Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(SKKN mới NHẤT) một số BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ mẫu GIÁO lớn THÔNG QUA bộ môn làm QUEN văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.34 KB, 26 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA BỘ MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC

1.

Mô tả bản chất của sáng kiến:

Đối với trẻ mầm non ngơn ngữ đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình giáo dục, giúp trẻ phát triển tồn diện. Phát triển ngơn ngữ giúp cho
trẻ tìm hiểu về thế giới xung quanh, trẻ lĩnh hội được kiến th ức từ đó trẻ
tri giác, nhận định, nhận thức được kiến thức, hiểu và nh ận bi ết việc
đúng, sai, tốt, xấu. Thông qua giáo dục của người lớn, của cơ giáo giúp tr ẻ
trở thành con người có tri thức và có ích.
Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người, có vai trị quan trọng
trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Ngôn ngữ giúp con ng ười trao đ ổi,
chuyện trị, giao tiếp, nói lên suy nghĩ, mong muốn của bản thân và truy ền
đạt thông tin trong cuộc sống với nhau, từ đó có th ể th ực hiện t ất c ả yêu
cầu, mong muốn của đối tượng giao tiếp.
Trẻ trong độ tuổi mầm non ngơn ngữ phát triển chưa hồn thiện, là độ
tuổi học nói, vốn từ của trẻ hạn chế, phát âm chưa rõ ràng, trẻ ch ưa có
khả năng lắng nghe, chưa hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ch ưa hi ểu
được các từ khó. Vì thế việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là m ột trong
những yếu tố quan trọng đối với chương trình giáo dục mầm non.
Như chúng ta đã biết, văn học đã đi vào tâm hồn trẻ th ơ từ r ất s ớm, v ới
những câu chuyện ngụ ngơn, cổ tích, đồng dao, ca dao, th ơ .v.v c ủa Bà c ủa
Mẹ. Trẻ rất dễ rung cảm trước tác phẩm văn học hay, các tác ph ẩm văn
học đối với trẻ là cả một thế giới đầy tính nhân văn, lịng vị tha, nhân ái,
giáo dục trẻ biết yêu quý cái đẹp trong cuộc sống. Do đó, trẻ mong mu ốn



được thể hiện lại nhân vật trong các câu chuy ện, trẻ đọc th ơ, đồng dao
hay kể lại đoạn chuyện .v.v giúp trẻ phát triển ngôn ngữ m ột cách t ốt
nhất. Đặc biệt đối với trẻ Mẫu giáo lớn việc phát triển ngôn ngữ là vô
cùng cần thiết chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
1.1. Các bước thực hiện giải pháp và cách thực hiện giải pháp:
Giải pháp 1: Rèn giọng nói, giọng đọc, gi ọng kể phát âm chu ẩn c ủa
giáo viên trong giao tiếp và khi đứng trước trẻ.
Cô giáo là thần tượng của trẻ, mọi cử chỉ, hành động, lời nói của cô là t ấm
gương để trẻ soi vào, trẻ rất thích bắt chước theo cơ giáo. Vì v ậy cơ giáo
phải thường xun rèn luyện giọng nói chuẩn xác, phát âm rõ ràng, nói l ưu
lốt để trẻ noi theo. Trong hoạt động Làm quen văn h ọc, gi ọng k ể, gi ọng
đọc của cô giáo tạo sự chú ý đặc biệt cho trẻ. Để giờ h ọc đ ạt k ết qu ả cao
cơ giáo ngồi việc chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy h ọc, đ ồ ch ơi thì cịn ph ải
thuộc nội dung tác phẩm đó, giọng kể, giọng đọc phải thật truy ền cảm,
khi kể chuyện thể hiện được tính cách, nội tâm của nhân vật. Cô phát âm
chuẩn xác, khi đọc kể phải truyền cảm, lơ gích xun suốt tồn tác ph ẩm.
Bản thân sinh ra ở Đại Lộc, giọng nói mẹ đẻ của tơi là Quảng Nam, nh ưng
khơng vì vậy mà tôi phát âm lệch, tôi thường xuyên luy ện giọng c ủa mình
bằng nhiều cách, hàng ngày tơi thường đọc báo, đọc chuy ện cho tr ẻ nghe,
tối về tôi kể chuyện cho con tôi nghe, tôi chú ý rèn giọng đọc, gi ọng k ể c ủa
mình, bằng những tình tiết sơi động, trầm tĩnh, nhẹ nhàng tùy theo tính
cách của nhân vật, tùy theo cảm hứng lên xuống theo nh ịp đi ệu v ần th ơ tôi
tập thể hiện cho đúng, cho diễn cảm, cho nhẹ nhàng để lời nói, giọng đọc
của tơi đi vào lịng người mà đặc biệt là các cháu, ngoài cách luy ện t ập đó
tơi cịn tập nói trước hội đồng sư phạm, tr ước đám đông, tr ước các b ạn
đồng nghiệp, để ngơn ngữ nói của mình trơi chảy, lưu lốt và tơi chú ý đ ến
phát âm đúng, chuẩn để tạo thói quen cho mình trong b ất c ứ tình hu ống


