Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………5
MỤC LỤC ...................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thăng Long. ....................................................................... 7
1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng
chứng từ tại các Ngân hàng thương mại. ............................................................................. 7
1.1.1. Cơ sở hình thành của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín
dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại .......................................... 7
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng
từ tại các Ngân hàng thương mại. ............................................................ 9
1.2. Nội dung của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương
mại. ..................................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm. ................................................................ 12
1.2.1.1. Khái niệm: ................................................................................ 12
1.2.1.2. Đặc điểm .................................................................................. 12
1.2.2. Các bên tham gia .......................................................................... 13
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ nói chung: .................................................... 14
1.2.4. Một số loại L/C ............................................................................. 15
1.2.4.1. L/C có thể huỷ ngang – Revocable L/C .................................. 15
1.2.4.2. L/C không thể huỷ ngang – Irrevocable L/C .......................... 16
1.2.5. Văn bản pháp lý điều chỉnh Thư Tín dụng chứng từ ..................... 18
1.3. Những điều kiện ảnh hưởng tới hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng
thương mại. ........................................................................................................................ 22
1.3.1. Những nhân tố khách quan ........................................................... 23
1.3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước .................................. 23
1.3.1.2. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương ............................. 24
1.3.1.3. Tỷ giá hối đoái ......................................................................... 24
1.3.1.4. Môi trường pháp lý .................................................................. 25
1.3.2. Những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng thương mại ............ 25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thăng Long. ................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng
Long. ................................................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long ........................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy. .......................... 34
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ vủa các phòng ban ................................ 35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 5 năm trở lại
đây. ......................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long. ....................... 45
2.2.1. Tình hình hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín
dụng chứng từ tại Chi nhánh. ................................................................. 45
2.2.1.1. Về quy trình. ............................................................................ 45
2.2.1.2. Về số liệu phản ánh và các kết quả đạt được .......................... 51
2.2. Tình hình chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHNo Thăng Long ...................................................................... 62
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh. ...................................................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân. ..................................... 65
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ..................................................... 66
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh
toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long. ........................ 71
3.1. Phương hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thăng Long trong những năm tới. ............................................................................. 71
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo
phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thăng Long. ...................................................................................................... 74
3.2.1. Giải pháp về con người. ................................................................ 74
3.2.2. Giải pháp về công nghệ. ............................................................... 76
3.2.3. Giải pháp về marketing quảng bá hình ảnh cho Chi nhánh. ......... 77
3.3. Một số các kiến nghị với Ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh. ........................ 80
Phụ lục. ......................................................................................................... 87
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
- Biểu thu phí năm 2004 .............................................................................. 87
- Biểu thu phí năm 2005 .............................................................................. 88
- Biểu thu phí năm 2006 .............................................................................. 89
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
- Bảng1: So sánh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần
đây của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2003 – 2007……………42
- Bảng 2: Giá trị thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
trong tương quan với cácPhương thức thanh toán quốc tế khác 2004 –
2007……………………………………………………………………….53
- Bảng 3: Giá trị Thanh toán L/C nhập2004 – 2007……………………......58
- Bảng 4: Giá trị Mở L/C qua các năm 2004 – 2007……………………….61
- Biểu 1: Giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức ở Chi nhánh
NHNo Thăng Long 2004 – 20…………………………………...................55
- Biểu 2: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm
2004………………………………………………………….......................56
- Biểu 3: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm
2005………………………………………………………………………...56
- Biểu 4: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm
2006………………………………………………………………………...57
- Biểu 5: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm
2007………………………………………………………………………..57
- Biểu 6: Giá trị thanh toán L/C nhập 2004- 2007…….………………......59
- Biểu 7: Giá trị mở L/C qua các năm 2004 – 2007………………………63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập thành công vào Tổ chức thương mại thế giới - WTO, Việt
Nam chúng ta đứng trước nhiều thách thức cũng như những cơ hội to lớn.
Điều có thể dễ dàng nhận thấy sau khi gia nhập WTO là sự phát triển ngày
càng rộng rãi của các loại hình ngân hàng nói chung và của các hình thức
Thanh toán quốc tế nói riêng tại các Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người
tiêu dùng thông qua việc chi trả trong trao đổi quốc tế. Hoạt động này khép
lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được trôi chảy, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu được dễ dàng
và giúp cho nền kinh tế thu về ngoại tệ.
