Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Từ sau Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng đất nớc ta bớc sang giai
đoạn đổi mới để theo kịp các nớc tiên tiến trên thế giới. Chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế tập chung, quan liêu, bao cấp theo nguyên tắc chỉ huy sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã đem lại sự khởi đầu cho tất cả các doanh
nghiệp. Trong thời kỳ này chúng ta đã đạt đợc rất nhiều thành tựu quan trọng
trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội , đời sống nhân dân đợc cải thiện, thực
hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sản phẩm hàng hoá ngày càng
đa dạng và phong phú đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của xã hội.
Nền kinh tế thị trờng đã mở ra những cơ hội và cũng không ít những thách
thức đối với các doanh nghiệp, công ty. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là sản
xuất ra những sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng của toàn xã hội. Còn doanh
nghiệp thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm hàng
hoá tới ngời tiêu dùng, là chiếc cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Mục tiêu hoạt động chung của doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó
đặt ra vấn đề đối với các doanh nghiệp là làm thế nào đề sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả và đứng vững trên thị trờng
Doanh nghiêp thơng mại tham gia vào khâu tiêu thụ của chu trình kinh
doanh. Vì vậy, để đẩy nhanh khâu tiêu thụ, rút ngắn chu trình kinh doanh, khai
thông khâu sản xuất thì các doanh nghiệp nói chung phải lựa chọn phơng án
kinh doanh có hiệu quả: mặt hàng kinh doanh phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng,
thị trờng kinh doanh tiềm năng,...Và việc thực hiện tổ chức kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tốt có tính chất quyết định. Vì nó cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn
phơng án kinh doanh và đầu t có hiệu qủa.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
1
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời, qua
việc nghiên cứu lý luận và đợc tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại
Quốc Tế Đại Hoàng Minh, em đã chọn đề tài :
phân tích tình hình tàI chính của Công ty Cổ Phần
Thơng Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề đựợc chia thành
3 phần chính:
Phần 1: Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Thơng Mại Quốc Tế
Đại Hoàng Minh.
Phần 2: Thực tế của việc phân tích tình hình tài chính của Công Ty Cổ
Phần Thơng Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh.
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện tình hình tàI chính của Công Ty Cổ
Phần Thơng Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của GV PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, cùng với sự giúp đỡ của
các cô chú cán bộ của công ty. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
2
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I:
khái quát về Công ty CPTM
Quốc tế Đại Hoàng Minh
I. khái quát chung về công ty
1. Sự hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thơng Mại
Quốc Tế Đại Hoàng Minh.
Công ty cổ phần thơng mại quốc tế Đại Hoàng Minh đợc thành lập
ngày 10/1/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0103000732 do sở kế hoạch và
đầu t TP Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là: 3.000.000.000đ (Ba tỉ VNĐ)
- Tên giao dịch quốc tế: Dai Hoang Minh International Production &
Trading Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: DJC
- Trụ sở chính: 41A Trần Quang Diệu - Đống Đa Hà Nội
- Điện thoại: 04. 5 372 995 04. 5 373 285
- Fax: 04. 5 372 995
Xởng sản xuất : Thôn Tân Mỹ, xã Mỹ Đình , Từ Liêm HN
- ĐT: 7. 646 813
Công ty CPTM QT Đại Hoàng Minh có chức năng hoạt động trong lĩnh
vực ngành nghề chính nh: Trang trí nội, ngoại thất phục vụ các cơ quan, trờng
học; Sản xuất, buôn bán đồ chơi và trang thiết bị trờng học, trang thiết bị văn
phòng; Sản xuất thiết bị, đồ chơi cho các khu vui chơi cộng đồng, khu công viên
nớc, sân vận động, nhà thi đấu; Thiết bị điện bằng vật liệu Composite. Đội ngũ
kỹ s của công ty dầy dạn kinh nghiệm, đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Trong những năm từ 2002 đến năm 2003 công ty chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực du lịch. Tổ chức đa đón khách du lịch trong và ngoài nớc, dịch
vụ vận chuyển, khách sạn, vé máy bay. Thời kỳ này du lịch là loại hình kinh
doanh chủ yếu, đội ngũ công nhân viên còn non trẻ, hoạt động cha có hiệu quả
nên doanh thu của năm 2002 là : 4.690.716.505đ. Đến năm 2003 công ty kinh
doanh loại hình du lịch kết hợp với sản xuất. Về lĩnh vực này công ty chủ yếu
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
3
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất trang thiết bị trờng học, sân vận đông, khu vui chơi giải trí nh : bàn,
ghế sân vận động... và các thiết bị ngành điện nh : hộp bảo vệ công tơ chính vì
sự kết hợp này đã đa doanh thu của công ty năm 2004 là : 12.664.933.345đ
Trong 2 năm trở lại đây sản phẩm sản xuất chính của Công ty là Hộp bảo
vệ công tơ điện từ vật liệu Composite.
