Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam- liên minh châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.18 KB, 44 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Lời mở đầu
Thập niên cuối của thÕ kû XX ®· chøng kiÕn nhiỊu thay ®ỉi lín lao
trên thế giới. Những tiến bộ vợt bậc của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ càng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế
giới diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp tác pháp triển đang ngày
càng trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các nớc.
Trong thế giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao
lu kinh tế, văn hoá nhằm tăng cờng sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích
dân tộc đang trở nên cấp thiết . Với một môi trờng quốc tế thuận lợi
nh vậy, Quan hệ Việt Nam EU đà có đIều kiện chuyển sang một
giai đoạn mới đầy triển vọng cả Việt Nam và EU đều có chung lơị ích
trong việc mở rộng và tăng cờng quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực .
EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng
không chỉ ở Châu Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ
khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn
viện trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế cđa ViƯt Nam trong sù nghiƯp ®ỉi míi .
Víi ®−êng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phơng hoá đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trờng quốc tế
thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xà hội và bảo vệ đất nớc
góp phần bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và pháp triển trong khu
vực cũng nh trªn thÕ giíi .


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Mục đích của đề tài này là Phân tích hợp tác thơng mại Việt Nam
Liên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may . Để đạt mục đích trên
đây , bố cục đề tài gồm 3 phần .
Chơng 1 : Một vài nét về liên minh Châu Âu ( EU )
Chơng 2 : Thực trạng thơng mại Việt Nam EU trong lĩng vực
dệt may .
Chơng 3 : Các giải pháp thúc đẩy thơng mại ViƯt Nam – EU
trong lÜnh vùc dƯt may .

Ch−¬ng 1

Mét vàI nét về liên minh châu âu(eu)

Từ sau chiến tranh thÕ giíi thø hai ®Õn nay trong nỊn kinh tÕ thế
giới xuất hiện nhiều loại hình liên kết kinh tế . Trong đó liên minh
Châu Âu ( cộng đồng Châu Âu EU trớc đây ) là khối liên kết kinh
tế hình thành sớm nhất và có hiệu quả nhất . Tr−íc ng−ìng cưa cđa thÕ
kû 21, víi GDP kho¶ng 8500 tỷ USD, dân số khoảng 375 triệu ngời
chiếm giữ khoảng 40-50% sản lởng công nghiệp của các nớc t b¶n


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

phát triển EU đang trở thành mét cùc rÊt m¹nh trong nỊn kinh tÕ thÕ
giíi .

1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu .
Ngay từ thời Saclơ đại đế thuộc đế chế La MÃ ( TK8 Sau công
nguyên ) những mơ tởng về thống nhất Châu Âu đà đợc hình thành .
Tuy nhiên trong một thời gian dài , ý đồ thống nhất Châu Âu chỉ thuộc
về một vài nhà chính trị , quân sự có nhiều tham vọng và một bộ phận
các nhà tri thức . Đại bộ phận Châu Âu vẫn thờ ơ thậm chí không hề có
ý tởng gì về điều đó , mặc dù Châu Âu đà mang sẵn trong mình các
yếu tố thống nhất .
Đến năm 1923 , Bá Tớc ngời áo Condenhve Kalerg đà đề nghị
thành lập một liên minh Châu Âu theo kiểu Liên Bang Thuỵ Sĩ năm
1648 hay liên bang Hoa Kỳ năm 1776 năm 1929 Bộ trởng Pháp lúc
bấy giờ Arstide Briand cũng đa ra đề án thành lập liên minh Châu
Âu . Nhng những ý tởng này phải mÃi đế sau chiÕn tranh thÕ giíi thø
hai míi trë thµnh hiƯn thùc .
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai c¸c n−íc Tây Âu đều kiệt quệ về
kinh tế . So với năm 1937 sản lợng của Đức 1946 chỉ bằng 31% , Italia
64% , Anh 96% . Trong khi ®ã nhê chiến tranh mà kinh tế Mỹ đà phát
triển vợt bậc sức mạnh kinh tế của Mỹ còn lơns hơn sức mạnh kinh tế
của tất cả các nớc Tây Âu gộp lại .Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ
của lực lợng sản xuất dới tác động của cuộc cách mạng khoa häc kü


