cao, doanh nghiệp đã sử dụng phần lớn số vốn sở hữu cũng như vốn
tích lũy được trong quá trình kinh doanh để bổ sung và đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, số vốn đi vay bên ngoài là thấp nên mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ
giảm và ngược lại.
1.1.4.2. Phân tích tác động của kết cấu chi phí và cấu trúc vốn:
a. Phân tích tác động của kết cấu chi phí :
Phân tích điểm hòa vốn :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu thu được chỉ bù đắp đủ những chi phí
hoạt động mà doanh nghiệp bỏ ra cho quá trình sản xuất hay nói cách khác tại điểm
hoà vốn EBIT của doanh nghiệp bằng không (EBIT là thu nhập trước thuế và lãi
vay).
Mục đích của phân tích điểm hòa vốn là để xác đònh lợi nhuận hoạt động như thế
nào so với mức sản xuất và để tìm ra mức sản xuất mà tại đó sản xuất từ thua lỗ
chuyển sang có lợi nhuận. Phân tích điểm hoà vốn xem xét các mối liên hệ giữa
doanh thu, đònh phí biến phí và EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của doanh
nghiệp. Phân tích điểm hòa vốn có công dụng :
- Dự báo khả năng sinh lời của doanh nghiệp, một phân xưởng, một mặt hàng, khi
biết cấu trúc chi phí và doanh thu mong đợi.
- Phân tích tác động của thay đổi trong đính phí, biến phí và giá bán đối với EBIT.
Đánh giá rủi ro của doanh nghiệp hay rủi ro của dự án.
- Phân tích biến động thay thế đònh phí (chủ yếu là thiết bò vốn) cho biến phí nhân
công trong qui trình sản xuất.
- Phân tích tác động của các nổ lực tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm cắt giảm đònh
phí.
- Giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất, dự đoán được mức tối thiểu mà
một doanh nghiệp cần phấn đấu để vït qua. Đó là mức tối thiểu để bù đắp đủ đònh
phí.
• Để phân tích điểm hòa vốn người ta chia chi phí thành 2 loại:
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
- Chi phí hoạt động cố đònh (đònh phí): Xét về mặt tổng là không thay đổi khi
sản lượng thay đổi, nhưng tính cho một đơn vò sản phẩm thì lại thay đổi khi sản lượng
thay đổi. Cụ thể, khi sản lượng tăng thì chi phí cố đònh trên 1 đơn vò sản phẩm giảm,
loại chi phí này thường bao gồm: Chi phí khấu hao, tiền thuê mặt bằng, chi phí quản
lý.
- Và để có thể quản lý chặt chẽ hơn đònh phí trong quản trò người ta còn chia
đònh phí thành 2 loại, đònh phí bắt buộc và đònh phí không bắt buộc.
+ Đònh phí bắt buộc: là loại đònh phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như:
khấu hao, chi phí bảo dưỡng, lương của nhà quản trò. Đây là loại đònh phí tồn tại lâu
dài không thể cắt giảm trong một thời gian ngắn.
+ Đònh phí không bắt buộc: được xem như là đònh phí quản trò, chi phí này phát
sinh hàng năm gắn liền với quyết đònh hàng năm của nhà quản trò như chi phí quảng
cáo, nghiên cứu, giao tế, nghiên cứu thò trường…. Trong trường hợp không cần thiết có
thể cắt giảm .
- Chi phí hoạt động biến đổi (biến phí): là loại chi phí xét về mặt tổng thì luôn thay
đổi khi sản lượng thay đổi. Sản lượng tăng tổng chi phí biến đổi tăng, sản lượng giảm
tổng chi phí biến đổi giảm. Nhưng nếu tính cho một đơn vò sản phẩm thì lại không
thay đổi.
Để nhận dạng biến phí hay đònh phí phải xét về mặt tổng. Trong thực tế không có
loại chi phí nào luôn luôn không thay đổi ở mọi mức sản lượng, về lâu dài rất cả các
chi phí đều là biến phí vì vậy trong phân tích điểm hoà vốn luôn dựa trên một giả
đònh là phân tích trong ngắn hạn và chỉ phân tích trong một phạm vi sản lượng nào đó
mà thôi và với giả đònh này chi phí hoạt động cố đònh là không thay đổi.
