Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu , thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty XNK ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.22 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, hàng Thủ công mỹ nghệ được xếp vào nhóm 10 mặt hàng có
tiềm năng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nước
ta đang có mặt tại 136 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhịp độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu tăng trên 20% mỗi năm.
Ngành thủ công mỹ nghệ từ lâu là nguồn thu ngọai tệ và tạo công ăn việc
làm cho nhiều người dân trong nước, đặc biệt là thành phần khơng có nghề
chun mơn. Tuy vậy, cho đến nay tiềm năng của ngành này vẫn chưa đuợc
khai thác triệt để. Thực trạng của ngành ra sao?
Trước đây từ những năm đầu khi mới thành lập, ARTEXPORT (Công
ty Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Việt Nam, nay là Công ty Cổ phần XNK
Thủ công mỹ nghệ) được Bộ Ngoại thương giao nhiệm vụ tổ chức sản xuất,
thu mua, tái chế, đóng gói kinh doanh xuất nhập khẩu độc quyền hàng thủ
công mỹ nghệ theo kế hoạch của Bộ giao. Trải qua nhiều thách thức công ty
đã không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường tới rất
nhiều nước trên thế giới, mở rộng quy mô sản xuất .Công ty đã đạt được nhiều
bằng khen, huy chương tại các kỳ tham gia triển lãm, hội chợ tại nước ngồi
và ln là đơn vị chủ trì hoạt động của nhiều hội chợ quan trọng.
Chính vì truyền thống lâu đời của công ty, từ những thành tựu mà công
ty đã đạt được cũng như lĩnh vực hoạt động rộng lớn mà tôi lựa chọn công ty
để thực tập nhằm phục vụ cho công việc học hỏi và thực hành của mình.Trong
q trình thực tập tại cơng ty tơi đã đi vào tìm hiểu và nghiên cứu lĩnh vực
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty và nhận thấy cần phải đi sâu
vào nghiên cứu thị trường kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và
thực trạng của nó tại cơng ty mà tơi đang thực tập .

1


Từ những lý do trên đây, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kinh doanh
xuất khẩu , thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công


mỹ nghệ tại công ty XNK ARTEXPORT” để làm đề tài chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp này của tơi nhằm đi sâu vào tìm hiểu về hoạt động kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ , đồng thời cũng nghiên cứu về
thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty XNK Artexport để từ
đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
cơng ty nói riêng và của mặt hàng nói chung . Cụ thể cơ cấu bài viết gồm các
phần như sau.
Chương 1 : Hoạt động kinh doanh xuất khẩu .
Chương 2 : Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
công ty XNK Artexport.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sau đây tơi xin trình bày chun đề tốt nghiệp của tơi.

2


CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU .
1.

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi , mua bán hàng hoá , cung ứng dịch vụ

thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận giữa hai chủ thể ở hai quốc gia
khác nhau , trong đó nước cung cấp hàng hoá và dịch vụ gọi là nước xuất
khẩu ; còn hoạt động kinh doanh với nước này gọi là hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.
Khái niệm Xuất khẩu: Xuất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi
phạm vi biên giới một quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ
cho việc tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế

của đất nước có sản phẩm xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu : Hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói
chung là hoạt động mua bán trao đổi hàng hố ra ngồi lãnh thổ giữa các chủ
thể ở các nước với nhau.
Xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế, cho nên
sự ra đời của xuất khẩu đồng thời cũng chính là sự ra đời của thương mại
quốc tế. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội.Với tiến bộ
khoa học kỹ thuật, phạm vi chun mơn hố ngày càng tăng, số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của con người ngày một dồi dào, sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Trước hết thương mại xuất hiện từ
sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nước, nên chun mơn
hố sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ
nước ngồi mà sản xuất trong nước kém lợi thế thì chắc chắn đem lại lợi
nhuận lớn hơn...Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của thương mại quốc
tế, nhiều lý thuyết ra đời giải thích cho sự ra đời đó nhưng vẫn phải khẳng

3


định là sự ra đời của thương mại quốc tế là một điều tất yếu của sự phát triển
kinh tế thế giới.Xuất khẩu ra đời từ đó.
1.1 Vai trị của xuất khẩu hàng hoá:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại.
-Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
-Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
1.2 Các phương thức xuất khẩu:
Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi

phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng.Căn cứ vào
mặt hàng dự định xuất nhập khẩu (XNK), đối tượng, thời gian giao dịch và
năng lực của người tiến hành giao dịch, mà doanh nghiệp chọn phương thức
xuất khẩu phù hợp.Cũng như thế xuất khẩu có thể được thực hiện theo nhiều
cách thức khác nhau phụ thuộc vào khả năng, điều kiện của từng doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà mỗi cách thức xuất khẩu đem lại.
Ở Việt Nam hiện nay tồn tại nhiều phương thức xuất khẩu nhưng được
áp dụng nhiều nhất vẫn là ba dạng chủ yếu sau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu
uỷ thác và liên doanh liên kết xuất khẩu.Cả ba phương thức này đều được áp
dụng rộng rãi vì mỗi phương thức đều có lợi thế riêng thích ứng với mỗi loại
hình doanh nghiệp và mỗi mặt hàng.Tuy nhiên ở chuyên đề này tôi chỉ xin
được nghiên cứu và xem xét hai phương thức là xuất khẩu uỷ thác và xuất
khẩu trực tiếp để thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức
kinh doanh xuất khẩu từ uỷ thác sang trực tiếp.

