Lời mở đầu
Thập niên cuối của thế kỷ XX đà chứng kiến nhiều thay đổi lớn lao
trên thế giới. Những tiến bộ vợt bậc của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ càng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế giới
diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp tác pháp triển đang ngày càng
trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các nớc. Trong thế
giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao lu kinh tế,
văn hoá nhằm tăng cờng sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích dân tộc đang
trở nên cấp thiết . Với một môi trờng quốc tế thuận lợi nh vậy, Quan hƯ
ViƯt Nam – EU ®· cã ®IỊu kiƯn chun sang một giai đoạn mới đầy
triển vọng cả Việt Nam và EU đều có chung lơị ích trong việc mở rộng
và tăng cờng quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực .
EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng
không chỉ ở Châu Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ khoa
học kỹ thuật hiện đại, có nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn viện
trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới .
Với đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phơng hoá đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trờng quốc tế thuận
lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xà hội và bảo vệ đất nớc góp phần
bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và pháp triển trong khu vực cũng
nh trên thế giới .
Mục đích của đề tài này là Phân tích hợp tác thơng mại Việt NamLiên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may. Để đạt mục đích trên đây,
bố cục đề tài gồm 3 phần .
Chơng 1 : Một vài nét về liên minh Châu Âu ( EU )
Chơng 2 : Thực trạng thơng mại Việt Nam EU trong lĩng vực dệt
may .
Chơng 3 : Các giải pháp thúc đẩy thơng mại Việt Nam EU trong
lĩnh vực dệt may .
Chơng 1
Một vàI nét về liên minh châu âu(eu)
Từ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai ®Õn nay trong nỊn kinh tế thế giới
xuất hiện nhiều loại hình liên kết kinh tế . Trong đó liên minh Châu Âu
( cộng đồng Châu Âu EU trớc đây ) là khối liên kết kinh tế hình thành
sớm nhất và có hiệu qu¶ nhÊt . Tríc ngìng cưa cđa thÕ kû 21, với GDP
khoảng 8500 tỷ USD, dân số khoảng 375 triệu ngời chiếm giữ khoảng
40-50% sản lởng công nghiệp của các nớc t bản phát triển EU đang trở
thành một cực rÊt m¹nh trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi .
1.1. Sù hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu .
Ngay từ thời Saclơ đại đế thuộc đế chế La MÃ ( TK8 Sau công
nguyên ) những mơ tởng về thống nhất Châu Âu đà đợc hình thành . Tuy
nhiên trong một thời gian dài , ý đồ thống nhất Châu Âu chỉ thuộc về
một vài nhà chính trị , quân sự có nhiều tham vọng và một bộ phận các
nhà tri thức . Đại bộ phận Châu Âu vẫn thờ ơ thậm chí không hề có ý tởng gì về điều đó , mặc dù Châu Âu đà mang sẵn trong mình các yếu tố
thống nhất .
Đến năm 1923 , Bá Tớc ngời áo Condenhve Kalerg đà đề nghị
thành lập một liên minh Châu Âu theo kiểu Liên Bang Thuỵ Sĩ năm 1648
hay liên bang Hoa Kỳ năm 1776 năm 1929 Bộ trởng Pháp lúc bấy giờ
Arstide Briand cũng đa ra đề án thành lập liên minh Châu Âu . Nhng
những ý tởng này phải mÃi đế sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai míi trë
thµnh hiƯn thùc .
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai c¸c níc Tây Âu đều kiệt quệ về kinh tế
. So với năm 1937 sản lợng của Đức 1946 chỉ bằng 31% , Italia 64% ,
Anh 96% . Trong khi ®ã nhê chiến tranh mà kinh tế Mỹ đà phát triển vợt
bậc sức mạnh kinh tế của Mỹ còn lơns hơn sức mạnh kinh tế của tất cả
các nớc Tây Âu gộp lại .Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng
sản xuất dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đặc biệt là
sự phát triển lực lợng sản xuất ở Mỹ đà khẳng định vị trí bá chủ toàn cầu
của Mỹ . Chính bối cảnh ấy , buộc các quốc gia Tây Âu phảI tăng cờng
hợp tác để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển , thoát khỏi sự kiểm toạ
của Mỹ và cũng là làm dịu đi bầu không khí chính trị căng thẳng ở Tây
Âu , đặc biệt là giữa Pháp và Đức , phong trào giải phóng dân tộc đang
dâng lên ở các nớc thuộc địa và trên hết là phải đối đầu với cộng sản
ở nửa kia Châu Âu các quốc gia Tây Âu không còn sự lựa chọn nào
khác ngoài con đờng hoà bình hợp tác với nhau .
Ngày 9/5/1950 Ngoại trợng Pháp Rôbe Suman đà đa ra một sáng
kiến mới khởi đầu cho tiến trình liên kết Châu Âu . Ông đề nghị Đặt
toàn bộ việc sản xuất than và thép của Đức vá Pháp dới một cơ quan
quyền lực tối cao chung trong mét tỉ chøc më cưa cho c¸c níc Tây Âu
khác tham gia
Trên cơ sở đề nghị đó ngày 18/4/1951 ,tại Paris ,6 quốc gia Tây Âu
gồm : Pháp ,Đức , Italia , Bỉ ,Hà Lan , Luych Xăm Bua đà ký Hiệp ớc
thành lập cộng đồng than thép Châu Âu ( có hiệu lực từ ngày 25/7/1952 )
mở ra một chơng mới trong lịch sử quan hệ giữa các nớc Tây Âu .
Nhìn chung, sáu nớc Tây Âu đà thực hiện thành công Hiệp ớc Paris
năm 1952 . Trên lĩnh vực kinh tế, từ tháng 5/ 1953 một thị trờng chung
than , sắt , thép cho sáu nớc đà hình thành . Ngành luyện kim đạt một bớc phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển cả nền kinh tế sáu nớc .
Thành tích kinh tế là to lớn song còn một kết quả quan trọng khác mà
cộng đồng than thép Châu Âu mang lại đó là tác động tâm lý đối cới ngời Tây Âu . Lần đầu tiên họ thấy rằng không cần chiến tranh mà vẫn có
thể thống nhất đợc Châu Âu và thống nhất theo chiều hớng Siêu quốc gia
.
Tại cuộc họp các ngoại trởng của các quốc gia Tây Âu ở Messine năm
1955 đà đa ra đề án mở rộng liên kết của các quốc gia Tây Âu song các
lĩnh vực khác và cử ngài Paul Henry Spack ngoại trởng Italia làm chủ
đề án . Đến 1956 họ đà nhất trí thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu
( Eurpean Economic Community EEC ) và cộng đồng năng lợng
nguyên tử Châu Âu . Ngày 25/ 7/ 1957 hiệp ợc về việc thành lập 2 tổ
vhức này đà đợc thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/ 1/ 1958 .