Công thức xác đònh điểm hoà vốn áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp là :
Tổng đònh phí
Doanh thu HV S
0
=
1
-
Tổng chi phí khả biến
Tổng doanh thu
Hay Qb=F/(P-V)
S
0
Thời gian hoà vốn là T
0
=
S
360.
Sản lượng mục tiêu
=
Đònh phí + LN mục tiêu
Lãi gộp
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Từ công thức ta thấy rằng: doanh thu hòa vốn thay đổi phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Tổng đònh phí.
- Tỷ trọng chi phí khả biến trên doanh thu.
Các hạn chế của phân tích hòa vốn:
+ Hầu hết các chi phí đều rất phức tạp khó có thể phân chia rạch ròi thành biến
phí và đònh phí.
+ Trong kinh doanh ít doanh nghiệp sản xuất duy nhất một sản phẩm. Do vậy để
phân bổ chi phí và xác đònh số lượng hàng bán là khó khăn.
+ Phân tích hòa vốn không quan tâm đến thời giá của tiền tệ.
+ Mô hình phân tích hòa vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (P,V không đổi),
trong thực tế có thay đổi.
Phân tích tác động của đòn bẩy kinh doanh và rủi ro kinh doanh:
Đòn bẩy kinh doanh là sự đánh giá phạm vi của đònh phí và biến phí được sử
dụng trong doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ
lệ đònh phí lớn hơn biến phí. Khi có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ cần một thay đổi
nhỏ trong doanh thu sẽ làm có thể làm tăng một tỷ lệ cao hơn trong lợi nhuận, nghóa
là lợi nhuận của doanh nghiệp rất nhạy cảm khi doanh thu biến động.
Chính xác hơn đòn bẩy kinh doanh có thể đònh nghóa là sự thay đổi về lợi nhuận
phát sinh do sự thay đổi về doanh thu.
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh) trong doanh nghiệp
ở mức độ doanh thu cho sẵn được tính theo công thức sau:
Phần trăm thay đổi của EBIT
DOL =
Phần trăm thay đổi của doanh thu
Có thể viết lại phương trình này như sau:
Phần trăm đối của EBIT = ∆Qx(P-V) / Qx(P-V)-F
Phần trăm thay đổi của doanh thu =∆ QxP/QxP =∆ Qx/Q.
Với :
- Q là sản lượng.
- P là giá bán
- V là biến phí
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
- F là tổng đònh phi.
+ Doanh thu = P x Q
+ Biến phí = P x Q
+ EBIT = Doanh thu – chi phí hoạt động = P x Q – (F + Vx Q).
⇒ DOL = ∆Qx(P-V) / Qx(P-V)-F / ∆ Q/Q = Qx(P-V) / Qx(P-V)-F
EBIT + F
DOL =
EBIT
Cần lưu ý rằng đòn bẩy kinh doanh như “con dao hai lưỡi”.Chúng ta biết rằng,
đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào đònh phí, nhưng khi chưa vït khỏi điểm hòa vốn,
ở cùng một mức độ sản lượng, doanh nghiệp nào có đònh phí càng cao lỗ càng lớn. Vì
vậy các doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà vốn. Khi vượt quá
điểm hòa vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia
tăng lợi nhuận.
b. Phân tích tác động của cấu trúc vốn- độ lớn đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều
hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn
bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao và ngược lại đòn bẩy
tài chính sẽ rất nhỏ trong những doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp
không mắc nợ (có tỷ số nợ bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Khi đòn bẩy
tài chính cao thì chỉ cần một thay đổi nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng có
thể làm tăng một tỷ lệ cao hơn về doanh lợi vốn chủ sở hữu, nghóa là doanh lợi vốn
chủ sở hữu rất nhạy cảm khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay biến đổi.
Như vậy độ lớn đòn bẩy tài chính được đònh nghóa như là tỷ lệ thay đổi của doanh
lợi vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
Tỷ lệ thay đổi về doanh lợi vốn CSH (EPS)
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh DFL =
Tỷ lệ thay đổi về LN trước thuế và lãi vay.