4


1.2.1 Phương thức xuất khẩu uỷ thác:
Phương thức xuất khẩu uỷ thác là phương thức xuất khẩu mà đơn vị
trực tiếp xuất khẩu hàng hố lại khơng sở hữu hàng hố đó.
Trong phương thức này, đơn vị chân hàng gọi là bên uỷ thác, giao cho
đơn vị ngoại thương gọi là bên nhận uỷ thác, tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của bên nhận uỷ thác nhưng với chi
phí của bên uỷ thác.Giá cả là do bên uỷ thác quy định.Về bản chất pháp lý,
bên nhận uỷ thác thực chất là một đại lý hoa hồng của bên uỷ thác, đại lý này
có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng nước ngồi, làm thủ tục hải quan, tổ chức
giao nhận, thanh tốn …nói chung là hồn tất cơng việc xuất khẩu.Cho nên
phí uỷ thác thực chất là tiền hoa hồng trả cho đại lý.Trong phương thức xuất
khẩu này đơn vị ngoại thương chắc chắn có hàng để giao cho khách hàng.

Lý do để phương thức xuất khẩu uỷ thác được sử dụng rộng rãi là ở
nước ta có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở, các làng nghề sản
xuất ra hàng xuất khẩu song lại không đủ nguồn lực và kinh nghiệm cần thiết
để tiến hành xuất khẩu trực tiếp do vậy phải uỷ thác xuất khẩu.Ngược lại, có
những đơn vị ngoại thương rất mạnh về nguồn vốn, nhân lực và kinh nghiệm
xuất khẩu song lại không nắm lại nguồn hàng do vậy phải nhận uỷ thác xuất
khẩu.Hiện nay khi chính phủ đã cho phép các doanh nghiếp uỷ thác có thể tự
mình xuất khẩu được nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ khơng cao và có thể gặp
rủi ro rất lớn nếu không am hiểu thị trường, không thông thạo các nghiệp vụ
xuất khẩu hoặc không đủ các nguồn lực cần thiết để lập các kênh phân phối
cần thiết.Do vậy phương thức xuất khẩu uỷ thác sẽ giúp cho họ ít bị ràng buộc
về nguồn lực đồng thời rủi ro lại thấp.Còn đối với đơn vị nhận uỷ thác, do họ
khơng tự mình sản xuất hoặc khơng thu mua được hàng xuất khẩu nên họ
buộc phải nhận uỷ thác để đảm bảo các mục tiêu doanh thu, lợi nhuận.Tuy

5


nhiên như họ vẫn kiểm soát được thị trường, liên hệ trực tiếp với thị trường và
hạn chế cạnh tranh từ các đơn vị uỷ thác.
1.2.2 Phương thức xuất khẩu trực tiếp:
Phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức xuất khẩu mà đơn vị
xuất khẩu hàng hoá cũng là chủ sở hữu của hàng hố đó.
Một đơn vị ngoại thương muốn tiến hành xuất khẩu trực tiếp thì trước
hết phải sở hữu hàng.Việc sở hữu hàng có thể được thực hiện bằng cách xây
dựng các xưởng sản xuất trực thuộc hoặc tiến hành thu mua hàng xuất
khẩu.Sau khi đơn vị ngoại thương phải đảm nhiệm tất cả các chức năng xuất
khẩu, từ việc tìm kiếm thị trường, khách hàng, kí kết hợp đồng, vận chuyển,
thủ tục, giấy tờ cho đến việc giao nhận và thanh toán.Xuất khẩu trực tiếp địi
hỏi chi phí cao hơn và ràng buộc nguồn lựclớn hơn để phát triển nguồn hàng,

phát triển thị trường. Để phát triển nguồn hàng, đơn vị phải mở rộng sản xuất
hoặc tăng cường thu mua.Đối với hàng thủ công mỹ nghệ có thể sử dụng biện
pháp bao tiêu, đặt hàng, gia cơng, đổi hàng.
Chỉ có các đơn vị có đầy đủ điều kiện cần thiết về nguồn hàng, khả
năng tài chính, kinh nghiệm xuất khẩu mới tham gia xuất khẩu trực tiếp.Xuất
khẩu trực tiếp mang lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với các phương
thức xuất khẩu khác.Đơn vị cũng có thể kiểm sốt được có thể kiểm soát được
sản phẩm và giá cả mà các phương thức xuất khẩu khác không cho phép.Tuy
nhiên khi thực hiện xuất khẩu trực tiếp đơn vị cần nguồn tài chính lớn và phải
tự mình chịu mọi rủi ro xảy ra.