Sản phẩm Hộp bảo vệ công tơ ép nguội của Công ty đợc sản xuất theo
tiêu chuẩn của Công ty Điện lực I và theo Cục kiểm định Tổng cục đo lờng chất
lợng. Hộp bảo vệ công tơ ép nóng đợc sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 178
1993E EIC 60068 2 75 đã đợc Viện kiểm định Việt Nam chứng nhận.
Cùng với sự phát triển của xă hội công ty đã không ngừng củng cố và
nâng cao trang thiết bị máy móc cũng nh đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày
càng hoàn thiện hơn.
Bảng biểu 1: Thiết bị máy móc của công ty .
STT Mô tả thiết bị Nớc sản suất Số lợng(máy) Công suất
1 Máy trộn nguyên liệu Hàn Quốc 2 500 tấn
1 Máy ép thủy lực Hàn Quốc 3 1.000 tấn
2 Máy phun Đài Loan 2 1.000tấn
3 Máy tạo khuôn mẫu Nhật Bản 2
4 Máy đột dập Nga 2
5 Thiết bị khác
Bảng biểu 2: Đội ngũ lãnh đạo công nhân viên. (năm 2005)
STT Cán bộ chuyên môn Số lợng ( ngời)
1 Kỹ s kỹ thuật 5
2 Kiến trúc s 2
3 Kỹ s điện 3
4 Cử nhân kinh tế - quản trị kinh doanh 2
5 Cử nhân kinh tế - kế toán 2
6 Cử nhân thơng mại maketing 2
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
4
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7 Cử nhân mỹ thuật công nghiệp 1
8 Giám sát thi công 1
Tổng số
18
Cùng với lao động trực tiếp là : 90 ngời
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị máy
móc hiện đại công ty đã không ngừng củng cố và phát triển, giải quyết công ăn
việc làm và thực hiện tốt trách nhiệm đối với nhà nớc.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty
đã lớn mạnh không ngừng. Doanh thu, lợi nhuận, vốn thu nhập của ngời lao
động tăng đáng kể.
Là một doanh nghiệp tuy tuổi đời còn non trẻ nhng Công ty Đại Hoàng
Minh đã cung ứng sản phẩm Hộp bảo vệ công tơ cho các ngành điện trong
thành phố và các tỉnh khoảng 20.000 sản phẩm/năm. Đến nay sản phẩm của
Công ty ngoài cung ứng cho các Công ty Điện lực trong Tp Hà Nội Công ty
CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh còn cung cấp cho nhiều tỉnh thành khác trong
toàn Miền Bắc nh : Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Bình, Hoà Bình, Lào Cai, Sơn La,
Quảng Ninh Cụ thể một số hợp đồng, gói thầu có giá trị lớn đã thực hiện trong
những năm gần đây:
Bảng biểu 3 : Một số hợp đồng, gói thầu có giá trị lớn đã thực hiện.
T
T
Tên cơ quan đăng ký hợp
đồng
Tổng giá trị
hợp đồng (VND)
Thời hạn
hợp đồng
Tên nớc
1
Thiết bị trờnghọc bằng vật liệu
composite
5.250.057.000
T7-T9/2003 Việt Nam
2
Ghế Composite - Nhà thi đấu
thể thao tỉnh Phú Thọ
1.400.000.000
T9- T11/2003 Việt Nam
3
Điện lực Hà Nội Hộp bảo vệ
công tơ
1.300.000.000
2004 Việt Nam
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
5
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Điện lực Ba Đình Hộp bảo
vệ công tơ
1.050.000.000
2004 Việt Nam
5
Điện lực Bắc Ninh Hộp bảo
vệ công tơ
2.600.000.000
2004 Việt Nam
6
Điện lực Thái Bình - Hộp bảo vệ
công tơ
87.450.000
2004 Việt Nam
7
Điện lực Hà Tây - Hộp bảo vệ
công tơ
900.000.000
2004 Việt Nam
8
Điện lực Lạng Sơn - Hộp bảo vệ
công tơ
200.000.000
2004 Việt Nam
9
Điện lực Hoà Bình - Hộp bảo vệ
công tơ
1.200.000.000
2004 Việt Nam
10
Ghế SVĐ bằng vật liệu
Composite TP Việt Trì tỉnh Phú
Thọ
4.900.000.000
2005 Việt Nam
11
Trung tâm bồi dỡng nghiệp vụ
Suối Hai - Điện lực Hà Nội
650.000.000
2005 Việt Nam
Để phục vụ đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng, an toàn trong ngành điện
cũng nh thực hiện đợc mục tiêu mở rộng thị trờng của Công ty. Trong quý IV
năm 2005 Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh đã hoàn thành việc đàm
phán và ký hợp đồng với đối tác nớc ngoài là Công ty GUJU Hàn Quốc để
cung cấp độc quyền sản phẩm Chuỗi cách điện bằng vật liệu Composite bớc
đầu dùng cho các đờng dây hạ thế 220KV. Từ quý IV năm 2005 đến nay sản
phẩm này đã cung ứng đợc tới một số tỉnh thành trong phía Nam.