Trong các phương thức Thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các
ngân hàng Việt Nam hiện nay như: Phương thức Chuyển tiền, Phương thức
thanh toán Nhờ thu, Phương thức Tín dụng chứng từ, … Có thể nói phương
thức Tín dụng chứng từ đang được áp dụng một cách rộng rãi và thông dụng
vì những tính năng và ưu việt của nó. Trong khi các phương thức Thanh
toán quốc tế khác có sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu thì Phương thức Tín dụng chứng từ đã giải quyết được mâu
thuẫn này, đồng thời dung hoà được quyền lợi của mỗi bên. Người xuất
khẩu tránh được rủi ro trong thanh toán, thời gian thu hồi vốn nhanh còn
người nhập khẩu nhận được hàng hoá với đúng số lượng, chất lượng, thời
gian giao hàng, được kiểm tra cuối cùng bộ chứng từ thanh toán và là người
có quyền từ chối thanh toán cuối cùng.
Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ là
một nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao do tính phức tạp của bản thân nó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Nghiệp vụ này chứa đựng rủi ro ở tất cả các khâu đòi hỏi các cán bộ nghiệp
vụ tính cẩn trọng trong thực thi các nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề
ra, tránh không mặc phải một sai sót đáng tiếc nào gây tổn thất cho khách
hàng và uy tín của ngân hàng. Tuy chứa đựng nhiều rủi ro, nhưng đây là một
nghiệp vụ đem lại thu nhập cao cho ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho
ngân hàng nâng cao uy tín của mình.
Sau một thời gian được thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thăng Long, em đã quyết định chọn đề tài: “ Một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo
phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thăng Long”.
Sau đây là kết cấu của đề tài:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thăng Long.
- Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thăng Long.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh
toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thăng Long.
1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Cơ sở hình thành của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín
dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội và công nghệ - thông tin,
việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa thương nhân các nước với nhau đã phát
triển phong phú và đa dạng hơn. Quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế không
chỉ được xác lập, thực hiện giữa thương nhân với thương nhân mà còn được
thực hiện giữa các chính phủ với nhau.
Sự xuất hiện và phát triển ngày càng mạnh mẽ các quan hệ kinh tế đối
ngoại đã làm xuất hiện nhiều các phương tiện thanh toán quốc tế, như: Séc
(Check), Hối phiếu (Bill of Exchange) và Lệnh phiếu (Promissory note).
Bên cạnh các phương tiện thanh toán quốc tế nói trên, các thương nhân
còn sử dụng nhiều phương thức thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa
quốc tế. Khác với trước đây, phương thức thanh toán không còn bị bó hẹp
trong phạm vi “hàng đổi hàng” mà đã có nhiều phương tiện thanh toán hiện
đại khác cho các bên lựa chọn, thỏa thuận như: Phương thức chuyển tiền,
Phương thức nhờ thu, Phương thức tín dụng chứng từ. Mỗi phương tiện
thanh toán và phương thức thanh toán nêu trên có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Cho nên, tùy thuộc vào từng giao dịch cụ thể mà các bên có thể
lựa chọn, thỏa thuận sử dụng một phương thức thanh toán nói trên.
Thực tiễn, kể từ khi ngân hàng thương mại nước ta tham gia cung ứng
dịch vụ thanh toán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài (Thanh toán quốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
tế) trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, Phương thức thanh toán
Tín dụng chứng từ là phương thức thông dụng, phổ biến và an toàn nhất,
trong đó Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) đóng vai trò chủ yếu, quyết
định sự tồn tại của phương thức thanh toán này.
Điều này thể hiện ở chỗ: nếu các bên tham gia giao dịch mua bán hàng
hóa quốc tế không thiết lập được L/C thì các bên không có trách nhiệm giao
hàng và trả tiền cho nhau. Do vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ không được xác lập.
Có thể hiểu một cách tổng quát về Thanh toán quốc tế theo Phương
thức Tín dụng chứng từ như sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng -
The Issuing Bank) theo yêu cầu của một khách hàng (Người đề nghị mở Thư
Tín dụng - Applicant for Credit) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất
cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (gọi là người hưởng lợi - The
Beneficiary); hoặc sẽ trả hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người
hưởng lợi phát hành; hoặc ủy quyền cho một ngân hàng khác thanh toán;
chấp nhận và thanh toán hoặc cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ
với điều kiện chúng phù hợp với tất cả mọi quy định và điều kiện của thư tín
dụng.