Mỗi tổ chức có một chức năng riêng : EEC có nhiệm vụ chung liên quan
đến những vấn đề kinh tế với việc tạo lập một thị trờng chung , trong đó
không còn sự ngăn cản vận động của hàng hoá, t bản , sức lao động
giữa các nớc Tây Âu với nhau , cộng đồng năng lợng nguyên tử Châu Âu
quan tâm đến việc nghiên cứu phổ biến kiến thức , bảo đảm nguồn cung
cấp thờng xuyên các nguyên liệu hạt nhân thúc đẩy đầu t lập các cơ sở
sản xuất năng lợng hạt nhân chung lập thị trờng nguyên tử chung giữa
các nớc .
Bớc vào đầu thập kỷ 90 , sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xà hội chủ
nghĩa ở Đông Âu đà làm thay đổi cục diện thế giới từ hai cực trở thành
đa cực . Trong trật tự mới , các thế lực đều đang dốc sức chuẩn bị lực lợng để chiếm vị trí tối u cho mình trong tơng lai . Mặc dù đến thời điểm
này cộng đồng Châu Âu đà đạt đợc những thành tựu nhất ®Þnh nhng nãi
chung vỊ kinh tÕ , chÝnh trÞ lÉn quân sự vẫn còn thua kém Mỹ và Nhật
Bản . Do vậy trong cuộc cạnh tranh quyết liệt trớc mắt các nớc Tây Âu
vẫn sẽ phải thống nhất lại , đẩy manh công cuộc xây dựng cộng đồng tạo
ra sức mạnh tập thể để đối phó với hai đối thủ lớn của mình . ĐIều này đợc thể hiện rất rõ tại Hội nghị thợng đỉnh các quốc gia Tây Âu ở
Maastricht Hà Lan tháng 11 năm 1991 . Tại Hội nghị này các quốc
gia thành viên đà thống nhÊt : Thø nhÊt tiÕp tơc më réng liªn kÕt bằng
cắch kết nạp thêm các thành viên mới , thứ hai tạo lập đồng tiền chung
Châu Âu làm cho Châu Âu thay đổi một cách căn bản vào năm 2000 .
Thứ ba , tiến tới thống nhất mặt chính trị , xây dựng một chính sách quốc
phòng an ninh chung . Năm 1993 những hiệp ớc trên bắt đầu có hiệu lực
và EU cũng chính thức đổi thành liên minh Châu Âu ( European Union
EU ) . Đồng thời , EU tiếp tục mở cửa lần thứ ba đến năm 1995 ba nớc ở Tây Bắc Âu gồm : áo, Phần Lan , Thuỵ Điển đà trở thành thành
viên chÝnh thøc cđa EU .
Nh vËy , tõ s¸u níc thành viên đến nay EU đà mở rộng ra 15 nớc và xu
thế sẽ tiến tới 21 nớc vào đầu thế kỷ 20 liên kết đợc mở rộng trên rất
nhiều lÜnh vùc kinh tÕ , chÝnh trÞ ,khoa häc kü thuật , văn hoá , giáo dục.
Mục đích của liên minh Châu Âu là nhằm thiết lập và hoàn thiện thị
trờng nội bộ thống nhất thông qua việc phát hành một đồng tiền thống
nhất xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nớc thành viên xây dựng một
hàng rào thuế quan thống nhất đối với hàng hoá nhập từ ngoài vào ,xoá
bỏ những hạn chế đối với việc tự do di chuyển vốn sức lao động hàng
hoá dịch vụ nhằm tăng cờng hợp tác , liên kết giữa các quốc gia thành
viên xây dựng Châu Âu thành một cực mạnh trong nền kinh tế thế giới .
Để đạt đợc mục tiêu này , EU có một hệ thống thể chế để hoạch định ,
đIều hành và giám sát. Hệ thống này bao gồm năm cơ quan chính uỷ ban
Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc hội Châu Âu , Toà án Châu Âu và
toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ quan trên nh uỷ
ban kinh tÕ vµ x· héi , ủ ban khu vùc .
VËy , thực chất của liên kết kinh tế EU là tạo lập một thị trờng thống
nhất với việc phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình quốc tế hoá
không chỉ lực lợng sản xuất mà cả quan hệ sản xuất .
1.2. Chiến lợc của liên minh Châu Âu đối với Châu á .
Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nớc EU và các nớc trong khu vực
Châu á đà có từ rất lâu , nhng trong một thời gian tơng đối dài sau chiến
tranh thế giới thứ hai , c¸c níc lín trong EU rÊt Ýt chó ý đến Châu á .
Tốc độ tăng trởng kinh tế cao với thị trờng rộng lớn ở Châu Phi đà hấp
đẫn các nhà kinh doanh , đầu t Châu Âu nhiều hơn khu vực Châu á .
Trong giai đoạn này , quan hƯ cđa c¸c níc EU víi khu vùc châu á chủ
yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay các nớc Mỹ La
Tinh đà bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các nớc đang phát triển
Châu á lạI có những chun biÕn trong ph¸t triĨn kinh tÕ . C¸c Nies và
ASEAN đà thực hiện thành công chính sách kinh tế hớng về xuất khẩu
và đạt tốc độ tăng trởng kinh tÕ thÕ giíi . §ång thêi sù suy sơp cđa Liên
Xô và các nớc Đông Âu đà làm cho cục diƯn vỊ kinh tÕ cịng nh kinh tÕ
cđa m×nh ë Châu á nhằm duy trì ảnh hởng của mình trong nền kinh tế
thế giới . Việc thiết lập đợc một sự hiện diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các
khu vực ở Châu á sẽ cho phép EU đảm bảo đợc lợi ích của mình tại khu
vực này vào đầu thế kỷ 21 . Để đạt đợc điều đó tháng 7/1994 , EU đÃ
thông qua văn kiện Hớng tới một chiến lợc mới đối với Châu á .
Chiến lợc mới này hớng tới các mục tiêu chủ yếu là :
Thứ nhất : Tăng cờng sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu á nhằm
duy trì vai trò nổi tréi cđa m×nh trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi . Việc thiết lập
một sự hiện diện đáng kể ở Châu á sẽ cho phép EU chăm lo những lợi
ích của mình đợc tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then chốt này vào
đầu thế kỷ 21 .
Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu á bằng cách khuyến khích
hợp tác và hiểu biết lÉn nhau ë cÊp ®é quèc tÕ .
Thø ba : Khun khÝch sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c níc và khu vực
kém thịnh vợng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp phần
làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trởng bền vững ở các nớc và khu vực này .
Thứ t : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nớc pháp
quyền , cũng nh phơng tiện tôn trọng quyền con ngời và các quyền tự do
cơ bản ở Châu á .
Để đạt đợc các mục tiêu trên EU đà đa ra hàng loạt các chính sách
củng cố và tăng cờng sự hiện diện của mình nh .
- Dành cho Châu á những u tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các nớc và các nhóm trong khuôn khổ song phơng hoặc đa phơng .
- Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế nh ngân
hàng , năng lợng , công nghệ môi trờng , viễn thông
- Dành u tiên lớn nhất cho các thị trờng Châu á mới trong đó có Đông
Nam á , Trung Quốc , ấn Độ
Sự cụ thể hoá trong chiến lợc mới đối với Châu á chứng tỏ EU đà tiến
thêm một bớc quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh chung
của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối với Châu
á -Thái Bình Dơng là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực trạng của mình
và tơng lai của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng . Qua chiến lợc này
EU hy vọng sẽ giành đợc những vị trí vững chắc cả về kinh tế quốc dân .