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

thuật đặc biệt là sự phát triển lực lợng sản xuất ở Mỹ đà khẳng định vị
trí bá chủ toàn cầu của Mỹ . Chính bối cảnh ấy , buộc các quốc gia Tây
Âu phảI tăng cờng hợp tác để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển ,
thoát khỏi sự kiểm toạ của Mỹ và cũng là làm dịu đi bầu không khí
chính trị căng thẳng ở Tây Âu , đặc biệt là giữa Pháp và Đức , phong
trào giải phóng dân tộc đang dâng lên ở các nớc thuộc địa và trên hết
là phải đối đầu với cộng sản ở nửa kia Châu Âu các quốc gia Tây
Âu không còn sự lựa chọn nào khác ngoài con đờng hoà bình hợp tác
với nhau .
Ngày 9/5/1950 Ngoại trợng Pháp Rôbe Suman đà đa ra một
sáng kiến mới khởi đầu cho tiến trình liên kết Châu Âu . Ông đề nghị
Đặt toàn bộ việc sản xuất than và thép của Đức vá Pháp d−íi mét c¬
quan qun lùc tèi cao chung trong mét tổ chức mở cửa cho các nớc
Tây Âu khác tham gia
Trên cơ sở đề nghị đó ngày 18/4/1951 ,tại Paris ,6 quốc gia Tây Âu
gồm : Pháp ,Đức , Italia , Bỉ ,Hà Lan , Luych Xăm Bua đà ký Hiệp ớc
thành lập cộng đồng than thép Châu Âu ( cã hiƯu lùc tõ ngµy 25/7/1952
) më ra mét chơng mới trong lịch sử quan hệ giữa các nớc Tây Âu .
Nhìn chung, sáu nớc Tây Âu đà thực hiện thành công Hiệp ớc
Paris năm 1952 . Trên lĩnh vực kinh tế, từ tháng 5/ 1953 một thị trờng
chung than , sắt , thép cho sáu nớc đà hình thành . Ngành luyện kim
đạt một bớc phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển cả nền kinh tế
sáu n−íc . Thµnh tÝch kinh tÕ lµ to lín song còn một kết quả quan trọng
khác mà cộng đồng than thép Châu Âu mang lại đó là tác động tâm lý


Chuyên đề thực tập


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

đối cới ngời Tây Âu . Lần đầu tiên họ thấy rằng không cần chiến tranh
mà vẫn có thể thống nhất đợc Châu Âu và thống nhất theo chiều
hớng Siêu quốc gia .
Tại cuộc họp các ngoại trởng của các quốc gia Tây Âu ở Messine
năm 1955 đà đa ra đề án mở rộng liên kết của các quốc gia Tây Âu
song các lĩnh vực khác và cử ngài Paul Henry Spack ngoại trởng
Italia làm chủ đề án . Đến 1956 họ đà nhất trí thành lập cộng đồng kinh
tế Châu Âu ( Eurpean Economic Community EEC ) và cộng đồng
năng lợng nguyên tử Châu Âu . Ngày 25/ 7/ 1957 hiệp ợc về việc
thành lập 2 tổ vhức này đà đợc thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1/ 1/ 1958 . Mỗi tổ chức có một chức năng riêng : EEC có nhiệm
vụ chung liên quan đến những vấn đề kinh tế với việc tạo lập một thị
trờng chung , trong đó không còn sự ngăn cản vận động của hàng hoá
, t bản , sức lao động giữa các nớc Tây Âu với nhau , cộng đồng
năng lợng nguyên tử Châu Âu quan tâm đến việc nghiên cứu phổ biến
kiến thức , bảo đảm nguồn cung cấp thờng xuyên các nguyên liệu hạt
nhân thúc đẩy đầu t lập các cơ sở sản xuất năng lợng hạt nhân chung
lập thị trờng nguyên tử chung giữa các nớc .
Bớc vào đầu thập kỷ 90 , sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xà hội
chủ nghĩa ở Đông Âu ®· lµm thay ®ỉi cơc diƯn thÕ giíi tõ hai cực trở
thành đa cực . Trong trật tự mới , các thế lực đều đang dốc sức chuẩn bị
lực lợng để chiếm vị trí tối u cho mình trong tơng lai . Mặc dù đến
thời điểm này cộng đồng Châu Âu đà đạt đợc những thành tựu nhất
định nhng nói chung về kinh tế , chính trị lẫn quân sự vÉn cßn thua



Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

kém Mỹ và Nhật Bản . Do vậy trong cuộc cạnh tranh quyết liệt trớc
mắt các nớc Tây Âu vẫn sẽ phải thống nhất lại , đẩy manh công cuộc
xây dựng cộng đồng tạo ra sức mạnh tập thể để đối phó với hai đối thủ
lớn của mình . ĐIều này đợc thể hiện rất rõ tại Hội nghị thợng đỉnh
các quốc gia Tây Âu ở Maastricht Hà Lan tháng 11 năm 1991 . Tại
Hội nghị này các quốc gia thành viên đà thống nhất : Thứ nhất tiếp tục
mở rộng liên kết bằng cắch kết nạp thêm các thành viên mới , thứ hai
tạo lập đồng tiền chung Châu Âu làm cho Châu Âu thay đổi một cách
căn bản vào năm 2000 . Thứ ba , tiến tới thống nhất mặt chính trị , xây
dựng một chính sách quốc phòng an ninh chung . Năm 1993 những
hiệp ớc trên bắt đầu có hiệu lực và EU cũng chính thức đổi thành liên
minh Châu Âu ( European Union – EU ) . §ång thêi , EU tiếp tục mở
cửa lần thứ ba đến năm 1995 ba nớc ở Tây Bắc Âu gồm : áo, Phần
Lan , Thuỵ Điển đà trở thành thành viên chính thức của EU .
Nh vậy , từ sáu nớc thành viên ®Õn nay EU ®· më réng ra 15 n−íc
vµ xu thế sẽ tiến tới 21 nớc vào đầu thế kỷ 20 liên kết đợc mở rộng
trên rất nhiều lĩnh vực kinh tÕ , chÝnh trÞ ,khoa häc kü thuËt , văn hoá ,
giáo dục .
Mục đích của liên minh Châu Âu là nhằm thiết lập và hoàn thiện thị
trờng nội bộ thống nhất thông qua việc phát hành một đồng tiền thống
nhất xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nớc thành viên xây dựng một
hàng rào thuế quan thống nhất đối với hàng hoá nhập từ ngoài vào ,xoá
bỏ những hạn chế đối với việc tự do di chuyển vốn sức lao động hàng

hoá dịch vụ nhằm tăng cờng hợp tác , liên kết giữa các quốc gia


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

thành viên xây dựng Châu Âu thành một cực mạnh trong nền kinh tế
thế giới . Để đạt đợc mục tiêu này , EU có một hệ thống thể chế để
hoạch định , đIều hành và giám sát. Hệ thống này bao gồm năm cơ
quan chính uỷ ban Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc hội Châu Âu ,
Toà án Châu Âu và toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các
cơ quan trên nh uỷ ban kinh tế và xà héi , uû ban khu vùc .
VËy , thùc chÊt của liên kết kinh tế EU là tạo lập một thị trờng
thống nhất với việc phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình
quốc tế hoá không chỉ lực lợng sản xuất mà cả quan hệ sản xuất .

1.2. Chiến lợc của liên minh Châu Âu đối với Châu ¸ .
Quan hƯ kinh tÕ nãi chung gi÷a c¸c n−íc EU và các nớc trong khu
vực Châu á đà có từ rất lâu , nhng trong một thời gian tơng đối dài
sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nớc lớn trong EU rất ít chú ý đến
Châu á . Tốc độ tăng trởng kinh tế cao với thị trờng rộng lớn ở Châu
Phi đà hấp đẫn các nhà kinh doanh , đầu t Châu Âu nhiều hơn khu vực
Châu á . Trong giai đoạn này , quan hệ của các nớc EU với khu vực
châu á chủ yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay
các nớc Mỹ La Tinh đà bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các
nớc đang phát triển Châu á lạI có những chuyển biến trong phát triển
kinh tế . Các Nies và ASEAN đà thực hiện thành công chính sách kinh

tế hớng về xuất khẩu và đạt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới . §ång