Dịch vụ thanh toán thư tín dụng là hình thức phổ biến nhất trong Thanh
toán quốc tế giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một
cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Việc phát hành và thanh toán các
tín dụng thư được thực hiện giữa ngân hàng của người mua và ngân hàng
của người bán hàng theo nguyên tắc “thanh toán trước, khiếu nại sau” khi
các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng
thư (chứng từ hoàn hảo).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
L/C là một cam kết thanh toán độc lập của ngân hàng phát hành khi
những điều kiện quy định trong L/C được thực hiện đúng và đầy đủ, bảo
đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán
của người mua. Do đó người bán có được một cam kết chắc chắn từ phía
ngân hàng phát hành, người mua có được sự đảm bảo như mong muốn
Dịch vụ thanh toán L/C giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực
hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn cho người tham
gia thanh toán hơn so với các phương thức Thanh toán quốc tế khác.
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
tại các Ngân hàng thương mại.
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan
trọng đối với các ngân hàng thương mại, nó đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế
còn là một mấu chốt quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường
nguồn vốn huy đông, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ
thanh toán thuần tuý mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây
chuyền hoạtđộng kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận
tiện, an toàn, và hiệu quả nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều
diễn ra thông qua hệ thống ngân hàng. Đồng thời hoạt động thanh toán quốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
tế đã phát triển theo một tập quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới thông
qua các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau.
Một thực tế là đối với Ngân hàng thương mại hiện đại thì thu nhập từ
phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng không những về số lượng mà cả về
tỷ trọng. Hơn nữa, các Ngân hàng thương mại ngày nay hoạt động là đa
năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một
mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác
định là một nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát
triển.
Đối với các Ngân hàng thương mại thì hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức Tín dụng chứng từ thực sự là một hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu, nó hầu như chiếm trên 50% doanh thu cho toàn bộ hoạt động
thanh toán quốc tế của các Ngân hàng.
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc
biệt là sự an toàn cần thiết cho cả hai bên - đảm bảo là người xuất khẩu phải
thực hiện hợp đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền.
Cụ thể lợi ích mà Phương thức thanh toán quốc tế Tín dụng chứng từ
mang lại cho các bên như sau:
+ Các lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín
dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán
được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng
cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
+ Các lợi ích đối với người nhập khẩu
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả
tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả
những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được
thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
+ Các lợi ích khác của dịch vụ thư tín dụng chứng từ tại Ngân hàng:
- Khách hàng có thể mở tài khoản một nơi nhưng có thể giao dịch tại
bất kỳ chi nhánh nào của Ngân hàng.
- Khách hàng luôn được cung cấp đầy đủ ngoại tệ để thanh toán.
- Thời gian phát hành và xử lý chứng từ thanh toán quốc tế tối đa 01
ngày. Phát hành trực tiếp đến các chi nhánh ngân hàng tại 88 quốc gia trên
thế giới.
- Uy tín của Ngân hàng trong thanh toán quốc tế được các ngân hàng
khác trên thế giới thông báo và xác nhận.
- Với tỷ lệ điện chuẩn khá cao cho toàn bộ điện thanh toán quốc tế,
Ngân hàng đảm bảo mọi giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh
chóng nhất với chi phí cạnh tranh nhất qua mạng thanh toán liên ngân hàng
toàn cầu - SWIFT.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
- Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ với mức chiết khấu tới 95% trị
giá bộ chứng từ.
1.2. Nội dung của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại các
Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.
1.2.1.1. Khái niệm:
Phương thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó theo yêu cầu của
khách hàng (người yêu cầu mở Thư Tín dụng – L/C) sẽ phát hành một bức
thư theo đó Ngân hàng phát hành (NHPH) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu cho một bên thứ 3 (Người thụ hưởng L/C) khi người này xuất
trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều
khoản quy định của L/C.
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ cho dù được mô tả hay
gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang
của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
1.2.1.2. Đặc điểm
- L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập
chỉ của hai bên là NHPH và Người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của
Người xin mở L/C đã do NHPH đại diện.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá: L/C hình thành trên cơ
sở của hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp
nhận thì nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không
cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến
L/C.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ: Chứng từ trong giao dịch LC là bằng chứng về việc giao hàng của người
bán, là đại diện cho giá trị hang hoá đã được giao. Do đó chúng trở thành
căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho
ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều
kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được
giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
- LC yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Để được thanh toán,
Người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các
điều kiện và điều khoản của LC về số loại số lượng mỗi loại, nội dung
chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
1.2.2. Các bên tham gia
- Người xin mở LC: là bên mà LC được phát hành theo yêu cầu của họ.
