Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.33 KB, 22 trang )

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: – Phịng Giáo dục và Đào tạo Đại Lộc
– Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở
Tôi ghi tên dưới đây:
Nơi
TT

Họ

và Ngày tháng tác (hoặc

tên

năm sinh

nơ i

Tỷ lệ (%)

cơng
Chức

thường danh

trú)
Trương
1

Thị
Na


Ti

24/11/199
0

Lãnh

góp

chun

vào

việc

mơn

tạo ra sáng
kiến

Trường Mẫu
giáo

Trình độ đóng

Đại

Giáo
viên


Đại

học

sư phạm
mầm non

Tỉ lệ 100%
đóng góp về
việc tạo ra
sáng kiến.

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non”
1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến):
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong trường Mẫu giáo, trong ngành h ọc
mầm non.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (bắt buộc phải
ghi để làm cơ sở đánh giá tính khả thi, hiêu quả của sáng ki ến) : Ngày
1/10/2018
4- Mô tả bản chất của sáng kiến (đề nghị ghi rõ để làm cơ sở xét sáng kiến,
nếu bỏ qua các bước này thì sáng kiến có thể khơng đề nghị cơng nhận)


Đất nước ta đang thực sự bước sang một thiên niên kỷ m ới, một th ời kỳ
mới đó là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước trên n ền t ảng
phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục đào đạo, khoa học công nghệ th ực
hiện chiến lược phát triển GD-ĐT. Nhiệm vụ tr ước mắt là đào t ạo con
người có đủ năng lực và phẩm chất tốt đẹp, sáng tạo và năng đ ộng đ ể

ngang tầm với thời kì mới hiện nay, trong đó có giáo dục m ầm non là n ền
móng đầu tiên trong suốt cuộc đời con người.
Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết và vô cùng quan tr ọng đ ối v ới
trẻ ở độ tuổi mầm non, bởi vì trong giai đoạn này trẻ cịn thiếu kinh
nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động, trẻ xuất hiện tình tr ạng th ụ đ ộng,
khơng biết ứng phó trong những hồn cảnh nguy c ấp, không bi ết cách t ự
bảo vệ bản thân trước nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ… Hiện nay xã hội
phát triển theo hướng Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, bên cạnh nh ững
yếu tố tích cực thì cũng bị len lõi, đan xen nhiều yếu tố tiêu c ực khác.
Chính vì vậy, trẻ ln được đặt vào hồn cảnh phải lựa ch ọn nh ững giá tr ị,
phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu c ực.
Nếu thiếu kỹ năng sống trẻ dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu c ực, b ạo l ực
và lối sống ích kỷ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng trên, trong đó việc thiếu
kỹ năng sống là nguyên nhân sâu xa nhất. Do đó, việc dạy kỹ năng s ống cho
trẻ là rất cần thiết.
Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ có khả năng ứng phó tích c ực tr ước s ức ép
của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp cho tr ẻ xây d ựng m ối
quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, mọi người, sống an toàn lành m ạnh
và phát triển tốt. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non giúp trẻ có kinh
nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp tr ẻ t ự
tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc s ống, kh ơi g ợi


khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có
trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai. Kỹ năng s ống còn
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, để có được kỹ năng sống tr ẻ cần ph ải có
thời gian, trong một q trình tập luyện thường xun v ới sự h ỗ tr ợ của
người lớn và bạn bè.
Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp ứng

xử, kỹ năng vệ sinh, kỹ năng thích nghi với mơi trường sống, kỹ năng h ợp
tác chia sẻ…
Dạy kỹ năng sống cho trẻ là truyền cho trẻ nh ững kinh nghiệm s ống c ủa
người lớn. Nhằm giúp trẻ có những kỹ năng đương đầu v ới nh ững khó
khăn trong cuộc sống. Trẻ biết vận dụng, biến những kiến th ức của mình
để giải quyết những khó khăn trong cuộc sống cho phù hợp.
Kỹ năng sống chính là phương tiện khơng th ể thiếu đ ể giúp tr ẻ tăng
năng lực hội nhập, tích cực, chủ động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin v ững
vàng trước mọi khó khăn thử thách.
Kỹ năng sống chính là chiếc chiều khóa vàng cho s ự sống cịn, s ự phát
triển và sự thành cơng của mỗi con người.
Muốn vậy, người lớn phải tạo cho trẻ có mơi trường để trải nghiệm, thực
hành. Nhưng trên thực tế, trong xã hội hiện nay các gia đình th ường chú
trọng đến việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát tri ển các
kỹ năng cho trẻ. Luôn bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích
kỷ, khơng quan tâm đến người khác và các kỹ năng trong cu ộc s ống r ất
hạn chế. Khó khăn cho trẻ trong việc có tình huống bất ngờ x ảy ra.
Xuất phát từ lý do trên nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” để làm đề tài nghiên cứu.