6


2) Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc
điểm chung và riêng so với hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác.
Đặc điểm chung :
Chủ thể: Là các thương nhân có trụ sở kinh doanh đăng kí ở hai nước khác
nhau, thơng thường có quốc tịch khác nhau
Thương nhân : khác nhau về ngôn ngữ, văn hố, tập qn bn bán dẫn
đến sự khác nhau về lựa chọn hàng hoá giao dịch.
Đối tượng mua bán hàng hố : là hàng hố xuất nhập khẩu
Có sự di chuyển qua biên giới nên mức độ rủi ro cho hàng hố lớn nên:
-

Phải có nghiệp vụ bảo hiểm kinh doanh hàng hố xuất nhập khẩu.

-


Phải có nghiệp vụ bao bì đóng gói .

-

Phải có nghiệp vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu .
Phải đáp ứng được các yêu cầu của các rào cản thương mại trên thị

trường .
Thanh toán :
-

Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một bên hoặc cả hai bên thanh

tốn vì vậy liên quan nhiều đến vấn đề tỉ giá hối đoái .
-

Thanh toán bằng các phương tiện thanh toán quốc tế ( séc hay hối

phiếu, thẻ tín dụng , thư tín dụng ) vì vậy ta phải hiểu và sử dụng an tồn
các phương tiện thanh tốn quốc tế .
-

Thanh tốn qua các ngân hàng các nước , được thanh toán bằng các

phương thức quốc tế mà các bên lựa chọn , có các phương thức .
+ Chỉ đảm bảo cho người bán : Chuyển tiền trả sau…
+ Chỉ đảm bảo cho người mua : Chuyển tiền trả trước…
+

Đảm bảo cho cả hai bên


: Thư tín dụng L/C…
7


Vậy phải hiểu để lựa chọn phương thức thanh toán an tồn đảm bảo
cho lợi ích của mình.
-

Trong trường hợp hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị lớn thanh toán
trả chậm các bên phải quan tâm đến các điểu kiện đảm bảo hối đoái .

Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh :
- Luật quốc gia : Của nước xuất khẩu , nước nhập khẩu hoặc nước thứ
ba.
- Luật thương mại quốc tế : Công ước Viên 1980, UCP600, ULV…
- Tập quán thương mại quốc tế : Incoterms…
Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh quốc
tế.
Đặc điểm riêng :
Hiện nay các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam làm từ những
chất liệu như tre, cói, mây, bèo, dừa… Đó là những chất liệu sẵn có mà khơng
phải nhập khẩu mặt khác do “vịng đời” sản phẩm ngắn. Điều kiện thâm nhập
thị trường thế giới khá thuận lợi, có tiếng là giá hợp lý, có tính riêng biệt và
bản sắc văn hóa. Xuất khẩu mặt hàng này mang lại giá trị gia tăng lớn, bởi so
với mặt hàng gia công tuy trị giá Xuất khẩu cao nhưng tỷ lệ trị giá nguyên liệu
nhập khẩu trong cấu thành sản phẩm khá lớn (có khi tới 70%) thì với hàng thủ
cơng mỹ nghệ hầu như chỉ dùng nguyên, phụ liệu nội địa.
Ngành thủ công mỹ nghệ từ lâu là nguồn thu ngọai tệ và tạo công ăn việc
làm cho nhiều người dân trong nước, đặc biệt là thành phần khơng có nghề

chun mơn.
Hàng thủ cơng mỹ nghệ là một mặt hàng vừa mang tính sử dụng và vừa
mang tính nghệ thuật mà tính nghệ thuật chiếm ưu thế hơn trong việc đánh giá
sản phẩm. Do vậy, sản phẩm này là một hàng hố đặc biệt (thơng thường chỉ

8


có thể xác định tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm thông qua thị hiếu của khách
hàng) trên các mặt của sản phẩm, như sau:
+ Chất lượng sản phẩm: Mặt hàng này mang cả tính nghệ thuật, cả tính
sử dụng do vậy chất liệu để sản xuất ra sản phẩm cũng là một yếu tố để đánh
giá. Chất liệu phải bền chắc, có tính sử dụng tốt phù hợp tính năng và nhu cầu
của khách hàng. Ví dụ hàng sơn mài phải phẳng bền không vênh cong; Hàng
gỗ phải cứng chắc…
+ Mẫu mã: Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng mang tính nghệ thuật
cao mà tính nghệ thuật này chủ yếu thể hiện ở hình dáng mẫu mã sản phẩm.
Hình dáng sản phẩm chủ yếu thể hiện ở các sản phẩm cói, mây, tre, gỗ mỹ
nghệ. Mẫu mã sản phẩm là các đồ gỗ, gốm, thêu, ren, sơn mài mỹ nghệ…
mang đặc tính của văn hố đời sống con người.
+ Màu sắc chất liệu: Đó chính là nền tảng để tạo nên mẫu mã của sản
phẩm. Màu sắc chất liệu ngồi tính năng hài hồ phù hợp mẫu mã cịn phải
đảm bảo tính bền đẹp sản phẩm. Ví dụ đồ gốm sứ phải có lớp men bóng láng
thanh nhã sắc nét không bị sần sùi phai nhạt màu…
+ Và một số tiêu chuẩn khác theo yêu cầu và điều kiện địa lý, văn hoá,
lối sống của khách hàng…