Nếu ta gọi R là lãi vay, khi đó : DFL = {Qx(P-V) –F}/ {Qx (P-V)-F-R}
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
EBIT
DFL =
EBIT - R
Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính cũng đem lại
nguy cơ rất lớn. Nếu như lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trãi lãi
vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bò giảm sút, còn nếu như lợi nhuận trước thuế và lãi
vay đủ lớn để trả lãi vay thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại
một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở hữu.
c. Đòn bẩy tổng hợp- sự phối hợp giữa đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài
chính:
- Đòn bẩy tổng hợp là đòn bẩy kinh tế dùng để đo lường mức độ rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối phó.
- Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) là chỉ tiêu đánh giá mức độ nhạy cảm
của EPS đối với sự thay đổi của doanh số hay nói cách khác độ nghiêng đòn bẩy tổng
hợp đánh giá tỷ lệ thay đổi của EPS do kết quả thay đổi của doanh số
Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DTL =
Tỷ lệ % thay đổi của doanh số
Để thấy DTL có quan hệ thế nào với DOL và DFL , chúng ta kết hợp lại ở biểu
thức
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DTL = x
Tỷ lệ % thay đổi của doanh số Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
Như vậy :
DTL = DOL x DFL
Sự hiểu biết về ba cấp độ đòn bẩy có thể giúp nhà quản trò đánh giá mức độ và
loại rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Hơn thế nữa, nó có thể hỗ trợ nhà quản trò
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
trong việc lựa chọn một chương trình hoạt động hữu hiệu và xác đònh mức độ sử dụng
nợ vay đạt hiệu quả nhất.
1.1.4.3. Phân tích các tỷ số tài chính :
a. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Các hệ số thanh toán cung cấp thông tin về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ở một thời điểm nhất đònh. Đồng thời khi xem xét các tỷ số thanh toán cũng
giúp ta nhận thức được quá khứ và chiều hướng trong khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Để phân tích khả năng thanh toán thường sử dụng các hệ số sau:
Khả năng thanh toán hiện hành :
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, nó được tính trên cơ sở so sánh tổng giá trò tài sản với tổng số nợ
phải trả của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR):
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Các khoản nợ NH
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số
thanh toán nợ ngắn hạn cao nghóa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy
nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt độïng của công ty vì công ty
đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu
động không hiệu quả.
Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số thanh toán hiện
hành cao, mà ta cũng biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển ngay thành tiền,
nhất là hàng tồn kho tồn đọng kém phẩm chất.Vì thế, trong nhiều trường hợp hàng
tồn kho không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy người ta
dùng khả năng thanh toán nhanh.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Khả năng thanh toán nhanh (tức thời) Rq :
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Các khoản nợ NH
Khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để sẵn sàng thanh toán cho cho một đồng nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán này
càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại.
Để đánh giá tình hình và khả năng thanh toán, tiến hành so sánh giữa kỳ này với
kỳ trước về từng chỉ tiêu kết hợp với việc xem xét mức độ biến động của các khoản
phải thu, phải trả, nguyên nhân dẫn đến sự biến động này.
b. Phân tích các chỉ số hoạt động :
Vòng quay các khoản phải thu :
- Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay nợ phải thu =
Nợ phải thu bình quân.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng quay nợ phải thu.
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn nghóa là số ngày một vòng quay càng nhỏ thể
hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, hạn chế bớt vốn bò chiếm dụng để
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi về nguồn
tiền trong thanh toán. Ngược lại số vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển nợ
phải thu chậm, tốc độ luân chuyển vốn chậm, doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong
thanh toán và nó cũng dẫn theo những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được
nợ.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp được
đánh giá là tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào chính sách bán chòu của công ty. Nếu số
vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bò chiếm dụng nhiều. Nhưng số
vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty
cùng ngành(nếu có số liệu) cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện
những khoản nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kòp thời.
Vòng quay luân chuyển hàng tồn kho:
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân.
Số vòng quay luân chuyển HTK cao hay thấp, được đánh giá tốt xấu tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kéo dài thì vòng quay HTK sẽ khác với doanh nghiệp có sản phẩm
sản xuất có chu kỳ ngắn. Cùng số vòng quay nhưng đối với doanh nghiệp này là dài
nhưng đối với doanh nghiệp khác có thể là quá ngắn.