4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (phân tích ưu điểm, nhược
điểm của nó)”:
Trong những năm gần đây, nhu cầu học kỹ năng sống, các chuẩn m ực đ ạo
đức của trẻ em đã “bùng nổ”. Điều đó thể hiện sự quan tâm của các b ậc
phụ huynh đối với việc giáo dục con em mình.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, kết quả của giáo dục kỹ năng sống, phẩm
chất nhân cách, đạo đức cho trẻ em cần sự phối hợp của nhiều yếu tố (gia
đình, nhà trường, xã hội), từ lâu vấn đề này đã được đặt ra và đ ến nay nó
vẫn là câu hỏi lớn. Riêng ở Việt Nam, chương trình giảng dạy trong nhà

trường hiện nay vẫn còn quá tập trung vào trí dục; cịn đ ức d ục, th ể dục
và mỹ dục chưa được chú trọng đúng mức.
Bên cạnh đó, phần lớn phụ huynh, đặc biệt là phụ huynh ở các tr ường
mầm non nông thôn, cha mẹ trẻ luôn quan tâm đến việc làm sao đ ể kích
thích tính tích cực học tập của trẻ, ai cũng muốn trẻ đ ược h ọc đọc và h ọc
viết ngay khi đang học tại trường mầm non. Các bậc phụ huynh còn mu ốn
chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một là trẻ phải biết đọc, biết viết,
biết đánh vần và làm tính, cịn việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao
tiếp ứng xử của trẻ không quan trọng.
Từ những vấn đề thực tiễn trên, để thực hiện tốt mục tiêu, n ội dung,
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non thực sự có chất lượng và đạt
kết quả cao thì địi hỏi phải có sự phối hợp hài hịa giữa chăm sóc và giáo
dục một cách tồn diện thông qua các lĩnh vực phát triển.
Đối với giáo viên mầm non, thường tập trung lo lắng rèn luy ện cho trẻ
những hành vi, thói quen trong những năm tháng đầu tiên trẻ đến tr ường,
đơn giản là rèn luyện cho trẻ khả năng chờ đợi đến lượt, biết chú ý lắng
nghe, làm việc theo nhóm, biết lĩnh hội kiến th ức khi cơ giáo d ạy, chính vì


vậy giáo viên phải giành rất nhiều thời gian vào đầu năm học đ ể giúp tr ẻ
mầm non có được những kỷ năng sống cơ bản ở trường.
Là xã có truyền thống hiếu học từ lâu đời, chính vì v ậy, đ ịa ph ương luôn
quan tâm đến phong trào giáo dục. Trong những năm qua v ới n ội l ực huy
động sự đóng góp của nhân dân địa phương đã phấn đấu tập trung xây
dựng 3 trường trên địa bàn đều là trường chuẩn quốc gia.
1. Thuận lợi:
Bộ giáo dục Đào tạo đã phát động phong trào “Xây d ựng tr ường h ọc thân
thiện, học sinh tích cực” với những kế hoạch nh ất quán từ trung ương đến
địa phương.
Sở Giáo dục – Đào tạo Quảng Nam và Phòng giáo dục – Đào tạo Đại Lộc có

kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ từng năm học với những biện pháp
cụ thể để thực hiện phong trào thi đua, trong đó có kế hoạch ch ỉ đ ạo các
nhà trường rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ ở các bậc học, cấp học, đây
chính là những định hướng giúp cho các nhà trường cũng nh ư giáo viên
thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ phù hợp.
Nhà trường có cơ sở vật chất khang trang với các phòng h ọc kiên c ố đ ạt
chuẩn, ln thống mát về mùa hè, ấm ấp về mùa đơng, các phịng ch ức
năng cũng như trang thiết bị đồ dùng dạy học đầy đ ủ đảm bảo yêu c ầu,
môi trường giáo dục trong và ngoài lớp đều đảm bảo Xanh, s ạch, đẹp, an
toàn, thân thiện nên đã tạo điều kiện tốt cho trẻ vui chơi, học tập.
Ban giám hiệu nhà trường có trình độ chun mơn vững vàng, có năng l ực
về cơng tác quản lý chỉ đạo nên các phong trào cũng nh ư mọi ho ạt đ ộng
của nhà trường ngày một đi lên.
Đội ngũ cán bộ giáo viên ngày càng được trẻ hóa, đảm bảo về số lượng và
từng bước nâng cao chất lượng.


Các bậc phụ huynh có nhiều đổi mới về nhận thức, luôn phối h ợp ch ặt
chẽ với nhà trường trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Khó khăn:
Là địa phương có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp nên đ ời
sống của nhân dân nói chung và các bậc phụ huynh mầm non nói riêng cịn
gặp nhiều khó khăn.
Do tác động của xã hội làm cho trẻ bị ảnh hưởng một số thói quen x ấu
nên việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
Do tập qn, lối sống nơng thơn nên kỹ năng giao tiếp, thích ứng c ủa các
cháu còn hạn chế, trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
Một số giáo viên chưa xem việc rèn luyện kỹ năng sống là quan tr ọng và
cần thiết đối với trẻ.
Một bộ phận phụ huynh do điều kiện kinh tế gia đình ph ải đi làm ăn xa

ở Miền Nam nên sự gần gũi về tình cảm cũng như việc chăm sóc giáo dục
con cái cịn hạn chế.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến trẻ, thậm chí một số gia đình cịn
thiếu kỹ năng sống làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo d ục cho tr ẻ ở
nhà cũng như ở trường.
Trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích c ực” t ập
trung nhiều nội dung chung cho các bậc học, nhiều giáo viên ch ưa hi ểu
sâu về nội dung phải dạy trẻ lứa tuổi mầm non nh ững kỹ năng s ống c ơ
bản nào? chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để rèn
luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non ra sao? Chính vì vậy các giáo viên cịn
lúng túng trong việc lựa chọn nội dung giáo dục trẻ cho phù h ợp l ứa tu ổi.