9



CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XK HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY XNK ARTEXPORT.
1. Giới thiệu cơng ty XNK ARTEXPORT.
1.1. - Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1- Lịch sử hình thành :
Cơng ty XNK thủ cơng mỹ nghệ có tên giao dịch quốc tế - Vietnam
National Art and Handicraft Products Export- Import Company, viết tắt là
Artexport.
Công ty XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại thương, là một
doanh nghiệp nhà nước có bề dày hoạt động, với thương hiệu có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước. Căn cứ vào Quyết định số 1424/QĐ-BTM ngày
04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công ty XNK Thủ cơng mỹ nghệ
được cổ phần hố và trở thành Cơng ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ.
1.1.2- Sự phát triển của công ty:
Giai đoạn từ 1964-1991 : Đây là giai đoạn mà công ty hoạt động trong
cơ chế tập trung bao cấp, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đều
do Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Ngoại Thương đề ra.Nhà nước giao chỉ tiêu
kim ngạch cho công ty đồng thời giao các hợp đồng theo Nghị định thư (NéT)
giúp cơng ty hồn thành chỉ tiêu đó.Cơng ty chỉ việc căn cứ vào các hợp đồng
theo NĐT đã có sẵn, tiến hành sản xuất, thu mua hàng theo đúng, đủ số lượng,
quy cách phẩm chất, mẫu mã rồi tiến hành giao hàng.Thị trường của công ty
trong giai đoạn này chỉ có các nước thuộc khối SEV.Các thị trường này rất ổn
định.Thời gian này công ty đã có một số đơn vị thành viên là các cơ sở sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ cung cấp cho hoạt động xuất khẩu.Các cơ sở này

10


có mặt ở Hà Nội và rải rác ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.Nói chung đây là thời

kỳ cơng ty hoạt động khá ổn định và có bước phát triển, tuy còn chậm.
Giai đoạn 1991-1994: Đây là giai đoạn đầy biến động và khó khăn
chồng chất của cơng ty.Thị trường chính của cơng ty là khối SEV đã giải
thể.Liên Xô và một số nước Đông Âu vốn là bạn hàng lớn đã đơn phương huỷ
bỏ các NĐT đã kí.Nguồn xuất khẩu theo NĐT đã mất trong khi đó cơng ty
chưa có đủ thời gian để tiếp cận với thị trường mới nên kim ngạch xuất khẩu
của công ty bị giảm đi rất nhiều.Đồng thời lúc đó cơng ty phải chuyển đổi cơ
chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang tự hạch tốn kinh doanh nên gặp rất
nhiều khó khăn về vốn.Các đơn vị thành viên của công ty trở thành các cơ sở
độc lập, tách khỏi công ty trả về cho địa phương quản lý làm cho công ty mất
chủ động về nguồn hàng.Trước tình hình đó năm 1993 công ty được thành
lập lại theo quyết định số 334/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại và được trọng tài kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh ngày 14/5/1993.Cơng ty đặt trụ sở chính tại số 31-33 Ngơ Quyền, quận
Hồn Kiếm, TP Hà Nội.Sau khi được thành lập lại, công ty đã từng bước tổ
chức, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, nhân sự, xây dựng các quy chế quản lý tài
chính mới nhằm từng bước thốt ra khỏi tình trạng khó khăn và đi lên vững
chắc.
Giai đoạn từ 1994 đến nay là giai đoạn công ty bước vào thế ổn định và
tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phương pháp hoạt động nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

11


Bảng 1: Thông tin chung về Artexport
Tên công ty
Tên viết tắt
Vốn điều lệ
Trụ sở chính

Điện thoại
Fax
email
Website
Giấy
CNĐKKD

Cơng ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam
ARTEXPORT
55.000.000.000 đồng
(năm mươi lăm tỷ đồng chẵn)
31-33 Ngơ Quyền, quận Hồn Kiếm, Hà Nội
(84-4) 8256490; (84-4) 8266574
(84-4) 8259275

www.artexport.com.vn
Số 0103006536 đăng ký lần đầu ngày 18/01/2005, đăng ký
thay đổi lần thứ nhất ngày 08/04/2005 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

(Nguồn : Phịng hành chính tổng hợp : Cty XNK Artexport )

1.2. - Lĩnh vực hoạt động của ARTEXPORT
- Kinh doanh xuất nhập khẩu : Kinh doanh XNK (trực tiếp và uỷ thác) mặt
hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng tổng hợp khác Nhà nước không cấm.
- Sản xuất và gia công chế biến: Sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm
gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, thêu ren và các mặt hàng tổng hợp khác để bán tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Kinh doanh dịch vụ:
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, nhà;

+ Kinh doanh cho thuê kho bãi, nhà xưởng sản xuất;
+ Dịch vụ khác.
- Kinh doanh khác: Thực hiện sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ
tổng hợp tất cả các ngành hàng Nhà nước không cấm. Cụ thể:
+ Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ y tế;

12


+ Kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị thi
cơng, thiết bị phục vụ cho ngành điện;
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị văn phịng, nội thất, hố chất
và hàng tiêu dùng;
+ Chế biến hàng nơng lâm hải sản, khống sản, cơng nghệ phẩm, may,
da;
+ Đại lý các mặt hàng cho các khách hàng trong và ngoài nước;
+ Tổ chức hội chợ, triển lãm trong và ngồi nước đối với nhóm hàng
thủ cơng mỹ nghệ.