nào không để xảy ra ấp a ấp úng, phát âm sai, ngượng ng ịu tr ước m ọi

người.
Quả thật sau thời gian dài luyện tập kiên trì tơi đã có gi ọng nói, gi ọng k ể
lưu lốt, truyền cảm, tôi được các bạn đồng nghiệp, đ ược ban giám hi ệu
khen ngợi và đã tham gia thao giảng chuyên đề, tham gia h ội giảng giáo
viên giỏi cấp trường về bộ môn Làm quen văn học và đạt giải cao.
Giải pháp 2. Giúp trẻ tự tin, biết cách dùng từ, phát âm đúng, rõ l ời :
Ngôn ngữ lưu lốt, nói năng mạch lạc sẽ giúp cho người ta t ự tin h ơn trong
giao tiếp, đối với trẻ nhỏ cũng vậy, không dám phát biểu, ấp a, ấp úng khi
cơ u cầu trả lời, ngại nói trước đám đông, trước các bạn, tr ước cô trong
giờ học ở lớp, đó là dấu hiệu trẻ cịn hạn chế về ngôn ng ữ, thi ếu t ự tin,
không biết cách diễn đạt ý, khơng biết cách dùng từ, nói ngọng, nói l ắp, nói
khơng rõ lời, nói sai…
Đây là yếu tố mà người giáo viên thường gặp khi dạy trẻ đ ộ tuổi mẫu
giáo, muốn giúp trẻ tự tin, biết cách dùng từ, phát âm đúng, rõ l ời thì tr ước
hết cơ giáo phải giúp trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động, tăng cường
khả năng nghe, nói bằng nhiều hình thức, qua trao đổi, vui ch ơi v ới b ạn,
với cô ở hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động ngoài tr ời, ho ạt
động tự do….
Điều đầu tiên cần dạy trẻ là lắng nghe và hiểu lời nói, có nh ư vậy thì tr ẻ
mới thực hiện được 2, 3 yêu cầu liên tiếp, ví dụ: “Cháu hãy lấy hình trịn
màu đỏ gắn vào bông hoa màu vàng”. Hiểu nghĩa t ừ khái quát: rau qu ả, con
vật, đồ gỗ, đồ nhựa…Lắng nghe và trao đổi với người đối tho ại, khi hi ểu
được lời nói thì trẻ sẽ tự tin hơn trong giao tiếp, khi trả lời, khi nói chuy ện
với bạn, với cô, với mọi người.


Để trẻ tự tin, biết sử dụng ngôn ngữ của mình trong giao tiếp trao đổi
hoặc nêu ý kiến, nêu câu hỏi với cô và bạn tôi th ường xuyên nói chuy ện
với trẻ hơn, trong giờ kể chuyện, đọc thơ, đồng dao hay ca dao cho tr ẻ
nghe, tôi thường gọi trẻ kể lại câu chuyện, đọc diễn cảm lại bài th ơ, tôi

chú ý sửa sai cách phát âm cho trẻ, giúp trẻ phát âm đúng, chu ẩn, rõ l ời.
Cho trẻ nhắc lại nhiều lần từ trẻ phát âm sai hay nói ngọng để trẻ nh ớ.
Giáo viên hướng dẫn giúp trẻ phát âm chuẩn, dạy trẻ thuộc nhiều th ơ,
biết nhiều truyện, làm cho vốn từ của trẻ ngày càng phong phú, trẻ có th ể
phân biệt từ láy như “lung linh, lấp lánh…” hiểu từ chính xác hơn như “run
cầm cập, kêu ầm ĩ”… bước đầu cảm nhận từ văn học “ đẹp như trăng rằm,
đẹp như tơ nhuộm”… Hiểu và có vốn từ nhiều sẽ giúp trẻ diễn đạt trơi
chảy, lưu lốt hơn và trẻ có thể sử dùng các từ này vào đời sống giao tiếp
hằng ngày của mình.
Hoặc tơi sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại từ đơn gi ản đ ến ph ức t ạp,
từ dễ đến khó gợi ý để trẻ trả lời các câu hỏi của cô. Tôi nh ận th ấy tất c ả
trong lớp đều tham gia tích cực, sơi nổi. Nh ư vậy vừa giúp trẻ phát âm
đúng, phát triển vốn từ, ngôn ngữ vừa giúp trẻ tự tin khi nói tr ước l ớp.
Đồng thời trẻ cảm thụ truyện một cách tích cực, sâu sắc hơn, trẻ nh ớ nội
dung câu chuyện lâu hơn và khi đóng kịch, trẻ sẽ tái tạo tính cách nhân v ật
một cách tự nhiên chân thật và chính xác.
Ví dụ: Câu chuyện: “Ai đáng khen nhiều hơn”
– Trong câu chuyện cơ vừa kể có những nhân vật nào?
– Thỏ mẹ giao cho các con làm cơng việc gì?
– Thỏ mẹ mong muốn điều gì ở các con?
– Trong hai người con, con thích người nào hơn? Vì sao?


Qua những câu hỏi gợi mở giúp trẻ tư duy, nhớ lại câu từ mà cô giáo d ạy
để trả lời và cơ khơng qn khen ngợi trẻ, vì lời tuyên d ương c ủa cô giáo là
niềm cổ vũ tinh thần rất lớn đối với trẻ. Những lời động viên, khen ng ợi
trẻ kịp thời sẽ làm cho trẻ cảm thấy tự tin hứng thú khi tham gia các ho ạt
động giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức, câu từ, cách diễn đ ạt, phát tri ển
ngơn ngữ….trẻ có thể nói rõ để người nghe hiểu được, trẻ s ử d ụng đ ược
các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm…, sử dụng được câu đơn, câu ghép,