Mục tiêu của Công ty trong Quý III, quý IV năm 2006 là hoàn thành một
số dự án lớn đã ký trong năm. Và mục tiêu lớn nhất của Công ty trong những
năm tới là sản phẩm của Công ty sẽ có mặt trên toàn quốc.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
6
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng
Minh.
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh song sản phẩm của Công ty lại
chuyên cung ứng cho nghành Điện lực hiện đang là ngành độc quyền của
Nhà nớc. Hơn nữa sản phẩm của Công ty ảnh hởng trực tiếp đến sự an toàn của
ngời dân, đến quyền lợi và trách nhiệm của cả Nhà nớc và Nhân dân. Hiểu rất
rõ đợc điều đó nên Công ty luôn tự đặt ra những quy định rất chặt chẽ, nghiêm
ngặt trong quản lý sản xuất.
Chức năng:
+ Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, phải đảm bảo có kế
hoạch kinh doanh cho phù hợp với thực tế thị trờng, đem lại hiệu quả cao, góp
phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội đồng
thời tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên.
+ Từng bớc xây dựng doanh ngiệp vững mạnh, luôn giữ vững và phát huy
hơn nữa thị trờng Miền Bắc tiến tới chiếm lĩnh đợc thị trờng miền Nam, trực
tiếp góp phần ổn định kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành
nghề.
+ Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc (thuế VAT, thuế thu
nhập doanh nghiệp ) khấu hao cơ bản, bảo hiểm xã hội, thực hiện tổng doanh
thu bán ra và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản tiền vốn, đội ngũ lao động. Bảo
toàn và tăng trởng ngồn vốn.
+ Quản lý và giữ vững kỷ cơng, an toàn trong lao động và sản xuất.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chât tinh thần
công nhân viên chức.
+ Thờng xuyên bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
cho công nhân viên chức.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
7
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng giữ gìn an ninh
chính trị trật tự an toàn xã hội làm tròn nhiệm vụ quốc phòng .
II. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong 2 năm trở lại đây sản phẩm sản xuất chính của Công ty là Hộp bảo
vệ công tơ điện từ vật liệu Composite. Vật liệu Composite là một loại nhựa đặc
biệt. Các sản phẩm đợc làm từ vật liệu Composite có khả năng cách điện, chịu
nhiệt, chịu va đập, không cong vênh, co ngót. Hộp bảo vệ công tơ đợc chia làm
2 loại: Hộp ép nóng và hộp ép nguội tơng ứng với 2 loại sản phẩm này là 2 phân
xởng sản xuất Hộp ép nóng và hộp ép nguội.
- Hộp bảo vệ công tơ ép nóng đợc sản xuất trên dây truyền công nghệ cao
bằng những máy móc hiện đại, sản xuất nhanh chóng với số lợng lớn và giá
thành cũng cao hơn.
- Hộp bảo vệ công tơ ép nguội chủ yếu là sản xuất thủ công, giá thành rẻ
hơn.
Bảng biểu 4 : Quy trình sản xuất hộp bảo vệ công tơ ép nóng:
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
8
Máy trộn nguyên
vật liệu
Máy tạo khuôn
mẫu
Vỏ hộp bảo vệ
công tơ
Nguyên vật liệu
Máy ép thuỷ lực
Phụ kiện hộp bảo
vệ công tơ
Sản phẩm hoàn
thiện
Máy đột dập
Máy phun
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hộp bảo vệ công tơ ép nóng và ép nguội đều đợc chia làm các 4 sau:
Hộp bảo vệ 1 công tơ 1 pha
Hộp bảo vệ 2 công tơ 1 pha
Hộp bảo vệ 4 công tơ 1 pha
Hộp bảo vệ 1 công tơ 3 pha
Quy trình sản xuất hộp bảo vệ công tơ ép nóng đợc tóm tắt nh sau:
Bớc 1: Nguyên vật liệu đợc đa vào máy trộn gồm: Nguyên vật liệu
chính là nhựa Composite và bột đá trộn với tỷ lệ 8,5:1,5
Bớc 2: Sau khi đã trộn đều, NVL đợc chuyển sang máy tạo khuôn mẫu.
