Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.49 KB, 78 trang )

Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình
thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
1.1.2. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng.
- Quá trình ra đời.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Ban đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là
tín dụng hiện kim tồn tại với tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc
bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều
kiện của nền sản xuất hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có
điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện


Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
2
kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác ưu
việt hơn như: tín dụng Ngân hàng, tín dụng Chính phủ…
- Bản chất của tín dụng.
Bản chất tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để
sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã hội.
+ Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng kim
loại theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các Ngân hàng
thương mại hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau,
để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất,
từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng Ngân hàng thành nhiều loại
khác nhau:
● Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 03 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các

nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
3
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có tín dụng sản xuất và tín dụng
tiêu dùng.
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
● Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có tín dụng có bảo đảm
và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó Ngân
hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với
Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả
nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính

phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị-xã hội.
● Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: có tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
4
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
● Theo hình thức cấp tín dụng: có chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu,
thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua
thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay
gián tiếp).
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình
thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng, trả
góp), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới
hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng
thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài

sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, GDP năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, đời
sống người dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy phải kể đến một nhân
tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước chính là TDNH. Nhất là khi
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
5
mà cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như từng bước chủ
động hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, thì vốn cho nền kinh tế lại càng cần hơn bao giờ
hết. Vì vậy, vai trò của TDNH ngày càng được khẳng định. Được biểu hiện như sau:
1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn
rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay,
ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung,
qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng
và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy
vốn đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng phải
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau
đó phân phối lại một cách hợp lý. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có

cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với các chủ thể
“thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc
đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế.
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên
tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã
góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra
khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
6
vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó,
buộc các khách hàng phải hết sức nổ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử
dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên vật tư hàng
hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng.
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển.
Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh
doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay, trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới
và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra? Và TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành
nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với
nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế

đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự
phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về
vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt
công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh
doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy,
các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa
nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ.
Các ngân hàng thương mại khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã
tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng nhà nước thu hẹp tín dụng
tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
7
điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở…Hơn nữa, quá
trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần
giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông
tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế
phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh.
Như vậy, TDNH được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ

của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng .
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có
nội dung quan trọng và có tính lượng hoá nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thông thường của các ngân hàng thương mại Việt Nam và trong một
số trường hợp theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ
giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng
kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế nếu tỉ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó
đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức 5%
thì được coi là nợ có vấn đề.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có
tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu hết các
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
8
cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục
tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM trong
nền kinh tế đầy cơ hội cho kinh doanh, song cũng chứa đựng đầy thách thức và rủi ro.
Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các
chỉ tiêu cơ bản sau:

- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu
này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:

Tỷ lệ nợ xấu


* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “ V/v Ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết
định 493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% ≤ 5% (1.1)
(1.1)
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
9
* Cách phân loại nợ :

Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như
sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc
gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân
hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho
vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm
một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có nhiều
thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn
của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản ảnh
chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụngdự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005” thì dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì



HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
10
đánh giá là có khả năng thu hồi đầu đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân
loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy
đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời
gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại..
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng
phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào
nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D

Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
11
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của của khách
hàng bị suy giảm thì phải phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào
các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5%-20 % giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc.
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493và quyết định 18 của Ngân hàng Nhà
nước vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro
của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho
khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.2)
dưới đây:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn
=
Tổng vốn huy động
(1.2)

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Thông thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân

hàng sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả hơn, điều
này sẽ không đúng. Vậy tỷ lệ này lớn tốt hay nhỏ tốt? Chúng ta chưa thể khẳng định
được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có
chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
12
trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so
sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ trên
dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức (1.3):
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng
=
Dư nợ bình quân
(1.3)

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp
hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà
chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên, để có nét tương đối chính
xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính toán phải thống nhất, vòng quay tín
dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.4) dưới đây:


Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng
(1.4)

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70%-85% tổng lợi nhuận
của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy
động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng , một
khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
13
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của
Ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay không sinh
lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. Đánh giá chất lượng khoản tín dụng
trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương
đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng
v.v. Thông thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chấtlượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ
nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ so
với các ngân hàng khác.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.2.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô.
Hoạt động của NHTM chủ yếu là dựa vào việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi
của các thành phần kinh tế trong xã hội để tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho

nền kinh tế. Mọi sự biến động của kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ đều
có các tác động đến quy mô và chất lượng của huy động cũng như cho vay. Vì vậy,
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết
khấu phát huy tích cực chất lượng giúp cho NHTW có thể kiểm soát khối lượng tín
dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn vốn tín dụng chảy vào những ngành
nghề then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của NHTM đi vào quỹ
đạo ổn định, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
1.2.3.2. Môi trường pháp lý.
Một hệ thống pháp lý ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy
ra, góp phần nâng cao được chất lượng tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và
ổn định tiền tệ quốc gia. Bởi vì, nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả, cho vay không
thu hồi được nợ và lãi đúng hạn hoặc sự gia tăng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
14
quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của
NHTM mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
1.2.3.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng.
Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Một chiến lược phát
triển đúng đắn và phù hợp sẽ bảo đảm ngân hàng phát triển. Ngược lại, một chiến lược
không phù hợp sẽ làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng, thậm chí dẫn đến khó
khăn trong hoạt động hoặc thua lỗ, phá sản.
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát huy tối đa được các
điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải hạn chế đến mức thấp nhất các

điểm yếu và vượt qua được các thách thức.
Đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ thông tin ở mức thấp
hoặc trung bình như khối ngân hàng cổ phần thì chắc chắn không thể lựa chọn thị
trường mục tiêu là thị trường bán buôn với các doanh nghiệp lớn hoặc các tập đoàn đa
quốc gia… vì nó vượt quá khả năng cung cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Trong
điều kiện đó thị trường mục tiêu của các ngân hàng này chỉ có thể là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân.
1.2.3.4. Chính sách tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHTM, hơn thế nữa chức
năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên
bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều
tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ
thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng… nhằm thực hiện các mục tiêu
chiến lược đề ra trong kinh doanh. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM
phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc
điều chỉnh mọi hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
15
NHTM sử dụng tối ưu hoá nguồn vốn của mình khi cho vay, đảm bảo an toàn trong
kinh doanh là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
1.2.3.5. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất.
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết
định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự điều
chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình
trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu trúc về tài sản cũng như

nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hoá lợi nhuận và
hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến đời sống kinh doanh của NHTM có
thể làm tăng chi phí nguồn vốn và giảm lợi nhuận của NHTM.
Hầu hết các NHTM trên thế giới chú trọng đến việc nâng cao kỹ thuật quản lý
rủi ro lãi suất nhằm hạn chế đến mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất
đến chất lượng tín dụng. Bản thân lãi suất là giá cả của vốn tín dụng, là một phạm trù
kinh tế tổng hợp mang tính “nhạy cảm rất cao” được hình thành một cách khách quan
do cung cầu vốn trên thị trường, vì lẽ đó kỹ thuật quản lý rủi ro lãi suất cần phải được
tập trung khai thác trên nhiều khía cạnh khác nhau có liên quan đến lãi suất nhằm xây
dựng một chính sách lãi suất hợp lý.
1.2.3.6. Năng lực kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh
doanh. Cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng cho những mục tiêu
kinh doanh do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định, tạo khối lượng tài sản mà
khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh
doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo và sử
dụng vốn sai mục đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối,
nguy cơ phá sản nên không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM.

Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
16
1.2.3.7. Cán bộ tín dụng.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng, sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào năng lực,
trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.
CBTD là cầu nối giữa ngân hàng và bên vay, là người trực tiếp tiến hành công

tác khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thẩm định khách hàng và phương án,
dự án vay vốn, theo dõi kiểm soát sau khi cho vay và thu nợ. Nếu CBTD không đủ
năng lực, phẩm chất thì không đánh giá chính xác hoặc cố tình cho vay những khách
hàng yếu kém; những phương án, dự án kém hiệu quả dẫn đến nợ xấu, thậm chí mất
vốn. Từ đó, làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. Ngược lại, CBTD có năng lực,
phẩm chất tốt sẽ làm thoả mãn nhu cầu khách hàng, kể cả việc tư vấn, đồng thời sẽ
đánh giá đúng, lựa chọn được khách hàng, phương án, dự án tốt để cho vay, bảo lãnh.
Từ đó góp phần mở rộng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân
hàng thương mại của một số nước trên thế giới.
1.2.4.1 Thái Lan.
Sau khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lan đã nhanh chóng đưa ra những
biện pháp cải cách hệ thống Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như sau:
- Thứ nhất, Thái Lan đóng cửa 52 chi nhánh ngân hàng và Công ty tài chính,
tiến hàng tổ chức sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại.
- Thứ hai, các Ngân hàng thương mại Thái Lan đã cố gắng nâng cao chất lượng
tín dụng, phân tán rủi ro bằng cách tập trung vào các giải pháp quy định phân loại và
lựa chọn khách hàng; hạn mức cho vay đối với một khách hàng không quá 25% vốn tự
có; các khoản nợ ngoài bảng tổng kết tài sản hạn chế dưới 50% tổng số vốn; các Ngân
hàng không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phần, giấy chứng nhận nợ của
một công ty; bên cạnh đó Ngân hàng thực hiện 100% dự phòng đối với những tài sản
có xếp loại đáng nghi ngờ. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định là 7% trong đó 2%
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
17
tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương tối đa không quá 2,5% tiền mặt, còn lại dưới
dạng chứng khoán, và buộc các Ngân hàng bị đóng cửa phải tăng vốn điều lệ lên 15%

tổng nguồn vốn thì mới có thể tiếp tục hoạt động.
- Thứ ba, Chính phủ tiến hành thành lập cơ quan tái cơ cấu tài chính (Finanncial
Restructuring Agency-FRA) để quản lý thanh khoản cho 58 chi nhánh ngân hàng và
các công ty tài chính có vấn đề. FRA có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cả vốn lẫn lãi cho
người gửi tiền, đồng thời thành lập công ty quản lý tài sản (Asset Management
Company – AMC) có trách nhiệm quản lý các khoản nợ khó đòi, tiến hành xử lý thu
nợ.
Với những kiên quyết trong cải cách ngân hàng vừa qua theo “Cơ chế cứu hộ”
của Chính phủ đồng thời với sự trợ giúp của IMF 17,2 tỷ USD đã giúp Thái Lan phục
hồi sau khủng hoảng.
1.2.4.2 Hàn Quốc.
Sau khủng hoảng tài chính Đông Nam Á, Hàn Quốc tích cực cải tổ hệ thống
ngân hàng, cơ cấu lại các công ty các tập đoàn lớn như sau:
- Tiến hành đóng cửa 16 Ngân hàng thương mại và các công ty tài chính thiếu
vốn.
- Bán 51% Korea First Bank cho New Bridge Bank (Mỹ), 70% Seoul Bank cho
Hong Kong - Shanghai Bank Cooporation.
- Thành lập công ty quản lý tài sản (Korean Asset Management Cooporation-
KAMKO) với số vốn 21.000 tỷ Won tương đương 5% GDP, tiến hành mua lại nợ khó
đòi từ các Ngân hàng năm 1998 là 12.600 tỷ Won, 1999 là 15.400 tỷ Won.
- Thành lập Ủy Ban Giám sát Tài chính (Financial supervisory Commission –
FSC) là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, giám sát các hoạt động tài
chính tiền tệ mà trong giai đoạn trước đây Hàn Quốc đã buông lỏng. FSC yêu cầu các
Ngân hàng thương mại phải đạt tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản tối thiểu 8% trong năm
2000, riêng đối với các Chaebol lớn nhất phải giảm tỷ lệ nợ trên vốn từ 470% cuối năm
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân

18
1997 xuống 368% cuối năm 1998 và dưới 200% cuối năm 1999.
- Thực hiện kế hoạch cơ cấu nợ và táicấu trúc vốn cho các Chaebol bằng cách
buộc các Chaebol lớn giảm bớt một số công ty con không hiệu quả, loại bỏ những công
ty phụ thuộc nên tập trung vào các ngành kinh doanh chính yếu nhằm hạn chế khả năng
sản xuất thừa. Sắp xếp, hợp nhất một số công ty kinh doanh như: buộc Samsung và
Daewoo trao đổi công ty xe hơi và điện tử cho nhau, yêu cầu LG và Huyndai hợp nhất
công ty điện tử của mình.
- Tiến hành tự do hoá cán cân thanh toán vốn, khuyến khích tư bản nước ngoài
mua lại các doanh nghiệp trong nước, mở cửa 11 trong 42 ngành mà không cho phép
nước ngoài đầu tư vào, tự do hoá việc vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, cho
phép người nước ngoài mua bất động sản trong nước.
- Cải cách công tác quản trị Ngân hàng và doanh nghiệp từng bước hạn chế
phương thức thống trị gia đình, bãi bỏ quy định không cho người nước ngoài làm giám
đốc, doanh nghiệp phải công bố công khai thông tin tài chính.
1.2.4.3. Trung Quốc.
Từ năm 1998, Trung Quốc tiến hành cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại
và doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian 3 năm, nhằm để nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng, cụ thể:
- Bán hàng loạt các doanh nghiệp yếu kém, tách khoảng nợ của doanh nghiệp
Nhà nước ra khỏi bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
- Xoá bỏ các chi nhánh thua lỗ của các ngân hàng thương mại quốc doanh, thành
lập các Ngân hàng thương mại cổ phần địa phương ở 300 thành phố.
- Tháng 04/1999 Trung Quốc thử nghiệm thành lập công ty xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi nợ cho ngân hàng, công ty CINDA có trách nhiệm thu các khoản nợ
khó đòi lên đến 363,2 triệu USD của Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc. Tháng
10/1999 một công ty xử lý tài sản thứ 2 ra đời để xử lý nợ khó đòi của Ngân hàng
thương mại. Qua thí điểm thành công Trung Quốc đã mạnh dạn chuyển giao toàn bộ số
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì



HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
19
nợ khó đòi lên đến 299 tỷ USD tương đương với 20% GDP cho các công ty xử
lý của 4 Ngân hàng thương mại lớn nhất đó là: Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
(China Contruction Bank), Ngân hàng Trung Quốc (Bank of China), Ngân hàng Công
Thương Trung Quốc (Industrial and Commercial Bank of China), Ngân hàng Nông
nghiệp Trung Quốc (Agriculture Bank of China).
- Để thực hiện cơ cấu lại hệ thống tài chính, thích nghi với hội nhập quốc tế.
Chính phủ hỗ trợ 6 tỷ USD năm 1998 và 8,5 tỷ USD năm 2000 nhằm để khôi phục tình
hình tài chính của Ngân hàng thương mại.
Kết luận chương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với chất
lượng tín dụng . Nên việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, nó quyết định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm
bảo cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải đánh giá chất lượng
tín dụng, tìm ra nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng của các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an
toàn.


















Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
20
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG

2.1. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH AN GIANG.
An Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của nước Việt Nam, giữa hai sông Tiền
và sông Hậu và dọc theo hữu ngạn sông Hậu thuộc hệ thống sông Mê Kông. Phía Đông
giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Cần Thơ và Bắc giáp
Campuchia với đường biên giới Việt Nam-Campuchia dài gần 100Km.
An Giang có diện tích tự nhiên khoảng 3.424 km
2
, bằng 1,03% diện tích cả
nước và đứng hàng thứ 4 ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Dân số tính đến hết năm 2007
vào khoảng 2,2 triệu người, mật độ dân số là 643người/km
2
. Tỉnh có 11 đơn vị hành

chính trực thuộc bao gồm: thành phố Long Xuyên, thị xã Châu đốc và 9 huyện là: An
Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Tân
Châu; với 150 phường, xã, thị trấn.
Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ rất thuận
tiện. Hàng năm có gần 70% diện tích tự nhiên bị ngập lũ, thời gian lũ từ 3-4 tháng vừa
đem lại lợi ích to lớn – đưa lượng phù sa, vệ sinh đồng ruộng … nhưng cũng gây tác
hại nghiêm trọng như ngập cao làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà
cửa dân cư... làm cho sức đầu tư của tỉnh thường ở mức cao nhưng hiệu quả mang lại
hạn chế.
An Giang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa và thủy sản
(năm 2007 sản lượng lúa đạt gần 3,1 triệu tấn tăng 173 ngàn tấn so năm 2006, sản
lượng thủy sản nuôi đạt 258 ngàn tấn tăng trên 76 ngàn tấn so năm 2006). Tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt trên 540 triệu USD. Trong đó, thủy sản chiếm 62% với
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
21
335 triệu USD, gạo chiếm 27% với 144 triệu USD. Nhập khẩu cả năm là 53 triệu
USD, chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, nguyên liệu thức ăn gia súc, hoá chất, thuốc
sâu, gỗ…
Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2005 đến năm 2007 có xu hướng tăng mạnh.
Cụ thể: năm 2005: 9,11%; năm 2006: 9,05%; năm 2007: 13,63%.

2.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG.
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (viết tắt là NHCT.VN) là một trong những

NHTM Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, thành lập năm 1988 và được Nhà nước xếp
hạng là doanh nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định số 196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của
NHCT.VN được đổi thành Vietnam Bank for Industry and Trade, viết tắt là
VietinBank (tên giao dịch cũ là Industrial and Commercial Bank of Viet Nam, viết tắt
là Incombank).
NHCT.VN có hệ thống mạng lưới gồm 2 Sở Giao dịch, 02 Văn phòng đại diện,
01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm công nghệ thông tin, 137 chi nhánh, 158 phòng
giao dịch, 144 điểm giao dịch, 287 quỹ tiết kiệm và hơn 500 “ngân hàng giao dịch tự
động” (ATM) ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại trong cả nước,
luôn là địa chỉ thuận tiện và đáng tin cậy của cả người gửi tiền, người đi vay và người
sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, NHCT.VN còn là chủ sở hữu, cổ đông lớn của những công ty hàng
đầu trên thị trường tài chính Việt Nam như: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công
Thương, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty cho thuê tài chính
VietinBank, Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á-VietinBank, Công ty liên doanh cho
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
22
thuê tài chính Quốc tế (VILC), Ngân hàng liên doanh Indovina, cổ đông lớn của
NHTM cổ phần Sàigòn Công Thương… Với quy mô này, VietinBank trở thành một
trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. VietinBank cũng đã thiết lập quan hệ đại
lý với 735 ngân hàng trên toàn thế giới, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á,
thành viên của hệ thống thẻ Visa, Master và Hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu
(SWIFT).
Trong suốt thời gian qua, VietinBank đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng

tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây
cũng là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào hoạt động; là ngân
hàng có cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, chủ động với lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ của VietinBank như: mở tài khoản,
nhận tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn, cho vay hợp vốn, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, đã đưa và vận hành dịch
vụ rút tiền tự động, phát hành thẻ Visa, Master…đã được đông đảo khách hàng lựa
chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của VietinBank đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều khách hàng.
NHCT.VN cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số
ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và tổng công ty lớn như: ngành điện, ngành
xi măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, ngành dệt may, Tập đoàn Than và khoáng
sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và khoảng 66 Tổng Công ty Nhà nước.
Các hình thức đầu tư tín dụng cũng ngày được mở rộng và phát triển như: cho
vay nội tệ, ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng ủy
thác, tín dụng theo dự án.