câu khẳng định, câu phủ định, trẻ kể lại được sự việc theo trình t ự, trẻ
đọc thuộc bài thơ, ca dao, đồng dao, biết kể chuyện có mở đầu và k ết thúc,
biết bắt chước giọng nói, điệu bộ của nhân vật…
Khi trẻ nhận ra rằng cô giáo luôn tôn trọng ý kiến của mình cho dù ý ki ến
đó chưa đúng, trẻ sẽ có cảm giác an tâm, khơng s ợ tr ả l ời sai sẽ làm cho tr ẻ
mạnh dạn hơn và thích được nêu ý kiến của mình. Khi có đ ược s ự t ự tin,
trẻ nghĩ mình có thể làm được điều gì đó, từ đó trẻ tham gia các hoạt đ ộng
một cách say mê hứng thú. Trẻ thích thú sáng tạo, cởi m ở h ơn, tr ẻ có th ể
sáng tác thơ ca, kể chuyện sáng tạo theo ý tưởng của mình.
Giải pháp 3: Chuẩn bị đồ dùng, hình ảnh cho hoạt động làm quen văn
học nhằm tăng cường phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Để cho hoạt động LQVH đạt hiệu quả cao, thì khâu chuẩn bị vơ cùng quan
trọng. Có chuẩn bị tốt đồ dùng thì cơ mới dạy tốt cịn trẻ m ới h ứng thú
học tốt, vì thế tôi thường chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục v ụ cho mơn
học này như: làm hình ảnh trên powerpoint phù h ợp v ới n ội dung câu
chuyện, bài thơ . Cho trẻ nghe kể chuyện đọc thơ dưới nhiều hình th ức
khác nhau: Qua giọng đọc, kể của cô hoặc nghe qua băng đĩa, cung cấp
trước một số từ khó, dạy trẻ phát âm, nói, đọc đúng ng ữ điệu, v ần đi ệu,
âm điệu bài thơ, ca dao, đồng dao, câu chuyện…


Tôi sử dụng kịch bản rối chuyển từ các tác phẩm văn h ọc đ ể tr ẻ xem.
Hoạt động này đem lại hiệu quả giáo dục rất cao vì tr ẻ mầm non luôn b ị
hấp dẫn bởi nghệ thuật múa rối. Qua múa rối tính cách nhân v ật đ ược th ể
hiện rõ, trẻ tiếp thu nhanh và kiến thức được khắc sâu hơn, đồng thời qua
lời thoại mà cô giáo đã thể hiện với từng nhân vật khác nhau giúp trẻ phát
triển ngôn ngữ.
Tôi làm mô hình, sa bàn di động với hình th ức đẹp m ắt, màu s ắc hài hòa,
nhân vật đủ đẹp để kể chuyện, kể đến đoạn nào sa bàn di động, các nhân
vật hiện ra một cách bí ẩn làm trẻ hứng thú, tập trung cao đ ộ vào bài

giảng như muốn nuốt từng lời kể của tôi, mắt trẻ đăm đăm nhìn vào nhân
vật như muốn xem thử nhân vật nào lại xuất hiện tiếp theo trong câu
chuyện cô giảng, tôi biết rằng từng lời, từng ch ữ, t ừng gi ọng đ ọc, t ừng
cách phát âm của tôi đều được trẻ ghi nhớ, đây cũng là m ột s ự thành công
lớn với đề tài mà tôi nghiên cứu trong năm học này.
Ngoài ra trong giờ hoạt động LQVH tơi ln tạo bầu khơng khí vui t ươi,
gần gũi, lắng nghe ý kiến của trẻ, giúp trẻ có tâm trạng thoải mái. T ừ đó
trẻ tích cực tham gia trả lời các câu hỏi tôi đưa ra, tôi luôn đặt câu h ỏi m ở,
gợi ý để trẻ trả lời câu dài hơn, dùng từ khó hơn, chính xác h ơn ở t ừng n ội
dung bài dạy nhằm phát triển vốn từ, vốn hiểu biết và phát tri ển ngôn
ngữ cho trẻ.
Khi dạy tôi chọn những bài thơ, bài đồng dao ngắn, vừa ph ải, d ễ thu ộc, tìm
những động tác minh họa đơn giản để dạy trẻ dễ nh ớ.
Trong lớp tôi dành riêng cho trẻ một góc: “Vườn cổ tích” ở đó tơi đã chu ẩn
bị một số bộ truyện tranh hình ảnh, truyện tranh chữ to, thơ chữ to, tạp
chí, hoạ báo đều có hình ảnh minh hoạ và thường xun tạo điều kiện,
dành thời gian để trẻ đến sinh hoạt, vui chơi, học tập nhiều h ơn, cô cũng
thường xuyên đến góc này để vừa giúp trẻ vừa quan sát, tham gia vào đọc


truyện, xem tranh, kể chuyện sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và xem sự tiến
bộ mỗi ngày của trẻ.
Về truyện thì có truyện cổ tích kể theo tranh, truyện dân gian Việt Nam,
truyện kể sáng tạo. Những bài thơ, ca dao, đồng dao cùng các nguồn tài
liệu được chọn lựa phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ và các n ội
dung sách có liên quan đặc thù văn hố địa ph ương. Về tranh ảnh, h ọa
báo…tơi sưu tầm ở mọi nơi, xin phụ huynh…và chọn lọc nh ững tấm tranh,
ảnh, họa báo phù hợp, có nội dung để giúp trẻ sáng tạo, t ưởng t ượng.
Ví dụ: Chỉ với một tấm tranh có hình ảnh 1 cháu bé đang ở trong nhà
nhưng ngồi trời thì có mưa, có một số bạn đang tắm m ưa thì cháu đã t ự