Tại đây với sự trợ giúp của máy ép thuỷ lực với sức nóng 1.000
o
C NVL
đợc ép theo khuôn mẫu đã trọn. Ngoài NVL chính là nhựa thì ở giữa 2
lớp nhựa còn đợc dán thêm các loại sợi: sợi Roving, vải Mat thuỷ
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
9
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tinh Cuối giai đoạn này thành phẩm dở dang là vỏ hộp bảo vệ công
tơ.
Bớc 3: Vỏ hộp công tơ đợc chuyển qua máy phun sơn và gelcoat để tạo
mầu và bảo vệ hộp bảo vệ công tơ trong mọi điều kiện thời tiết, khí
hậu.
Bớc 4: Hộp bảo vệ công tơ đợc cho vào máy đột dập để lắp các phụ
kiện kèm theo. Đây cũng là bớc cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm.
Quy trình sản xuất hộp bảo vệ công tơ ép nguội cũng tơng tự nh trên song
có một số khác biệt cơ bản sau:
+ Sản phẩm làm ra hoàn toàn bằng phơng pháp thủ công.
+ Nguyên vật liệu đầu vào đợc pha chế khác hơn một chút cho phù hợp
với điều kiện sản xuất thủ công.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
của Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh.
Bảng biểu 5: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CPTM Quốc tế
Đại Hoàng Minh
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
10
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Hội đồng quản trị
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần thơng mại quôc tế Đại Hoàng Minh
đợc biểu hiện nh sau:
Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT của Công ty CPTM Quốc tế Đại
Hoàng Minh gồm 3 thành viên. Đây là cơ quan cao nhất của Công ty, nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi,
nghĩa vụ của Công ty. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lợc của công ty
quyết định triệu tập họp đại hội cổ đông, quyết định nội dung tài liệu họp đại
hội cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ của công ty. HĐQT đợc
họp thờng xuyên 2 tháng 1 lần, trong những trờng hợp đặc biệt các cổ đông
cũng đợc triệu tập khẩn cấp.
Tổng giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên trong số
các thành viên của hội đồng quản trị làm tổng giám đốc (theo điều 85 luật
doanh nghiệp). Tổng giám đốc là ngời điều hành các hoạt động của công ty,
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
11
Giám Đốc dự án & Kinh
doanh
Ban giám đốc nhà máy
sản xuất thiết bi
Composite
Phân xởng ép
nóng
Phòng kỹ thuật & KCS
Kho vật liệu, hàng hoá
Phân xởng ép
nguội
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
vật t
Phòng dự án &
Kinh doanh
Phòng tài vụ
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chịu trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn của công ty trớc hội đồng quản trị và
pháp luật.
Phó Tổng giám đốc : Là ngời giúp việc cho Tổng Giám Đốc về các vấn
đề nh: tham mu cho Tổng giám đốc, thờng xuyên báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, khi Tổng giám đốc không có mặt ở Công ty
thì Phó TGĐ sẽ là ngời giải quyết công việc trong quyền hạn của mình và trong
giới hạn đợc uỷ quyền của TGĐ.
Ban giám đốc nhà máy sản xuất thiết bị composite: Gồm 2 quản đốc
xởng và 4 tổ trởng sản xuất.
Tiếp nhận và xây dựng kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu đợc giao
Lập kế hoạch sản xuất trong ngắn và dài hạn
Trực tiếp quản lý các phân xởng, điều hành và thực hiện kế hoạch
sản xuất
Duy trì và tổ chức các biện pháp an toàn vệ sinh lao động
Báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất, chất lợng sản phẩm, nhu cầu
về nguyên vật liệu sản phẩm hàng hoá và những vật liệu còn tồn
đọng.
Lập kế hoạch duy tu, bảo dỡng máy móc thiết bị. Bảo vệ xởng,
chống cháy nổ.
Giám đốc dự án & kinh doanh: Chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về
việc lập kế hoạch, thực hiện các chiến lợc kinh doanh của Công ty.
