Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu khả năng ứng dụng và phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần vận tải và thuê tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.9 MB, 112 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<Mtàh
NGHIÊN
CỨU KHẢ
NĂNG ÚNG
DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ
LOGISTICS
TẠI
CÔNG TY
cổ PHẦN VẬN
TAI VÀ THUÊ TÀU


Sinh
viên
thực
hiịn
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng
dẫn
Lê Thanh
Phong
Anh
4
45A
-
KTĐN
TS.
Trịnh
Thị
Thu
Hương

THƯ
VIÊN

w
0/^4-ị
•Ị
GAO

Nội,

tháng
05
năm 2010
LỜI
CẢM ƠN
Tôi
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
trường
Đại
học
Ngoại
thương,
khoa
Kinh
tế và
Kinh
doanh quốc
tế cùng toàn
thể
các Thày Cô giáo
trong
trường đã
trang
bị
kiến thức,
giúp đỡ và
tạo

điều
kiện
để tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi
xin
cảm ơn TS.
Trịnh
Thị Thu Hương, mặc dù
rất
bận nhưng Cô đã
tận
tình
hướng
đẫn và giúp đỡ tôi tầ
giai
đoạn lựa chọn
đề tài cho
tới
khi
hoàn thành
khóa
luận.
Tôi
cũng xin
gửi
lời
căm ơn
tới
Công ty cỗ
phần

Vận tài và Thuê tàu
Vietíracht đã
tạo

hội
cho tôi được
thực
tập

cuna
cấp cho tôi
những
tài
liệu

thông
tin
hữu ích liên
quan
đến đề
tài.
Tôi
cũng
xin
gửi
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
chú
Nguyễn Giang

Tiến
- Phó
Tổng
giám đốc
Vietữacht
và toàn
thể
cán
bộ,
nhân viên
phòng
Giao nhận
đã
tận
tình giúp đỡ,
chia
sẻ
kinh
nghiệm với
tôi
trong suốt
quá
trình
thực tập
tại
công
ty.
Cuối
cùng, tôi
xin

chân thành cảm ơn
gia
đình, bạn bè đã
nhiệt
tình giúp đỡ

tạo
điều
kiện
về
thời
gian
cũng
như
vật chất
để tôi
tập
trung
nghiên cứu và hoàn
thành khóa
luận
cùa mình một cách
tốt
nhất.
Tuy
nhiên,
do
thời
gian thực tập
tại

Viettracht

thời
gian
nghiên cứu
ngắn,
khả
năng cá nhàn còn
nhiều
hạn chế
trong khi
đó
lĩnh
vực nghiên cứu còn khá mới
mè,

vậy,
khóa
luận
sẽ không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Tôi
rất
mong
nhận
được
những

góp ý
của
các Thày Cô giáo và bạn đọc để khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn.

Nội, ngày
05
tháng
05
năm
20ỉ 0
Sình viên

Thanh
Phong
DANH
MỤC CÁC KÝ
HIỆU
VIẾT TẮT

hiệu
Tên
tiếng
Ánh
Tên
tiếng
Việt

3PL
Third
Party
Logistics
Logistics
bên
thứ
ba
ASEAN
Association
of
South
East
Asia Nations
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông Nam A
CY
Container
Yard
Bãi
container
EDI
Electronic
Data
Interchange
Hệ

thống
trao
đổi
dữ
liệu
điện
từ
FCL
Full
Container
Load
Gửi
hàng nguyên
container
GDP
Gross
Domestic
Product
Tồng
sản
phẩm
quốc
nội
GNVT
Freight
Forwarding
Giao
nhận
vận tài
JIT

Just
In
Time
Kịp
thời,
đúng lúc
LCL
Less
than Container
Load
Gửi
hàng
lẻ
LSP
Logistics
Service Provider
Nhà
cung
cấp
dịch
vỗ
logistics
MTO
Multi-modal
Transportation
Operator
Người
vận
tải
đa phương

thức
PO
Purchasing
Order
Đơn hàng
TMS
Transport
Management
System
Hệ
thống
quàn
lý vận tài
SaaS
Software as a Service
Phần
mềm như một
loại
dịch
vỗ
SCM
Supply
Chain
Management Quàn
trị
chuỗi
cung
ứng
VCCI
Vietnam

Chamber
of
Commerce
and
Industry
Phòng Thương
mại
và Công
nghiệp
Việt
Nam
VIFFAS
Vietnam
Freight
Ponvarders
Association
Hiệp hội giao
nhận
và kho
vận
Việt
Nam
WMS
Warehouse
Managcment
System
Hệ
thống
quàn
trị

kho
WTO
World
Trade
Organization
Tổ
chức
Thương
Mại
Thế
Giới
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
BIẾU,
ĐÒ THỊ, HÌNH VẼ
Thứ
tự
Nội
dung
Trang
Hình 1.1 Mô hình tông
quan

logistics
6
Bàng 1.2
Lợi
ích
từ hoạt

động thuê ngoài
dịch
vụ
logistics
15
Hình 1.3
Mối
liên hệ
giữa
các yếu
tố
trong
hoạt
động
logistics
21
Biểu
đồ 2.1
Nhóm năm
hoạt
động
logistics
được thuê ngoài nhiêu nhát
tại
Việt
Nam
37
Biêu đô 2.2
Các
hoạt