kể được câu chuyện rất ngộ về 1 cô bé ngoan, biết vâng l ời ba m ẹ, không
tự ý ra mưa khi chưa được phép.
Ở hoạt động này trẻ được thả sức bay bổng với trí tưởng t ượng c ủa mình,
thơng qua các hình ảnh, các tác phẩm văn học trẻ phát tri ển ngôn ng ữ,
phát triển tình cảm thẩm mỹ, trẻ phát huy tính sáng tạo và tư duy ngày
càng tốt hơn.
Giải pháp 4: Tích hợp, lồng ghép phát triển ngơn ngữ thơng qua môn
làm quen văn học vào các hoạt động khác nhằm nâng cao nhận th ức
về tình cảm xã hội, tình u thương, lời nói trơi chảy, m ạch l ạc, giàu
vốn từ … nhằm hổ trợ, cung cấp kiến thức và phát triển toàn diện
cho trẻ.
Bất cứ hoạt động nào, lĩnh vực nào, môn học nào cũng cần ngôn ngữ vì có
ngơn ngữ thì cơ giáo và trẻ mới trao đổi, trò chuyện lẫn nhau để hi ểu ý
nhau, để cung cấp kiến thức cho các cháu vì vậy ph ương pháp dùng l ời nói
là phương pháp xuyên suốt trong quá trình giáo dục.


Sử dụng các phương tiện ngơn ngữ (đàm thoại, trị chuy ện, kể chuy ện,
giải thích) đan xen, lồng ghép vào nhau nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu
nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc l ộ nh ững c ảm
xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu h ỏi c ủa
giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống c ủa trẻ, g ắn v ới
thực tế những gì mà trẻ trãi qua thường ngày.
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích h ợp đ ể khuy ến
khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo tâm th ế t ốt,
cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong q trình hoạt động.
Ngồi ngơn ngữ bằng lời tơi cịn dùng ngơn ngữ thể hiện qua biểu c ảm nét
mặt, thể hình, điệu bộ để dạy trẻ cho đa dạng, phong phú.
Ví dụ: Một cử chỉ lắc đầu, khoát tay, biểu hiện ánh mắt … là trẻ biết cô
không đồng ý với thái độ hoặc lời nói, câu, từ trẻ trả lời. Hay một n ụ c ười

khẽ, một cái gật đầu, một động tác nhỏ, một cái nhìn trìu mến … là trẻ
biết cơ đang đồng ý, khen ngợi việc làm đúng.
Việc cho trẻ tiếp xúc với văn học ở mọi lúc mọi nơi. Lồng ghép các câu ca
dao, hò vè, thơ vào các hoạt động khác: Hoạt động KPKH, TH, GDÂN, ho ạt
động ngoài trời, hoạt động góc…nhằm phát triển ngơn ngữ cũng nh ư giáo
dục trẻ để hướng tới mục tiêu của con người tồn diện đó là con người có
đầy đủ đức tính CHÂN-THIỆN-MỸ.
Ơn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là một biện pháp giúp trẻ ghi nh ớ và t ạo
cho trẻ thói quen thích đọc sách, u văn học, thích đọc th ơ, thích khám
phá những nhân vật trong bài thơ, câu chuy ện vừa là để phát tri ển ngôn
ngữ.
Cho trẻ tham gia các hội thi bé kể chuy ện đọc th ơ, múa rối, đóng k ịch do
lớp, trường tổ chức giúp trẻ tự tin, mạnh dạn thể hiện các vai mình đ ược


phân công, tham gia lời thoại của từng nhân vật khác nhau giúp tr ẻ phát
triển vốn từ, xử lý các tình huống, biết u, ghét qua các nhân vật.
Ví dụ: Trong truyện “ Thỏ con đi học” cho 1 bạn làm th ỏ bố, 1 b ạn làm
thỏ mẹ , 1 bạn làm thỏ con, 1 bạn làm chó con, 1 bạn làm bác lái xe, 1 b ạn
làm cơ giáo và các bạn cịn lại làm học sinh cô giáo là người d ẫn truy ện đ ể
trẻ tự thể hiện hành động, điệu bộ giọng nói của nhân vật cho quen và
thành thạo.
* Trong hoạt động giáo dục âm nhạc:
Trong giờ âm nhạc giáo viên dạy trẻ cảm thụ bài hát trong các bước
chuyển tiếp cơ có thể lồng ghép thơ, câu đố, hò vè phù h ợp v ới ch ủ đ ề đ ể
tiết học đạt hiệu quả cao hơn.
Có nhiều bài hát có cùng chủ đề với bài th ơ, tuy là l ời bài hát khơng hồn
tồn trùng với lời bài thơ nhưng mang ý nghĩa mở rộng nhận thức cho trẻ
trong tiết học đó qua các chủ đề như: Thực vật, động vật, ngành ngh ề,
mùa xuân, quê hương…Trẻ sẽ được nghe, được biết nhiều t ừ, nhiều cụm

từ, nhiều câu với cảm nhận khác nhau, với nhiều thể loại sẽ làm giàu v ốn
hiểu biết, từ vựng của trẻ để chuẩn bị bước lên lớp 1.
Trẻ hát : “ Bầu và bí”. Sau khi hát kết hợp đọc thơ bài: “Bác bầu bác
bí” giúp trẻ cảm thụ và hiểu thêm nội dung bài hát. Đồng thời thể hiện
tình cảm của trẻ thơng qua tiết học đó.
Ngồi ra việc cho trẻ làm quen với một số bài hát đồng dao đ ược chuy ển
thể từ, thơ, truyện trong chương trình cũng tạo được h ứng thú cho trẻ, trẻ
hát mau thuộc
Ví dụ: “Xúc xắc xúc xẻ” “Chi chi chành chành” “Rềnh rềnh ràng ràng”
* Giúp trẻ cảm thụ văn học thông qua giờ hoạt động góc thư viện:


Ngoài những giờ học, hoạt động trên lớp, trẻ được luân phiên ch ơi ở góc
thư viện, bởi nơi đây với nhiều loại sách, đồ dùng, đồ ch ơi phong phú, đa
dạng. Thư viện là góc chơi giúp trẻ học bằng chơi, ch ơi mà h ọc r ất có k ết
quả. Trong những năm qua, lớp chúng tôi đẫ đầu t ư sách ở góc th ư vi ện
nhiều loại theo chủ đề, chủ điểm phục vụ nội dung chương trình giáo dục
của ngành mầm non.
Đây là mơi trường phong phú giúp trẻ làm quen với việc “đ ọc sách” t ừ tu ổi
mầm non. Bước đầu hình thành cho trẻ có một số kỹ năng “đ ọc vi ết”
chuẩn bị điều kiện để trẻ vào học phổ thông.
*Trong hoạt động Tạo hình:
Văn học trong giờ tạo hình ngồi việc trẻ thực hành, tôi cho trẻ đ ọc nhi ều
bài thơ, ca dao, đồng dao có nội dung tương đối phù h ợp v ới đề tài đó. Sau
đó từ nội dung bài thơ tơi kết hợp đàm thoại
Ví dụ: Vẽ đề tài: “Vẽ đàn gà”. Cho trẻ đọc thơ: “Gà mẹ đếm con”
+ Bài thơ nói về con gì nào?Trong bài th ơ gà mẹ nh ư th ế nào?Nh ững câu
hỏi đàm thoại đó giúp trẻ có thêm một số ý t ưởng trong quá trình tr ẻ vẽ
để trẻ có sản phẩm sáng tạo.
* Giúp trẻ cảm thụ văn học thơng qua giờ hoạt động góc

Trong hoạt động chung trẻ có thể chưa cảm nhận hết đ ược các giá tr ị v ề
mặt ngôn ngữ, tình cảm của các tác phẩm thì đến giờ hoạt động góc cơ
giáo cho trẻ tham gia vào góc chơi “ Bé yêu văn h ọc”. T ại góc ch ơi này cô
cho trẻ được xem, đọc hay lằng nghe các câu chuyện bài th ơ trẻ v ừa đ ược
học để trẻ có thể ghi nhớ sâu hơn, để trẻ một lần n ữa l ại ti ếp t ục đ ược
cảm nhận những cái hay cái dẹp trong tác phẩm
Giải pháp 5: Phối hợp với phụ huynh trong việc luyện tập phát triển
ngôn ngữ cho các cháu tại gia đình qua mơn làm quen văn h ọc:


Sự phối kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh đem lại kết qu ả rất cao trong
lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cụ thể qua bộ môn làm quen văn học. Theo
mỗi chủ đề cô giáo yêu cầu cháu về nhà đọc thơ, kể chuyện cho người
thân trong gia đình nghe để ba mẹ, ơng bà, anh chị có th ể ph ối h ợp giúp cô
sữa sai những từ trẻ phát âm chưa đúng, rèn giọng kể, giọng đ ọc hay h ơn,
đúng hơn tương tự như vậy khi vào lớp trẻ sẽ đọc cho nhau nghe. Đây là
hình thức vận động phụ huynh dạy trẻ ở nhà nh ư nh ững lúc chu ẩn b ị đi
ngủ, lúc chuẩn bị áo quần cho trẻ đi học buổi sáng… đã đ ạt hi ệu qu ả cao.
Vận động phụ huynh góp nhặt giấy báo, tạp chí, l ịch, đã qua s ử d ụng
nhưng có hình ảnh đẹp, màu sắc tươi sáng, đa dạng để đưa vào l ớp cho tr ẻ
sử dụng trong kể chuyện sáng tạo, làm tranh theo chủ đề và các hoạt động
khác, việc này đã góp phần đáng kể vào phát triển vốn t ừ cho trẻ, trẻ th ực
sự vận dụng nhiều từ đã được biết được học để sáng tạo nên câu chuy ện
có nội dung giáo dục phù hợp với hiểu biết của trẻ.
Tôi chú ý việc lưu giữ sản phẩm mà các cháu cùng ba mẹ làm đ ược lúc ở
nhà trong môn LQVH để trưng bày tại lớp, ngồi giờ học cháu đến để xem
sản phẩm và ơn lại chuyện, thơ qua các nhân vật đã làm đ ược trong t ừng
bức tranh, đây cũng là hình thức ôn luyện kiến th ức một cách hiệu quả mà
trẻ tự giác, không chờ cô nhắc nhỡ, bên cạnh phát tri ển trí t ưởng t ượng,
óc tư duy của trẻ rất nhiều qua kể chuyện sáng tạo, nhiều trẻ đã tự sáng

tác ra một câu chuyện mới thật hay, hấp dẫn, lơ gich qua nh ững hình ảnh
trên.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết
*Thuận lợi:
– Giúp giáo viên xác định được một số nguyên tắc lựa ch ọn cung c ấp kiến
thức, tổ chức trò chơi, các bước luyện tập trong phát âm, nói đúng t ừ, đ ủ