EU đà sớm đón bắt đợc một xu thế phát triển đặc thù ở Châu á trong thế
kỷ 21 . Đó là vị trí lý tởng để EU có thể phát huy ảnh hởng chính trị của
mình . Một cơ hội mới đà đợc tạo ra cho sự hợp tác giữa EU và ASEAN
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN .
Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu
cờng cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích và sẽ trở nên mạnh
hơn khi đồng tiền chung Euro đợc sử dụng trớc một trật tự thế giới mới
đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đà chuyển mình vơn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vơn tầm hoạt động sang trung và
Đông âu, Châu á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của
mình trớc thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực hiện chiến lợc
toàn cầu của mình nói chung và chiến lợc mới với Châu á nói riêng, EU
đà tìm thấy ở Việt Nam những u thế địa chính trị, địa kinh tế ®Ĩ lÊy ViƯt
Nam lµm ®IĨm tùa quan träng trong chiÕn lợc đối ngoại của mình với
Châu á.
Mối quan hệ Việt Nam EU đà bắt đầu đợc thiết lập từ sau năm
1975, nhng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bớc chuyển biến to lớn
đánh dấu một thời kú míi trong quan hƯ ViƯt Nam- EU lµ viƯc hai bên
thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ
Việt Nam và EU đà phát triển nhanh chóng . Hai bbên đà có hàng loạt
cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học nhằm trao đổi
thông tin và tăng cờng sự hiểu biÕt lÉn nhau . Quan hƯ ViƯt Nam –EU
bíc vµo giai đoạn lịch sử mới khi .
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU đợc ký kết vào tháng 7/1995
. Hiệp định đà tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối nớc thành
viên EU trong quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t với Việt Nam . Có thể
nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU vừa là cơ sở pháp lý vừa
là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU phát triên
mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác thơng mại, đầu t
khoa học kỹ thuật môi trờng văn hoá giáo dục y tế đặc biệt là trng lĩnh
vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt may Việt Nam EU giai
đoạn 1993 1997 và 1998 2000 đà ký kết . nhờ đó kim ngạch hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trờng EU đà tăng lên nhanh chóng . Vẫn
đề này sẽ đợc nghiên cứu kỹ ë ch¬ng tiÕp theo.
Chơng 2
Thực trạng thơng mạI việt nam -eu
trong lĩnh vực dệt may
2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam .
Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống có lịch sử phát
triển rất lâu đời ở nớc ta . Mạc dù thờng xuyên phảI đối mặt với rất nhiều
thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao ®éng , ®Çu t Ýt vèn , thu l·i
nhanh , ngành dệt may đà tận dụng đợc các lợi thế của đất nớc và đóng
góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc .
Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là
đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nớc sau cái ăn là
cái mặc , qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp ứng đợc một phần nhu cầu trong nớc . Hàng năm chúng ta vẫn phảI nhập với
một khối lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm . Mặt khác
ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nớc chất lợng còn thấp ,
mẫu mà cha phong phú , giá cả lại cao so với sản phẩm dệt may nhập
khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành dệt may đà có kế
hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lợng , giảm giá thành , đa dạng
hoá mẫu mà nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của nhân dân
trong nớc .
Thứ hai , với ®Ỉc tÝnh sư dơng nhiỊu lao ®éng , ®Ỉc biƯt là đối với
ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn rất
nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng giải
quyết việc làm cho rất nhiều lao động . Hiện nay toàn ngành dệt may
Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này là nhá khi so
víi tỉng sè 38 triƯu ngêi trong ®é tuổi lao động của Việt Nam nhng là
một con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp , có ý nghĩa không
chỉ trên phơng diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn chính trị xà hội .
Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong níc , hiƯn nay s¶n phÈm dƯt
may cđa ViƯt Nam đà có mặt ở rất nhiều thị trờng nớc ngoài . Các sí
nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành
năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt may đà phát
huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nớc , thúc đẩy mạnh mẽ
quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần phải có những chính
sách phù hợp để khai thác hiệu quả những u thế của ngành dệt may nhằm
thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc .
2.2. Cơ cấu thị trờng ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của
nhân dân trong nớc sau cái ăn là cái mặc . Nhng trên thực tế , ngµnh
dƯt may cha hoµn thµnh nhiƯm vơ nµy , hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập một lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm . Điều này
chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hớng ngoại ngành dệt may
Việt Nam đà để lại một khoảng trống sau lng mình , đó là thị trờng may
mặc trong níc HiƯn nay c¸c sÝ nghiƯp dƯt may lín Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành những năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng
dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất đợc thì để lại tiêu dùng trong
nớc . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu nào đó lạI đa ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
mình những lô hàng kém phẩm chất bán cho hàng tiêu dùng , đó là
những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt về màu sắc và kiểu mốt đối
với ngời Việt Nam . Hoạt động của ngành dệt may trên thị trờng nội địa
có thể đợc phản ánh nh sau :
ở thị trờng thành thị , thị trờng bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng may mặc của t nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy mô và
hình thức khác nhau đà thay thế dần cho may mặc quốc doanh , tình
trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả , hàng
Sida , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát đợc . ở
thị trờng nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trờng bị bỏ trống bởi cầu
ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu hút t thơng vào .
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy đợc sự lÃng
phí đáng quan tâm cđa ngµnh dƯt may ViƯt Nam . Níc ta hiƯn nay cã
khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi ngời tiêu dùng bình quân
100. 000 đồng / năm sẽ tạo đợc một thị trờng với sức mua 7800 tỷ đồng
( tơng đơng với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm 1998 .
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu ra
hai khu vực thị trờng : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trờng có hạn
ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ yếu 80%
kim ngạch xuất khẩu hầu nh ổn định . Sau khi Hiệp định dệt may thời kỳ
đầu ( 1993 1997 ) đợc ký kết kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu có 105 chủng loại
( category cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi điều chỉnh ( tháng 8/
1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998 2000 đợc ký kết thì
số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia , có 122 đà đợc EU giải
phóng số lợng Cat đợc giải phóng này có thể mang lạI một kim ngạch
không nhỏ .
Trớc những khó khăn trong việc khai thác thị trờng xuất khẩu nh đÃ
nêu trên , việc mở rộng và tăng cờng hơn lữa hợp tác với thị trờng EU là
một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam . Đó cũng chính
là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của hoạt ®éng xt
khÈu hµng dƯt may ViƯt Nam ®i EU ®Ĩ rút ra thách thức và thuận lợi .
2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .
Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.
Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các cơ
sở dệt may phân bố hầu nh khắp các tỉnh thành trong cả nớc . Song , hiệu
quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác nhau . Theo
thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu quả , sản
phẩm không đủ chất lợng để cạnh tranh trên thị trờng quốc tế do thiếu
công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trờng , cơ sở hạ tầng lạc hậu
Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thờng tập trung ở thành phè
Hå ChÝ Minh , §ång Nai , Nha Trang , Hải Phòng , Hà Nội Sự phát
triển không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với các nhà hoạch định
chính sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu t và tín dụng phù hợp
để khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở các địa phơng nhằm xây
dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ của nó , một ngành công
nghiệp chủ lực trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam .
Và đáng nói nhất của ngành dệt may Việt Nam là nguyên vật liệu .
Đây là một vấn đề nan giải , làm ảnh hởng đến chất lợng giá cả , sự cạnh
tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trờng quốc tế :
Nguyên vật liệu của ngành dệt bao gồm các loại : Bông , đay , tơ
tằm , xơvisco , xơ PE , các loại xơ liber khác , các loại hoá chất , thuốc
nhuộm . Trong đó nguyên liệu sản xuất trong nớc chỉ có bông , đay , tơ
tằm . Tuy nhiên sản lợng bông đay , tơ tằm vẫn còn thấp ,chất lợng kém
do sử dụng giống cũ đà thoái hoá , máy móc trong trang bị trong khâu
thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu , giá thành cao hơn giá của nguyên
liệu ngoại nhập . Hơn nữa , từ năm 1993 đến nay , diện tích trồng các
loại nguyên liệu này đà giảm mạnh do ngành dệt cha có kế hoạch thu
mua khiến cho ngời trồng trọt lo lắng vì giá cả , thị trờng tiêu thụ không
ổn định . Chính vì vậy , hàng năm chúng ta phải nhập khẩu với số lợng
lớn, bông , đay , tơ tằm và các nguồn sợi tổng hợp khác .
Nguyên liệu của ngành may cũng vậy , vải trong nớc cung cấp cho
may công nghiệp rất ít doanh nghiệp đáp ứng đợc , Mặc dù , một vài năm
gần đây công nghệ dệt của ta đà có những bớc tiến đáng kể nhng nhìn
chung cha đồng bộ , chất lợng vải cha cao. Tính trong toàn bộ năm 1998
lợng bông nhập khẩu là 78 triệu USD , lợng sợi các loại là 207 triệu USD
, vải các loại là 418 triệu USD . Đáng chú ý là lợng vải nhập khẩu cho
gia công là 392 triệu USD , trong khi lợng vải nhập khẩu cho kinh doanh
là 27 triệu USD . Chính vì thế , giảm bớt sự phụ thuộ về nguyên liệu
trong ngành dệt may vừa là mong muốn chủ quan vứa là yêu cầu
khách quan .
Ngoài ra ngành dệt may còn phải nói đến đổi mới công nghệ , theo
đánh giá chung thiết bị và công nghệ của ngành dệt may Việt Nam hiện
nay lạc hậu khoảng 10-20 năm so với thế giới . Tuy nhiên so với năm
gần đây , có khá nhiều thiết bị , máy móc tiên tién đà đợc đa vào sản
xuất thay thế cho thiết bị cũ , đặc biệt là ngành may . Nhiều doanh
nghiệp đà trang bị nhữnh thiết bị chuyên dùng nh máy thêu tự động ,
máy cắt , hệ thống ủi hơi hập từ các nớc công nghiệp tiên tiển . Điều
đáng buồn là việc đầu t trong ngành dệt may không đợc xem xét dới các
góc độ bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững của một ngành nói riêng
và của toàn nền kinh tế nói chung . Đầu t không đồng bộ giữ ngành may
và ngành dệt và giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất của một
doanh nghiệp . Hầu hết , các chủng loại máy may và công nghệ đang sử
dụng trong nghành may đều là máy mới . Ngợc lại ngành dệt may cha
có sự thoả đáng , ngành dệt còn 50% thiết bị đà sử dụng trên 20 năm . Sự
đồng bộ này còn đợc thể hiện ngay ở lợng FDI vào ngành dệt may Việt
Nam trong những năm vừa qua .
Với tình hình trên , nếu việc đầu t đổi mới công nghệ dệt may
không đợc cải tiến và không có một chiến lợc xét trên giác ngộ toàn
ngành dệt sẽ mÃi mải tụt hậu so với ngành may và ngành may cũng sẽ bị
suy giảm khi Việt Nam không còn thế mạnh là nớc có giá trị nhân công
rẻ .
2.4. Một số đánh giá về thực trạng thơng mại dệt may Việt Nam-EU
Từ khi nền kinh tế nớc ta mới chập chững vận hành theo cơ chế thị trờng ngành công nghiệp dệt may đà chứng tỏ vai trò quan trọng của
mình , với đặc điểm sử dụng nhiều lao động . Ngành dệt may đà khai
thác đợc lợi thế so sánh của nớc ta và trở thành một trong năm ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng lên nhanh chónh từ năm 1989- 1997 và luôn chiếm vị trí thứ hai sau
dầu thô . Riêng năm1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đà vơn lên
vị trí đầu bảng với 1,375 tỷ USD .
Tuy nhiên việc xuất khẩu mặt hàng này trong năm 1998 cũng đầy
sóng gió . Mặc dù giữ vị trí đầu bảng nhng cũng chỉ là mức đà đạt
trong năm 1997 và thấp khá xa so với mức dự kiến 1,5 tỷ USD ban đầu .
Sự chững lại trong xuất khẩu mặt hàng này là do thị phần ở thị trờng phi
hạn ngạch giảm quá mạnh từ 900 triệu USD năm 1997 xuống chỉ còn
700 triệu USD năm 1998 . Đồng thời vơíi sự suy giảm vai trò của thị trờng các quốc gia Châu á đối với ngành dệt may Việt Nam , vai trò của
thị trờng EU càng đợc củng cố . Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vẫn tăng 30% sau khi hiệp định dệt may Việt Nam EU giai đoạn
1998-2000 có hiệu lực , chiếm khoảng 45% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may EU thực sự là một thị trờng xuất khẩu chủ đạo của
ngành dệt may Việt Nam .
Đối với hàng hoá trong lĩnh vự dƯt may nhËp tõ EU vµo ViƯt Nam , tû
lƯ hàng thành phẩm rất ít , chủ yếu là các loại máy móc , thiết bị , vật t
nguyên liệu và hoá chất . Mặc dù chất lợng hµng dƯt may cđa EU rÊt
cao , nhng kÝch thíc mẫu mà mầu sắc lạI không phù hợp với thị hiếu của
ngời Việt Nam .
Nhìn chung cơ cấu trao đổi hàng hoá đà thể hiện đúng khả năng và
nhu cầu của mỗi bên . Cơ cấu trao đổi này cũng hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá mà Việt Nam
đang theo đuổi . Trong những năm tới , chúng ta cần phải tiếp tục khai
thác thị trờng EU theo hớng này . Có nh vậy chúng ta mới tận dụng đợc
tiềm năng của mình và khai thác đợc các mặt mạnh của EU .
Thành quả đà đạt đợc trong những năm qua là kết quả của những lỗ
lực từ hai phía . Phía Việt Nam , chúng ta không ngừng cải tiến mẫu mà ,
nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu các
khách hàng EU . Ngợc lại EU cũng dành cho chúng ta những điều kiện
có lợi để thúc đẩy quan hệ buôn bán mặt hàng này . Tuy nhiên , việc
thâm nhập mét thÞ trêng kü tÝnh nh EU trong khi chóng ta cha phải là
thành viên của WTO quả là đIều hết sức khó khăn . Mặc dù , kim ngạch
xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU có tăng , song đó vẫn cha phải là tất
cả những gì chúng ta mong đợi . Nguyên nhân của việc này cũng chính
là khó khăn thách thức má các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải đối
đầu khi thâm nhập thị trờng EU .