Phòng dự án và kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc dự
án &Kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ khai thác thị trờng theo chiến lợc kinh
doanh của Công ty. Đồng thời là phòng xử lý các hồ sơ Dự án: Đăng ký Hồ sơ
mời thầu, lập hồ sơ năng lực, theo dõi dự án...Thờng xuyên gửi báo cáo về việc
thực hiện dự án cho ban giám đốc và các phòng ban liên quan khác.
Phòng tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng, có nhiệm vụ
ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
12
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty, tình hình tài chính, giám sát các nguồn vốn bằng tiền nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo toàn vốn.
Thanh toán tiền lơng và thực hiện các chế độ khác cho ngời lao động:
Chế độ BHXH, BHYT...
Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ tính toán và lên kế hoạch đặt hàng,
mua hàng (Nguyên vật liệu) đảm bảo việc cung ứng NVL cho các phân xởng
sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục. Đồng thời luôn theo dõi sát sao quá trình
mua sắm, sử dụng vật t thiết bị, tiêu thụ sản phẩm trong tháng, năm Có trách
nhiệm gửi báo cáo thờng xuyên về số lợng nhập, xuất tồn vật t, hàng hoá, thiết
bị cho phòng tài vụ để việc theo dõi tình hình công nợ, thanh toán đợc chính
xác, kịp thời.
Phòng hành chính: Thực hiện các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí
thuyên chuyển, thôi việc cho CBCNV theo đúng luật lệ hiện hành, thực hiện
quy định của Giám đốc Công ty về điều động cán bộ cho các đơn vị. Lập và
quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân CBCNV, phụ trách khen thởng, kỷ luật CBCNV
Công ty. Tiến hành ký và theo dõi ký hợp đồng lao động. Tổ chức bồi dỡng đào
tạo đề bạt cán bộ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
viên.
Phòng kỹ thuật & KCS: Gồm các kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn
cao chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong sản xuất và kiểm tra các sản phẩm lần
cuối cùng trớc khi sản phẩm đợc xuất xởng.
Kho vật t, hàng hoá: Gồm 01 thủ kho có nhiệm vụ theo dõi việc nhập,
xuất, tồn vật t, hàng hoá và thờng xuyên gửi báo cáo lên phòng Kế hoạch vật t.
Các xởng sản xuất : Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Công ty
chia xởng sản xuất thành 2 phân xởng: Xởng sản xuất hộp bảo vệ công tơ ép
nóng và xởng sản xuất hộp bảo vệ công tơ ép nguội
Có thể nói rằng việc tổ chức bộ máy của Công ty CPTM Quốc tế Đại
Hoàng Minh nh trên là hợp lý, gọn gàng. Công ty đã rất khéo léo trong việc sử
dụng nhân sự nh: Công ty đã kết hợp giữa kỹ thuật và KCS vào một bộ phận vì
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
13
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả 2 đối tợng này tuy chức năng, nhiệm vụ khác nhau song công việc của họ
đều cần đến chuyên môn về kỹ thuật công nghệ. Hay ở phòng dự án & Kinh
doanh: Tiền thân của nó chỉ là phòng kinh doanh, nhng qua nhiều dự án mà
Công ty đã thực hiện thấy đợc rằng chuyên môn của nhân viên cha theo kịp với
các dự án lớn nhất là trong việc lập hồ sơ dự án, theo dõi các dự án trong thời
gian dài với số lợng hàng lớn Vì vậy Công ty đã lập kế hoạch đào tạo, bồi d -
ỡng chuyên môn về dự án cho nhân viên kinh doanh và việc làm này đã đem lại
hiệu quả rất cao trong công việc. Theo sự quan sát của tôi các bộ phận trong
Công ty cũng rất linh động, ngoài vấn đề chuyên môn của bộ phận mình họ
còn giúp đỡ các bộ phận khác khi công việc của bộ phận đó quá tải và cha điều
động đủ nhân lực. Việc này tuy không thờng xuyên song cũng có những tác
dụng không nhỏ. Ngoài việc giải quyết những công việc mang tính tức thời cho
Công ty nó còn thúc đẩy nhân viên luôn phải năng động và phát huy đợc nhiều
khả năng của mình, hơn nữa còn làm cho các phòng ban trong Công ty gắn bó
hơn.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty
CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bảng biểu 6: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
14
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán xưởng
Kế toán Dự án
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán của Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh gồm 7 ngời,
hầu hết đã đợc đào tạo qua chuyên ngành kế toán và đã có nhiều năm công tác
trong ngành thơng mại, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng, có nhiệm vụ:
Quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tổ chức thực hiện và hớng dẫn ghi
chép mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê thích hợp. Tổ chức thanh toán
và hạch toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn mọi khoản thu, chi tài chính. Thu thập,
tổng hợp số liệu và tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Lập các Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm cho Công ty. Phân tích các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Công ty bảo toàn, phát triển
nguồn vốn tăng hiệu quả kinh doanh.