1.3 - Kết quả hoạt động kinh doanh của Artexport trong những
năm gần đây.
Trong những năm qua công tác tài chính của cơng ty đã đảm bảo đầy đủ
kịp thời các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu
quả số vốn của công ty và hoạch tốn chính xác, quyết tốn kịp thời.Nguồn
vốn của công ty không ngừng tăng lên qua các năm.Công ty có thể huy động
vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật như thông qua vay ngân
hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.Cơng ty có
tài khoản tiền Việt và ngoại tệ ở một số ngân hàng như ngân hàng ngoại
thương, ngân hàng công thương thuận lợi cho việc giao dịch với bạn hàng,
đáp ứng được phần nàoyêu cầu về vốn cho hoạt động thu mua sản phẩm, kịp

thời thoả mãn yêu cầu của khách hàng.Tuy nhiên nếu có nguồn vốn lớn hơn sẽ
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của cơng ty như
có thể huy động nguồn hàng nhanh hơn, chất lượng cao hơn đồng thời có thể
áp dụng biện pháp xuất khẩu trả chậm cho khách hàng nước ngồi nhằm
khuyến khích xuất khÈu.

13


Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm vừa qua.

Bảng 2:Báo cáo kểt qủa hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và 6 tháng

14


đầu năm 2007.
Đơn vị tính: TriƯu VND
Chi tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ kinh
doanh
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước
thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hỗn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

2005

2006

608,152

583,571

6 tháng đầu
năm 2007
303,555


608,152

583,571

303,555

556,063
52,089

533,547
50,023

274,515
29,040

4,539
11,148
9,178
28,146
13,521
3,812

7,619
13,091
8,741
24,288
13,391
3,872


2,009
5,145
4,126
14,090
7,033
4,780

458
20
437
4,250

407
116
290
7,162

87
5
82
4,863

4,250

7,162

4,863

1.328(VND) 1,981(VND)


(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006 Phịng tài chính
tổng hợp)

15


Qua hai bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Artexport qua 3
giai đoạn ta nhận thấy :
Thứ nhất : Về mặt số lượng, doanh thu trong năm 2006 giảm 4,04% so với
năm 2005 cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm từ 608,152
triệu VND xuống còn 583,571 triệu VND nguyên nhân là do trong năm 2006
doanh nghiệp phải chịu nhiều vụ kiện của các thị trường xuất khẩu lớn ở nước
ngồi đó là các vụ kiện bán phá giá làm hạn chế lượng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ vào các thị trường này nhưng doanh thu nửa đầu năm 2007 đã
đạt được 52,02% của năm 2006 như vậy đã có dấu hiệu của sự phục hồi và
phát triển do công ty đã dần giải quyết được các vụ kiện và khai thác được các
thị trường mới. Tỷ suất lợi nhuận năm sau tăng so với năm trước. Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005: 4,250 triệu VND còn Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006 : 7,162 triệu VND, Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2007: 4,863 triệu VND, tỷ xuất
lợi nhuận năm 2006 tăng so với năm 2005 là do doanh thu từ hoạt động tài
chính của năm 2006 cao hơn rất nhiều so với năm 2005 và chi phí bán hàng
năm 2005 lại cao hơn so với năm 2006.Năm 2007 dự đoán doanh thu cao sẽ
nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong khi các khoản chi phí tăng khơng đáng kể.
Thứ hai : Đối chiếu với chi phí kinh doanh của cơng ty ta nhân thấy do chi phí
kinh doanh của Cơng ty khá cao:
Năm 2005 : Trong năm 2005 thì các loại chi phí cơ bản bao gồm:
Chi phí tài chính: 11,148 Triệu VND .
Chi phí bán hàng :28,146 Triệu VND.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 13,521 Triệu VND.

Chi phí khác: 20 Triệu VND.

16


Như vậy tổng các loại chi phí cơ bản là : 52,835 Triệu VND so với
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong năm 2005 là : 612,690 Triệu VND
thì phần chi phí này là khá cao nên lợi nhuận thu được không lớn. Nguyên
nhân cũng là do công ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên khá đông đúc
với hơn 400 cán bộ công nhân viên kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và có mạng
lưới khách hàng rộng trên rất nhiều quốc gia khác nhau.
Năm 2006 : Tình hình các khoản chi phí trong cơng ty năm 2006 :
Chi phí tài chính: 13,091,464,724VND
Chi phí bán hàng: 24,288,182,376VND
Chi phí quản lý doanh nghiệp : 13,391,779,674VND
Chi phí khác : 116,766,494VND.
Như vậy trong năm 2006 các khoản chi phí tài chính , chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng ít , chi phí bán hàng giảm trong khi lạm phát tăng cao mà
doanh thu của doanh nghiệp vẫn cao làm cho lợi nhuận của năm 2006 cao hơn
so với năm 2005 tuy nhiên chi phí vẫn chiếm tỷ trọng rất cao so với doanh
thu.Cịn chi phí khác của năm 2006 cao hơn hẳn so với năm 2005 là bởi vì
trong năm 2006 công ty tham gia nhiều hơn vào các hoạt động như triển lãm
nước ngoài mở rộng thị trường xuất khẩu của cơng ty…
Và 6 tháng đầu năm 2007:
Chi phí tài chính : 5,145 Triệu VND.
Chi phí bán hàng: 14,090 Triệu VND.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 7,033 Triệu VND .
Chi phí khác: 5 Triệu VND .
Trong 6 tháng đầu năm 2007 tình hình các loại chi phí khơng tăng và
doanh thu vẫn đạt giá trị cao trong khi lạm phát đang tăng nhanh như vậy

cũng có thể coi là một thành công trong quản lý của công ty.