4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nh ược
điểm của giải pháp đã biết:
Việc nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng nh ư khi áp
dụng vào quá trình tổ chức hoạt động trong thực tế không chỉ giúp trẻ l ớp
5-6 tuổi trường tơi nói riêng mà cịn cả trẻ mẫu giáo ở các trường m ầm
non chung mạnh dạn hơn, hứng thú hơn. Ngoài ra, khi các kỹ năng c ủa tr ẻ
thành thục, trẻ không chỉ được phát triển “trí dục” mà cịn đ ược phát tri ển
tồn diện mọi mặt “Đức – thể – mĩ”, đó là hành trang cho trẻ vững bước
vào học ở trường phổ thông cũng như trong cuộc sống sau này.
Để thực hiện kế hoạch đưa ra sau khi đã khảo sát và có số li ệu cụ th ể tôi
đã mạnh dạn tổ chức chuyên đề nêu ra thực trạng cũng như giải pháp của
nhà trường để Ban giám hiệu cùng với giáo viên có kế hoạch th ực hi ện
làm sao để cuối năm đạt kết quả tốt. Và cũng giúp cho các đ ồng nghi ệp
hiểu được rằng muốn giáo dục được trẻ thì trước hết phải nắm bắt được
tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi, tìm hiểu nếp sống của gia đình đ ể t ừ đó
có phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ một cách phù h ợp.
Biện pháp 1: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống cơ bản cần d ạy trẻ

ở lứa tuổi mầm non.
Biện pháp 2: Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng c ơ bản cần dạy tr ẻ
mầm non
Biện pháp 3. Giáo dục lồng ghép
Biện pháp 4. Thơng qua việc tạo tình huống cụ thể
Biện pháp 5. Thông qua nội dung các câu chuyện
Biện pháp 6. Thông qua hoạt động vui chơi
Biện pháp 7. Tạo môi trường để giáo dục trẻ kỹ năng sống cho trẻ


Biện pháp 8. Biện pháp tuyên truyền với các bậc cha mẹ cách d ạy trẻ k ỷ
năng sống trong gia đình.
4.3 Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp
dụng giải pháp:
– Đối với nhà nước, các cấp quản lý giáo dục, đ ịa ph ương, các t ổ ch ức xã
hội phải thực sự quan tâm đến giáo dục mầm non nhiều h ơn n ữa. Tăng
cường đầu tư cho giáo dục để có đủ cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng
dạy và học cho bậc học mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, t ạo
mọi điều kiện để trước khi các cháu bước vào các bậc học tiếp theo.
– Đối với trường: Dành nguồn ngân sách cấp hàng năm đầu t ư mua s ắm
trang thiết bị – đồ dùng phục vụ cho các lớp mẫu giáo từng bước th ực hiện
theo hướng hiện đại hóa trong cơng tác giáo dục.
– Đặc biệt là gia đình cần nhận thức tầm quan tr ọng của vi ệc rèn luy ện
các kỹ năng cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Phải tham gia đ ầy đ ủ
các cuộc họp do giáo viên chủ nhiệm, nhà trường tổ ch ức ( 5-6 l ần/1
năm ) nên kết hợp với nhà trường, xã hội để ni dạy con cái, khơng nên
có tư tưởng “ trăm sự nhờ cô ”. Nh ư chúng ta đã biết th ời gian trẻ mầm non
ở trường là khơng ít. Nên cha mẹ trẻ cần th ường xuyên trao đổi, liên h ệ
với cô giáo, nhà trường để biết được các hoạt động của con ở l ớp…Đ ể bố,
mẹ biết kết hợp các biện pháp tác động phù h ợp giúp các cháu phát tri ển

toàn diện.
– Bố mẹ học sinh nên tạo điều kiện cho các cháu được đi h ọc l ớp mẫu giáo
bé, nhỡ lớp lớn. Bố mẹ phải quan tâm đến cháu, không nên đi làm ăn xa
gởi con cho ông , bà nội ngoại và khơng có trách nhi ệm v ới con. 4.4 Nêu các
bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp (nhằm để giải
quyết các vấn đề đã nêu trên):


Mỗi gia đình khơng thể đóng cửa dạy con thành đạt được mà ph ải đòi
hỏi sự kết hợp hài hồ giữa gia đình và nhà trường. Gia đình là tr ường h ọc
đầu tiên vừa là người mẹ vừa là người thầy của đứa trẻ. Những hiểu biết
về kiến thức ni dạy trẻ theo khoa học có phần hạn chế, cho nên tr ường
mầm non là nơi tốt nhất để giúp cha mẹ hiểu được những kiến th ức ni
dạy theo khoa học, giáo dục mầm non mang tính đặc thù của nghành h ọc,
bởi các nguyên tắc phương pháp chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ phù
hợp với đặc điểm toàn diện của trẻ qua các mặt đức, trí, th ể, mỹ và lao
động. Giáo dục bằng hình thức nhẹ nhàng mang tính tổng h ợp l ấy hoạt
động tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi làm con đường để hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ, cho nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường
là tạo nên sự đồng bộ trong việc thực hiện giáo dục trẻ ở nhà, cũng nh ư ở
trường mầm non.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc
nhiều vào sự tham gia đóng góp của gia đình và cộng đ ồng. Vì v ậy trong
quá trình giáo dục, giáo viên cần có sự phối h ợp chặt chẽ v ới gia đình b ằng
nhiều nội dung và hình thức phong phú.
Biện pháp 1: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng s ống c ơ b ản c ần d ạy
trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Đối với tâm sinh lý trẻ 5-6 tuổi có nhiều kỹ năng quan tr ọng mà tr ẻ c ần
phải biết trước khi tập trung vào học văn hóa. Thực tế, kết quả của nhiều
nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ ph ải h ọc vào