câu, những hoạt động trong lớp để phát triển ngôn ng ữ cho tr ẻ m ẫu giáo
lớn.
– Giúp giáo viên biết vận dụng để phát triển ngôn ngữ cho tr ẻ thông qua
môn làm quen văn học trong các hoạt động học hàng ngày và cả ở m ọi lúc
mọi nơi, đây là việc làm cần thiết và hữu ích giúp trẻ lĩnh h ội ki ến th ức,
luyện nói, luyện đọc, biết thêm từ mới để phục vụ giao tiếp hàng ngày v ới
bạn, với cô, với mọi người, tự tin khi trò chuyện với mọi người trong sinh
hoạt hàng ngày bên cạnh với sự giáo dục, bảo ban, rèn luy ện c ủa cơ giáo
trẻ sẽ có khối kiến thức về ngôn ngữ ngày càng chuẩn xác h ơn.
– Giúp cho trẻ hình thành và phát triển ngơn ngữ. Đồng th ời cũng là
phương tiện hình thành đạo đức cho trẻ, trẻ biết yêu, ghét rõ ràng và hành
động theo tính cách nhân vật một cách nhanh nhất. Trẻ có ngơn ng ữ tốt sẽ
góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của tâm h ồn trẻ.
*Khó khăn:
– Trẻ mầm non vấn đề kể lại câu chuyện diễn cảm, đọc bài th ơ đúng v ần
điệu, thể hiện được cảm xúc chưa tốt do ngôn ngữ và t ư duy của trẻ còn
hạn chế, trẻ em chưa thể hiểu hết được ý nghĩa tìm ẩn trong m ỗi câu
chuyện, chưa hiểu được những từ khó, từ trừu tượng trong tác ph ẩm văn
học, như từ láy, từ tượng thanh, từ ẩn dụ .v.v
– Phụ huynh đa số làm công nhân theo ca, một số phụ huynh còn l ại nh ư
cuốn theo nhịp sống bận rộn khơng có nhiều thời gian cho vi ệc chăm sóc
giáo dục con cái, không chú ý phát triển ngôn ng ữ cho tr ẻ, ch ưa giúp tr ẻ

cảm nhận những gì sâu lắng trong từng đoạn thơ, từng câu chuy ện…
1.3. Nội dung đã cải tiến sáng tạo để khắc phục nhược điểm của giải
pháp đã biết.


– Rèn giọng nói, giọng đọc, giọng kể diễn cảm, phát âm chuẩn của giáo
viên khi lên lớp, trong giao tiếp và khi đứng tr ước trẻ.
– Giúp trẻ tự tin, biết cách dùng từ phù hợp hình ảnh, ng ữ cảnh và phát âm
đúng, rõ lời.
– Chuẩn bị đồ dùng, hình ảnh sinh động nhằm thu hút trẻ tham gia tích
cực vào hoạt động.
– Tìm hệ thống câu hỏi gợi mở kích thích trẻ sử dụng ngơn ngữ để tr ả l ời
bằng hiểu biết của mình.
– Tích hợp, lồng ghép phát triển ngôn ngữ thông qua môn làm quen văn
học vào các hoạt động khác nhằm nâng cao nhận thức về tình cảm xã h ội,
tình yêu thương, lời nói trơi chảy, mạch lạc, giàu vốn từ…nhằm h ổ tr ợ,
cung cấp kiến thức và phát triển toàn diện cho trẻ.
– Phối hợp với phụ huynh trong việc luyện tập phát triển ngôn ng ữ cho
các cháu tại gia đình qua mơn làm quen văn học.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi nhận thấy chất lượng giáo dục
về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ thông qua bộ môn làm quen văn h ọc cho
trẻ được tăng lên rõ rệt. Trẻ biết cách dùng từ, nói rõ l ời, chu ẩn câu h ơn,
vốn từ phong phú đa dạng hơn, kể cả những biểu c ảm để di ễn đ ạt ngơn
ngữ khơng lời cũng được trẻ tích cực vận dụng, trẻ được hình thành
những thói quen trả lời câu hỏi trong giao tiếp mạnh dạn v ới m ọi ng ười,
biết chào hỏi khi có khách đến, biết quan tâm giúp đ ỡ bạn bè, cô giáo, ba
mẹ, suy nghĩ trước khi nói, thường xuyên nói lời hay…
*Kết quả đạt trên trẻ:



Khả năng tư duy sáng tạo, kinh nghiệm sống, ngôn ngữ của trẻ ngày càng
phong phú nhờ các hoạt động trải nghiệm như: Kể chuyện sáng tạo, k ể
chuyện theo tranh, sáng tác thơ ca, câu đố…, trả lời câu hỏi của cơ: Vì sao?
Thế nào? Con sẽ làm gì?……
Việc thường xuyên rèn luyện cách phát âm cho trẻ đã giúp trẻ nhanh nh ẹn
hơn trong các hoạt động, ngôn ngữ phát triển m ạch l ạc giúp cháu m ạnh
dạn tự tin khi giao tiếp với cô và bạn. Các cháu đ ược s ửa sai các t ật v ề
ngơn ngữ kịp thời nhờ có cơ giáo và cha mẹ bên cạnh.
Vốn từ của trẻ qua một năm nâng lên đáng kể, trẻ nói theo cơ nh ững t ừ
khó, hiểu được các từ hình tượng, từ láy, từ đồng âm… h ạn chế nói ngọng,
nói lắp, tự tin hơn trước lớp, trả lời mạch lạc câu h ỏi của người khác…
Trẻ được trải nghiệm nhiều qua những trị chơi, đồ chơi mang tính sáng
tạo và thực tiễn nên cháu mạnh dạn trong giao tiếp vì th ường xuyên đ ược
tiếp xúc với cô và các bạn, cô và trẻ cùng làm, cùng ch ơi, cùng trò chuy ện.
Rèn luyện các kỷ năng kể chuyện sáng tạo, tính kiên nhẫn, tỉ m ỉ, phát tri ển
khả năng ghi nhớ, chú ý quan sát, tính thẩm mỹ, sáng tạo trong h ọc t ập.
Việc phối kết giữa cô giáo và phụ huynh giúp cơ hi ểu thêm tính cách, tâm
tư, sở thích của từng trẻ để đáp ứng yêu cầu, thoả mãn nhu c ầu c ủa tr ẻ, t ừ
đó hiệu quả học tập của trẻ đạt cao hơn, hình thành trong trẻ lịng u các
tác phẩm văn học vì thơng qua đó trẻ có nhiều kinh nghi ệm s ống, có thái
độ, lời nói rõ ràng để thể hiện yêu, ghét.
Sự tiến bộ của trẻ là niềm vui lớn khơng chỉ của tơi mà cịn là niềm vui của
các bậc cha mẹ khi thấy trẻ phát triển không ngừng.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Lớp học có đủ đồ dùng theo quy định tại thơng tư số 34 của bộ GDĐT,
phịng học đủ diện tích, đủ số lượng trẻ theo quy đ ịnh tại Điều lệ tr ường