17


Nên lợi nhuận sau thuế của năm 2005 chỉ đạt 4,250,514,402 đồng (0,7% tổng
doanh thu), 2006 đạt 7,162,725,003 đồng (1,23% tổng doanh thu), nửa đầu
năm 2007 đạt 4,863,290,667 đồng (1,6% tổng doanh thu).
Thứ ba: Các khoản giảm trừ là không có nên khơng bị trừ vào doanh thu chiết
khấu, giảm giá, hàng trả lại Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu…là công ty khơng
phải chịu.
Chi phí tăng bởi doanh thu tăng thì chi phí cũng sẽ tăng lên nhưng tỷ suất
phí lại giảm.Điều này cho thấy công ty đã quản lý hiệu quả các chi phí kinh
doanh của mình.

2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
2.1 - Mặt hàng xuất khẩu.
2.1.1- Mặt hàng thêu ren, may mặc.
Là mặt hàng có từ lâu đời (cách đây 350 năm) do ông tổ là Trần Quốc
Khải ở Quất Động Thường Tín Hà Tây sáng lập. Qua thời gian phát triển đến
nay mặt hàng này khá phổ bến trên mọi miền đất nước.
Giá trị đích thực của mặt hàng này đã được khẳng định tại nhiều thị
trường lớn như Nhật, Mỹ, Pháp, Italia, Tây Ban Nha…thu hút ngày càng
nhiều lao động có tay nghề, có khả năng sáng tạo, đem lại việc làm cho hàng
nghìn lao động. Mặt hàng thêu ren hứa hẹn sự phát triển không ngừng với
tiềm năng vô tận và đang được Công ty đầu tư để tạo ra một nét riêng cho
Artexport.
2.1.2- Nhóm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, sản phẩm gỗ, đá.

18



Hàng sơn mài mỹ nghệ là mặt hàng xuất hiện đầu tiên trong lịch sử hình
thành của Cơng ty. Mặt hàng này được biết đến với 3 chủng loại chính bao
gồm: Sơn mài khảm trai ốc, sơn mài điêu khắc và các loại sơn mài khác. Ngay
từ những năm 1994, Công ty đã chú ý tới nhu cầu tại thị trường các nước nhập
khẩu, cho ra đời hàng loạt mặt hàng sơn mài mỹ nghệ phù hợp với thị hiếu
của từng quốc gia như: sơn mài, gốm sơn mài, tre ghép, tre sơn mài…được
chế tác hết sức cẩn thận. Tuy nhiên, khi mới được xuất sang các nước ôn đới,
sản phẩm sơn mài bị cong vênh do không phù hợp với thời tiết. Công ty đã
tiến hành giải quyết bằng cách cho ra đời các sản phẩm bằng cốt gốm hay
composite qua xử lý. Cho đến nay, xưởng sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ cốt
gốm, cốt nhựa composite và tre ghép được khảm trai, ốc, vỏ trứng…phù hợp
với thời tiết và chủ yếu sang Châu Âu, Nhật Bản.
Các sản phẩm đồ gỗ Việt Nam được nhiều khách hàng đánh giá có chất
lượng tốt hơn của Inđơnêxia, kiểu dáng sáng tạo và độc đáo hơn của Trung
Quốc, giá cạnh tranh.
2.1.3- Hàng cói, mây tre.
Mặt hàng này đã có mặt trên 80 thị trường trên thế giới với nhiều chủng
loại và mẫu mã. Tuy nhiên, những mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao vẫn
là những mặt hàng truyền thống như: khay, bàn ghế, bình, mành, giỏ, bát đĩa,
rổ rá…
Đây là nhóm sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có rất dồi
dào trong nước. Được tạo nên từ những nguyên liệu đơn sơ mộc mạc, chúng
đã tìm thấy sự hoà quyện với những nét hiện đại của kiến trúc phương Tây.