Mô hình của bộ máy kế toán: Là mô hình nửa tập trung, nửa phân tán
.Do Văn phòng chính của Công ty và xởng ở 2 địa điểm khác nhau nên bộ phận
kế toán cũng đợc phân bổ cho phù hợp, cụ thể:
+ Bộ phận kế toán tập trung ở văn phòng trụ sở chính chịu trách nhiệm
hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin, nghiệp vụ kế toán phát sinh toàn doanh
nghiệp: kế toán trởng, kế toán tổng hợp, thủ quỹ và kế toán công nợ.
Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát
mọi vấn đề sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận chấp hành các quy
định, chế độ kế toán mà nhà nớc ban hành. Kế toán trởng là ngời lập Báo
cáo Tài chính cũng là ngời trực tiếp cung cấp thông tin kế toán tài
chính cho Ban giám đốc và các cơ quan chủ quản.
Kế toán tổng hợp: Là ngời tiếp nhận và có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp
lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các cán bộ công
nhân viên hoàn ứng, lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công
ty. Từ các chứng từ nhận đợc kế toán tổng hợp vào các sổ sách kế toán
liên quan, và cuối tháng lập tờ khai thuế trình lên cơ quan thuế chủ quản.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
15
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán công nợ: Tổng hợp công nợ mua vào và bán ra của Công ty. Lên
kế hoạch đôn đốc công nợ của các đơn vị mua hàng và kế hoạch thanh
toán cho các bên bán hàng để nguồn vốn luôn đợc luân chuyển. Mỗi
nghiệp vụ phát sinh kế toán phản ánh vào sổ công nợ, cuối tháng tổng
kết công nợ gửi cho kế toán trởng.
Thủ quỹ: Là ngời trực tiếp thanh toán các khoản thu, chi bằng tiền mặt
và tiền gửi Ngân hàng: thu, chi tạm ứng, quyết toán tạm ứng; thu, chi
tiền hàng, lên bảng lơng và các chi khác của các bộ phận nh ng thủ quỹ
chỉ đợc thu, chi dựa trên các chứng từ, tài liệu có xác nhận cuối cùng của
kế toán trởng. Mỗi nghiệp vụ phát sinh thủ quỹ phản ánh vào sổ quỹ,
cuối tháng tính ra số tồn quỹ gửi cho kế toán trởng. ở Công ty CPTM
Quốc tế Đại Hoàng Minh thủ quỹ còn làm các thủ tục và theo dõi các
vấn đề về BHYT, BHXH cho cán bộ CNV để san sẻ công việc cho kế
toán tổng hợp.
Kế toán dự án: Có nhiệm vụ theo dõi chi phí, doanh thu của từng Dự án,
làm các thủ tục liên quan đến bảo lãnh của Dự án và các vấn đề tài chính
khác liên quan đến Dự án. Định kỳ vào cuối tháng và kết thúc mỗi dự án
kế toán Dự án phải có những báo cáo Tổng hợp và chi tiết gửi kế toán tr-
ởng.
+ Bộ phận kế toán ở xởng gồm 2 ngời có nhiệm vụ hạch toán ban đầu tại
xởng, hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, giá thành và doanh thu tại xởng nhng
không lập Báo cáo tài chính.
2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh áp dụng hình thức sổ Chứng từ
Ghi sổ để ghi sổ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
16
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 7: Sơ đồ hạch toán hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
17
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Niên độ kế toán của Công ty CPTM Quốc tế Đại Hoàng Minh là một năm (từ
01/01 đến 31/12), đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc
và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỉ giá công bố tại Ngân Hàng
Nhà nớc Việt Nam.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán
tiến hành ghi sổ chi tiết, sổ quỹ, sổ ngân hàng... từ đó lập thành các chứng từ
ghi sổ (ở các chứng từ ghi sổ đợc đóng thành từng quyển có đánh số thứ tự),
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. Đối chiếu số liệu giữa sổ cái
và sổ chi tiết của kế toán các bộ phận, cuối tháng cộng sổ rút sổ số d, lên bảng
cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính theo qui định.
*Bộ sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá
Sổ cái tài khoản 152,153,111,112,131,331,133,334 ..
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu. CCDC
Bảng phân bổ tiền lơng
Sổ chi tiết tài khoản 152,153,
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
18
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi
Sổ lơng của doanh nghiệp
Các báo cáo phải lập ở công ty : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính...