Với những kết quả đạt được, VietinBank xứng đáng nhận được nhiều giải
thưởng lớn như: Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
23
năm 2003; Giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán
quốc tế 2003-2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương
hiệu mạnh Việt Nam” năm 2004, 2005 và năm 2006, trong đó năm 2005 và năm 2006
đạt Topten; giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu
VietinBank; Giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh năm 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ

trao tặng; Giải thưởng “Ngọn Hải Đăng” năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và
Nhỏ trao tặng; Giải thưởng “Cầu vàng” 2007 do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ tổ chức bình chọn; Giải “Cúp vàng
thương hiệu và nhãn hiệu” năm 2007,…

Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của NHCT.VN có thể được chia
thành 03 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 7/1988 đến hết năm 1990): Trong giai đoạn này
Ngân hàng Công Thương Trung Ương chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý như một Liên
hiệp Xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
- Giai đoạn thứ hai (từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1996): Sau khi Pháp lệnh Ngân
hàng có hiệu lực thi hành (10/1990), theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), NHCT.VN mới thực sự trở
thành một Ngân hàng thương mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ chức
kinh doanh được định hình rõ: NHCT.VN là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc.
- Giai đoạn thứ ba (từ tháng 9/1996 đến nay): Theo mô hình Tổng Công ty Nhà
nước, NHCT.VN được quản lý bởi Hội đồng Quản trị, điều hành bởi Tổng Giám đốc,
có các chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (chi nhánh cấp I).

Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
24
2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương tỉnh An giang.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang chính thức được thành lập theo

Quyết định số 54/NH-TCCB ngày 14/7/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang có trụ sở chính tại 270 đường Lý
Thái Tổ, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Ngân hàng Công
thương An Giang là một trong 137 chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam,
thực hiện hạch toán nội bộ, là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh.

Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay chi nhánh Ngân hàng Công Thương An
Giang phát triển không ngừng, tổng dự nợ cho vay và đầu tư tăng gấp 62 lần, tổng
nguồn vốn huy động vốn tăng gấp 44 lần so với năm 1988 (năm thành lập chi nhánh
Ngân hàng Công Thương An Giang). CN.NHCT.AG đã tận dụng tốt những điểm mạnh
để phát huy lợi thế của Ngân hàng Thương mại quốc doanh có uy tín nhất trong hệ
thống Ngân hàng, với chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ, nên chi
nhánh hoạt động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, ngoài ra CN.
NHCT.AG còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh An
Giang. Chi nhánh luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của khách hàng, tạo được vị
thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình. Với những thành tích đạt được
chi nhánh đã góp phần phát triển kinh tế địa phương, góp phần thực hiện tốt 3 chương
trình kinh tế lớn của tỉnh đề ra (khuyến công, khuyến nông và khuyến ngư).
2.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương An giang:
2.2.3.1 Bộ máy tổ chức:


Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì


HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
25

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
TẠI CN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG








Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An giang có bộ máy tổ chức bao gồm: Giám
đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của các phòng, và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc: 01 Phó Giám đốc phụ trách nguồn
vốn và kinh doanh; 01 Phó Giám đốc phụ trách kho quỹ, tài chính. Có 07 phòng nghiệp
vụ giúp việc cho Ban Giám đốc. Và 03 phòng giao dịch ở các huyện.
2.2.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng:
- Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để
khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
tài trợ thương mại, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của NHCT.VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.

Phòng
TC-HC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC


Phòng KH - DN


Phòng
KT -GD

P.TTỆ
Kho quỹ


PTT
Điện toán

Phòng QL-
RR

PGD
Long Xuyên

PGD
Thoại Sơn

PGD
Chợ Mới

Phòng KH - CN

×