Trong thương mại quốc tế, Người mở thường là nhà nhập khẩu, yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình phát hành một LC và có trách nhiệm pháp lý về
việc NHPH trả tiền cho Người thụ hưởng LC.
- Người thụ hưởng: Là bên hưởng lợi LC được phát hành, nghĩa là được
hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của
LC.
- Ngân hàng phát hành - NHPH: là ngân hàng thực hiện phát hành LC
theo yêu cầu của người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở.
NHPH thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng
mua bán hàng hóa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
- Ngân hàng thông báo - NHTB: là ngân hàng thực hiện thông báo L/C
cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng
đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận - NHXN: Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của
mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH.
- Ngân hàng được chỉ định - NHđCĐ: Là ngân hàng mà tại đó L/C có
giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá
trị tự do.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ nói chung:
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Người mua đến ngân hàng làm thủ tục mở Thư Tín dụng (L/C)
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo
Người mua Người bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Bước 2: Ngân hàng mở L/C phát hành Thư tín dụng (L/C) theo đúng
yêu cầu và chuyển sang Ngân hàng Thông báo.
Bước 3: Ngân hàng Thông báo sẽ thông báo và chuyển Thư Tín dụng
(L/C) cho người bán.
Bước 4: Người bán kiểm tra Thư Tín dụng (L/C), nếu chấp nhận thì
giao hàng cho người mua.
Bước 5: Người bán lập bộ chứng từ thanh toán để thông qua Ngân hàng
Thông báo chuyển đến Ngân hàng mở Thư tín dụng (L/C).
Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì trả
tiền cho người bán qua Ngân hàng Thông báo.
Bước 7: Ngân hàng mở L/C yêu cầu người mua trả tiền để nhận bộ
chứng từ.
Bước 8: Người mua kiểm tra bộ chứng, nếu đúng quy định thì trả tiền
cho Ngân hàng và nhận bộ chứng từ.
1.2.4. Một số loại L/C
1.2.4.1. L/C có thể huỷ ngang – Revocable L/C
- Khái niệm: đây là loại L/C mà người mở - Nhà nhập khẩu có quyền đề
nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hặoc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự chấp nhận và thông báo trước cho Người thụ hưởng – Nhà
xuất khẩu.
- Đặc điểm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
+ Khi hàng hoá đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ
hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là khi đó, Ngân
hàng phát hành L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết
coi như không có việc huỷ bỏ xảy ra.
+ Quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo vì việc hợp đồng
ngoại thương có được tiếp tục thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu không có quyền quuyết định. Như vậy, rủi ro
đối với nhà xuất khẩu là rất cao, cho nên, loại L/C này hầu như không được
sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết
1.2.4.2. L/C không thể huỷ ngang – Irrevocable L/C
- Khái niệm: đây là loại L/C mà khi nó đã được mở và nhà xuất khẩu đã
chấp nhận thì ngân hàng phát hành cũng như nhà nhập khẩu không thể sửa
đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả
thuận giữa các bên liên quan.
- Đặc điểm:
+ Loại L/C này không thể bị người bán hoặc người mua sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ mà không có sự đồng ý của tất cả các bên liên quan.
+ Loại L/C này vẫn có thể được huỷ bỏ trong trường hợp có sự đồng ý
của tất cả các bên có liên quan, bao gồm: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu,
Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận bằng văn
bản hoặc điện tín.
Trong thực tế, khách hàng thường lầm tưởng là chỉ cần người mua hoặc
người bán đồng ý huỷ bỏ L/C là đã có thể chấp nhận, do đó coi nhẹ vai trò
của Ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Cụ thể, trong trường hợp Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác
nhận không đồng ý huỷ bỏ vì họ đã cấp tín dụng cho người mở hoặc tài trợ
xuất khẩu cho người hưởng, khi đó việc huỷ bỏ L/C sẽ dẫn đến thiệt hại cho
những ngân hàng có liên quan.
Một số loại L/C không thể huỷ ngang có thể kể đến như:
►L/C chuyển nhượng – Transferable L/C: là loại L/C mà người hưởng
lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi
thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương
vụ.