mầm non, cơ giáo có tấm lịng u trẻ, nhiệt tình, chịu th ương ch ịu khó,

tìm tịi, sáng tạo cung cấp kiến thức, rèn luyện phát âm, luy ện gi ọng đ ọc,
giọng nói, cung cấp từ mới, giải thích từ khó cho trẻ thơng qua ho ạt đ ộng.
Tuyên truyền với phụ huynh nội dung, phương pháp rèn phát tri ển ngơn
ngữ cho trẻ, hướng dẫn, khuyến khích phụ huynh cùng tham gia d ạy tr ẻ
lúc ở nhà và phát huy, cũng cố những bài tập phát triển ngôn ngữ mà cô
giáo đã dạy ở trường.
Nêu cao vai trò của việc rèn luyện và phát âm cho trẻ nh ằm hình thành cho
trẻ những thói quen phát âm chuẩn, cách dùng từ đúng, phù h ợp v ới hồn
cảnh.
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một trong những nội dung hết s ức quan
trọng trong chương trình giáo dục mầm non, việc trang bị cho tr ẻ v ốn t ừ
cơ bản, đơn giản của những năm đầu đời giúp trẻ thích ứng v ới nhu c ầu
xã hội trong lĩnh vực ngôn ngữ.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ giao tiếp tốt với nhau, hiểu nhau h ơn
trong cuộc sống hàng ngày. Cô giáo n ắm vững ph ương pháp lĩnh v ực phát
triển ngơn ngữ trong chương trình dạy trẻ, có kỹ năng cơ bản của bộ mơn
văn học.
Kế hoạch tổ chức, soạn giảng được đầu tư sưu tầm hình ảnh, t ư li ệu
phong phú để lơi cuốn trẻ, tìm mọi cách để giảng giải từ khó, cung cấp
vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu và diễn đạt được ý muốn nói.
Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh để có sự giúp đ ỡ theo yêu c ầu
của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức th ực hiện.
Giáo viên gần gũi để phát hiện sự sáng tạo của trẻ, khen ng ợi, đ ộng viên
sửa sai kịp thời và tạo môi trường cho trẻ phát triển ngôn ngữ.


Bản thân không ngừng học hỏi, tham khảo tài liệu, tham quan học tập,
sáng tạo trong phương pháp giảng dạy.
Qua lời ru của mẹ, câu chuyện của bà, của cô giáo các bé đ ược ti ếp c ận và

phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, tình cảm; đời sống tâm hồn trẻ th ơ của bé
luôn được nuôi dưỡng và kích thích phát triển.
Lợi ích tơi đã thu được do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này lần đ ầu t ại
lớp lớn 1 là:
– Giáo viên nắm vững phương pháp giáo dục lĩnh v ực phát tri ển ngôn ng ữ
cho trẻ mầm non. Giáo viên luôn mẫu mực trong lời nói, phát âm chuẩn, rõ
lời, cách ứng xử tốt, chính xác, hành động đẹp.
– Yêu nghề mến trẻ, tận tuỵ với cơng việc, kiên trì nh ẫn n ại đ ể d ạy tr ẻ
đạt kết quả cao.
– Rèn trẻ mọi lúc mọi nơi, đặc biệt quan tâm đến trẻ ch ậm, trẻ cá bi ệt.
– Trao đổi, phối hợp với phụ huynh để dạy trẻ lúc ở nhà.
– Tạo cơ hội cho trẻ được nói chuyện, giao tiếp để phát triển ngôn ngữ
2.Những thông tin cần được bảo mật: Không
3.

Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng th ử ho ặc áp
dụng thử lần đầu –nếu có: Khơng

4.

Hồ sơ kèm theo:

Đại Hiệp, ngày 29 tháng 10 năm 2021
Người nộp đơn


Trần Thị Dung

Trẻ được xem kịch rối trong hoạt động làm quen văn học


Trang trí góc văn học
Trẻ tham gia đóng kịch


Mẫu 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN


(Ban hành theo QĐ số 32 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND
tỉnh)

Tên sáng kiến: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ m ẫu giáo l ớn
thông qua bộ môn làm quen văn học.
Tác giả sáng kiến: Trần Thị Dung
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : Trường MN Đại Hiệp
Họp vào ngày: 25 tháng 03 năm 2020
Họ và tên chuyên gia nhận xét: Phạm Thị Hạnh
Học vị: Cử nhân

; Chuyên ngành: GDMN

Đơn vị công tác: Trường MN Đại Hiệp
Địa chỉ: Thơn Tích phú xã Đại Hiệp huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
Số điện thoại cơ quan: 0235 3762 125
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: Thành viên hội đồng khoa học
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Đánh