Thứ nhất : Phơng châm may làm lối ra cho dệt cha đợc thể hiện
trong việc sản xuất và xuất khẩu sang thị trờng EU . Vải sản xuất trong
nớc không đáp ứng đợc độ đồng đều về mầu sắc , độ co rút sự đa dạng
chủng loại , tính thời trang Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải may sơ mi
xuất khẩu sang thị trờng EU là sợi bông 100% nhng yêu cầu hình thức
nh Polyeste thì các công ty dệt may Việt Nam đều không đáp ứng đợc .
Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn ,
giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội
phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm ) Với
tình hình trên phía các doanh nghiệp may cha tìm thấy sự hấp dẫn của
vải nội và cũng cha tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề nguyên
liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phơng
thức gia công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong kim ng¹ch xt khÈu dƯt may
ViƯt Nam sang EU .
Thø hai : ë ViƯt Nam ngµnh kinh doanh mÉu mèt cha trở thành một
ngành kinh tế độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của thế
giới , ngời Châu Âu nổi tiếng sành ăn , sành mặc . Chính vì thế , hầu
hết mẫu mà của hàng dệt may sang thị trờng EU do phía đối tác cung cấp
. Với khả năng hiện tại , mẫu mà sản phẩm chúng ta cha có tính chủ
động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà đợc khách hàng EU chấp nhận .
Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thờng làm theo kiểu
Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mà vốn đà đợc lăng xê
thành sản phẩm trớc đó . Ngay ở Viện mẫu thời trang nơi đợc xem là
cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần nh không có gì : không có hệ thống
máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu biết thị hiếu mẫu
mốt nớc ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán bộ đi khảo sát ) , cán
bộ nghiên cứu của Viện vốn đợc đào tạo cơ bản nhng so với tình hình
hiện giờ thì đà lạc hậu, không đợc bổ túc thêm .
Thứ ba : Trong phơng thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần lớn
phải chấp nhận phơng thức tam giác, 3 đỉnh của tam giác gồm: nhà
sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU )
ngời tiêu dùng. Chính khách hàng EU mới là ngời khai thác thị trờng. Họ
đa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác, nhÃn hiệu. Ngời
tiêu dùng chỉ biết đến họ với t cách là nguồn cung cấp chứ không quan
tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp thu đợc một
số ít ngoại tệ ít ỏi nhng uy tín sản phẩm của ta không hề đợc biết đến, tất
cả những yếu tố thị trờng ( giá cả, sức mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi
sở thích ) ta hoàn toàn không nắm đợc. Nói cách khác, trong phơng
thức tam giác ta chỉ là nhà sản xuất, còn thị trờng là của đối tác EU .
Thứ t : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống chế
bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhng vẫn là nhiều so với các nớc xung
quanh ( 29 so víi 20 cđa Th¸i Lan, 8 cđa Singapore, 10 cđa Indonesia
… ) XÐt vỊ khèi lỵng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử không công b»ng
so víi Trung Qc cịng nh mét níc ASEAN kh¸c vì họ đợc xuất khẩu
nhng mặt hàng tơng tự vào EU với lợng lớn hơn của Việt Nam
Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành
phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tơng tự nhập khẩu từ
các nớc Châu á với giá thấp hơn nhng vẫn đảm bảo số lợng mà đợc EU
chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp dệt may ViÖt Nam .
Theo đánh giá của Bộ thơng mại , trong những năm tới thị trờng Mỹ
còn có nhều phức tạp , thị trờng các nớc Châu á vẫn chịu ảnh hởng vủa
cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trờng hàng dệt may Việt Nam
sẽ là liên minh Châu Âu và các nớc Liên Xô cũ . Trong đó , thị trờng EU
vẫn là thị trờng xuất khẩu chủ đạo . Để khai thác thị trờng EU có hiệu
quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải nỗ lực để tranh thủ tốt
nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi . Đặc biệt phải phấn đấu nâng
cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu mà đáp ứng đúng thị hiếu của ngời
tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ động chiếm lĩnh thị trờng Châu Âu .
Chơng 3
Các giảI pháp thúc đẩy thơng mạI
việt nam eu trong lĩnh vực dệt
may
3.1. Định hớng của ngành dềt may Việt Nam
.
Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công nghiệp
chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may các nớc
trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đà xây dựng
một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu và những
định hớng đợc xác định cụ thể nh sau :
- Năm 2000 sản xuất đợc 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim ngạch
đạt khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động .
- Năm 2010 sản xuất đợc 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch
xuất khẩu đạt 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao
động .
- Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông chiếm
40% vải P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các sản phẩm
của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ không phải là
sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may sẵn và hàng dệt
kim đợc tăng lên với tỷ lệ thích đáng .
Mục tiêu xuất khẩu các năm 2000 , 2005 , 2010
a- Mục tiêu giá trị xuất khẩu
Chỉ tiêu
Kim nghạch
Xuất khẩu
Hàng may
Hàng dệt
Thực
Hiện
1995
750
500
250
2000
Kim nghạch
Tăng số với
(tr USD)
1995 (%)
2000
1600
400
166. 67
22000
60. 00
2005
Kim nghạch
(tr USD)
Tăng số với
1995 (%)
3. 000
2. 200
800
50. 000
37. 50
100. 00
2010
Kim nghạch
Tăng số với
(tr USD)
1995 (%)
4. 000
3. 000
1. 000
33. 33
36. 36
25. 00
b- Mục tiêu sản phẩm xuất khẩu .
Chỉ tiêu
Sản phẩm
Xuất khẩu
Sản phẩm may
Sản phẩm dệt
Hiện
1995
Số lợng
2000
Tăng số với
1995
Số lợng
160
125
35
490
400
90
330
275
55
760
550
120
2005
Tăng số với
2000
180
150
30
Số lợng
810
750
160
2010
Tăng số với
2005
140
200
40
c-Mục tiêu sản xuất phụ liệu phục vụ sản xuất hàng dệt may xuất khẩu
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Loại phụ liệu
Chỉ may
NhÃn dệt
Bông tấm
Mếch
Cúc đính
Cúc đập
Khoá kéo
Đơn vị tính
Tấn
Triệu chiếc
Triệu m2
Triệu m2
Triệu chiếc
Triệu bộ
Triệu m
1996
2788
600
31
16,4
1528
134,5
70
2000
5354
1530
58,2
29,4
2582
310
125,5
2005
7550
2230
69,8
35,7
3387
357.3
145,5
2010
10836
3060
105
55,2
5237
587
224
Nguồn ( a, b, c ) Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp
dệt may đến năm 2010 . Tổng công ty dệt may Việt Nam .