thời gian đầu ở trường mầm non, chính là những kỹ năng về sự h ợp tác, t ự
kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tị mị, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Vi ệc
xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên
lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ. Chính vì v ậy trong
nội dung chung của phong trào “Xây dựng tr ường học thân thi ện, h ọc sinh


tích cực” mà Bộ GD&ĐT đã phát động cần phải xác đ ịnh rõ n ội dung giáo
dục nào phù hợp với trẻ trong độ tuổi mầm non.
VD: Dạy trẻ động tác “ Trèo lên xuống thang” thì trước hết phải giáo dục
trẻ tính mạnh dạn, khéo léo để khi leo lên thang khơng cịn cảm giác run
sợ, và quyết tâm thực hiện được yêu cầu của cô đưa ra. Đối với trẻ 5 tuổi,
có rất nhiều kỹ năng cần giáo dục cho trẻ, vì thế, giáo viên cũng c ần xác
định kỹ năng sống cơ bản cần dạy trẻ như tính giao tiếp, tính tự lập, lịng
tự trọng để trẻ cảm nhận được mình là ai. Giáo dục trẻ thơng qua các trị
chơi, câu đố, bài hát để giúp trẻ học cách làm việc theo nhóm với bạn….
Biện pháp 2: Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản cần d ạy
trẻ mầm non.
– Kỹ năng sống tự tin: là một trong những kỹ năng sống đ ầu tiên mà giáo
viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng t ự trọng c ủa trẻ. Nghĩa là giúp
trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng nh ư m ối quan h ệ v ới
những người khác, kỹ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin trong
mọi tình huống ở mọi nơi.
– Kỹ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên
giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công vi ệc không nh ỏ
đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ cảm thông và cùng
làm việc với các bạn.
– Kỹ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và di ễn
đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu. Trẻ cần cảm nh ận được vị trí,
kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là kỹ năng c ơ bản và

khá quan trọng đối với trẻ, nó có vị trí chính y ếu khi so v ới t ất c ả các kỹ
năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu tr ẻ cảm
thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay ý kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ


dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới, đây chính là y ếu t ố
cần thiết để giúp trẻ sẵn sàng học mọi thứ.
– Kỹ năng thích tị mị ham học hỏi khả năng thấu hiểu, sự khát khao đ ược
học: Cũng là nội dung không kém phần quan trọng c ần và có ở tr ẻ trong
giai đoạn này là sự khát khao học hỏi đòi h ỏi giáo viên c ần ph ải s ưu t ầm
nhiều tài liệu có nội dung liên quan để giáo d ục trẻ ho ặc các ho ạt đ ộng
mang tính chất mới để khơi dậy trí não của trẻ nhiều hơn là nh ững th ứ có
thể đốn được trước.
VD: Trong khi dạy các cháu thì các câu hỏi cơ đ ưa ra ph ải mang tích ch ất
mở, ln tạo những tình huống bất ngờ đối với trẻ, thông qua tranh vẽ qua
nội dung bài dạy hoặc băng hình….Nhằm khơi gợi ở trẻ nhiều h ơn nh ững
gì trẻ có thể đốn được.
– Ngồi ra, ở trường mầm non giáo viên cần dạy trẻ nghi thức văn hóa
trong ăn uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động t ự phục vụ, rèn tính t ự l ập
như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách
sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống m ột cách đúng đ ắn, ăn
uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm
miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, bi ết t ự
dọn, cất bát, thìa, cốc đúng chỗ, hoặc biết giúp người l ớn dọn d ẹp, ng ồi
ngay ngắn, ăn hết suất, không làm ảnh hưởng đến người xung
quanh.
*Biện pháp 3. Giáo dục lồng ghép:
Đối với trẻ mầm non, rèn kỹ năng sống cho trẻ là rèn luy ện kỹ năng ứng
xử hợp lý các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm vi ệc
sinh hoạt theo nhóm, rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ bảo vệ sức

khoẻ, kỹ năng phòng chống tai nạn, rèn luyện kỹ năng ứng x ử văn hoá ….