19


Đặc biệt, sản phẩm mành tre đã mang những khung cảnh thiên nhiên gần gũi

vào cuộc sống gia đình và công sở.
2.1.4- Mặt hàng gốm sứ, đất nung.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnhvực xuất khẩu hàng gốm sứ và thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam trong những năm qua, Artexport đã có rất nhiều cố
gắng trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng gốm sử sang các thị
trường trên thế giới.
Những năm đầu, thị trường tiêu thụ phần lớn là các nước thuộc hệ thống
XNCN. Khi thị trường các nước này bị khủng hoảng và thu hẹp lại, Công ty
đã đẩy mạnh việc chào bán sản phẩm thuộc khối TBCN. Bước đầu có Đức,
Pháp, Anh, Nhật, Đan Mạch, Úc về sau các thị trường ngày ngày càng được
mở rộng và đến nay là hầu khắp các châu lục: Hà Lan, Italia, Thuỵ Sỹ, Bỉ,
Hàn Quốc, Đài Loan, Niu Dilân, Xingapo, Angieri, Nam Phi…
Những năm gần đây, kim ngạch hàng gốm xuát khẩu có phần giảm sút do
chi phí đầu vào tăng cao và suy thối kinh tế ở một số thị trường trọng điểm.
Nhằm duy trì mức tăng trưởng, Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mới có
tính thẩm mỹ và cạnh tranh cao. Đó là các sản phẩm kết hợp với các chất liệu
khác: gốm thuỷ tinh, gốm mây tre, gốm sơn mài…Các sản phẩm này đã và
đang mang lại nhiều hợp đồng cho Công ty.
Sản phẩm gốm sứ khá đa dạng, phong phú, gồm:
+ Đồ gia dụng: Đĩa chậu, bát chén khay, ấm bình lọ…
+ Đồ thờ cúng: Chân đèn, chân nến lư hương
+ Đồ trang trí: Tượng nh? các loại…

20


Với đủ loại màu sắc văn hoa: Hoa văn thong, văn chải, văn in, văn vai
đắp nổi, văn chìm kết hợp…
2.1.5- Các mặt hàng khác
Những mặt hàng này gồm nông sản thực phẩm, tơn sắt mỹ nghệ, mùn cưa

xay…Ngồi mặt hàng bột Artesunate của Anh, đây là những mặt hàng có kim
ngạch trung bình hàng năm dưới 9% tổng kim ngạch xuất khẩu, có sự biến
động thất thường.

2.2 - Thị trường xuất khẩu
Có thể nói, cơng tác thị trường của Artexport trong những năm qua đã
được thành tích to lớn góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty phát triển.Từ chỗ chỉ có một thị trường duy nhất là Liên Xô và Đông
âu, đặc biệt là sau khi mất hẳn thị trường này, công ty không những đã trụ
vững mà còn mở rộng được thị trường ra gần 40 nước trên thế giới.Thị trường
của công ty hầu hết là thị trường giàu tiềm năng nhưng kim ngạch xuất khẩu
của cơng ty sang các thị trường đó cịn khiêm tốn chưa xứng với tiềm năng
đó.Mặt khác cịn nhiều thị trường mà công ty chưa quan tâm tới hoặc chưa đủ
sức vươn tới như thị trường Bắc mỹ, Bắc Phi và Trung Đông.Những thị
trường này cũng giàu tiềm năng khơng kém gì thị trường Tây Bắc Âu và Châu
á-Thái Bình Dương.
Trong xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố, quốc tế hố, ARTEXPORT
khơng ngừng mở rộng quan hệ bn bán với nhiều nước trên thế giới. Ngồi
những thị trường truyền thống, Cơng ty ln nỗ lực tìm kiếm và khẳng định vị
trí của mình ở những thị trường mới.

21


2.2.1- Thị trường Châu Á.
Xuất khẩu sang thị trường Châu Á đã có mức tăng trưởng ngoạn mục. Cụ
thể là năm 2005, kim ngạch đã tăng 17.5% so với năm 2004; năm 2006 tăng
4,36% so với 2005 và Châu Á đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Artexport. Các bạn hàng lớn nhất của Công ty trong khu vực này phải kể đến
Nhật Bản, Hàn Quốc , Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Đây là các

quốc gia có vị trí địa lý gần Việt Nam với các đặc trưng văn hố gần giống
nhau, giao thơng vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức khá trở lên. Do
đó, đây là khu vực thị trường có tiềm năng tăng trưởng rất lớn. Công ty cần
tăng cường công tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kỹ các
kênh phân phối với đặc thù thị trường, tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu
vực này để có biện pháp thích ứng.
Đặc biệt phải nói thêm về thị trường nhật bản : Đối với thị trường Nhật
Bản được xếp thứ hạng cao trong số những thị trường xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam. Mục tiêu lớn hiện nay vẫn được xem là thị trường có sức tăng
trưởng ấn tượng trong thế kỷ 21 với nhiều tiềm năng tăng trưởng hứa hẹn
trong tương lai. Mỗi năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 2,9 tỉ USD, kim ngạch
xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 54 triệu
USD/năm, chiếm 3% kim ngạch nhập khẩu hàng TCMN của Nhật Bản. Nhu
cầu nhập khẩu hàng TCMN của Nhật Bản rất lớn (khoảng 2 tỷ USD/năm) vì
người Nhật có thói quen tặng quà cho nhau vào cá dịp lễ hội. Hàng gỗ và sản
phẩm TCMN xúât khẩu sang Nhật, chưa phát triển mạnh được ở thị trường
này trước sự cạnh tranh của hàng TCMN của Trung Quốc, Thái Lan cùng
nhiều nước ASEAN cả về giá cả và mẫu mã. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản

22


phẩm TCMN xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản không ổn định và chưa đạt
ngưỡng 1 triệu USD.
Thứ trưởng Bộ Công thương Lê Danh Vĩnh cho biết: “Từ trước tới nay,
Nhật Bản luôn là thị trường xuất khẩu chủ lực của mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, chiếm tỷ trọng từ 10-29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ cả nước. Tuy nhiên, con số trên chưa xứng với tiềm năng sẵn có và chưa
đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản”.
Bảng 3: Gía trị và tỉ trọng các nước xuất khẩu trong thị trường Châu Á .