► L/C giáp lưng - Back to Back L/C: là loại L/C mà sau khi nhận
được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ
vào nội dung L/C này và dung chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác
cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
► L/C tuần hoàn – Revolving L/C: là loại L/C mà sau khi đã sử dụng
hết giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực của nó thì nó lại tự động có giá trị như
ban đầu và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn
nhất định cho đến khi tổng giá trị của hợp đồng được thực hiện.
►L/C dự phòng – Standby L/C: là một loại tín dụng chứng từ hoặc một
thoả thuận có ý nghĩa tương tự mà theo đó, Ngân hàng phát hành cam kết
với nhà nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi
phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận
được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao
hàng hoặc không có khả năng giao hàng như đã quy định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
► L/C điều khoản đỏ - Red clause L/C: là loại L/C mà trong đó có một
điều khoản ghi rõ Ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho
Ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá,
nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất theo L/C đã mở khi Ngân hàng
phát hành nhận được bộ chứng từ.
► L/C đối ứng – Reciprocal L/C: là loại L/C mà dựa vào L/C gốc do
nhà nhập khẩu mở cho nhà xuất khẩu hưởng thì nhà xuất khẩu cũng phải mở
một L/C đối ứng cho nhà nhập khẩu hưởng. L/C gốc chỉ có hiệu lực khi L/C
đối ứng với nó đã được mở.
1.2.5. Văn bản pháp lý điều chỉnh Thư Tín dụng chứng từ
Văn bản điều chỉnh Thư tín dụng chứng từ bao gồm nhiều nguồn từ
Luật riêng của mỗi quốc gia, Các Công ước quốc tế, Các Hiệp định song
phương và đa phương, Các Thông lệ và tập quán quốc tế.
UCP - Các quy tắc thực hành thống nhất về Thư tín dụng chứng từ,
quan trọng đối với Thanh toán quốc tế bằng phương thức Thư tín dụng
chứng từ thể hiện ở việc không một người làm thanh toán quốc tế nào lại
không thể không hiểu biết về UCP.
UCP (The Uniform Costums and Practice for Documentary Credits) -
Các quy tắc thực hành thống nhất về Thư tín dụng chứng từ, là một tập hợp
các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng Thanh toán quốc tế - ICC
(International Chamber of Commerce) soạn thảo và phát hành, quy định
quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng
chứng từ với điều kiện thư Tín dụng chứng từ có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
Bản UCP đầu tiên được công bố vào năm 1933, từ đó đến nay, trên cơ
sở sửa đổi cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như nhu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
cầu giao dịch thực tế về Thư tín dụng, đã có bảy lần UCP được sửa đổi. Đó
là các bản sửa đổi vào các năm: 1951, 1962 (UCP 222), 1974 (UCP 290),
1983 (UCP 400), 1993 (UCP 500), 2007 (UCP 600). Bản mới nhất UCP 600
bắt đầu có hiệu lực từ 01/07/2007.
UCP là một văn bản pháp lý có tính chất tuỳ ý, điều này được thể hiên
ở các điểm chính như sau:
- Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, phiên bản sau
không phủ nhận phiên bản trước. Cho nên, khi dẫn chiếu có áp
dụng UCP thì phải ghi chú rõ ràng là tuân thủ theo UCP phiên
bản nào.
- Chỉ khi trong Thư tín dụng có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó
mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên
tham gia.
- Các bên có thể thoả thuận trong L/C về việc: Không thực hiện
hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản của UCP
dẫn chiếu áp dụng. Bên cạnh đó, các bên còn được bổ sung
thêm các điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập tới. Nếu
nội dung của L/C có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia
được vượt lên trên về mặt pháp lý. Khi đó, phán quyết của toà
án địa phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C.
- Trong giao dịch L/C, các bên tham gia trước hết phải tuân thủ
các điều khoản của L/C sau đó mới xét đến tuân thủ các điều
khoản của UCP dẫn chiếu áp dụng.
Một khi đã dẫn chiếu có áp dụng bản UCP nào thì văn bản này trở
thành văn bản pháp lý bắt buộc, ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của tất
cả các bên có liên quan.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Các bên tham gia có quyền lựa chọn dùng hay không dùng UCP để
điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C nhưng một khi các bên đã đồng ý
áp dụng, thì các điều khoản của nó sẽ ràng buộc nghĩa vụ cũng như trách
nhiệm của tất cả các bên có liên quan.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng tham gia thanh toán quốc trên thế giới
đều sử dụng hệ thống SWIFT để gửi, nhận L/C và các loại điện khác. Theo
quy định của SWIFT thì trừ khi có quy định khác trong L/C, tất cả các L/C
phát hành qua SWIFT đều được điều chỉnh bởi UCP và là bản mới nhất có
hiệu lực tại thời điểm phát hành L/C.