..
V. một số đăc điểm khác của công ty
1.Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
2.Phơng pháp tính thuế GTGT
Công ty áp dụng việc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế sử
dụng TK 133 để tính thuế đầu vào ,TK 333 để tính đầu ra.
3.Phơng pháp khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty Cổ Phần Thơng Mại Quốc
Tế Đại Hoàng Minh đã lựa chọn phơng pháp khấu hao đơn giản ,dễ sử dụng để
tính khấu hao theo thời gian . Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản, dễ sử dụng
để tính khấu hao TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất .
Công thức :
Mức khấu hao năm
=
Nguyên gía TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mứ
c khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12 tháng
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
19
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II:
thực tế của việc phân tích
tình hình tài chính của Công ty CPTM
Quốc tế
Đại Hoàng Minh
I. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thơng
Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh
Công Ty CP Thơng Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh là một DN vừa sản xuất
vừa mang tính thơng mại, công ty kinh doanh nhiều mặt hàng với chủng loại
phong phú. Cho nên, việc tổ chức tiêu thụ các mặt hàng này càng nhanh càng tốt
là nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
+ Hiện nay, công ty chủ yếu sản xuất đợc các mặt hàng bằng vật liệu
nhựa COMPOSITE để xuất bán đi các Tỉnh...
+ Hiện nay công ty đang thực hiện các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
nh sau:
Phơng thức tiêu thụ vận chuyển theo hợp đồng đã giúp cho công ty tiêu
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
20
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thụ đợc khối lợng thành phẩm lớn, thu hồi vốn nhanh.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ của công ty là các hợp đồng kinh tế đã
ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt hàng bán buôn chủ yếu cuả
công ty hiện nay là: Hộp bảo vệ công tơ 1 pha, hộp bảo vệ công tơ 2 pha
Hộp chia dây, ghế có tựa composite, ghế không tựa composite Đây là hoạt
động kinh doanh chính mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán viết hoá đơn GTGT và xuất
hàng tại kho bên mua (vì công ty kiêm luôn việc vận huyển hàng tới cho khách
hàng.)
Nh vậy, khi tiêu thụ thành phẩm ra bên ngoài, công ty sử dụng chứng từ
ban đầu là hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán
II. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty CPTM Quốc Tế Đại
Hoàng Minh
1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hoá - tiền tệ
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Gắn liền với các
quá trình đó là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các
quan hệ tài chính doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp có những quan hệ tài chính sau:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nớc thể hiện qua việc
Nhà nớc cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động ( Đối với doanh nghiệp Nhà n-
ợc ) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc nh nộp
các khoản thuế và lệ phí.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Nh quan hệ
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
21
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về mặt thanh toán trong việc vay vốn hoặc cho vay vốn, đầu t vốn, mua hoặc
bán tàI sản vật t, hàng hoá và các dịch vụ khác.
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : Thể hiện trong thanh toán tiền l-
ơng, tiền công, và thực hiện các khoản tiền thởng, tiền phạt với công nhân viên
của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc phân chia lợi tức cho các cổ đông,
việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiện tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn lion với việc tạo lập, phân phối và sủ dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Nhà doanh nghiệp phải xử lý quan hệ tài
chính thông qua phơng thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
+ Nên đầu t dài hạn và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh nghiệp và là
cơ sở để dự toán vốn đầu t.
+ Nguốn vốn đầu t có thể khai thác là nguồn nào?
+ Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề tài chính doanh nghiệp nh-
ng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách giải quyết ba vấn đê đó.
Một doanh nghiệp nên đầu t dài hạn vào những tài sản nào? câu hỏi này
liên quan đến bên trái bảng cân đối kế toán. Giải đáp cho vấn đề là dự toán vốn
đầu t - đó là quá trình kế hoạch quản lý đầu t dài hạn của doanh nghiệp. Trong
quá trình này, nhà quản lý tài chính phải tìm cơ hội đầu t sao cho thu nhập do
đầu t đem lại lớn hơn chi phí đầu t nghĩa là giá trị hiện tại các dòng tiền do các
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
22
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tàI sản tạo ra phảI lớn hơn giá trị hiện tại các khoản chi phí hình thành các tài
sản đó. Việc lực chọn loại tài sản hoàn toàn tuỳ thuộc vào laọi hình kinh doanh.
Nhà quản lý tài chính không chỉ quan tâm tới vệc sẽ nhận đợc bao nhiêu tiền
mà còn phải quan tâm tới việc khi nhận đợc và nhận đợc nh thế nào. Đánh giá
quy mô, thời hạn rủi ro của dòng tiền trong tơng lai là vấn đề cốt lõi của quá
trình dự toán vốn đầu t.
Doanh nghiệp có thể có đợc vốn bằng cách nào để đầu t dài hạn? Vấn đề
này liên quan đến bên phải bảng cân đối kế toán, liên quan đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng Iữa nợ vốn và vốn
chủ sở hữu trong đó các nguốn vốn này có thể do chủ nợ hoặc cổ đông cung
ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc, tính toán để quyết định doanh nghiệp
nên vay bao nhiêu, cơ cấu giữa nợ vốn và vốn chủ sở hữu nh thế nào là tốt nhất?
Nguồn vốn nào là thcíh hợp nhât đối với doanh nghiệp.
Vấn đề thứ ba liên quan tới quản lý tài sản lu động, tức là tàI sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập
quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần phải xử lý sự lệch pha của các dòng
tiền. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền không thể tách rời với vốn lu động ròng
của doanh nghiệp. Vốn lu động ròng đợc xác định là khoản chênh lệch giữa tài
sản lu động và nợ ngắn hạn. Một số vấn đề về quản lý tài sản lu động sẽ đợc
làm rõ nh: Doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ bao nhiêu? Có
nên bán chịu không? Nếu bán chịu thì nên bán với thời hạn nào?
2. ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích
2.1. ý nghĩa
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, mọi doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trớc
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy không
chỉ có chủ doanh nghiệp mà còn có nhiếu đối tợng quan tâm đến tình hình tàI
chính doanh nghiệp nh: Nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ
quan Nhà nớc và công nhân viên trong doanh nghiệp Mỗi đôí t ợng sẽ quan
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
23
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau, hay nói
cách khác ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của
những đối tợng khác nhau là khác nhau.
+ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là kảh năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp, do đó họ phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu ; nhận biết, đánh giá
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn lion, công nợ, thu chi tàI
chính Đây là cơ sở hết sức quan trọng để Ban giám đốc doanh nghiệp định h -
ớng và ra các quyết định đầu t, tài trợ, ra các quyết định về kế hoạch đầu t, kế
hoạch ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý ; dự báo tài chính doanh
nghiệp, từ đó thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Đối với nhà đầu t:
Nhà đầu t quan tâm tới yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán ; họ
cần biết về tình hình thu nhập của chủ sở hữu và giá trị tăng thêm của vốn đầu t.
Do đó họ quan tâm phân tích tài chính để đánh giá thực trạng tình hình kinh
doanh và tài chính, nhận biết về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết
định hợp tác, liên doanh, ra quyết định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay
không và nếu đầu t thì quy mô đầu t nh thế nào là hợp lý.
+ Đối vơíu nhà cho vay:
Những ngời cho vay nh chủ ngân hàng, nhà cung cấp, các chủ nợ khác,
mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả tiền
hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp. Do đó ngời cho vay phân tích tàI chình đề
nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng, xem khách hàng có thực sự có
nhu cầu vay hay không và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nảo để
quyết định nên cho vay hay thu hồi lai vốn.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
24
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra với các đối tợng sử dụng thông tin khác nh : Công nhân viên
trong doanh nghiệp, cơ quan thuế, thanh tra, các cơ quan chức năng Nhà nớc
khác thì phân tích tài chính sẽ giúp họ hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp; phân tích đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính- tiền tệ của doanh nghiệp xem có đúng chính sách chế độ và luật
pháp hay không, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và khách hàng có
đày đủ và kịp thời không; đánh giá đúng hơn tình trạng doanh nghiệp đẻ từ đó
thực hiện tốt hơn công việc của họ
Phân tích tài chính giúp các nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính,
khả năng thanh toán, khả nănh cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp trên cơ sở đó vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết những dự toán về kết quả hoạt động nói
chung và mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tơng lai. Trên cơ sở những dự
đoán này, ngời sử dụng thông tin có thể đa ra các quyết định tài chính, quuyết
định tài trợ và đầu t phù hợp .
2. 2. Nhiệm vụ
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ sau đây:
+ Đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các mặt : huy động các nguồn vốn, phân phối vốn, sử dụng
và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá tình hình công nợ phảI thu, phảI trả, tình hình và khả năng
thanh toán các khoản nợ, tình hình bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng từng
bộ phân vốn nói riêng.
II. Phân tích tình hình tàI chính của Công Ty CPTM Quốc Tế Đại
Hoàng Minh
1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế
toán
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
25