Vòng quay vốn lưu động :
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động của doanh nghiệp liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu
tiên là vốn bằng tiền - vốn dự trữ sản xuất - vốn sản xuất - vốn trong thanh toán và
quay trở lại vốn bằng tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
gọi là quá trình tuần hoàn luân chuyển Vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển VLĐ
=
Doanh thu
Số dư bq VLĐ
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết trong kỳ nghiên cứu, vốn lưu động của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng . Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng
lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
Số ngày luân chuyển VLĐ
=
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng luân chuyển VLĐ
Số ngày luân chuyển vốn lưu động cho biết: bình quân vốn lưu động của doanh
nghiệp quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với vòng quay vốn lưu động, số ngày
luân chuyển vốn càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh:
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu thuần và tài sản cố đònh bình quân, tỷ số
này nói lên lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được
hiệu quả sử dụng tài sản cố đònh của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh =
TSCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản:
Tỷ số này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Toàn bộ tài sản
c. Phân tích tài chính qua việc sử dụng các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền, doanh nghiệp
luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố đònh. Chủ sở hữu chỉ nhận được những gì
còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ. Như vậy, nợ vay được xem như là tạo ra đòn bẩy.
Trong thời kỳ khó khăn các công ty sử dụng đòn bẩy kinh tế cao có khả năng không
trả được nợ. Vì thế khi công ty muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có
vay quá nhiều hay không, ngân hàng cũng xem xét công ty có duy trì nợ vay của
mình trong hạn mức cho phép hay không?
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn đònh mức lãi
suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay thì rủi ro tài chính càng
lớn). Điều đó có nghóa là doanh nghiệp càng vay nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với doanh nghiệp, tỷ số tài chính sẽ giúp nhà quản trò tài chính doanh nghiệp
lựa chọn cấu trúc hợp lý nhất cho mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài chính doanh nghiệp
thấy được r ro về tài chính của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến quyết đònh đầu tư của
mình. Các tỷ số đòn bẩy thông thường:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản :
Tỷ số này cho thấy có bao nhiệu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng
vốn vay. Công thức tính như sau :
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
- Tổng nợ gồm: toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả tại thời điểm
lập báo cáo tài chính gồm các khoản phải trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay
phát hành trái phiếu dài hạn.
- Tổng tài sản: toàn bộ tài sản công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Khả năng thanh toán lãi vay :
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố đònh và chúng ta muốn biết công ty sẵn
sàng trả lãi vay đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết liệu số vốn đi vay có
thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp
lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng
vốn để đảm bảo trả vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các
chủ nợ có thể kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh toán lãi vay
=
Lãi trước thuế và lãi vay
Lãi vay
d. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số sinh lợi:
Tỷ suất sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu.
Loại tỷ số này bao gồm:
Các tỷ số Cách xác đònh ýù nghóa kinh tế
1. Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu
Nói lên một đồng
doanh thu tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi
nhuận
2. Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tài sản bq trong kỳ
Đo lường khả năng
sinh lợi trên tổng vốn
đầu tư vào doanh
nghiệp
3. Tỷ suất sinh lời trên
vốn CSH
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn CSH bq trong kỳ
Cho thấy khả năng tạo
lãi của một đồng vốn
mà CSH bỏ ra
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Ngoài ra, đối với các công ty cổ phần người ta còn sử dụng tỷ số giá thò trường như:
Thu nhập mỗi cổ phần:
Đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần, hay nói cách khác thu nhập
có được khi nhà đầu tư mua cổ phần.
Thu nhập cổ phần
=
Thu nhập ròng của cổ đông thường
Số lượng cổ phần thường
Tỷ lệ chi trả cổ tức:
Tỷ lệ chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ
lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết đònh đến giá thò trường của cổ phần.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
=
Cổ
tức mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần .
Tỷ số giá thò trường:
Tỷ số giá thò trường thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ hơn giá thò trường.
Tỷ số giá thò trường trên thu nhập
=
Giá trò thò trường mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần
Tỷ suất cổ tức :
Cho biết cổ tức công ty chiếm bao nhiêu phần trăm so với giá thò trường của cổ
phần:
Tỷ suất cổ tức
=
Cổ
tức mỗi cổ phần
Giá thò trường mỗi cổ phần
1.1.4.4. Phân tích DUPONT các tỷ số tài chính:
Ngoài việc đánh giá riêng biệt khả năng luân chuyển vốn và khả năng sinh lời,
có thể kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua chỉ số
Dupont. Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số
tài chính. Các tỷ số tài chính trình bày trên đây đều ở dạng phân số. Điều đó có nghóa
là mỗi chỉ số tài chính sẽ tăng giảm tuỳ thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của
phân số đó. Mặt khác tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một
tỷ số tài chính sẽ được trình bày bằng tích số của một vài tỷ số tài chính khác.
Tỷ suất sinh lời
=
Tổng lợi nhuận ST
X
Doanh thu thuần
X
Tổng tài sản
trên vốn sở hữu Doanh thu thuần Tổng TS Vốn sở hữu
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Hay:
Tỷ suất sinh lợi
=
Tỷ suất sinh lợi
X
Hiệu suất sử
X
1 .
trên vốn sở hữu trên doanh thu dụng tài sản 1 – Rd(%)
Rd%: tỷ lệ % vốn vay trên tổng nguồn vốn.
Tình hình biến động tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH chòu chi phối chặt chẽ của:
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
- Cơ cấu vốn sở hữu
Xem xét qua chỉ số Dupont, để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu thì doanh
nghiệp cần phải:
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu điều này có nghóa là doanh nghiệp phải
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận tốt hơn tốc độ tăng doanh thu.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản điều này có nghóa là doanh nghiệp phải tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Giảm tỷ lệ vốn CSH: điều này có nghóa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ gia tăng của tài sản (gia tăng đòn cân nợ).
Đánh giá chung về phân tích tỷ số:
Trong quá trình phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta
thường có những đánh giá nhất đònh. Để đưa ra nhữngđđánh giá chính xác, bổ ích
chúng ta phải nhìn nhận các tỷ số dưới góc độ:
- Khuynh hướng phát triển: xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một
biện pháp quan trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát
triển theo chiều hướng tốt đẹp. Dùng phương pháp thay thế liên hoàn tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chung.
- So sánh với các công ty cùng ngành: việc so sánh với các tỷ số tài chính của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn
của ngành cũng cho phép người phân tích rút ra những nhận đònh rất có ý
nghóa về vò thế của công ty trên thò trường, sức mạnh tài chính của công ty so
với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó các nhà quản trò có thể đề ra những
quyết đònh phù hợp với khả năng của công ty.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
- Những điểm đặc thù của doanh nghiệp: một yếu tố không thể bỏ qua đó là mỗi
doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng. Các đặc điểm này thể hiện trong
đầu tư, công nghệ, rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm, thương hiệu. Do vậy mỗi
doanh nghiệp cần có một bộ tiêu chuẩn riêng mình.
1.2. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH :
1.2.1. Khái niệm:
Kế hoạch tài chính là một quá trình bao gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và phân phối mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết đònh hiện tại để tránh các bất ngờ
và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết đònh hiện tại và tương lai.
- Quyết đònh nên lựa chọn giải pháp nào (được thể hiện trong kế hoạch tài chính
cuối cùng).
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài
chính.
1.2.2. Ý nghóa:
Các nhà quản trò luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể quyết đònh đầu tư và quyết
đònh tài trợ. Tiến trình này được gọi là “lập kế hoạch tài chính” và kết quả cuối cùng
là bản “kế hoạch tài chính”. Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết
đònh đầu tư, tài trợ và tổ chức luôn tương tác lẫn nhau và không nên được xem xét
riêng lẻ.
Kế hoạch tài chính giúp các giám đốc tài chính tránh được các bất ngờ và sẽ chủ
động phản ứng như thế nào khi những sự kiện bất ngờ không thể tránh khỏi xảy ra.
Cuối cùng, kế hoạch tài chính giúp thiết lập những mục tiêu nhất quán để khuyến
khích các giám đốc và cung cấp tiêu chuẩn đo lường cho những thành quả hoạt động.
1.2.3. Các mô hình kế hoạch tài chính:
Một kế hoạch tài chính cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ. Một
kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng chi tiết
và tài liệu thì ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nhỏ nhất, mới thành lập, kế hoạch tài
chính có thể hoàn toàn nằm trong đầu các giám đốc tài chính. Tuy nhiên, các thành
phần căn bản của các kế hoạch đều giống nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ
như thế nào.
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
25