Một trong những kỹ năng đó là kỹ năng phịng ch ống tai n ạn, bi ết t ự b ảo
vệ mình vơ cùng cần thiết. Ngay từ nhỏ, trẻ cần được giáo dục kỹ năng
ứng biến khi gặp các tình huống khó khăn. Đó chính là nh ững kỹ năng mà
trẻ cần được trang bị để đề phòng bất trắc xảy ra.
Với trẻ mẫu giáo, trẻ còn nhỏ tuổi, kinh nghiệm sống chưa có nên kỹ năng
phịng chống tai nạn ở trẻ còn hạn chế. Trẻ chưa nh ận th ức đ ược mối
nguy hiểm xảy ra xung quanh trẻ và cách nhận biết, phòng tránh và x ử lý
cho phù hợp.
Chính vì vậy, với nội dung này, ngay từ đầu năm học cùng v ới giáo viên
trong lớp 5 tuổi, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu đưa ra nh ững nguy c ơ c ụ th ể
có thể xảy ra mất an toàn với trẻ và đưa vào dạy trẻ ở mọi thời điểm
trong ngày. Những nội dung đó được gắn vào các ch ủ đi ểm trong năm m ột
cách phù hợp.
Khi đã đưa ra được những nội dung phù hợp với trẻ thì việc lựa chọn
phương pháp, biện pháp để chuyển tải đến trẻ đạt hiệu quả tối ưu nh ất
cũng rất quan trọng. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của tr ẻ m ầm non
là tư duy trực quan hình tượng, những kiến thức giáo dục cho trẻ ph ải cụ
thể, gần gũi dễ hiểu đối với trẻ. Chính vì vậy, tơi đã l ựa ch ọn nh ững
phương pháp sau để dạy trẻ:
*Biện pháp 4. Thơng qua việc tạo tình huống cụ thể:
Trước đây, với những nội dung dạy trẻ nhận biết một số nguy c ơ
khơng an tồn và cách phịng tránh thì giáo viên th ường giáo dục trẻ với
những lời dặn dị nhắc nhở đơn giản thơng qua nội dung các bài th ơ, câu
chuyện, bài hát có nội dung giáo dục dạy trẻ. Song trên thực tế, trong
chương trình có rất ít bài hát, bài th ơ, câu chuy ện có n ội dung đó.Vì v ậy,
trong năm học này, tơi nghiên cứu lựa chọn những tình huống bất tr ắc



thường xảy ra đưa ra những tình huống cụ thể để dạy trẻ có kỹ năng ứng
biến khi gặp tình huống khó khăn, biết cách suy nghĩ và gi ải quy ết.
Ví dụ, với chủ điểm “Bản thân”.Trước đây, thơng qua câu chuyện “Chúvịt
xám” hoặc nội dung bài hát “Đàn Vịt con”chúng tôi chỉ dùng lời giáo dục
trẻ: “Khi đi cơng viên hoặc đến những nơi cơng cộng thì ph ải đi v ới b ố m ẹ,
không được chạy lung tung để khỏi bị lạc” chứ chưa dạy trẻ nếu ch ẳng
may xảy ra sẽ phải xử lý như thế nào.
Với cách giáo dục như vậy tôi thấy kết quả đạt trên trẻ chưa đạt hiệu
quả. Trẻ ghi nhớ một cách thụ động, và th ường chóng quên. Và đi ều c ốt
yếu trẻ không hiểu cốt lõi của vấn đề là tại sao không nên làm nh ư vậy và
nếu xảy ra thì phải làm thế nào. Do đó bây giờ ngồi việc giáo dục như
vậy vào giờ hoạt động chiều, tơi đã đưa ra tình huống “Khi bé bị lạc mẹ
trong chợ – bé sẽ làm gì?
Tơi đã cho trẻ suy nghĩ, mỗi trẻ đưa ra một cách giải quy ết c ủa riêng tr ẻ.
Lắng nghe ý kiến của trẻ, cho trẻ suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình,
gợi mở cho trẻ bằng các câu hỏi: “Theo con làm như vậy có được khơng?
Tại sao?” Sau đó, cơ giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất:
Khi bị lạc mẹ, bé hãy bình tĩnh, khơng khóc và chạy lung tung mà hãy đứng
n tại chỗ chờ. Vì bố, mẹ sẽ quay lại chỗ đó để tìm bé. Hoặc bé có th ể đến
chỗ chú bảo vệ, cô bán hàng trong chợ ở gần chỗ đó để nhờ gọi điện thoại,
hoặc thơng báo lên loa để tìm bố mẹ. Tuyệt đối khơng đi theo ng ười l ạ dù
người đó có hứa sẽ đưa về với bố mẹ. Vì có thể đó sẽ là k ẻ xấu lợi dụng c ơ
hội đó bắt cóc hoặc làm hại bé.
Với tình hình phức tạp trong xã hội hiện nay, nhiều tình huống bất tr ắc có
thể xảy ra đối với trẻ như bị bắt cóc, xâm hại… Tơi đã đ ưa ra nh ững tình
huống để dạy trẻ như: “ Nếu có người khơng quen biết cho bé quà bé nên
làm như thế nào?



Ở tình huống này, với lứa tuổi của trẻ trên thực tế trẻ rất thích khi được
cho quà và sẽ không biết tại sao không được nhận.
Khi trẻ thảo luận, tơi đưa ra những giả thiết, những tình huống xấu “ Nếu
đó là kẻ xấu thì sẽ rất nguy hiểm cho bé ”. Tơi phân tích, giải thích cho trẻ và
giúp trẻ có phương án giải quyết đó là:
Tuyệt đối khơng nhận q, ăn bánh kẹo của người lạ vì có th ể b ị ng ười
xấu tẩm thuốc mê và trúng mưu của kẻ xấu.
Khi gặp trường hợp này bé nên nói “Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu
khơng cho nhận quà của người lạ”.
Với chủ điểm “Gia đình”, ngoài việc giáo dục trẻ nh ận biết và tránh
những đồ dùng nguy hiểm như bàn là, phích nước, bếp đang đun. Tơi đ ưa
tình huống trẻ biết tránh những mối nguy hiểm khác như:
“ Nếu con đang ở nhà một mình, có người đến gọi mở cửa con sẽ làm gì?
Tơi cho trẻ nói suy nghĩ, cách giải quyết của mình. Trong khi th ảo luận v ới
trẻ tơi gợi mở: cũng có trường hợp kẻ xấu có thể gây hại cho bé ho ặc l ấy
trộm đồ của gia đình cũng chính là người thu tiền điện, nước hoặc chính là
người quen biết với bố mẹ bé để giúp trẻ suy đốn tìm cách giải quy ết.
Sau đó cô giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất trong trường h ợp này:
Tuyệt đối không mở cửa, kể cả đó có thể là người quen của bố m ẹ, ng ười
thu tiền điện, nước. Nếu có người lớn ở trên gác chưa biết thì gọi xu ống,
cịn nếu khơng có ai ở nhà thì hẹn họ nhắn lại gì hoặc tối đ ến g ặp b ố m ẹ.
Trong thời gian gần đây, cháy nổ là hiểm hoạ ln rình rập v ới tất c ả mọi
nhà. Chính vì vậy, với trẻ mẫu giáo tuy trẻ cịn nhỏ tuổi song tôi nghĩ r ằng
cũng cần dạy cho trẻ một số kỹ năng ứng biến nếu chẳng may có điều đó
xảy ra. Tơi đã đưa tình huống: “Nếu bé thấy có khói, hoặc cháy ở đâu đó bé
sẽ phải làm thế nào?”


Qua tình huống này tơi dạy trẻ: Khi thấy có khói hoặc cháy ở đâu, trước
hết bé phải chạy xa chỗ cháy. Hãy hét to để báo với người nhà và những

người xung quanh có thể nghe thấy. Nếu khơng có người ở nhà thì chạy báo
cho hàng xóm.
Từ những tình huống cụ thể mà rất dễ xảy ra đối với trẻ, bằng cách
cho trẻ thảo luận, yêu cầu trẻ suy nghĩ, vận dụng vốn hiểu biết c ủa mình
đã có để tìm cách giải quyết vấn đề. Thơng qua đó cơ giúp trẻ tìm ra
phương án tối ưu nhất, đó cũng chính là kinh nghiệm mà ta c ần d ạy tr ẻ.
Thơng qua hoạt động đó cũng giúp trẻ có sự tư duy lơgíc, biết cách diễn
đạt suy nghĩ của mình, và giúp trẻ có thêm kinh nghiệm trong cuộc s ống.
*Biện pháp 5. Thông qua nội dung các câu chuyện:
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe k ể
chuyện. Nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai
mờ. Chính vì vậy tơi đã sáng tác một số câu chuyện lồng vào đó các tình
huống để giáo dục trẻ. Giúp trẻ tiếp nhận một cách hứng thú, t ự nguy ện.
– Ở chủ điểm “Nước và mùa hè”. Với đặc thù trẻ đang sống ở nông thơn, vì
vậy ngồi việc giáo dục trẻ tránh xa ao, hồ, hố nước nguy hi ểm mà môi
trường sống của trẻ thường xuyên gặp. Thì nhà vệ sinh cũng nhi ều tình
huống có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Chính vì vậy, tơi đưa ra nh ững tình
huống để dạy trẻ cách sử dụng an tồn trong phịng tắm bằng cách đ ưa
vào câu chuyện để trẻ rút ra bài học kinh nghiệm cho mình.
* Biện pháp 6. Thơng qua hoạt động vui chơi:
Đối với trẻ mầm non, hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt
động của trẻ ở trường. Thơng qua giờ chơi, trẻ được đóng các vai khác
nhau trong xã hội, trẻ đóng vai và tái hiện lại nh ững gì trẻ nhìn th ấy trong
cuộc sống. Tất cả những kiến thức và kinh nghiệm cuộc sống mà trẻ có sẽ


được trẻ thể hiện qua họat động vui chơi. Chính vì vậy, tơi rất chú tr ọng
đến việc tạo các tình huống khi trẻ đóng vai để trẻ tìm cách gi ải quy ết,
cũng như quan sát những điều trẻ thể hiện được những kiến thức mà trẻ
đã có.

Ví dụ : Ở góc “Gia đình”, khi tơi đóng giả một người lạ đến gõ c ửa khi tr ẻ ở
nhà một mình, thì trẻ biết nhắc nhau “Đừng mở cửa , phải đợi bố mẹ về
đã”.
Hoặc tôi cho trẻ ở nhóm gia đình cùng đi siêu thị và đưa ra tình
huống: “Con bị lạc bố mẹ ở siêu thị” thì trẻ biết ra nhờ cô bán hàng gọi
điện thoại cho bố mẹ, cháu đóng vai người bán hàng cũng nhắc trẻ: Cháu
chờ ở đây với cơ đợi bố mẹ đón.
Tơi đóng một vai làm người đi đường và rủ bé: Đi cùng cô để cô dắt về với
mẹ.
Các trẻ trong nhóm đã nhắc nhau: “Đừng đi, nếu khơng sẽ bị bắt cóc đấy”.
Hoặc với trị chơi “Đi ơ tơ” tơi cũng chú ý xem cách thể hiện của trẻ để có
những gợi mở kịp thời như: Các bác đã thắt dây an tồn chưa, đừng thị
đầu, thị tay ra ngồi khi xe đang chạy nhé.
Với nhóm “Nấu ăn”, tơi cũng lưu ý đến những thao tác mà tr ẻ mà tr ẻ th ể
hiện vai của mình:
Ví dụ: bắc nồi lên bếp ga đặt đã đúng gi ữa bếp ch ưa n ếu không sẽ d ễ đ ổ
và xảy ra tai nạn, nấu xong phải nhớ tắt bếp, bắc n ồi phải dùng cái lót tay
để khơng bị bỏng.
Với cách dạy trẻ bằng nhiều hình thức khác nhau, lúc thông qua n ội dung
các bài thơ, bài hát, câu chuyện để lồng vào giáo d ục tr ẻ kỹ năng s ống giúp
trẻ ghi nhớ một cách thoải mái, nhớ lâu và khơng gị bó áp đặt trẻ. Đặc
biệt với hình thức đặt ra các tình huống cho trẻ được toạ đàm, nói lên cách