Do đó nếu L/C không dẫn chiếu UCP thì ngân hàng thông báo (tức
ngân hàng nhận L/C từ SWIFT) có nghĩa vụ phải thông báo cho người
hưởng hoặc ngân hàng thông báo thứ hai rằng L/C này tuân thủ UCP.
Nói đến UCP mà không nhắc đến ISBP là một thiếu sót, bởi ISBP
chính là văn bản hỗ trợ cho UCP, giải quyết vấn đề về cách hiểu và vận
dụng không thống nhất của các bên tham gia. Nó hỗ trợ cho các bên được
hiểu rõ hơn về cùng một nội dung quy định trong UCP trong tình hình thực
tế phát triển ngày càng đa dạng, phong phú và do đó tất nhiên đi kèm theo
nó là những rắc rối nảy sinh không ngừng. Ngày càng có nhiều ý kiến thắc
mắc cần giải đáp và nhiều tranh chấp về bộ chứng từ xảy ra, làm cho
phương thức thanh toán bằng L/C trở nên kém hiệu quả.
ISBP (International Standard Banking Practice for examination of
document under documentary credits) - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng.
ISBP ra đời là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa
đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn các quy tắc của UCP trong
giao dịch L/C. ISBP vì thế mà làm cho những nguyên tắc chung quy định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
trong UCP và công việc hàng ngày của những người thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế bằng L/C trên toàn thế giới trở nên thống nhất với nhau,
kéo theo đó là số bộ xuất trình chứng từ bị từ chối giảm đi một cách đáng kể.
ISBP với những thuận lợi trong áp dụng mà nó mang lại yêu cầu người
sử dụng phải có hiểu biết và nắm vững các quy tắc, nguyên tắc khi áp dụng
nó. Các nguyên tắc cần ghi nhớ khi áp dụng ISPB có thể được nói đến một
cách ngắn gọn như sau:
- ISBP không sửa đổi UCP, nó hoàn toàn phù hợp với nội dung của
UCP, với các ý kiến và quyết định do Uỷ ban Ngân hàng ICC đưa ra đối với
các vướng mắc phát sinh có liên quan đến L/C.
Mục đích ra đời của ISBP là làm rõ quy định của Điều 13 UCP 500 về
việc thế nào là Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời giải thích
cách hiểu và áp dụng các điều khoản của UCP để tất cả các Ngân hàng trên
thế giới áp dụng. Trong quá trình soạn thảo ISBP, các chuyên gia đã dựa vào
các câu hỏi và giải trình cũng như các tranh chấp và cách xử lý khi áp dụng
UCP. Chính vì vậy, phù hợp với UCP là một nguyên tắc tất yếu của ISBP.
- ISBP phản ánh tập quán quốc tế áp dụng cho tất cả các bên liên quan
áp dụng trong giao dịch L/C. Trong giao dịch L/C, các bên liên quan chủ
yếu bao gồm Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Người mở, Người
hưởng, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng được chỉ định… Một khi L/C có
dẫn chiếu tuân thủ UCP thì đương nhiên những giao dịch liên quan đến L/C
sẽ được điều chỉnh bởi UCP và vì vậy phải tuân thủ ISBP.
Những người khác có liên quan đến giao dịch L/C như người chuyên
chở, nhà bảo hiểm, luật sư… khi phát hành chứng từ phải tuân thủ theo quy
định của ISBP.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
- ISBP giải thíchh một cách chi tiết và đề ra tiêu chuẩn kiểm tra chứng
từ cho những người thực hiện giao dịch L/C.
- Trong một số điều khoản của ISBP có đưa thêm một số ví dụ minh
hoạ, các ví dụ minh hoạ này là nhằm làm cho các điều khoản dễ hiểu hơn
chứ không bao trùm hết các trường hợp.
- Việc cho ra đời ISBP là nhằm giúp cho giao dịch L/C được thực hiện
trôi chảy hơn, làm cho L/C thực sự trở thành công cụ thanh toán chứ không
phải công cụ để từ chối.
- Việc dẫn chiếu ISBP vào L/C là không có giá trị vì theo UCP, việc
tuân thủ các điều khoản của ISBP chính là tuân thủ UCP. Một khi L/C đã
tuyên bố tuân thủ UCP thì các bên liên quan đến L/C đương nhiên phải tuân
thủ các điều khoản của ISBP.