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

thời sự suy sụp của Liên Xô và các nớc Đông Âu đà làm cho cục diƯn
vỊ kinh tÕ cịng nh− kinh tÕ cđa m×nh ë Châu á nhằm duy trì ảnh hởng
của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc thiết lập đợc một sự hiện
diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các khu vực ở Châu á sẽ cho phép EU
đảm bảo đợc lợi ích của mình tại khu vực này vào đầu thế kỷ 21 . Để
đạt đợc điều đó tháng 7/1994 , EU đà thông qua văn kiện Hớng tới
một chiến lợc mới đối với Châu á .
Chiến lợc mới này hớng tới các mục tiêu chủ yếu là :
Thứ nhất : Tăng cờng sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu á
nhằm duy trì vai trò nổi trội cđa m×nh trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi . ViƯc
thiÕt lập một sự hiện diện đáng kể ở Châu á sẽ cho phép EU chăm lo
những lợi ích của mình đợc tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then
chốt này vào đầu thế kỷ 21 .
Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu á bằng cách khuyến
khích hợp tác và hiểu biết lẫn nhau ở cấp độ qc tÕ .
Thø ba : Khun khÝch sù ph¸t triĨn kinh tế của các nớc và khu vực
kém thịnh vợng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp
phần làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trởng bền vững
ở các nớc và khu vực này .
Thứ t : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nớc pháp
quyền , cũng nh phơng tiện tôn trọng quyền con ngời và các quyền

tự do cơ bản ở Châu á .


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Để đạt đợc các mục tiêu trên EU đà đa ra hàng loạt các chính sách
củng cố và tăng cờng sự hiện diện của mình nh .
- Dành cho Châu á những u tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các
nớc và các nhóm trong khuôn khổ song phơng hoặc đa phơng .
- Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế nh ngân
hàng , năng lợng , công nghệ môi trờng , viễn thông
- Dành u tiên lớn nhất cho các thị trờng Châu á mới trong đó có
Đông Nam á , Trung Quốc , ấn Độ
Sự cụ thể hoá trong chiến lợc mới đối với Châu á chứng tỏ EU đà tiến
thêm một bớc quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh chung
của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối với Châu
á -Thái Bình Dơng là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực trạng của
mình và tơng lai của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng . Qua chiến
lợc này EU hy vọng sẽ giành đợc những vị trí vững chắc cả về kinh
tế quốc dân . EU đà sớm đón bắt đợc một xu thế phát triển đặc thù ở
Châu á trong thế kỷ 21 . Đó là vị trí lý tởng để EU có thể phát huy
ảnh hởng chính trị của mình . Một cơ hội mới đà đợc tạo ra cho sự
hợp tác giữa EU và ASEAN khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của ASEAN .
Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu
cờng cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích và sẽ trở nên mạnh

hơn khi đồng tiền chung Euro đợc sử dụng trớc một trật tự thế giới
mới đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đà chuyển


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

mình vơn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vơn tầm hoạt động sang
trung và Đông âu, Châu á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa
vị thế của mình trớc thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực hiện
chiến lợc toàn cầu của mình nói chung và chiến lợc mới với Châu á
nói riêng, EU đà tìm thấy ở Việt Nam những u thế địa chính trị, địa
kinh tế để lấy Việt Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến lợc đối
ngoại của mình với Châu á.
Mối quan hệ Việt Nam EU đà bắt đầu đợc thiết lập từ sau năm
1975, nhng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bớc chuyển biến to lớn
đánh dấu một thời kỳ míi trong quan hƯ ViƯt Nam- EU lµ viƯc hai bên
thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ
Việt Nam và EU đà phát triển nhanh chóng . Hai bbên đà có hàng loạt
cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học nhằm trao đổi
thông tin và tăng cờng sự hiểu biết lÉn nhau . Quan hƯ ViƯt Nam –
EU b−íc vµo giai đoạn lịch sử mới khi .
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU đợc ký kết vào tháng
7/1995 . Hiệp định đà tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối
nớc thành viên EU trong quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t với
Việt Nam . Có thể nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU vừa
là cơ sở pháp lý vừa là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam

và EU phát triên mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác
thơng mại, đầu t khoa học kỹ thuật môi trờng văn hoá giáo dục y
tế đặc biệt là trng lĩnh vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt
may Việt Nam EU giai đoạn 1993 1997 và 1998 2000 ®· ký


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

kết . nhờ đó kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng EU
đà tăng lên nhanh chóng . Vẫn đề này sẽ đợc nghiên cứu kỹ ở chơng
tiếp theo.