Để đạt đợc mục tiêu ngành dệt may cần phải phấn đấu :
Thứ nhất : Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của ngành dệt may
phải đạt 10% và giải quyết các nhu cầu về nguyên liệu dự kiến : Bông
thiên nhiên 340.000 tấn , xơ PE là 90 nghìn tấn , sợi PETEX hơn 1000
tấn . trong đó ngành dệt phảI phấn đấu sản xuất 50% sản lợng bông
thiên nhiên và 10% xơ PE.
Thứ hai : Đến năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ phải cần tới 4,8 tỷ
USD để đầu t cho các dự án mới . Trong đó khoảng 3,8 tỷ USD sẽ đợc
đầu t cho thiết bị và khoảng 1 tỷ đầu t cho xây dựng , phần đầu t cho
thiết bị ngành dệt sẽ là 3,41 tỷ USD và ngành dệt may là 390 triệu USD.
Đầu t vào ngành dệt may sẽ đợc thực hiện theo ba giai đoạn . trớc
năm 2000 phảI đầu t 668 triệu USD từ năm 2000 đến 2005 đầu t
khoảng 2 tỷ USD phần còn laị dành cho giai đoạn thứ ba từ 2005
2010 .
Nguồn vốn này đợc qua nguồn vốn đầu t trong nớc cũng nh qua đầu
t nớc, trong đó nguồn vốn trong nớc là chủ yếu.Ngoài ra ngành dệt may
cũng kiến nghị với nhà nớc cấp qũy đất để phát triển sản xuất và tham
gia liên doanh liên kết với nớc ngoài .
Thứ ba : Qui hoạch phát triển ngành dệt may thành các vùng chính
nh sau :
- Về dệt : Vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long , tập
chung chủ yếu vào thành phè Hå ChÝ Minh , §ång Nai , An Giang ,
Bình Dơng , Đồng Tháp , Tây Ninh , Long An Dự kiến sản lợng
50%-60% và mức vốn các dự án mới của các doanh nghiệp Việt
Nam là 35% . Vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh lân cận
gồm thành phố Hà Nội , tỉnh Hà Tây , Hải Hng , Hải Phòng , Thái
Nguyên Dự kiến chiếm 30%-40% về sản lợng và 55% về vốn
vùng Duyên HảI miền Trung và một số tỉnh khu bốn cũ gồm Đà
Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Thừa Thiên Huế Dự kiến 10%
sản lợng và 10% về vốn.
- Về may mặc: phân bố trên các địa phơng để phục vụ nhu cầu trong
nớc và tập trung tại 3 vùng phát triển dệt để tham gia xuất khẩu u
tiên các vùng địa bàn thuận tiện giao thông bến cảng.
3.2. Định hớng thơng mại dệt may Việt Nam- EU:
Trên cơ sở Hiệp định khung giữa Việt Nam và EU ký kết vào tháng 7
năm 1995: các bên cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thơng
mại giữa hai bên và cải thiện tiếp thị tới mức cao nhất có thể đợc. Các
bên trong khuôn khổ hiện hành của luật pháp và thể lệ của mỗi bên
cam kết thực hiện chính sách nhằm cải thiện cách thức thâm nhập cho
sản phẩm của mình vào thị trờng của nhau, hai bên sẽ dành cho nhau
các điều kiện thuận lợi nhất về nhập khẩu và xuất khẩu và thoả thuận
xem xét cách thức biện pháp nhằm loại bỏ hàng rào thơng mại giữa
hai bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan hai bên đà có rất nhiều
cuộc gặp gỡ trao đổi nhằm thúc đẩy thơng mại ngành dệt may
Dựa trên sự phân tích thực trạng thơng mại với EU trong lĩnh vực dệt
may và Hiệp định dệt may Viềt Nam EU giai đoạn 1998- 2000 , hoạt
động buôn bán hµng dƯt may víi EU trong thêi gian tíi sÏ đợc tăng cờng theo các hớng sau :
- Mục tiêu cơ bản của ngành dệt may Việt Nam đối với thị trờng EU
vẫn là : phấn đấu nâng cao sản phẩm cải tiến mẫu mà đáp ứng đợc
đúng thị hiếu cuẩ ngời tiêu dùng tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trờng
EU tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu , hạn chế việc khai thác sản
phảm bằng hình thức gia công thuần tuý , gia tăng hình thức mua
nguyên vật liệu và bán thành phẩm .
- Việc xuất khẩu vào EU những sản phẩm liệt kê tại phụ lục II(Hiệp
định dệt may Việt Nam EU giai đoạn 1998 2000) đợc tăng cờng , nhng phải đợc hạn chế tốt số lợng đơc EU ấn định cho hàng
năm . Trong việc phân bố quota xuất khẩu vào EU , các cơ quan hữu
quan của Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử với các công ty do các
nhà đầu t EU sở hữu một phần hay toàn bộ đang hoạt động tại Việt
Nam .
- Việc quản lý hạn ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU có những điểm
khác biệt so với các năm trớc . Tổng lợng hạn ngạch do EU ấn định
sẽ đợc chia làm 3 phần đợc phân bố cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng dệt may sang EU làm bằng vải sản xuất trong nớc , phần còn
lại sẽ cho đấu thầu nhằm giảm cơ chế xin cho và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tự vận động trong cơ chế thị trờng .
- Trong trờng hợp cần thiết , Liên bộ Thơng mại và Bộ công nghiệp sẽ
sử dụng trớc một phần quota của năm kế tiếp ấn định tại phụ lục II
( Hiệp định dệt may Việt Nam EU giai đoạn 1993-1997 ) cho mỗi
chủng loại sản phẩm tới mức 5% quota của năm thực hiện . Tất nhiên
, phần sử dụng trớc phải trừ vào lợng quota ấn định cho năm kế tiếp
đó , số lợng quota không sử dụng hết của năm trớc sẽ đợc chuyển
sang cho năm kế tiếp đối với mỗi chủng loại tới mức 7% quota cụ
thể của năm thực hiện .
- Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trờng EU đợc phép chuyển giao giữa các chủng loạI 4,5,6,7,8 nhng chØ giíi h¹n
ë møc 7% quota cđa chđng lo¹i đợc chuyển đổi . Có thể chuyển sang
bất kỳ loại nào thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 từ bất kỳ chủng loại
nào thuộc các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 tới mức 7% quota của chủng loại đợc
chuyển tới .
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thơng mại Việt Nam-EU
trong lĩnh vực dệt may .
Tăng cờng khai thác thị trờng EU là một trong những mục tiêu cđa
ngµnh dƯt may ViƯt Nam gãp phµn lµm cho ngµnh dệt may phát huy vai
trò là những công nghiệp xuất khẩu chủ lực . Tuy nhiên qua phân tích
thực trạng thơng mại Việt Nam Eu trong lĩnh vực dệt may cho thấy
quá trình thâm nhập thị trờng EU gập rất nhiều khó khăn . Nời tiêu Châu
Âu rất khó tính đối với hàng may mặc liên kết giữa các quốc gia Châu
Âu rất chặt chẽ cạnh tranh trên thị trờng găy gắt trong khi khả năng
của chúng ta lại có hạn chế : Thiếu vốn , công nghệ lạc hậu do đó sản
phẩm của chúng ta chất lợng cha cao , mẫu mà không phong phú . Vì
vậy ngành dệt may Việt Nam cần phảI có hệ thống biện pháp phù hợp từ
tầm vĩ mô đến vi mô thì mới có thể khai thác đợc thị trờng EU .