sử lý của mình sau đó cơ sẽ giúp trẻ tổng hợp lại và tìm ra ph ương pháp t ối
ưu nhất. Chính hình thức này giúp trẻ mạnh dạn, t ự tin, phát tri ển ngôn
ngữ và giao tiếp cho trẻ. Với cách thảo luận, mỗi cá nhân đ ưa ra cách gi ải
quyết cho phù hợp giúp trẻ biết vận dụng vốn hiểu biết, kiến th ức c ủa
mình đã có để giải quyết vấn đề. Đó cũng chính là m ột kỹ năng s ống r ất
cần thiết cho trẻ trong cuộc sống hiện tại cũng như sau này.

Biện pháp 7. Tạo môi trường để giáo dục trẻ kỹ năng sống cho trẻ
Môi trường giáo dục đặc biệt quan trọng đối với trẻ mầm non, trong từng
năm học tôi luôn chú trọng xây dựng môi trường giáo dục để tạo điều ki ện
cho trẻ hoạt động đạt kết quả tốt hơn:
+ Xây dựng phong quang trường lớp xanh, sạch đẹp, an tồn, có cây c ảnh,
cây bóng mát được chăm sóc cắt tỉa đẹp mắt.
+ Xây dựng vườn rau cho trẻ trải nghiệm khám phá.
+ Xây dựng vườn cổ tích cho bé hoạt động, tham quan.
+ Xây dựng hệ thống vịi nước rửa tay ngồi trời cho trẻ sử dụng.
+ Bố trí các góc tun truyền, tranh ảnh về các trò ch ơi dân gian, các di tích
lịch sử, phong cảnh của quê hương đất nước để trẻ quan sát…
Biện pháp 8. Biện pháp tuyên truyền với các bậc cha mẹ cách dạy tr ẻ
kỷ năng sống trong gia đình.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non sẽ đạt đ ược k ết qu ả
cao nếu được thực hiện thuận lợi trong môi trường của nhà trường và gia
đình, chính vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ và th ống nh ất gi ữa tr ường
và cha mẹ về nội dung phương pháp, hình thức giáo dục kỷ năng sống phù
hợp với trẻ ở trường mầm non


Khơng những ở trường mà ở gia đình các bậc phụ huynh cũng cần tích c ực
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, có thể thấy, trẻ th ường dễ dàng kết bạn
chơi theo bạn trong môi trường của riêng chúng h ơn là ch ơi một nhóm
bạn tại trường. Vì vậy cần tuyên truyên cho các bậc phụ huynh nắm được
các nội dung cũng như các nhóm kỹ năng cần phải giáo dục cho trẻ.
Tổ chức các buổi tọa đàm với phụ huynh để phụ huynh cùng trao đổi v ới
nhà trường những vấn đề khó khăn khi giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Tuyên truyền để các bậc phụ huynh khơng nên b ực bội khi trẻ tị mị, thích
khám phá hoặc đưa ra các câu hỏi khiến cho người l ớn khó tr ả l ời mà các
bậc phụ huynh cần phải bình tĩnh lắng nghe để trả l ời cho tr ẻ m ột cách

đúng đắn, dễ hiểu nhất để không làm cụt hứng những ý tưởng của trẻ.
Phụ huynh cần phải kích thích cho trẻ tính hiếu động đ ể nhằm phát tri ển
trí thơng minh của trẻ. Đồng thời biết tạo tình huống đ ể tr ẻ có th ể gi ải
quyết các vấn đề một cách tốt nhất.
Các bậc phụ huynh cần phối hợp với giáo viên một cách ch ặt chẽ và h ợp lý,
thường xuyên trao đổi với với giáo viên về tình hình của trẻ khi ở nhà.
Tham gia các buổi họp của nhà trường và dự một số gi ờ học, d ự các ho ạt
động ngoại khóa.., chỉ bằng cách đó thơi phụ huynh cũng d ễ dàng th ấy
được việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là hết sức cần thiết.
– Cần giáo dục trẻ để cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống c ủa
cuộc sống, nếu các bậc phụ huynh muốn giáo dục trẻ biết tự gi ữ k ỷ lu ật,
trước hết cần đánh thức sự tự ý thức của trẻ, cố gắng khơi gợi để trẻ
luôn nghĩ về bản thân một cách tích cực và đừng bao giờ phá v ỡ suy nghĩ
tích cực về bản thân trẻ.
Trong gia đình phụ huynh nên dạy trẻ những nghi th ức văn hóa trong ăn
uống rất cần thiết, để trẻ có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ
dùng một cách chính xác, thuần thục và khéo léo, khơng chỉ địi h ỏi tr ẻ


phải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng đ ược nh ững nhu c ầu
của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, nh ững hành vi
đúng, đẹp, văn minh của chính các bậc phụ huynh và nh ững người xung
quanh trẻ.
Bên cạnh đó, u cầu phụ huynh phối hợp cùng cơ giáo trong vi ệc th ống
nhất phương pháp giáo dục trẻ:
– Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ.
– Tôn trọng ý kiến của trẻ, không áp đặt ý kiến của mình.
– Khơng nói dài và nói nhiều, khơng đưa lời giải đáp có sẵn mà hãy đ ưa câu
hỏi để trẻ tự tìm tịi.
– Khơng vội vàng phê phán đúng – sai mà kiên trì giúp trẻ biết tranh luận

và có thể đưa ra kết luận của mình.
4.5 Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến (đã được áp dụng,
kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế – kỹ thuật tại cơ sở; khả năng
áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức khác):
Nội dung đề tài sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non” có thể áp dụng trong
trường hoặc các trường khác trong ngành học Mầm non.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu đ ược do áp d ụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua thời gian nghiên cứu tìm tịi các tài liệu, nội dung các chuyên đ ề, cùng
với sự chỉ đạo và có kế hoạch tổ chức tốt các chuyên đề, kiểm tra th ực
hiện kế hoạch sự phối hợp công tác tham mưu cho năm học 2018-2019 đã
đạt được kết quả như sau.


*Về phía trẻ:
– Trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, biết biểu lộ cảm xúc trong ứng x ử
hàng ngày: 100%
– Trẻ có thói quen lao động tự phục vụ bản thân:100%
– Trẻ có thói quen tự lập trong mọi hoạt động: 97%
– Có kỹ năng kiểm sốt cảm xúc của bản thân: 90%
– Có ý thức hợp tác, đồn kết chia sẻ với bạn bè: 100%
– Có kỹ năng trong các vận động: 97%
– Trẻ thích khám phá, học hỏi về thế giới xung quanh: 93%
– Ham thích đến trường, đi học chuyên cần: 100%
* Về phía giáo viên.
– Tự tin, sáng tạo hơn trong việc dạy kỹ năng sống cho trẻ
– Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín tiềm năng đối với phụ huynh
và với trẻ, được phụ huynh tín nhiệm.

– Mạnh dạn giám nghĩ, giám làm, khắc phục mọi khó khăn đ ể giúp tr ẻ có
được những kỹ năng sống ngay từ khi còn nhỏ.
* Đối với phụ huynh:
– Phụ huynh thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong vi ệc d ạy
trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình th ức thơng
qua bảng thơng tin dành cho phụ huynh, bảng đánh giá trẻ ở l ớp
– Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái đã gần gũi thường xuyên chia sẻ v ới con
hơn, ít la mắng trẻ, phân việc cho trẻ, hướng dẫn trẻ tự làm nh ững công
việc phục vụ bản thân như: Trẻ tự đeo ba lô, tự vào lớp…


– Cha mẹ cảm thấy hài lòng với kết quả của con mình đạt đ ược và đã có
sự quan tâm bằng việc ủng hộ giáo viên những nguyên vật liệu để giáo
viên và trẻ làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ ở lớp…
7- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu đ ược do áp d ụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng ki ến l ần
đầu, kể cả áp dụng thử (lợi ích kinh tế, xã hội so với trường hợp không áp
dụng giải pháp đó; hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở
hoặc số tiền làm lợi):
Từ những kinh nghiệm của bản thân, tôi và một số giáo viên trong
trường đã áp dụng sáng kiến“Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non” đãđem lại hiệu quả:
Những sáng kiến của tôi giúp nâng cao nhiệm vụ giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non, xây dựng nề nếp k ỷ c ương
dạy học của giáo viên để nhằm định hướng cho trẻ m ột số kỹ năng s ống
cơ bản ban đầu cho trẻ. Giúp trẻ có khả năng làm chủ bản thân, ứng x ử
phù hợp với xung quanh và có khả năng ứng phó tích c ực tr ước các tình
huống của cuộc sống.
Giúp cho giáo viên hiểu được mục tiêu, n ội dung, các nhóm kỹ năng s ống
cần dạy cho trẻ, tìm ra các biện pháp, giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho

trẻ phù hợp với chương trình giáo dục mầm non.
Qua quá trình triển khai ở lớp 5-6 tuổi, phụ huynh cũng đã dần thấy đ ược
tầm quan trọng của việc dạy trẻ những kĩ năng sống hàng ngày, đó chính
là nền tảng để trẻ phát triển tồn diện, là hành trang cho trẻ trong nh ững
tháng ngày sau này.
8- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp d ụng sáng
kiến lần đầu (nếu có):


Ngày
Số T

Họ

T

tên

và tháng
năm
sinh

Phạm
01

Thị

Nơi cơng tác
(hoặc


thường trú)
Trường Mẫu

/ /1989 giáo

Hồi

nơi

Đại

Lãnh

Liên

Trình độ Nội

Chức
danh

chun

cơng

mơn

hỗ trợ

Đại học sư


Giáo

phạm

viên

dung

mầm non

việc

Áp

dụng

sáng

kiến

tại lớp mình
phụ trách.

Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung th ực, đúng s ự th ật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận và
đề nghị của cơ
quan, đơn vị tác
giả


công

tác
Trà Thị Cơ

Đại Lãnh,

ngày

5

2019
i nộp đơn Trương Thị Ti Na

tháng

3 năm
Ngườ



×