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Chơng 2

Thực trạng thơng mạI việt nam -eu
trong lĩnh vực dệt may

2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam .
Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống có lịch sử phát

triển rất lâu đời ở nớc ta . Mạc dù thờng xuyên phảI đối mặt với rất
nhiều thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao động , đầu t ít
vốn , thu lÃi nhanh , ngành dệt may đà tận dụng đợc các lợi thế của đất
nớc và đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế của
đất nớc .
Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là
đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nớc sau cái ăn
là cái mặc , qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp
ứng đợc một phần nhu cầu trong nớc . Hàng năm chúng ta vẫn phảI


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

nhập với một khối lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm
. Mặt khác ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nớc chất
lợng còn thấp , mẫu mà cha phong phú , giá cả lại cao so với sản
phẩm dệt may nhập khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành
dệt may đà có kế hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lợng , giảm
giá thành , đa dạng hoá mẫu mà nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu
cầu của nhân dân trong nớc .
Thứ hai , với đặc tính sử dụng nhiều lao động , đặc biệt là đối với
ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn rất
nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng
giải quyết việc làm cho rất nhiều lao ®éng . HiƯn nay toµn ngµnh dƯt
may ViƯt Nam ®ang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này lµ nhá

khi so víi tỉng sè 38 triƯu ng−êi trong ®é ti lao ®éng cđa ViƯt Nam
nh−ng lµ mét con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp , có ý
nghĩa không chỉ trên phơng diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn
chính trị xà hội .
Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc , hiện nay sản phẩm
dệt may của Việt Nam đà có mặt ở rất nhiều thị trờng nớc ngoài .
Các sí nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều đang cố
gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt
may đà phát huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nớc , thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần phải có
những chính sách phù hợp để khai thác hiệu quả những −u thÕ cña


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

ngành dệt may nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc .

2.2. Cơ cấu thị trờng ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của
nhân dân trong nớc sau cái ăn là cái mặc . Nhng trên thực tế ,
ngµnh dƯt may ch−a hoµn thµnh nhiƯm vơ nµy , hàng năm chúng ta vẫn
phải nhập một lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm .
Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hớng ngoại
ngành dệt may Việt Nam đà để lại một khoảng trống sau lng mình ,
đó là thị trờng may mặc trong nớc Hiện nay các sí nghiệp dệt may

lớn Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành những năng lực
tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất
đợc thì để lại tiêu dùng trong nớc . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt
doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nào đó lạI đa ra cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của mình những lô hàng kém phẩm chất bán
cho hàng tiêu dùng , đó là những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt
về màu sắc và kiểu mốt đối với ngời Việt Nam . Hoạt động của ngành
dệt may trên thị trờng nội địa có thể đợc phản ánh nh sau :
ở thị trờng thành thị , thị trờng bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng may mặc của t nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy mô
và hình thức khác nhau đà thay thế dần cho may mặc quốc doanh , tình
trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả , hµng


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Sida , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát đợc . ở
thị trờng nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trờng bị bỏ trống bởi
cầu ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu hút t
thơng vào .
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy đợc sự lÃng
phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam . Nớc ta hiện nay có
khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi ngời tiêu dùng bình quân
100. 000 đồng / năm sẽ tạo đợc một thị trờng với sức mua 7800 tỷ
đồng ( tơng đơng với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm

1998 .
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu
ra hai khu vực thị trờng : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trờng
có hạn ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ
yếu 80% kim ngạch xuất khẩu hầu nh ổn định . Sau khi Hiệp định dệt
may thời kỳ đầu ( 1993 1997 ) đợc ký kết kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu
có 105 chủng loại ( category cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi
điều chỉnh ( tháng 8/ 1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998
2000 đợc ký kết thì số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia ,
có 122 đà đợc EU giải phóng số lợng Cat đợc giải phóng này có
thể mang lạI một kim ngạch không nhỏ .
Trớc những khó khăn trong việc khai thác thị trờng xuất khẩu nh
đà nêu trên , việc mở rộng và tăng cờng hơn lữa hợp tác với thÞ tr−êng


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

EU là một đòi hỏi khách quan cđa nganhf dƯt may ViƯt Nam . §ã
cịng chÝnh là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đi EU để rút ra thách thức và
thuận lợi .

2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .
Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.
Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các

cơ sở dệt may phân bố hầu nh khắp các tỉnh thành trong cả nớc .
Song , hiệu quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác
nhau . Theo thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu
quả , sản phẩm không đủ chất lợng để cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế do thiếu công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trờng , cơ sở hạ
tầng lạc hậu Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thờng tập
trung ở thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Nha Trang , Hải Phòng ,
Hà Nội Sự phát triển không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với
các nhà hoạch định chính sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu
t và tín dụng phù hợp để khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở
các địa phơng nhằm xây dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ của
nó , một ngành công nghiệp chủ lực trong chiến lợc phát triển kinh tế
của ViÖt Nam .