3.3.1.Tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại :
Trong các thể chế của Liên minh Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu là cơ
quan phụ trách kinh tế đối ngoại . Chính vì thế muốn mở rộng quan hƯ
víi Eu nãi chung vµ trong lÜnh vùc dƯt may nói riêng, chúng ta cần tăng
cờng quan hệ với Uỷ ban Châu Âu. Mặt khác, để hoà nhập vào thị trờng
EU, đIều quan trọng là chúng ta cần phảI xác định đợc cầu nối trong
quan hệ với EU. Trong tất cả các mối quan hệ giữa chúng ta với các quốc
gia thành viên của EU thì mối quan hệ Việt- Pháp là lâu dàI và sâu sắc
nhất. Với những tiềm năng kinh tế và ảnh hởng của Pháp trên thị trờng
quốc tế, thực sự là cầu nối Việt Nam và EU. Pháp có ảnh hởng lớn lạI
nằm trong nhiều khối liên minh, vì vậy, chúng ta cần có các mối quan hệ
Việt- Pháp ngày càng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phảI
có những chính sách riêng đối với Pháp.
Một cầu nối khác không kém phần quan trọng là thông qua
ASEAN. Với t cách là một thành viên đầy đủ ASEAN, chúng ta cần khai
thác những lợi ích của các phơng tiện và các hoạt động hợp tác trong
khuôn khổ hợp tác EU-ASEAN. NgoàI ra, để hàng dệt may Việt Nam có
đủ sức cành tranh với các đối thủ khác thị trờng EU, Việt Nam cần xúc
tiến mạnh mẽ việc gia nhập WTO, đặc biệt là khi Hiệp định đa sợi đà đợc thay thế bằng Hiệp định về hàng dệt may. Để thấy đợc sự cần thiết
của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trờng EU.
Theo MFA, các nớc nhập khẩu có thể thông qua các thoả thuận song
phơng hoặc trong trờng hợp không đI đến thoả thuận song phơng có thể
đơn phơng thiết lập hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may đối với từng nớc
xuất khẩu và mức tăng của hạn ngạch thay đổi tuỳ theo mỗi nớc. Nh vậy,
MFA đIều tiết buôn bán hàng dệt may không tuân thủ nguyên tắc không
phân biệt đối xử và loạI bỏ hạn chế số lợng của GATT.
Ngời ta cho rằng MFA đà làm biến dạng hình thức buôn bán và sản
xuất các sản phẩm dệt may, các nớc đợc hởng lợi trong buôn bán quốc tế
hàng dệt may là các nớc công nghiệp phát triển.
Năm 1994, trong khuôn khổ vòng đàm phán Urugoay của WTO.
Hiệp định về hàng dệt may (ATC) ra đời. Theo ATC hàng dệt may sẽ đợc hội nhập dần dần theo các quy tắc thông thờng của GATT, chấm dứt
trờng hợp ngoạI lệ trong kinh doanh các sản phẩm dệt may nh quy định
của MFA. Các thoả thuận về hạn chế số lợng trớc đây giữa các nớc xuất
khẩu và nhập khẩu sẽ đợc hạn chế loạI bỏ dần dần, thời gian cho việc
này kéo dàI trong 10 năm, đợc chia thành các giai đoạn: Từ ngày
1/1/1995 đến 31/12/1997: 16% tổng khối lợng hàng dệt may nhập khẩu
trong năm 1990, sẽ không bị hạn chế về số lợng trong buôn bán hàng dệt
may giữa các nớc xuất khẩu và nhập khẩu. Từ ngày 1/1/1998 đến
31/12/2000, tơng tự là 17%. Từ 1/1/2001 đến 31/12/2004 là 18%. Từ
1/1/2005 là tất cả các số lợng hàng còn lại.
Trong từng giai đoạn, mỗi nớc nhập khẩu có quyền chọn bất kì một
sản phẩm nào trong 4 loạI: sợi, vảI, sản phẩm dệt và quần áo may sẵn để
đa vào danh mục buôn bán không hạn chế số lợng. Đối với những sản
phẩm buôn bán , theo hạn chế về số lợng các nớc áp dụng phảI chứng
minh đợc các sản phẩm này đang làm thiệt hạI nghiêm trọng đến sản
xuất các sản phẩm tợng tự ở trong nớc. ACT là một kết quả rất quan
trọng của vòng đàm phán Urugoay. Hiệp định ACT sẽ làm tăng khả năng
tiếp cận thị trờng nớc ngoàI cho các nhà sản xuất hàng dệt may, hứa hẹn
tăng việc làm và cơ hội kinh doanh cho các nớc đang phát triển. Chính vì
thế, Việt Nam cần xúc tiến việc gia nhập WTO để đợc hởng các tiến bộ
của ATC và có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng EU.
3.3.2. CảI cách hệ thống để đẩy mạnh xuất khẩu.
Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu vừa qua
của Nhà nớc đà tạo ra một môI trờng bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Thuế doanh thu đánh trùng lặp nhiều lần đối với giá trị sản phẩm. Ví dụ,
doanh nghiệp may phảI chịu thuế doanh thu trên giá trị mà doanh nghiệp
phảI từ doanh nghiệp khác để sản xuất, trong khi đó, phân xởng may cđa
mét doanh nghiƯp dƯt dïng v¶I cđa doanh nghiƯp mình thì không phảI
tính thuế. Do đó, nhiều doanh nghiệp dệt đà mở thêm phân xởng may
ngoàI mục đích tạo công ăn việc làm cho công nhân còn vì lí do tránh bị
đánh thuế trùng lặp nh doanh nghiệp may. Vì vậy chi phí sản phẩm may
mặc của doanh nghiệp may cao hơn phân xởng may của doanh nghiệp
dệt, gây ra tình trạng cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì khắc phục đợc đIều này, chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp sẽ giảm do nỗ lực của từng doanh nghiệp chứ
không phảI do cơ chế tính thuế.
Tuy nhiên chính sách thuế đối với sản phẩm dƯt may cđa chóng ta
cịng cßn rÊt nhiỊu bÊt cËp. Cách đánh thuế vào nguyên liệu là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trong kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang EU, tỉ lệ sản phẩm gia công chiếm 80%. Đối với
doanh nghiệp may, nếu dùng vảI nội, phảI bỏ vốn ra để mua vảI vừa phảI
chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi, vảI mộc, vảI thành phẩm), còn trong
phơng pháp gia công, hiện nay doanh nghiệp may dùng tất cả các
nguyên liệu phụ của đối tác EU và không phảI chịu thuế (tạm nhập, táI
xuất).