Đơn vị tính: USD
Thị
trường
Châu
Á
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Trung
Quốc
Đài
Loan
Thái
Lan
Ấn Độ
Các
nước
khác
Tổng
kim
ngạch

2004

2005

2006

Giá trị


Tỷ
trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

1314035

49.69%

1510780

35.65%

1378309

26.68%

323307

12.23%


48194

1.14%

331217

6.41%

48167

1.82%

709869

16.75%

444836

8.61%

509437

19.27%

520778

12.29%

637491


12.34%

257191

9.73%

673905

15.90%

727501

14.08%

70377

2.66%

637363

15.04%

1422151

27.53%

121835

4.61%


137168

3.24%

225220

4.36%

2644349264434
9

100.00
%

4,238,05
7

100.00
%

5,166,72
5

100.00
%

23


(Nguồn : Phịng Tài chính tổng hợp)

Theo bảng trên thì trong thị trường Chẩu Á đang dần trở thành thị trường
mục tiêu của Artexport. Thị trường Nhật bản vẫn đang là thị trường béo bở
nhất với giá trị xuất khẩu các năm đều đạt tỷ lệ cao và vẫn đang là thị trường
có tiềm năng nhất ở khu vực Châu Á giá trị xuất khẩu vào thị trường này luôn
đạt trên 1300000 USD qua các năm .Trong khi đó Ấn Độ và Thái Lan đang là
những thị trường tiềm năng có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm , là những
thị trường béo bở nếu công ty tận dụng và khai thác hiệu quả .Hàn Quốc và
Đài Loan vẫn là những thị trường truyền thống cần được khai thác lâu dài của
công ty.Mức tiêu dùng ngày càng nhiều và người dân ngày càng ưa thích
những sản phẩm của cơng ty là nguyên nhân dẫn đến giá trị xuất khẩu những
mặt hàng này của công ty ngày càng tăng qua các năm.
2.2.2- Thị trường Tây Âu
Đây là thị trường đã phát triển khá cao. Các quốc gia trong khu vực này
hầu hết là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu
người cao. Kim ngạch xuất của Công ty sang thị trường trong năm 2004 đạt
mức cao nhất (chiếm 59,84% tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các thị trường).
Tuy nhiên, trong năm 2005, 2006 xuất khẩu sang thị trường này cũng đã giảm
xuống tương đối (lần lượt là 48,63% , 42.23% tổng kim ngạch các thị trường).
Đó là do hậu quả của các vụ kiện bán phá giá của liên minh EU đối với một số
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Những bạn hàng lớn nhất của Công ty
trong khu vực này là Bỉ, Ý , Tây Ban Nha, Hà Lan, Đức, Pháp, Anh. Đây là
những bạn hàng cực kỳ khó tính về chất lượng sản phẩm, độ đồng đều của sản
phẩm và tiến độ thực hiện hợp đồng.

24


Bảng 4: Gía trị và tỉ trọng các nước xuất khẩu trong thị trường Tây Âu.
Đơn vị tính: USD
Thị

trường

2004
Giá trị

Tây Âu
Bỉ
Italia
Tây Ban
Nha
Hà Lan
Đức
Pháp
Anh
Các
nước
khác
Tổng
kim
ngạch

3,089,98
3

2005
Tỷ
trọng

48.35%


Giá trị
1,860,51
8

2006
Tỷ
trọng

38.15%

Giá trị
1,908,49
9
1,017,52

Tỷ
trọng
40.78%

891,694

13.95%

644,576

13.22%

602,586

9.43%


421,733

8.65%

380,654

8.13%

382,450
501,845
580,243
157,364

5.98%
7.85%
9.08%
2.46%

61,390
308,525
418,625
289,404

1.26%
6.33%
8.58%
5.93%

302,299

465,394
341,832
217,856

6.46%
9.94%
7.30%
4.65%

184,047

2.88%

872,426

17.89%

46,141

0.99%

6,390,21

100.00

4,877,19

100.00

4,680,19


100.00

2

%

7

%

8

%

3

21.74%

(nguồn: Phịng Tài chính tổng hợp)
Thị trường Tây Âu với các khách hàng truyền thống là Bỉ , Italya, Pháp ,
Đức, Hà Lan và Anh đang đem lại cho công ty nguồn thu mỗi năm vào
khoảng 5 triệu USD tốc độ tăng trưởng ở các thị trường này giai đoạn gần
đây không được khả quan, như đã nói ở trên thì phần lớn ngun nhân là do
thị trường này với yêu cầu chất lượng cao và nhũng vụ kiện bán phá giá đã

25



×