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Và đáng nói nhất của ngành dệt may Việt Nam là nguyên vật liệu .
Đây là một vấn đề nan giải , làm ảnh hởng đến chất lợng giá cả , sự
cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trờng quốc tế :
Nguyên vật liệu của ngành dệt bao gồm các loại : Bông , đay , tơ
tằm , xơvisco , xơ PE , các loại xơ liber khác , các loại hoá chất , thuốc
nhuộm . Trong đó nguyên liệu sản xuất trong nớc chỉ có bông , đay ,
tơ tằm . Tuy nhiên sản lợng bông đay , tơ tằm vẫn còn thấp ,chất lợng
kém do sử dụng giống cũ đà thoái hoá , máy móc trong trang bị trong
khâu thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu , giá thành cao hơn giá của

nguyên liệu ngoại nhập . Hơn nữa , từ năm 1993 đến nay , diện tích
trồng các loại nguyên liệu này đà giảm mạnh do ngành dệt ch−a cã kÕ
ho¹ch thu mua khiÕn cho ng−êi trång trät lo lắng vì giá cả , thị trờng
tiêu thụ không ổn định . Chính vì vậy , hàng năm chúng ta phải nhập
khẩu với số lợng lớn, bông , đay , tơ tằm và các nguồn sợi tổng hợp
khác .
Nguyên liệu của ngành may cũng vậy , vải trong nớc cung cấp cho
may công nghiệp rất ít doanh nghiệp đáp ứng đợc , Mặc dù , một vài
năm gần đây công nghệ dệt của ta đà có những bớc tiến đáng kể
nhng nhìn chung cha đồng bộ , chất lợng vải cha cao. Tính trong
toàn bộ năm 1998 lợng bông nhập khẩu là 78 triệu USD , lợng sợi
các loại là 207 triệu USD , vải các loại là 418 triệu USD . Đáng chú ý là
lợng vải nhập khẩu cho gia công là 392 triệu USD , trong khi lợng
vải nhập khẩu cho kinh doanh là 27 triệu USD . Chính vì thế , giảm bớt


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

sự phụ thuộ về nguyên liệu trong ngµnh dƯt – may võa lµ mong mn
chđ quan vứa là yêu cầu khách quan .
Ngoài ra ngành dệt may còn phải nói đến đổi mới công nghệ , theo
đánh giá chung thiết bị và công nghệ của ngành dệt may Việt Nam hiện
nay lạc hậu khoảng 10-20 năm so với thế giới . Tuy nhiên so với năm
gần đây , có khá nhiều thiết bị , máy móc tiên tién đà đợc đa vào sản
xuất thay thế cho thiết bị cũ , đặc biệt là ngành may . Nhiều doanh
nghiệp đà trang bị nhữnh thiết bị chuyên dùng nh máy thêu tự động ,

máy cắt , hệ thống ủi hơi hập từ các nớc công nghiệp tiên tiển . Điều
đáng buồn là việc đầu t trong ngành dệt may không đợc xem xét
dới các góc độ bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững của một ngành
nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung . Đầu t không đồng bộ giữ
ngành may và ngành dệt và giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất
của một doanh nghiệp . Hầu hết , các chủng loại máy may và công
nghệ đang sử dụng trong nghành may đều là máy mới . Ngợc lại
ngành dệt may cha có sự thoả đáng , ngành dệt còn 50% thiết bị đà sử
dụng trên 20 năm . Sự đồng bộ này còn đợc thể hiện ngay ở lợng FDI
vào ngành dệt may Việt Nam trong những năm vừa qua .
Với tình hình trên , nếu việc đầu t đổi mới công nghệ dệt may
không đợc cải tiến và không có một chiến lợc xét trên giác ngộ toàn
ngành dệt sẽ mÃi mải tụt hậu so với ngành may và ngành may cũng sẽ
bị suy giảm khi Việt Nam không còn thế mạnh là nớc có giá trị nhân
công rẻ .