Trớc tình hình đó, nên miễn giảm thuế cho các sản phẩm dùng
nguyên liệu trong nớc giảm thuế với vảI sản xuất bằng thiết bị mới
NgoàI ra cần phảI xem xét lạI thời hạn 90 ngày đối với nhập nguyên vật
liệu và táI xuất của ngành may. Bởi lẽ từ khâu kí kết hợp đồng, mua
nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu khó thực hiện trong thời gian đó, tuy
nhiên nếu kéo dàI thời hạn với hàng tạm nhập và táI xuất thì nớc có thể
bị thất thu về thuế nhng thời hạn này cũng phảI đủ để không gây khó
khăng cho các doanh nghiệp gia công. Theo các chuyên gia thì thời hạn
lí tởng là t 120 ngày đến 180 ngày.
3.3.3. Đẩy mạnh phát triển nguyên liệu trong nớc.
Để thực hiện đợc mục tiêu về diện tích và sản lợng các loạI nguyên
liệu. Đến năm 2010, diện tích trồng bông là 100.000 hécta, dâu tằm là
40.000 hecta, sản lợng bông xơ là 60.000 tấn, trong khi diện tích trồng
các loạI cây nguyên liệu này đang có sự suy giảm nghiêm trọng năng
suất thấp do không có giống mới, thiết bị cộng nghệ để thu hoạch và chế
biến lạc hậu thì quả là khó khăn. Để mục tiêu này mang tính khả thi,
Tổng công ty dệt may Việt Nam cần phối hợp các bộ ngành tổ chức hội
nghị với các địa phơng để xác định quỹ đất thực có cho sù ph¸t triĨn cđa
cây bông, cây dâu nhằm gắn kết quy hoạch ngành với quy hoạc vùng
lÃnh thổ, xây dựng và đIều hành kế hoạch giữa bông nhập khẩu và bông
sản xuất trong nớc.
Nhà nớc cần phảI có những chính sách tiến dụng u đÃI để tạo nguồn
vốn cho ngời nông dân để họ đầu t cho giống mới và các máy móc thiết
bị trong khâu thu hoạch. Mặt khác, các doanh nghiệp dệt cần có kế
hoạch thu mua bông, tơ cụ thể nhằm đảm bảo sự ổn định giá cả và thị trờng cho ngời sản xuất. NgoàI ra cho đến năm 2005, nhu cầu về tơ sợi
tổng hợp cũng rất lớn: xơ PE 90.000 tấn, sợi PETEX hơn 1000 tấn trong
khi đó cho tới nay mới chỉ có nhà máy dệt Hualon do Malaysia đầu t ở
Đồng Nai sản xuất đợc tơ sợi tổng hợp và khi nhà máy lọc dầu Dung
Quất đI vào hoạt động thì việc sản xuất xơ PE cã triĨn väng. Nhng nh×n
chung vÉn rÊt thÊp, chÝnh vì thế chúng ta cần phảI có những biện pháp để
thu hút vốn đầu t vào lĩnh vực này.
3.3.4. Nghiên cứu triển khai và đào tạo nhân lực.
Biện pháp này chú trọng đến các hớng chính sau:
+ Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lí, kĩ thuật và công nhân
lành nghề. Lập kế hoạch và triển khai việc đào tạo lạI và cập nhập
thông tin cho các cán bộ chủ chốt. Có cơ chế gắn kết Viện- TrờngDoanh nghiệp trong nghiên cứu- đào tạo và triển khai một cách có hiệu
quả.
+ Củng cố Viện mẫu thời trang thành một cộng cụ mạnh và nghiên
cứu ứng dụng phát triển ngành. Trang bị phòng thí nghiệm cho Viện
và phân viện kinh tế- kĩ thuật dệt- may để xin nhà nớc bổ sung chức
năng kiểm định quốc gia về hàng dệt may.
3.3.5. Đẩy mạnh phơng thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm.
Nh đà trình bày ở những phần trớc, kim ngạch xuất khảu hàng dệt
may sang EU trong những năm qua rất khả quan, nhng phơng thức
gia công thuần tuý lạI chiÕm mét tØ lƯ rÊt lín 80% trong kim ng¹ch
xt khẩu. Mặc dù trong giai đoạn đầu phơng thvs này đac giảI
quyết một số lợng lao động lớn, giúp doanh nghiệp dệt may Việt
Nam bớc đầu tập dợt tìm hiểu vỊ thi trêng EU, ®a vỊ cho ®Êt
nớc một số lợng ngoạI tệ ít ỏi, nhng đổi lạI uy tín sản phẩm (giá
cả, sức mua, tâm lí tiêu dùng, sự biến đổi sở thích) ta không nắm
đợc. Phơng thức này cũng hạn chế sự năng đọng của c¸c doanh
nghiƯp dƯt may kinh doanh theo kiĨu “ ngåi buôn chứ không phảI
đI buôn. Các doanh nghiệp ngồi tạI chỗ chờ khách đến rồi chạy đI
xin hạn ngạch tơng đối phổ biến ở các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
Vì thế, để ngành dệt may Việt Nam phát triển bền vững, để khai
thác hiệu quả thị trờng EU chúng ta phảI dần tỉ lệ gia công, nâng
dần phơng thức mua đứt bán đoạn trong kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may sang EU. Để làm đợc đIều này cần có sự hỗ trợ của nhà
nớc thông qua một hệ thốnh chính sách: chính sách đầu t, tín dụng,
thuế, tỉ giá hối đoáI, nguyên liệu đặc biết là các doanh nghiệp dệt
may cần phảI nâng cao chất lợng sản phẩm, cảI tiến mẫu mà đáp ứng
đúng thi hiếu của ngời tiêu dùng, tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trờng
để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị tr¬ng EU.
Kết luận
Liên minh Châu Âu nh đà phân tích là tổ chức duy nhất có mục tiêu
cơ bản và lâu dàI là thống nhất cả một châu lục về cả kinh tế và chính trị
dựa trên các nguyên tắc vừa linh hoạt vừa thực dụng và mang tính quốc
gia ngày càng rõ rệt. Trong hơn 40 năm qua, EU đà tồn tạI không ngừng
phát triển và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống quốc tế
nói chung và các nớc trong khối EU nói riêng.
Trớc những thành công mà EU đà đạt đợc trong tiến trình nhất thể hoá
kinh tế- tiền tệ về chính trị Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc
đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại với EU, đặc biệt là trong
lĩnh vực dệt may
Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ khi Hiệp định dệt may giai đoạn 1993
đến 1997 đợc kí kết đến nay quan hệ thơng mạI Việt Nam- EU trong lĩnh
vực dệt may đà có những bớc phát triển khả quan. Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU không ngừng tăng lên. Nhiều
mặt hàng cao cấp của ngành dệt may Việt Nam đà đáp ứng đợc thị hiếu
tiêu dùng của ngời châu Âu đẹp nhng phảI rẻ. Ngợc lạI, ngành dệt may
Việt Nam cũng đà tiêu thụ một số lợng lớn thiết bị, máy móc, vật t,
nguyên liệu và hoá chất nhập từ EU. Hiệp định dệt may Việt Nam- EU
đợc kí kết vào ngày 10/9/1998 với thiện chí của hai bên đà hứa hẹn một
tơng lai sáng sủa cho sự hợp tác trong lĩnh vực này.
Những năm tới, ngành dệt may Việt Nam cần phảI có những chính
sách, biện pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn, phát huy các lợi
thế của mình nhằm khai thác các thị trờng EU hiệu quả hơn. góp phần