- Bất cứ điều khoản nào trong L/C làm thay đổi hay ảnh hưởng đến việc
áp dụng một điều khoản của UCP thì cũng làm ảnh hưởng đến Tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế. Cho nên, khi xem xét các tập quán quy định
trong ISBP cần chú ý xem các điều khoản của L/C liên quan có điều khoản
nào loại trừ hoặc sửa đổi UCP hay không.
1.3. Những điều kiện ảnh hưởng tới hoạt động Thanh toán quốc tế tại
các Ngân hàng thương mại.
Trước hết cần phải hiểu thế nào là dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân
hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời,
sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất,
tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện
nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính
với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân
loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ của các Ngân hàng chịu tác động của các
nhân tố khách quan và chủ quan, vấn đề của Ngân hàng là phải nhận thức
được các nhân tố đó để có thể không ngừng phát triển và ngày càng hoàn
thiện cũng như nâng cao, nâng cấp các hoạt động dịch vụ của mình.
Yêu cầu cấp bách đặt ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các
nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước được đưa ra nhằm mục đích
điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính
sách này, có một số chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại
thương và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động Thanh toán quốc tế, như chính
sách về thuế, chinh sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách kinh
tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối,…
Đối với chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu
nếu chính sách đưa ra không lý sẽ dẫn đến không khuyến khích xuất khẩu
hoặc thu hẹp xuất khẩu, dẫn đến giảm kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra chính
sách hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như Thanh
toán quốc tế là rất cần thiết bởi nó có tính rủi ro cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thương nói
riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động Thanh toán quốc tế. Kinh
tế đối ngoại là một lĩnh vực rất rộng bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu
tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động
kinh tế khác, trong đó ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Chính sách kinh
tế đối ngoại chính là cơ sở nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động
Thanh toán quốc tế.
Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của Ngân
hàng nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và
các giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với
nước ngoài… Với chức năng trung gian thanh toán, khi thực hiện Thanh
toán quốc tế hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò kiểm soát luồng
tiền ra vào của một quốc gia.Vì vậy các Ngân hàng thương mại được phép
hoạt động Thanh toán quốc tế phải tuân thủ đầy đủ, chấp hành nghiêm ngặt
các quy định về quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành.
1.3.1.2. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động Thanh toán
quốc tế của ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt
động ngoại thương sẽ làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ
của quốc gia này với một quốc gia khác. Đây chính là điều kiện để các Ngân
hàng thương mại mở rộng và phát triển nghiệp vụ TTQT.
1.3.1.3. Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, thông thường người ta không sử
dụng đơn vị tiền tệ trong nước mà sử dụng ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi.
Để xác định giá trị quy đổi của đồng tiền nước này sang đồng tiền nước
khác, người ta sử dụng khái niệm tỷ giá hối đoái.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố rất nhạy cảm, được xác định bởi mối
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động xuất nhập khẩu, biến động của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Việc cân nhắc hay mua bán
ngoại tệ trở nên khó khăn khi tỷ giá thay đổi liên tục, bất thường, hậu quả là
nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán bị ảnh hưởng. Các Ngân hàng thương
mại buộc phải lựa chọn hoặc chấp nhận co hẹp hoạt động Thanh toán quốc
tế, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc chịu lỗ về kinh doanh ngoại tệ nhưng
bù lại sẽ giữ được chân khách hàng. Nếu biết chọn thời điểm và khả năng
cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt động
Thanh toán quốc tế đem lại, đây có thể là cơ hội để ngân hàng có thêm
khách hàng mới.
1.3.1.4. Môi trường pháp lý
Để tạo khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế cũng như trong Thanh
toán quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được bổ sung,
hoàn thiện theo hướng chuẩn mực quốc tế. Do hoạt động Thanh toán quốc tế
một mặt thực hiện theo các quy chuẩn quốc tế, mặt khác phải tuân thủ các
quy định pháp luật liên quan của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, đứng về góc độ quản lý của mỗi nhà nước, các văn bản
pháp lý của mỗi nhà nước phải được ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo,
bất cập dẫn đến buông lỏng hoặc sơ hở, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với
quy chuẩn quốc tế, tạo ra khung cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh cho
hoạt động Thanh toán quốc tế.
1.3.2. Những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng thương mại
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng