TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TỀ & KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÉ
ĐÓI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI NHÁNH
EXIMBANK
HAI
BÀ
TRƯNG
HÀ
NỘI
Sinh
viên:
Lớp:
Khóa:
Giáo viên hưó
p
ng dẫn:
Lưu Thị Thu
Hà
Nht
2
45
ThS.
Nguyễn
Thị
Hiền
\[MU0
Ị
Hà
NỘI-2010
BẢNG
TỪ
VIẾT
TẮT
STT
CHỮ VIẾT
TẮT
NỘI
DUNG
1
HBT
Hai
Bà Trưng
2 XNK
Xuàt
nhập
khâu
3
NHTM
Ngân hàng thương
mại
4
L/C
Thư
tín
dụng
5
CKHP
Chiêt
khâu
hôi
phiêu
6
BLNH
Bảo
lãnh
ngân hàng
7
CBTD
Cán
bộ
tín
dụng
8
VCB
Vietcombank
9
ĐV
BTT
Đơn
vị
Bao
thanh
toán
10
TCTD
Tô
chức
tin
dụng
li
CHXHCNVN
Cộng hòa
xã
hội
chủ nghĩa
Việt
Nam
12
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
13
NHỌT
Ngân hàng quôc
tê
DANH
SÁCH
BẢNG
BIỂU
VÀ
HÌNH
VẼ
DANH
SÁCH
BANG
BIÊU
STT
Trang
1
Bảng
1:
Tình hình cho
vay tài
trơ nháp khâu
của
chi
nhánh
Eximbank
HBT.
47
2
Bảng
2:
Tình hình cho
vay tài trơ
xuất
khâu
của
chi
nhánh
Eximbank
HBT.
48
3
Bảng
3:
Tông hon tình hình
thanh
toán hàne nháp khâu băns
L/C
tai
Eximbank
Viêt
Nam
chi
nhánh
HBT.
51
4
Bảng
4:
Tình hình
hoat
đông chiêt khâu bô chúng
từ.
56
5
Bảng
5:
Tình hình
hoai
đông bảo lãnh
của Eximbank
HBT.
58
6
Bảng
6: Bảne tône hóp két
quả tài
trơ xuât nháp khâu.
60
DANH
SÁCH HÌNH
VE
1
Hình
1:
Mô
hình
chiêt
khâu hôi phiêu
16
2
Hình 2: Ouy trình thúc hiên phương
thức thanh
toán tín
dung
chứng từ
18
3
Hình 3: Quy trình bào lãnh ngân hàng 24
4
Hình 4: Sơ đô
Factoring
quôc tê 27
5
Hình 5: Quy trình
nghiệp
vụ
Forfaiting
28
6
Hình 6: Quy trình thuê
mua
30
7
Hình 7: So sánh
tỷ
trọng
cho vay
tài
trợ
xuât
nhập
khâu so
với
tổng
doanh
số cho vay
47
8
Hình 8: Biêu đô so sánh
doanh
sô cho
vay tài
trơ xuât khâu và
tông
doanh
sô cho vay
48
9
Hình 9: So sánh giá
tri
thanh
toán hàn^ nháp
băng,
L/C và tông
giá
trị
thanh
toán hàng
nhập.
52
10
Hình 10: Bàng so sánh két quà
hoạt
đng
tài
trợ
XNK
60
LỜI
MỜ ĐÀU Ì
Chương
Ì:
TÔNG
QUAN VỀ HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XNK CỦA NHTM
.5
ì.
Khái
niệm
về
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
các
NHTM 5
1.
Định
nghĩa
5
2.
Đặc
điểm
5
3.Phân
loại
các hình
thức tài
trợ
của
NHTM 6
4. Vai
trò
của hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
các
NHTM 7
4.1.
Sự
cần
thiết
của
nhu
cầu tài
trợ
XNK 7
4.2. Vai
trò
của hoạt
động
tài
trợ
XNK 8
li.
Một sấ
nghiệp
vụ
tài
trợ
XNK
tại
NHTM 12
1.
Tín
dụngXNK
.*. 12'
1.1.
Tài
trợ
vấn
lưu động đề
thu
mua,
chế
biến,
sản xuất
hàng
xuất
khấu
theo
đúng
L/C
quy
định,
hợp đong
ngoại
thương đã
kí kết
12
Ì
.2.
Tài
trợ
vòn
trong
thanh
toán hàng xuât khâu
13
Ì
.3.
Mờ
thư
tín
dụng
(L/C) thanh
toán hàng
nhập
khâu
17
Ì
.4.
Cho
vay thanh
toán bộ
chứng
từ
hàng
nhập
19
2.
Bảo lãnh ngân hàng
20
3.
Chấp
nhận
hoi phiếu
25
4. Bao
thanh
toán
26
4.1.
Bao
thanh
toán tương
đấi
(Factoring)
27
4.2.
Bao
thanh
toán
tuyệt
đấi
(Forfaiting)
28
5.
Tín
dụng
thuê
mua
(Leasing)
29
UI.
Các nhân
tấ
ảnh
hường
tới
việc
triển
khai
mở
rộng hoạt
động
tài trợ
XNKtại
NHTM 31
Ì.
Chủ trương chính sách phát
triển
kinh
tế
xã
hội
cùa nhà nước
31
2.
Môi trường
kinh
tế
chính
trị,
xã
hội
trong
và ngoài nước
32
3.
Nhu
cầu tài
trợ
của
doanh
nghiệp
XNK 32
4. Năng
lực
của ngân hàng
32
5.
Các nhân
tấ
khác
33
IV.
Kinh
nghiệm của
một
số
NHTM
trong việc
mờ
rộng hoạt
động
tài
trợ
XNK
.„ '
'. ' .' 33
Ì.
Ngân hàng
ngoại
thương
Việt
Nam
(Vietcombank)
34
2.
Ngân hàng
Sài
Gòn thương
tín
(Sacombank)
34
3.
Bài
học
kinh
nghiệm rút
ra trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK
cho
các
NHTM
'. .' 35
Chương
2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI
CHI NHÁNH
EXIMBANK HBT HÀ
NỘI
37
ì.
Khái
quát
các
hoạt
động
kinh
doanh
tại
chi
nhánh
Eximbank
HBT 37
Ì.
Huy động
vốn
37
2.
Hoạt
động
cho vay
38
3. Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
năm
2009
39
4. Vai
trò của
hoạt
động
tài
trợ
XNK 40
li.
Thởc
trạng
hoạt
động
tài
trợ
XNK
tại
chi
nhánh
Eximbank
HBT 41
Ì.
Khung
pháp
lý điều chỉnh
hoạt
động
tài
trợ
XNK 41
2.
Các
nghiệp
vụ
tài
trợ
XNK
tại
chi
nhánh
Eximbank
HBT 44
2.1.
Cho
vay tài
trợ
XNK 44
2.2.
Mở L/C
thanh
toán hàng
nhập khẩu
49
2.3.
Chiết
khấu
bộ
chứng
từ
52
2.4.
Bảo lãnh ngân hàng
57
HI.
Đánh
giá
kết
quả
tài
trợ
của
chi
nhánh
Eximbank
HBT Hà
Nội
59
Ì.
Kết quả
đạt
được
59
2.
Điếm
mạnh
của
hoạt
động
tài
trợ
XNK 63
3.
Một
số hạn chế
trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của Eximbank
HBT 64
4.
Nguyên nhân
của những hạn chế
67
4.1.
Nguyên nhân khách
quan
67
4.2.
Nguyên nhân chù
quan
69
Chương
3.
GIẢI
PHÁP
VÀ
KIẾN
NGHỊ
NHẦM
MỚ
RỘNG
ì
IOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP
KHÁU
CỦA
CHI NHÁNH
EXIMBANK
IIBT
72
ì.
Định hướng phát
triển
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
chi
nhánh
Eximbank
HBT
Hà
Nội
72
Ì.
Định hướng phát
triển
chung
của
Eximbank
72
2.
Định hướng phát
triển
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
Eximbank
HBT 73
li.
Một số
giải
pháp
mờ
rộng hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
Eximbank
HBT Hà
Nội '
.' " '. 75
Ì.
Nhóm
giải
pháp về
vốn
75
Ì.
Ì
.Đa
dạng
hóa các
hoạt
động huy động
vốn-
Đấy
mạnh
hoạt
động huy
động
vốn
75
Ì .2.
Mở
rộng nghiệp
vụ
kinh
doanh
ngoại tệ
78
2.
Nhóm
giải
pháp về nâng cao
chất
lượng
nghiệp
vụ
79
2.
Ì.
Mở
rộng
hợp
tác
quốc
tế
trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK 79
2.2.
Đa
dạng
hóa các hình
thức tài
trợ
XNK 80
2.3.
Đẩy
mạnh
các
biện
pháp hạn
chế,
phòng
ngỡa
rủi
ro
trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK 82
2.4.
Đẩy
mạnh
ứng
dụng
Marketing
trong
ngân hàng
84
3.
Giải
pháp về
nguồn
nhân
lực
và công
nghệ
86
3.1.
Đào
tạo,
bồi
dưỡng và phát
triển
đội
ngũ
nguồn
nhân
lực
87
3.2. Hiện đại
hóa công
nghệ
ngân hàng
88
3.3.
Nghiên cứu học
tập
kinh
nghiệm
tài
trợ
của
các ngân hàng
trong
và
ngoài nước
89
IU.
Một số
kiến
nghị
nhằm
mờ
rộng hoạt
động
tài
trợ
XNK
tại
chi
nhánh
Eximbank
HBT Hà
Nội
90
Ì. Đối với
chính phủ
90
2. Đối với
ngân hàng nhà nước
90
3. Đối với
các
doanh
nghiệp
XNK 91
4.
Đối với
Eximbank
HBT 92
KẾT
LUẬN
93
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHÁO
94
LỜI
MỞ ĐÀU
1.
Sự cấp
thiết
của đề tài
Trong
bối
cảnh
toàn cầu hóa như
hiện
nay,
mối
quan
hệ XNK
giữa
các
quốc
gia
ngày càng được tăng
cường
nham
phục
vụ
lợi
ích của các
quốc
gia.
Do
vậy,
trong
điều
kiện
nền
kinh
tế
thị
trường
thì
XNK
là vấn
đề
hết
sức
quan
trạng.
Đặc
biệt
là
việc
Việt
Nam
gia
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO)
thì nhu
cầu tài
trợ
thương mại ngày càng
gia
tăng.
Nhưng do khả năng tài chính có hạn nên không
phải
lúc nào
doanh
nghiệp
XNK
cũng
có đủ
tiền
để
thanh
toán hàng
nhập khẩu
hay có đủ vốn đê
thu
mua nguyên
vật
liệu
sản
xuất
hàng
xuất
khau.
Ngân hàng sẽ là cầu
nối
giúp
giải
quyết
nhu cầu và tăng
cường
năng
lực
nâng
tài
chính cho các
doanh
nghiệp
XNK,
điều
này thúc đấy
hoạt
động XNK.
Đê đáp ứng
nhũng
nhu câu đó thì hệ thông các ngân hàng ngày càng
phát
triển
không
chi
phái
cạnh
trạnh
với
các ngân hàng
trong
nước mà còn
phải
cạnh
trạnh
với
các ngân hàng
thế
giới.
Điều
này đã
đặt ra
thách
thức
đối
với
ngân hàng thương mại cô phân XNK
Việt
Nam nói
chung,
và
chi
nhánh
Eximbank
HBT nói
riêng.
Vì vậy
việc
nghiên cứu
thực
trạng
đê tìm
ra những
giải
pháp nhằm mở
rộng hoạt
động
tài
trợ
XNK
là
việc
hết
sức
cần
thiết.
Thời gian
vừa
qua,
chi
nhánh
cũng
đã đặc
biệt
chú
trạng
đấy
mạnh
hoạt
động
tài
trợ
XNK cho các
doanh
nghiệp
XNK. Tuy nhiên mới
chi
áp
dụng
được
một số hình
thức
tài
trợ
quen
thuộc,
khách hàng
thì
còn
ít
chủ
yếu
là
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ.Trong
khi
đó nhu câu tài
trợ
XNK ngày càng tăng
cao,
hình
thức
đa
dạng.
Đê có thê
cạnh
tranh
với
các ngân hàng khác hay
chính các
chi
nhánh
Eximbank
khác thì đòi
hỏi chi
nhánh
Eximbank
1IBT
phải
đây
mạnh
hơn nữa
hoạt
động tài
trợ
XNK ca về mở
rộng
quy mô đồng
thời
cũng
phải
đảm bảo
hiệu
quả
hoạt
động.
-Ì-
Do vậy
việc
nghiên cứu
thực
trạng
hoạt
động
tài
trợ
XNK
tại
chi
nhánh
Eximbank
để
hiểu
về
thực
trạng
đánh giá
thuận
lợi,
khó
khăn
để
từ
đó có
giarp
pháp
thiết
thực
và
phù hợp
với thực
trạng hiện
tại
nhằm góp
phần
mờ
rộng
hoạt
động tài
trợ
XNK, đây
là một vấn
đề
cần
thiết
và
mang
tính
thực
tiễn
cao.
Với
những
lý
do
như
trên,
em đã
quyết
đủnh
chọn
đề tài "Thực
trạng
và
giải
pháp
mở
rộng hoạt động
tài trợ
XNK
tại
chi
nhánh Eximbank
HBT
Hà Nội" làm khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình sau một
thời
gian
thực tập
tại
chi
nhánh.
2.
Mục
đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sờ lý
luận
vê các
nghiệp
vụ
trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
NHTM,
các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
việc
triển
khai
hoạt
động
tài
trợ
XNK,
và tìm hiêu
kinh
nghiệm của
một số
NHTM
trong
hoạt
động
tài
trợ
XNK.
Trên
cơ
sờ nền
tảng
lý
luận
và
kinh
nghiệm
của một số ngân hàng,
đề
tài
làm
rõ
thực
trạng
và
đánh giá được
hiệu
quả
hoạt
động tài
trợ
XNK
của
Eximbank
HBT.
Từ
đó,
phát
hiện
ra
những
mặt hạn
chế
và đề
xuất
những
giải
pháp,
kiến
nghủ
nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu
quả
hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
chi
nhánh
Eximbank
HBT Hà
Nội.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
các
NHTM.
-Phạm
vi
nghiên cún:
Đe tài được
thực
hiện
tại
chi
nhánh
Eximbank
HBT Hà
Nội.
Đe
tài
sử
dụng
các số
liệu
về
hoạt
động
tài
trợ
XNK
tại
chi
nhánh, cùng các số
liệu
liên
quan
trong
3
năm
liên
tiếp
2007, 2008, 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
-2-
Việc
phân tích đánh giá được
thực
hiện
thông
qua:
- Phương pháp
thu thập
thông
tin:
Từ các số
liệu
báo cáo do
Chi
nhánh
cung
cấp,
tham khảo
các sách chuyên
ngành,
thông
tin
từ
báo,
tạp chí,
và chuyên đề
tốt
nghiệp
của
các
khoa trước
- Phương pháp
quan sát: quan
sát tình hình
thực tế
công tác tín
dụng
tại
Chi
nhánh nhằm nắm
bắt những
kiến
thức
cơ bản liên
quan
đến
nghiệp
vụ tín
dụng của
ngân hàng.
- Phương pháp
phộng
vấn:
phộng
vấn
trực
tiếp
các
CBTD
của ngân hàng đê
tìm
hiểu
thực
tế.
- Phương pháp phân
tích,
so sánh số
liệu
theo
chỉ
tiêu
tuyệt
đối
và tương
đối.
Từ đó đưa
ra
những nhận xét,
kết
luận
về
hoạt
động
tín dụng tài
trợ
XNK của
Chi
nhánh.
5.
Cấu trúc đề tài
Ngoài
phẩn
mở đầu và
kết
luận,
bài khóa
luận tốt
nghiệp
được
kết
cấu
thành ba chương.
Chương 1: Tống quan về hoạt động
tài
trợ
XNK của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động
tài
trợ XNK
tại
chi nhánh Eximbank
HÉT Hà
Nội.
Chương 3:
Giải
pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động
tài trợ
XNK
của
chi
nhánh Eximbank HBTHà Nội.
-3-
Em
xin
chân thành cảm ơn ThS
.Nguyễn
Thị
Hiền
cùng
tập
thê các cán
bộ
công tác
tại
chi
nhánh
Eximbank
Hai
Bà Trưng Hà
Nội
đã
tạo
điều
kiện
và
nhiệt
tình giúp đỡ em
trong
thời
gian thực hiện
đề
tài
này.
Do khả năng còn hạn chế nên đề
tài
không
thể
tránh được
những
thiêu
xót.
Em
rất
mong sự góp ý và bổ
sung
của các
thy
cô và bạn đọc đê bài viêt
được
hoàn
thiện
hơn.
Xin
chân thành cảm ơn!
4
Chương
1:
TÒNG
QUAN VÈ HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XNK CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì.
Khái niệm về
hoạt
động
tài trợ
XNK
của
các
NHTM
1. Định nghĩa
Tài
trợ
XNK
của
NHTM
là một hình
thức
của
tài
trợ
ngoại
thương bao
gồm các
hoạt
động
tài
trợ
của
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù vê tài
chính
và uy
tín
trong
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
xuât khâu
và
nhập
khâu
trong
quá trình
giao
dịch
ngoại
thương.[l]
Xét về bản
chất
thì
hoạt
động tài
trợ
XNK
là một
hoạt
động tín
dụng
với
nhờng
hình
thức
khác
nhau
trong
đó
ngân hàng cấp vốn cho các
doanh
nghiệp
XNK.
2. Đặc điểm
Tài
trợ
XNK. có kì hạn gắn
liền
với
thời
gian thực hiện
thương
vụ.
Với
nhà
xuất
khẩu
là từ
lúc
thu
gom
nguyên
vật
liệu
về sản
xuất,
chế
biến
rồi
đến
lúc được
người
mua
thanh
toán,
với
nhà
nhập
khẩu
thì từ
lúc
đặt
hàng cho đến
lúc
nhận
hàng tiêu
thụ
và
thu
tiền
hàng.
Vốn
tài
trợ
XNK
thường được
thanh
toán
trực
tiếp,
đảm
bảo sử
dụng
đúng
mục
đích.
Chu chuyên vòn được khép kín
trong
hệ thông ngân hàng nên
đảm bảo
độ
an toàn
cao.
Hơn nờa nhờ
nhờng
kỹ
thuật
đặc thù về thương mại
và
tài
chính
quốc
tế
như phương
thức
tín
dụng
chứng
từ,
hệ
thống thanh
toán
liên ngân hàng được chuân hóa
ờ
tâm quôc
tế
mà
quyên
lợi
của các bên
mua
bán được
đám
bảo
mặc dù
họ
ở
nhờng
quốc
gia
cách xa
nhau,
hạn chế được
rủi
ro.
-5-
vốn tài
trợ
được sử
dụng
một cách
tối
ưu,
tiết
kiệm chi phí.
Ví dụ như
phương
thức
bảo lãnh thì
tiền
chì được phát
ra khi thanh
toán,
còn trước đó
chỉ
dùng chữ kí của ngân hàng để bảo lãnh. Hay nhu phương
thức
tín
dụng
chứng
từ với
sự
tham
gia
chủ động của ngân hàng
từ
đầu đến
cuối với
điều
kiện
kĩ thuồt
tiên
tiến
đế
thực hiện
việc
tài trợ thanh
toán một cách hoàn hảo,
từ
đó vốn
tài
trợ
được sử
dụng
tối
ưu
với
đúng mục đích.
Trong
hoạt
động
tài trợ
XNK, trách
nhiệm
của bên
nhồn
tài trợ
thường
cao
hơn so
với
các hình
thức
tín
dụng
thông
thường.
Vì ngoài
nguồn
vốn tài
trợ
từ
ngân
hàng,
nhất
thiết
họ
phải
có một
ti
lệ
vốn nhất
định cùng
tham
gia.
Đối
tượng
tài trợ
là các dự án
hoặc
thương
vụ,
nên chủ
thể
tham
gia
tài
trợ
phải là
các pháp nhân có đăng
kí sản xuất kinh
doanh.
3.Phân
loại
các hình
thức
tài trọ- của
NHTM
Tùy
theo
mục đích
tài trợ vốn,
mà
tài
tài
trợ
của
ngân hàng thương mại
được
phân làm
hai
loại
tài
trợ
thương
mại
và
tài
trợ
dự án.
Tài
trợ
thương mại
(trade
íinance):
đông vón tài
trợ
được sử
dụng
cho
mục đích thương
mại.
Các
khoản
tài
trợ
này thường có kỳ hạn
ngan,
gắn
với
thương vụ nên
thời
gian thu hồi
vốn
nhanh.
Tài
trợ
XNK chính là một
trong
những
hình
thức
của
tài trợ
thương
mại.Tài
trợ
XNK bao gồm
rất
nhiều
hình
thức
như
tín
dụng
XNK, bảo lãnh ngân
hàng,
bao
thanh
toán
[Ì
]
Tài
trợ
dự án
(Project
íinance):
đồng vốn
tài
trợ
được sử
dụng
cho mục
đích
thực hiện
dự
án.
Các ngân hàng thương mại vừa và nhó
ít
tham
gia
hình
thức
tài
trợ
này do
thời
gian thu
vốn
dài,
gan
với hiệu
quá
hoạt
động của dự
án và giá
trị
tài
trợ lớn,
ảnh
hướng
đến
thanh
khoán của ngân
hàng.[
I
]
-6-
4. Vai trò của hoạt
động
tài
trợ
XNK
của
các
MHTM
4.1.
Sự cần
thiết
của nhu cầu
tài
trợXNK
Trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
và thương mại toàn cầu như
hiện
nay,
vấn đề
giao
thương
quốc
tế
và
hoạt
động XNK ngày càng phổ
biến
và mờ
rộng
không
ngừng.
Điều đó
tạo
nên cơ
hội
và thách
thức
cho các nhà
xuất
khâu
cũng
như
nhập
khẩu
của
mỗi
quốc
gia.
Trong
nền
kinh tế
mở các
doanh
nghiệp
luôn
phắi đối
đầu
với
sự
cạnh
tranh
gay
gắt.
Họ không
chỉ phắi
cạnh
tranh với
các nhà sắn
xuất trong
nước
mà còn
phắi
cạnh
tranh với
các
đối thủ
nước
ngoài.
Đe
chiến thắng trong
cạnh
tranh,
ngoài
việc
cần
thiết
phắi
có sự hỗ
trợ
của Nhà nước như sự ưu đãi về
thuế,
sự điều
chỉnh
tỳ
giá
hối
đoái phù
hợp
các
doanh
nghiệp
còn cần
phắi
có một
tiềm lực
tài chính
mạnh
để
thực hiện
các
hoạt
động như
đổi
mới dây
chuyền
công
nghệ,
mua sam máy móc
hiện
đại,
mua sam nguyên
vật
liệu,
cắi
tiến
nâng cao
chất
lượng sắn phàm, hạ giá
thành
Song trên
thực tế
do khắ
năng
tài
chính có hạn nên hầu
hết
các
doanh
nghiệp
đều cần có sự hỗ
trợ từ
bên ngoài.
Hoạt
động
kinh
doanh
thương mại
quốc
tế
được
thực hiện
tại
các
thị
trường
xa
xôi,
vì vậy có
rất
nhiều
rủi
ro đối với
người
nhập
khẩu
có
thế giao
hàng mà không
nhận
được
tiền,
với
người
xuất
khẩu
rủi
ro
chuyến
tiền
mà
không
nhận
được hàng. Vì vậy nhu cầu tài
trợ
thương mại là cần
thiết
nhằm
hạn chế
rủi
ro.
Nhu
cầu tài
trợ
cho
hoạt
động XNK nắy
sinh từ
những
đòi
hỏi
đó và nó
gan
liền
với
các
giai
đoạn
của hoạt
động này.
Các
nguồn
tài
trọ'
cho hoạt
động XNK
-7-
Từ sự phân tích nhu cầu cần
thiết
của
hoạt
động
tài
trợ
XNK ờ
trên
thi
cho
đến nay
đã
có
rất
nhiều
nguồn tài
trợ
cho
hoạt
động
XNK. Mặc dù
chưa
thật
sự phát
triến
về quy
mô
nhưng
phải
nói là các
nguồn
tài
trợ hoạt
động
XNK
đạt
được
những
kết
quả đáng
kể.
Thứ
nhất
là
tài
trợ
thương mại
quễc
tế
của
nhà
nước,
đây là
tài
trợ
gián
tiếp.
Nhà nước tài
trợ
thông qua
việc
ban hành các chính sách về
thuế
và
lệ
phí như
việc
tăng hay
giảm
hay
miễn
thuế
vói một sễ mặt
hàng,
chính sách
tỷ
giá
hễi
đoái như cễ định
tỉ
giá
usd/vnđ,
chính sách
lãi
suất
Thứ hai
là tài
trợ
của các tổ
chức
tín
dụng
bao
gồm các
công
ty
tài
chính,
NHTM
các hình
thức
tài
trợ
là tài
trợ
trực
tiếp tới
các
doanh
nghiệp.
Thứ
ba là tài
trợ
thương mại
quễc tế
của các
doanh
nghiệp:
đây
là tài
trợ
trực
tiếp
và
ngan
hạn.
Trong
các nguôn tài
trợ
trên thì
nguồn
tài
trợ
của các tô
chức
tín
dụng
là
quan
trọng nhất,
mà
trong
đó
tài
trợ
của
các
NHTM
là chủ
yếu.
Các
NHTM
đóng một
vai
trò vô cùng
quan
trọng trong
việc
phát
triển
hoạt
động
XNK.
4.2. Vai
trò
của hoạt động
tài
trợXNK
Qua nhu cầu cần
thiết
của
hoạt
động
trợ
XNK ở
trên đã
thấy
được tầm
quan
trọng
của
hoạt
động tài
trợ
XNK. Có
rất nhiều
nguồn
tài
trợ,
nhung
trong
giới
hạn của bài khóa
luận
này
chi
xét
tới
nguồn
tài
trợ
là
NHTM. Và
hoạt
động tài
trợ
XNK
không
chi
mang
lại
lợi
ích
đễi với
bản thân
doanh
nghiệp
được tài
trợ
là nhà xuât
khâu,
nhà
nhập
khâu
mà nó
còn mang
lại
lợi
ích cho chính bản thân ngân hàng
tài
trợ
và mang
lợi
ích cho nền
kinh tế.
4.2.1.
Đễi với
ngân hàng thương mại
- Tài
trợ
XNK
góp
phần
tăng
lợi
nhuận
của ngân hàng vì ngân hàng
thu
phí
trên mỗi
giao
dịch
thực hiện với
khách
hàng.
Ngoài
ra,
ngân hàng
cũng
có
thể
•
8
•
tăng
doanh
số
kinh
doanh
thông qua lãi
suất.
Trong
tài
trợ
XNK thường có
nhiều
loại
lãi
suất
như
lãi
suất thanh
toán,
lãi
suất
chiết
khấu
bộ
chứng
từ,
lãi
vay
bất buộc Trong khi
đó
tiền
lãi
thu
được từ các
hoạt
động tài
trợ
này
thường
rất
cao
vì
giá
trị
cho
hoạt
động
tài
trợ
XNK thường ờ mức vừa và
lớn.
- Tài
trợ
của ngân hàng
trong lĩnh
vực XNK có
thể
nói là mang
lại
hiệu
quả
cao,
an
toàn,
đảm bảo sử
dậng
vốn đúng mậc đích và
thu hồi
vốn
nhanh, bời
vì:
+
Thời gian
tài
trợ
thường
ngấn
do gan
liền
với
thời
gian thực hiện
thương vậ.
Thời gian thực hiện
thương vậ
đối với
người
xuất
khẩu là
kể
từ
lúc gom hàng,
xuất
đi chó
tới
lúc
nhận
được
tiền
thanh
toán của
người
mua. Còn đoi
với
người
nhập khẩu
thời
gian
này kể từ lúc
nhận
hàng
tại
cảng
cho
tới
khi
bán
hết
hàng và
thu
tiền
về.
Kỳ hạn
tài
trợ
ngắn
phù họp
với
kì hạn huy động vốn
của
các
NHTM
thường
là dưới
một năm.
Điều
này giúp ngân hàng tránh được
rủi
ro
về
thanh
khoản.
+ Tài
trợ
XNK đảm bảo sử
dậng
vốn đúng mậc đích.
Đồng
vốn tài
trợ
gắn
liền
với
thương
vậ.
Trong
nhiều
trường hợp vốn
tài
trợ
được
thanh
toán
thắng
cho
bên
thứ
ba,
mà không thông qua bên
xin
tài
trợ
như
thanh
toán
tiền
hàng
nhập
khâu,
thanh
toán tiên nguyên
vật
liệu
cho các
đại
lý gom hàng cho
người
xuất
khấu Việc
làm này tránh được tình
trạng
người
xin
tài
trợ
sứ
dậng
vốn
sai
mậc
đích,
hạn chê
rủi
ro tín dậng.
+ Tài
trợ
XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua
việc
quăn lý
các
nguồn
thanh
toán. Đối
với người
xuất
khẩu, khi
ngân hàng
chuyển
bộ
chứng từ
giao
hàng đòi
tiền
người nhập
khâu nước ngoài
thanh
toán
tiền
hàng
thông qua
tài
khoán của
người
xuất
khấu
mở
tại
ngân
hàng.
Còn
đối với
người
nhập khẩu
, trong
trường hợp có tài
trợ,
ngân hàng sẽ
buộc người nhập khẩu
phái
tập trung
tiền
bán hàng vào
tài khoản
tại
ngân
hàng.
Do vậy
nguồn
thu
để
-9-
trả
các
khoản
nợ được ngân hàng
quản
lý
hết
sức
chặt chẽ tạo
tính an toàn cho
ngân hàng.
- Ngoài
ra
thông qua
hoạt
động
tài
trợ
XNK, ngân hàng còn mờ
rộng
được các
quan
hệ
với
các
doanh
nghiệp
và ngân hàng nước
ngoài,
nâng cao uy tín trên
trường
quốc
tế.
Bởi vì
việc
thực hiện hoạt
động tài
trợ
XNK cần
phải
có sự
phối
họp của các ngân hàng khác
nữa,
thông qua sự họp tác đó mà các ngân
hàng hiêu
biết
nhau
hơn, tạo
được uy
tín
đồ
tiến tới
làm ăn lâu dài.
4.2.2.
Đối với
doanh
nghiệp
- Tài
trợ
XNK của ngân hàng giúp
doanh
nghiệp thực hiện
được
những
thương vụ
lớn:
vì có
những
thương vụ
ngoại
thương đòi
hỏi
ngũồn
vốn
rất
lớn
đế
thực hiện
mà
nguồn
vốn lưu động
của
doanh
nghiệp
không đủ nên cần
phải
có sự
tài
trợ
của
ngân hàng đồ
thực hiện
thương
vụ.
-
Khi
đã có
trong
tay
các thương vụ
thì
các
doanh
nghiệp phải
gặp gỡ và
tiến
hành đàm phán, thương
lượng,
đi đen kí
kết
họp đồng
ngoại
thương. Tất cả
các
tiến
trình này
cũng
được
thực hiện
thông qua ngân
hàng.
Như
việc
mờ thư
tín
dụng
(L/C) theo
yêu cầu các
bên,
hay
thanh
toán
quốc
tế
Bởi
các
doanh
nghiệp
ờ cách xa
nhau
nên không
phải
lúc nào
cũng
gặp gỡ được
trực
tiếp,
mà
cũng
không đủ uy tín đê
tin
tường
nhau
tuyệt
đối
vì
thế
mà
phải
thông qua
ngân hàng làm
trung
gian
trong
việc
thanh
toán,
đồng
thời
xem xét khả năng
thực
hiện
hợp đồng của
đối
phương.
Điều
này giúp hạn chế
rủi
ro
cho
doanh
nghiệp.
- Tài
trợ
XNK còn làm tăng
hiệu
quả của
doanh
nghiệp
trong
quá trình
thực
hiện
hợp đồng. Đối
với
doanh
nghiệp xuất
khấu,
vốn tài
trợ
giúp
doanh
nghiệp thu
mua hàng đúng
thời
vụ, gia
công chế
biến
và
giao
hàng đúng
thời
điếm.
Đối với
doanh
nghiệp
nhập
khâu von tài
trợ
của ngân hàng giúp
doanh
-10-
nghiệp
mua được
những
lô hàng
lớn,
giá
hạ.
Cả
hai
trường hợp thì đem
lại
hiệu
quả cho các
doanh
nghiệp.
- Bên
cạnh
đó ngân hàng cho các
doanh
nghiệp
vay để
nhập
khẩu
máy móc,
thiêt
bị, cải
tiến
trang
thiết
bị kĩ
thuật,
đối
mới dây
chuyền
sản
xuất,
nhằm
nâng cao năng
suất chất
lượng
sản
phẩm, hạ giá thành
sản
phẩm,
tạo
khả năng
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
khác.
-
Cuối
cùng
tài
trợ
của
ngân hàng giúp nâng cao được uy
tín của
doanh
nghiệp
trên trường
quốc
tế:
thông qua tài
trợ
của ngân hàng mà các
doanh
nghiệp
thực
hiện
được
những
thương vồ
lớn
trôi
chảy,
quan
hệ được
với
khách hàng
tâm cỡ thê
giới,
từ đó nâng cao uy tín của
doanh
nghiệp
đồng
thời
mở
rộng
quan
hệ họp tác
với
các
doanh
nghiệp
nước ngoài.
4.2.3.
Đối
vói nền
kinh
tế đất
nước
- Nhờ có tài
trợ
XNK của
NHTM
mà hàng hóa XNK đáp ứng được nhu cầu
của thị
trường làm tăng tính năng động cùa nền
kinh
tế,
ổn định
thị
trường.
Nó không
chi
hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp
nhập
khấu
trang
thiết
bị,
nguyên
vật liệu
phồc
vồ sản
xuất,
mà còn
nhập
khẩu
cả hàng hóa tiêu dùng
trong
nước
không sản
xuất
được
hoặc
nêu sản
xuất thì
giá thành sẽ
rất
cao đế
phồc
vồ
cho
đời
sông và
sinh
hoạt
của nhân dân. Vì vậy thúc đây
hoạt
động
ngoại
thương,
góp phân phát
triển
nên
kinh
tê đát
nước.
- Thông qua tài
trợ
XNK của ngân hàng
doanh
nghiệp
có
thể thay đổi
dây
chuyền
sản
xuất
tiên
tiến
hơn, mờ
rộng hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
điều
đó làm tăng năng
suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo
điều
kiện
đế
doanh
nghiệp
phát
triển,
là động cơ thúc đấy sự phát
triển
của nền
kinh
tế.
Ngoài
ra
cũng
tạo ra nhiều
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động,
giảm
tỷ
lệ
thất
nghiệp,
góp
phẩn
loại
bỏ các
tệ
nạn xã
hội,
và hoàn thành
nghĩa
vồ nộp
thuế
cho ngân sách nhà
nước.
-
li
-
- Nhờ có tài
trợ
XNK mà
rất nhiều
các thương vụ được
thực
hiện
từ
đó làm
tăng
thu
nhập
cho
quốc
gia,
đặc
biệt
là
tăng
nguồn
thu ngoại tệ.
li.
Một số
nghiệp
vụ tài
trợ
XNK
tại
NHTM
Có
rất nhiều
hình
thức
tài
trợ
XNK nhưng
ta
có
thể
xét một số hình
thức tài
trợ
chính
sau:
1. Tín dụng XNK
Tín
dụng
XNK là
hoạt
động
tài
trợ
của
ngân hàng
bảng
cách
tài
trợ
vốn
cho
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực XNK. Có
rất
nhiều
hình
thức
ngân
hàng tài
trợ
vốn cho
doanh
nghiệp xuất
nhập,
ta
xét một số hình
thức
dưới
đây.
1.1.
Tài trợ vốn lưu động đế thu mua, chế
biến,
sản xuất hàng xuất
khấu
theo
đúng L/C quy
định,
hợp đổng ngoại thương đã
kí kết
a.
Khái niệm
Là hình
thức
ngân hàng cho
doanh
nghiệp xuất
khẩu
vay
tiền
đế
thu
mua,
chế
biến,
sản xuất
hàng
xuất
khẩu
theo
đúng L/C quy
định,
hợp đồng
ngoại
thương đã kí hay đơn
đặt
hàng.[l]
b.
Đặc diêm
Hình
thức
này được
tiến
hành trước
khi giao
hàng thông thường được
áp
dụng
trong
trường họp ngân hàng
tài trợ
vừa là ngân hàng
thanh
toán cho
L/C
xuât,
nhà
xuất
khâu
xuất
trình bộ
chứng
từ
và được
thanh
toán
tại
ngân
hàng.
Đê giám sát và kiêm soát
chặt chẽ tỉnh
hình sử
dụng
vòn vay đúng mục
đích,
thông thường ngân hàng
thực
hiện
tài
trợ
như
sau:
Khi
vay ngân hàng yêu cầu nhà
xuất
khẩu
phải
có một số vốn
nhất
định
cộng
thêm
với
số
tiền
vay ngân hàng, đê
thu
mua hàng
hóa,
chế
biến,
sản
xuất
-
12-
hàng
xuất
khâu,
hàng hóa sẽ làm
tài sản
đảm bảo đế
tiếp
tục
vay và được
nhập
tại
kho ngân hàng
hoặc nhập
kho mà trước đó ngân hàng và nhà
xuất
khâu
thỏa
thuận
đồng ý,
dưới
sự giám sát của ngân
hàng,
muốn
xuất
hàng
ra
khỏi
kho
phải
có sự đồng ý
của
ngân hàng.
Sau khi
giao
hàng
xong
nhà
xuất
khẩu lập
bộ
chứng
tị phù hợp
với
những
điều
kiện
quy định
trong
L/C nộp vào ngân hàng để
xin
thanh
toán
tiền.
Trên
hối phiếu
đòi nợ
thì
ngân hành sẽ là
người
hưởng
lợi
trực
tiếp
trên
hối
phiếu.
Ngân hàng
kiểm
tra
toàn bộ bộ
chứng
tị hợp lý chuyên
ra
nước
ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C
ghi
Có trên tài
khoản
cho vay để
thu
nợ.
Trường hợp
giữa
ngân hàng mờ và ngân hàng thông
báo L/C là
đại
lý có mở
tài khoản
tiên
gửi
cho
nhau,
việc
thực
hiện
thanh
toán
bộ chứng tị
đế
thu
nợ được
tiến
hành
nhanh
chóng
thuận
tiện
dễ dàng nên
ngân hàng có
thể
tài
trợ
mức lãi
suất
ưu đãi
thấp
hơn mức lãi
suất
bình
thường.
Khi
ngân hàng
tài
trợ
không
phải
là ngân hàng
thanh
toán,
rủi
ro
có thê
xảy
ra
nếu như
sau
khi
được
tài
trợ
doanh
nghiệp
không
xuất
được hàng
hoặc
xuất
được hàng nhưng
lại
gặp
rủi
ro
trong
giao
nhận
hàng hay
thanh
toán,
hoặc
khách hàng không dùng số
tiền
trên vào mục đích
xuất
hàng như đã cam
kết
vay
với
ngân hàng.
1.2.
Tài trợ
vốn
trong thanh toán hàng xuất
khẩu
Tị lúc
giao
hàng, nộp bộ
chứng tị
vào ngân hàng thông báo L/C cho
đến khi
được
ghi
có trên tài
khoản
phái
trải
qua một khoáng
thời
gian
nhất
định
để xử lý và luân
chuyển chứng
tị.
Nhà
xuất
khấu
cần
tiền
đế
thực
hiện
quá trình sản
xuất
cho các thương vụ khác mà chưa
tới
thời
hạn
thanh
toán thì
nhà
xuất
khẩu
có thê nhờ ngân hàng
tài
trợ
thông qua hình
thức
sau:
1.2.1.
Chiết
khau
bộ chúng tị
-
13
-
a.
Khái niệm
Chiết
khấu
bộ
chứng
từ là hình
thức
ngân hàng tài
trợ
cho nhà
xuất
khấu
thông qua
việc
mua
lại
bộ
chứng từ
xuất
khẩu
hoàn hào được
người
xuất
khẩu
xuất
trình
trong
thời
gian
quy
định.
Giá mua bộ
chứng từ
sẽ
thấp
hơn
trị
giá bộ
chứng từ
sau
khi
đã
trừ
đi lãi
suất
phát
sinh
và các
chi
phí khác liên
quan
đến
nghiệp
vụ
thu
tiền
từ
ngân hàng mở
L/C.[l]
b.
Các
hình thức chiết
khẩu
+
Chiết
khấu miễn
truy
đòi: là hình
thức
chiết
khấu
mà ngân hàng sau
khi
thanh
toán
tiền
cho nhà
xuất
khấu
không có
quyền
truỵ
đòi
tiền
nếu bộ
chứng
từ
không được
thanh
toán.
+
Chiết
khấu
truy
đòi:
là hình
thức
chiết
khấu
mà ngân hàng sau
khi
thanh
toán
tiền
cho nhà
xuất
khấu
có
quyền
truy
đòi
tiền
nếu bộ
chứng
từ không
được
thanh
toán.
c.
Đặc
điếm
của
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
Bộ
chứng từ
phải
là
bộ
chứng từ
hoàn hảo và được
xuất
trình
trong
thời
gian
quy
định.
Ngân hàng mở L/C phái là ngân hàng có uy tín trên
thị
trường
quốc tế
và có
quan
hệ
giao
dịch
vổi
ngân hàng
chiết
khấu.
Tình hình sản
xuất
kinh
doanh
và tình hình tài chính của
doanh
nghiệp
thực
hiện
chiết
khấu
phải
ổn định để đảm bảo
khả
năng
thanh
toán.
So
tiền
chiết
khấu
phải
nam
trong
hạn mức tín
dụng.
Tùy vào
từng
trường
hợp cụ
thể
mà mức
chiết
khấu
có
thể
khác
nhau.
(ỉ.
Ý
nghĩa
của
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
-
14-
Bát cứ một nhà
kinh
doanh
nào
cũng
đều muốn
quay
vòng vốn
nhanh,
không bị đọng
vốn.
Tuy nhiên không
phải
bao
giờ người
xuất
khẩu cũng
có
thê
nhận
được
tiền
ngay
sau
khi giao
hàng. Vi vậy
nghiệp
vụ
chiết
khấu
bộ
chứng từ
sẽ giúp cho nhà
nhập khẩu
có
một
nguồn
vốn lưu động
để
tiếp
tục
hoủt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
tránh
bị
gián
đoủn
trong
hoủt
động
sản
xuất.
Đổi
với
ngân hàng
thì
chiết
khấu
bộ
chứng từ
giúp ngân hàng
thu
được
một khoản
chênh
lệch khi quyết
định
mức
chiết
khấu
giúp mang
lủi
lợi
nhuận
cho
ngân hàng.
Chiết
khấu
bộ
chứng từ
hoàn hảo thì
rủi
ro
thấp
hơn
so
với
việc
chiết
khấu
khác.
1.2.2.
Chiết
khấu
hối phiếu
a.
Khái niệm
Chiết
khấu
hối phiếu
là
một hình
thức
tín
dụng ngắn
hủn của ngân hàng
cấp
cho khách hàng
dưới
hình
thức
mua
lủi
hối phiếu
trước
khi
đến hủn
thanh
toán.
[2]
CKHP
tủo
điêu
kiện
thuận
lợi
cho nhà xuât khâu
nhận
được
tiền
sớm
hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
đối
với
khoản
tín
dụng cung
ứng
mà nhà
xuất
khẩu
đã cáp cho nhà
nhập
khâu.
b.