STT

1
1.1

Tiêu chuẩn

Điểm
đa

tốicủa

giá
tổ

thẩm

định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn
01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực hiện30
sáng kiến đã được cơng nhận trước đây, hồn

25


1.2
1.3
1.4


tồn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
với mức độ trung bình;
Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải

pháp đã có trước đây.
Nhận xét:

20
10
0

Sáng kiến đã được áp dụng trước đây, nhưng giải pháp có cải tiến và sáng t ạo so
với trước đây ở mức độ khá, được đồng nghiệp và các bạn cùng kh ối l ớn áp
dụng hiệu quả
2

Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng,
10
nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ chọn 01

10

a)

(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)

Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh
20
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành, lĩnh

15

b)

vực công tác và triển khai nhiều địa phương, đơn 15

2.1
2.2

c)
d)

vị trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành có
cùng điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh vực cơng

tác.
Nhận xét:

10
5

Sáng kiến có tính khả thi, đã được thực hiện tại lớp, tại trường đã nhân r ộng ra
5 lớp lớn, thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm v ụ của tác giả, có kh ả năng
áp dụng trong ngành GDMN, trong lĩnh vực cơng tác.

3
3.1

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực cho cơ10
quan, đơn vị nhiều hơn so với khi chưa phát

10


minh sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
3.2

dụng (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung

bên dưới)
a)
Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh
30
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, nhiều
b)
20
địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành có
c)
15
cùng điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực công
d)

10
tác.
Nhận xét:

10

Sáng kiến có tính hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho trẻ tại l ớp, t ại tr ường
nhiều hơn so với khi chưa phát minh
Sáng kiến có hiệu quả trong phạm vi ngành GDMN, trong lĩnh v ực công tác

Tổng cộng

70 đ

THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

Võ Thị Diễm Châu

Mẫu 4

Nguyễn Thị Thương


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
(Ban hành theo QĐ số 32 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND
tỉnh)

Tên sáng kiến: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ m ẫu giáo l ớn

thông qua bộ môn làm quen văn học.
Tác giả sáng kiến: Trần Thị Dung
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : Trường MN Đại Hiệp
Họp vào ngày
Họ và tên chuyên gia nhận xét:
Học vị:

Chuyên ngành: GDMN

Đơn vị công tác: Trường MN Đại Hiệp
Địa chỉ: Thơn Tích phú xã Đại Hiệp huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
Số điện thoại cơ quan: 02353 762 125
Di động:
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: Phó chủ tịch hội đồng khoa học
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

STT

Tiêu chuẩn

Điểm
đa

tốiĐánh
của

giá
tổ



thẩm

1

1.1

1.2
1.3
1.4

định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn
01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực hiện
sáng kiến đã được công nhận trước đây, hồn 30
tồn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
với mức độ trung bình;
Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải

pháp đã có trước đây.
Nhận xét:

25

20
10
0


Sáng kiến đã được áp dụng trước đây, nhưng giải pháp có cải tiến và sáng t ạo so
với trước đây ở mức độ khá, được đồng nghiệp và các bạn cùng kh ối l ớn áp
dụng hiệu quả
2

Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng,
10
nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ chọn 01

10

a)

(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)
Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh
20
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành, lĩnh

10

b)

vực công tác và triển khai nhiều địa phương, đơn 15

2.1
2.2


c)
d)

vị trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành có
cùng điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh vực cơng

tác.
Nhận xét:

10
5

Sáng kiến có tính khả thi, đã được thực hiện tại lớp, tại trường đã nhân r ộng ra


6 lớp lớn, thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm v ụ của tác giả, có kh ả năng
áp dụng trong ngành GDMN, trong lĩnh vực công tác.
3

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực cho cơ

3.1

quan, đơn vị nhiều hơn so với khi chưa phát 10
minh sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp


3.2

10

dụng (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung

bên dưới)
a)
Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh
30
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, nhiều
b)
20
địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành có
c)
15
cùng điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực cơng
d)
10
tác.
Nhận xét:

10

Sáng kiến có tính hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho trẻ tại l ớp, t ại tr ường
nhiều hơn so với khi chưa phát minh
Sáng kiến có hiệu quả trong phạm vi ngành GDMN, trong lĩnh v ực công tác


Tổng cộng

65 đ

THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký)

(Họ, tên và chữ ký)

Võ Thị Diễm Châu

Nguyễn Thị Thương


*Lưu ý: Cô Hồng nhắc nhở
-1/Chỉnh sửa lại cho ngay ngắn, đúng thể th ức văn bản, đúng trang
-2/Xem lại lỗi chính tả
-3/in ra làm 3 bộ, hỏi cơ Phương văn th ư để in tờ bìa theo m ẫu PGD g ởi,
đem xuống cô Hồng kiểm tra đúng chưa ( nhớ ko được đóng tập mà ch ỉ
ghim lại 3 bộ thơi)
-4/Hình ảnh minh họa in màu cho đẹp
-5/ Nói cơ Châu chấm thêm 1 phiếu nhận xét đánh giá SKKN n ầy n ữa, vì
yêu cầu mỗi sáng kiến có ít nhất là 2 người chấm.

Kính gửi:
– Trường Mầm non Đại Hiệp;
– Hội đồng Sáng kiến cấp trường.
Tôi ghi tên dưới đây:
Ngày
TT Họ và tên


1

Trần
Dung

tháng

Nơi cơngChức
tác

năm sinh
Thị20/10/19 MN
83

Hiệp

danh
ĐạiGiáo
viên

Trình độTỷ lệ (%) đóng
chun

góp vào việc tạo

mơn

ra sáng kiến


ĐHSPMN 100%


×