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

2.4. Một số đánh giá về thực trạng thơng mại dệt may Việt Nam-EU
Từ khi nền kinh tế nớc ta mới chập chững vận hành theo cơ chế thị
trờng ngành công nghiệp dệt may đà chứng tỏ vai trò quan trọng của
mình , với đặc điểm sử dụng nhiều lao động . Ngành dệt may đà khai
thác đợc lợi thế so sánh của nớc ta và trở thành một trong năm ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng lên nhanh chónh từ năm 1989- 1997 và luôn chiếm vị trí thứ hai

sau dầu thô . Riêng năm1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đÃ
vơn lên vị trí đầu bảng với 1,375 tỷ USD .
Tuy nhiên việc xuất khẩu mặt hàng này trong năm 1998 cũng đầy
sóng gió . Mặc dù giữ vị trí đầu bảng nhng cũng chỉ là mức đà đạt
trong năm 1997 và thấp khá xa so với mức dự kiến 1,5 tỷ USD ban đầu
. Sự chững lại trong xuất khẩu mặt hàng này là do thị phần ở thị trờng
phi hạn ngạch giảm quá mạnh từ 900 triệu USD năm 1997 xuống chỉ
còn 700 triệu USD năm 1998 . Đồng thời vơíi sự suy giảm vai trò của
thị trờng các quốc gia Châu á đối với ngành dệt may Việt Nam , vai
trò của thị trờng EU càng đợc củng cố . Kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam vẫn tăng 30% sau khi hiệp định dệt may Việt Nam
EU giai đoạn 1998-2000 cã hiƯu lùc , chiÕm kho¶ng 45% so víi tỉng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may EU thực sự là một thị trờng xuất
khẩu chủ đạo của ngành dệt may Việt Nam .
Đối với hàng hoá trong lĩnh vự dệt may nhËp tõ EU vµo ViƯt Nam ,
tû lƯ hµng thành phẩm rất ít , chủ yếu là các loại máy móc , thiết bị , vật


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

t nguyên liệu và hoá chất . Mặc dù chất lợng hàng dệt may của EU
rất cao , nhng kích thớc mẫu mà mầu sắc lạI không phù hợp với thị
hiếu của ngời Việt Nam .
Nhìn chung cơ cấu trao đổi hàng hoá đà thể hiện đúng khả năng và
nhu cầu của mỗi bên . Cơ cấu trao đổi này cũng hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá mà Việt Nam

đang theo đuổi . Trong những năm tới , chúng ta cần phải tiếp tục khai
thác thị tr−êng EU theo h−íng nµy . Cã nh− vËy chóng ta mới tận dụng
đợc tiềm năng của mình và khai thác đợc các mặt mạnh của EU .
Thành quả đà đạt đợc trong những năm qua là kết quả của những lỗ
lực từ hai phía . Phía Việt Nam , chúng ta không ngừng cải tiến mẫu mÃ
, nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu các
khách hàng EU . Ngợc lại EU cũng dành cho chúng ta những điều
kiện có lợi để thúc đẩy quan hệ buôn bán mặt hàng này . Tuy nhiên ,
việc thâm nhập một thị trờng kỹ tính nh EU trong khi chúng ta cha
phải là thành viên của WTO quả là đIều hết sức khó khăn . Mặc dù ,
kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU có tăng , song đó vẫn
cha phải là tất cả những gì chúng ta mong đợi . Nguyên nhân của việc
này cũng chính là khó khăn thách thức má các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phải đối đầu khi thâm nhập thị trờng EU .
Thứ nhất : Phơng châm may làm lối ra cho dệt cha đợc thể
hiện trong việc sản xuất và xuất khẩu sang thị trờng EU . Vải sản xuất
trong nớc không đáp ứng đợc độ đồng đều về mầu sắc , độ co rút sự
đa dạng chủng loại , tính thời trang Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

may sơ mi xuất khẩu sang thị trờng EU là sợi bông 100% nhng yêu
cầu hình thức nh Polyeste thì các công ty dệt may Việt Nam đều
không đáp ứng đợc .
Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn

, giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội
phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm )
Với tình hình trên phía các doanh nghiệp may cha tìm thấy sự hấp dẫn
của vải nội và cũng cha tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề
nguyên liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
phơng thức gia công chiếm tỷ lƯ chđ u trong kim ng¹ch xt khÈu
dƯt may ViƯt Nam sang EU .
Thø hai : ë ViƯt Nam ngµnh kinh doanh mÉu mèt ch−a trë thµnh mét
ngµnh kinh tÕ độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của thế
giới , ngời Châu Âu nổi tiếng sành ăn , sành mặc . Chính vì thế ,
hầu hết mẫu mà của hàng dệt may sang thị trờng EU do phía đối tác
cung cấp . Với khả năng hiện tại , mẫu mà sản phẩm chúng ta cha có
tính chủ động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà đợc khách hàng EU
chấp nhận .
Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thờng làm theo
kiểu Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mà vốn đà đợc
lăng xê thành sản phẩm tr−íc ®ã . Ngay ë ViƯn mÉu thêi trang – nơi
đợc xem là cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần nh không có gì :
không có hệ thống máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

biết thị hiếu mẫu mốt nớc ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán
bộ đi khảo sát ) , cán bộ nghiên cứu của Viện vốn đợc đào tạo cơ bản

nhng so với tình hình hiện giờ thì đà lạc hậu, không đợc bổ túc thêm
.
Thứ ba : Trong phơng thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần
lớn phải chấp nhận phơng thức tam giác, 3 đỉnh của tam giác gồm:
nhà sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU
) ngời tiêu dùng. Chính khách hàng EU mới là ngời khai thác thị
trờng. Họ đa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác,
nhÃn hiệu. Ngời tiêu dùng chỉ biết đến họ với t cách là nguồn cung
cấp chứ không quan tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh
nghiệp thu đợc mét sè Ýt ngo¹i tƯ Ýt ái nh−ng uy tÝn sản phẩm của ta
không hề đợc biết đến, tất cả những yếu tố thị trờng ( giá cả, sức
mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi sở thích ) ta hoàn toàn không nắm
đợc. Nói cách khác, trong phơng thức tam giác ta chỉ là nhà sản
xuất, còn thị trờng là của đối tác EU .
Thứ t : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống
chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhng vẫn là nhiều so với các nớc
xung quanh ( 29 so víi 20 cđa Th¸i Lan, 8 cđa Singapore, 10 của
Indonesia ) Xét về khối lợng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử
không công bằng so với Trung Quốc cũng nh một nớc ASEAN khác
vì họ đợc xuất khẩu nhng mặt hàng tơng tự vào EU với lợng lín
h¬n cđa ViƯt Nam


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng

thành phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tơng tự
nhập khẩu từ các nớc Châu á với giá thấp hơn nhng vẫn đảm bảo số
lợng mà đợc EU chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam .
Theo đánh giá của Bộ thơng mại , trong những năm tới thị trờng
Mỹ còn có nhều phức tạp , thị trờng các nớc Châu á vẫn chịu ảnh
hởng vủa cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trờng hàng dệt
may Việt Nam sẽ là liên minh Châu Âu và các nớc Liên Xô cũ . Trong
đó , thị trờng EU vẫn là thị trờng xuất khẩu chủ đạo . Để khai thác
thị trờng EU có hiệu quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải
nỗ lực để tranh thủ tốt nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi . Đặc
biệt phải phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu mà đáp
ứng đúng thị hiếu của ngời tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ động
chiếm lĩnh thị trờng Châu Âu .


Chuyên đề thực tập

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

Chơng 3

Các giảI pháp thúc đẩy thơng mạI
việt nam eu trong lĩnh vực dệt
may
3.1. Định hớng của ngành dềt may Việt Nam
.

Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công
nghiệp chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may các
nớc trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đà xây
dựng một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu và
những định hớng đợc xác định cụ thể nh sau :
- Năm 2000 sản xuất đợc 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim
ngạch đạt khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao
động .
- Năm 2010 sản xuất đợc 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch
xuất khẩu đạt 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao
động .


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập

Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9

- Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông
chiếm 40% vải P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các
sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ
không phải là sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may
sẵn và hàng dệt kim đợc tăng lên với tỷ lệ thích đáng .

Mục tiêu xuất khẩu các năm 2000 , 2005 , 2010
a- Mục tiêu giá trị xuất khẩu
Thực
Chỉ tiêu


2000

2005

2010

Hiện

Kim nghạch

Tăng số với

Kim nghạch

Tăng số với

Kim nghạch

Tăng số với

1995

(tr USD)

1995 (%)

(tr USD)

1995 (%)


(tr USD)

1995 (%)

XuÊt khÈu

750

2000

166. 67

3. 000

50. 000

4. 000

33. 33

Hµng may

500

1600

22000

2. 200


37. 50

3. 000

36. 36

Hµng dƯt

250

400

60. 00

800

100. 00

1. 000

25. 00

Kim ngh¹ch


×