Đặc
điểm của
chiết
khấu
hối
phiếu
-
Cơ
sở
CKHP
là
giá
trị
sử
dụng
và giá
trị
trao
đôi
của
nó.
-
Tỷ
lệ
CK.HP
phụ
thuộc
vào:
thời
hủn đáo
hủn;
mức độ
tín
nhiệm
của
người
kí
phát,
người
bị kí
phát,
quan
hệ
giữa
người
sở hữu
hối phiếu
và
ngân hàng;
tính
chất
của
giao
dịch
XNK.
Số
tiền
chiết
khấu=
Mệnh
giá
trái
phiếu-
lãi
chiết
khấu-
phí
chiết
khấu
Lãi
chiết
khấu
=
(
Trị
giá
CK X
Lãi
suất
CK
%/năm
X
số ngày
nhận
CK
)/
360
-
15
-
c.
Quy
trình chiết
khấu
HÌNH 1: MÔ HÌNH CHIẾT KHÁU HÓI PHIÊU
LỆNH
-
Khi người thụ
hường
có
nhu cầu
CKHP,
người thụ
hường
sẽ đến ngân hàng
xin chiết
khâu.
-
Sau
khi
xem
xét nếu ngân hàng đồng
ý
chiết
khấu
thì ngân hàng sẽ
trả
tiền
cho người thụ
hưởng
trên
cơ
sở tính toán sô tiên
hối
phiếu
sau
khi
chiết
khấu.
- Khi
hối
phiếu
đáo
hạn
thi
ngân hàng sẽ
truy
đòi
người thụ
lệnh
(thưòng
là
người
phát
hành).
-
Nêu
không
thu
được
nợ
thì ngân hàng sẽ
truy
đòi
người thụ
hường
trong
trường
họp là
chiết
khấu
có
truy
đòi.
ả.
Ý
nghĩa
của
chiết
khấu hồi phiếu
CKHP
mang
lại
lợi
ích
cho
cả
doanh
nghiệp
lẫn
ngân hàng
thể
hiện
ở
những
điểm
sau.
-16-
*
Đối
với
doanh
nghiệp:
Đảm bảo
nguồn
vốn
kinh
doanh
cho
doanh
nghiệp.
Vì
hối phiếu
không
phải
là
tiền,
mà cần
phải
chờ
tới
ngày đáo hạn
người thụ
hường
mới
nhận
được
tiền,
trong khi
đó
tiền
bán
chịu
chính là
doanh
thu
của
doanh
nghiệp
cho nên nó cần
phải
quay
vòng
nhanh
đế
doanh
nghiệp trang
trải
chi
phí và
hoạt
động bình
thường.
Khi
doanh
nghiệp
cần vốn mà
tờ hoi
phiếu
lại
chưa đến hạn
thanh
toán thì
doanh
nghiệp
có
thể
nhờ ngân hàng
chiết
khấu
tờ hối phiếu
đó để có
tiền
sứ
dụng
vào
sản
xuất.
*
Đối với
ngân hàng:
+ Đây là một nghiệp vụ cấp tín dụng khá an toàn do:
- Tính thanh khoản của hối phiếu cao (ngan hạn, dễ chuyến đối), nên ngân
hàng có thê chủ động sứ
dụng
khi
năm
giữ
hôi phiêu, không bị ứ đọng vòn
lâu.
-
Theo
luật
thì ngân hàng có
quyền
truy
đòi tất cả các đối
tượng
có mặt trên
tấm hối phiếu
(ke
cả
người
đã
chuyển
nhượng
hối phiếu
đó) chứ không riêng
gì
người
có trách
nhiệm
chi trả ghi trong
hôi phiêu (chiêt khâu có
truy
đòi).
Do đó
rủi
ro
tín
dụng
sẽ
thấp
đi do có
nhiều
người
phải
chịu
trách
nhiệm
trả
nợ
hơn.
+ về mặt quản trị ngân hàng thì đây là một dạng dự trữ thứ cấp khá tốt vừa
đảm bảo
thanh
khoản
lại
vừa
sinh
lãi
ở mức
chấp nhận được.
1.3. Mở thư tin dụng (L/C) thanh toán hảng nhập khấu Ị_ \y QS/M Q
a.
Khái niệm
lõio !•
Định
nghĩa:
Phương
thức
tín
dụng chứng từ
là phương
thức thanh
toán
trong
đó một ngàn hàng (ngân hàng mở ÚC)
theo
yêu cầu của khách hàng
(người
yêu cầu mở L/C) sẽ
trả
một số
tiền
nhất
định cho
người thụ
hưởng
-
17
-
hoặc chấp nhận
hối phiếu
do
người
này kí phát
trong
phạm
vi
số
tiền
đó nếu
người
này
xuất
trình bộ
chứng từ
thanh
toán phù hợp
với
những
quy định nêu
ra
trong
L/C.
[3]
Đặc
diêm:
Mờ L/C
thanh
toán hàng
nhập
khâu là hình
thức
thê
hiện
sự
tài
trợ
của ngân hàng dành cho các nhà
nhập khọu.
Bởi xét về bản
chất,
L/C
cũng là
một
loại
bảo lãnh
thanh
toán có
điều
kiện.
Mọi L/C đều được mỡ
theo
yêu cầu của nhà
nhập khọu.
Khi ngân hàng
chấp nhận
yêu cầu mờ L/C của
nhà
nhập khọu nghĩa
là ngân hàng cam
kết
thanh
toán cho
người
xuất
khọu
nước
ngoài một
khoản
tiền
nhất
định
trong
một
khoảng
thời
gian nhất
định,
nếu
như
người
xuất
khấu
trình được bộ
chứng
từ
phù hợp
với
quy định L/C.
b.
Quy trình
thanh
toán
bằng
L/C
Hình
2:
Quy trình
thực
hiện
phuong
thức thanh
toán tín
dụng chứng từ
(3)
NH mỏ L/C
(2)
(li)
42)-
(8)
NH thông báo
L/C
(10)
(9)
Người
nhập
khau
(5)
(1)
(6) (4)
Nguôi
xuất
khấu
(Ì) Hai
bên XK và NK ký
kết
họp đồng thương
mại.
(2)
Người
NK làm
thủ tục
xin
mờ L/C yêu cầu ngân hàng mớ L/C cho
người
XK
thụ
hưởng.
(3)
Ngân hàng mờ L/C
theo
yêu cầu của
người
NK và chuyên L/C
sang
ngân
hàng thông báo để báo cho
người
XK
biết.
•
18-