động
logistics tiếp
tục
được thuê ngoài
38
Biêu đô 2.3
Phần
trăm thuê ngoài
theo
ngành và
theo
loại
hình công
ty
38
Sơ đò 2.4
Các công
đoạn
logistics
đâu
ra
42
Bàng 2.5
So sánh
dịch
vụ
logistics
được
cung
cáp

bời
các nhà
cung
cấp
logistics
nước ngoài
44
Sơ đồ 2.6

cấu tố
chức
cọa
Vietíracht
48
Biểu
đồ 2.7
Doanh
thu

lợi
nhuận
trước thuê cùa Vietíracht
giai
đoạn
1998-2009
50
Biêu đô 2.8

cấu
doanh

thu
cùa các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
51
Biêu đô 2.9
Lợi
nhuận
từ
các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
52
Biểu
đồ 2.10
Doanh
thu

lợi
nhuận
khai
thác
đội
tàu biên năm
2008-
2009

cọa Vietíì-acht
53
Biểu
đồ
2.li
Doanh
thu

lợi
nhuận
đại
lý tàu
container
và tàu chuyên
cọa
Vietíracht năm
2008
-
2009
54
Biểu
đồ 2.12
Doanh
thu

lợi
nhuận
kinh
doanh
kho bãi cùa

Viettracht
năm
2008
-
2009
54
Biểu
đồ 2.13
Doanh
thu

lợi
nhuận
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận
cùa
Vietíracht năm
2008
-
2009
55
Bàng 2.14
Hệ thông
trang
thiêt bị bóc xép và vận
tài

cùa
Viettracht
tính
đến
tháng
12/2009
62
Hình 2.15
Các tiêu chí xép
hạng
khi lựa
chọn
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics tại
Việt
Nam
72
MỤC LỤC
DANH
MỤC CÁC KÝ
HIỆU VIẾT
TẮT
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
BIÊU,

ĐÒ
THỊ, HÌNH
VẼ
MỞ ĐẦU
Ì
Chương
ì:
TỎNG
QUAN VÈ
LOGISTICS
4
ì.
Sự
ra
đời
và phát
triển
của
logistics
4
Ì. Khái
niệm
về
logistics
4
2.
Sự
hình thành và phát
triển
cùa

logistics
6
3. Phân
loại logistics
8
3.1
Phân
loại
theo
hình
thức
8
3.2 Phân
loại
theo
quá trình
lo
3.3 Phân
loại
theo đối
tượng
hàng hóa
li
li.
Đặc
điểm,
vai
trò và
nội
dung của

logistics
li
Ì. Đặc
điểm
logistics
li
2. Vai
trò của
logistics
12
2.1
Đối với
nền
kinh tế
13
2.2
Đối
với
các
doanh
nghiệp
sàn
xuất
14
2.3
Đối
với
cấc
doanh
nghiệp

GNVT 17
3.
Nội dung
của
logistics
18
3.1
Mua sắm
vật

18
3.2 Lưu
kho và
dự
trữ
18
3.3 Vận
tài

giao
nhận
19
3.4 Kho bãi và phân
phối
19
3.5
Hệ
thống
thông
tin

20
3.6 Dịch v khách hàng
20
III.
Nhà cung cấp dịch
v
logistics
và xu
hướng phát
triến
thành
nhà
cung cấp
dịch
v
logistics
của các doanh
nghiệp
GNVT 21
1.
Khái
niệm
nhà
cung
cấp
dịch
v
logistics
LSP
(Logistics

Service Provider)
.21
2.
Hệ
thống
dịch
v do các
LSP
cung
cấp
22
3.

hình và
những
yếu
tố
cơ băn
trờ
thành nhà
cung
cấp
dịch
v
logistics
24
3.1
Phương
tiện
vận

tài
25
3.2
Hệ
thống
kho
bãi,
nhà
xưởng
26
3.3 Nguồn nhân
lực
27
3.4 ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
quản

28
3.5 Yếu
tố
khác
30
4.
Xu
hướng

phát
triển
thành các
LSP
cùa các
doanh
nghiệp
GNVT
31
Chương
li:
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ
NĂNG
ÁP DỤNG
LOGISTICS
TẠI
CTCP
VẬN
TẢI

THUÊ
TÀU
VIETFRACHT
33
ì.
Tổng
quan
thị
trường dịch
vụ

logistics tại Việt
Nam 33
Ì.
Hệ
thống
khuôn khổ pháp lý
điều chỉnh
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ
logistics
tại
Việt
Nam
33
2. Thực
trạng
cung
-
củu dịch
vụ
logistics tại
Việt
Nam
36
2.1
Củu
dịch

vụ
logistics tại
Việt
Nam
37
2.2 Cung
dịch
vụ
logistics tại
Việt
Nam
39
li.
Thực
trạng
áp
dụng
logistics
tại
CTCP
Vận
tải

Thuê tàu
Vietfracht 46
1. Giới thiệu
tồng
quan
về
CTCP

Vận
tài
và Thuê tàu Vietíracht
46
1.1 Lịch
sử hình thành và phát
triển
46
Ì
.2

cấu
tổ
chức
và các
dịch
vụ Vietíracht
cung
cấp
48
Ì
.3
Két quả
kinh
doanh của
Vietíracht
giai
đoạn 2006
đến nay
50

2. Thực
trạng
triển
khai kinh
doanh dịch
vụ
logistics tại
CTCP
vận
tài
và thuê tàu
Viettracht
56
IU.
Đánh
giá khả
năng
áp
dụng
logistỉcs
tại
CTCP
Vận tái và
Thuê
tàu
Vietfracht
60
1.
Đánh
giá các

yếu tố

bàn
trờ
thành
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
của
Vietíracht
60
1.1

sờ
vật chất
61
Ì
.2
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
63
1.3 Nguồn nhân
lực

65
1.4
Vốn 65
Ì
.5
Mạng
lưới chi
nhánh
66
2. Tổng
hợp
SWOT
khi ứng
dụng

phát
triển
dịch
vụ
logistics
tại
Viettraeht
66
2.1
Điểm
mạnh
67
2.2
Điểm
yếu

67
2.3 Cơ
hội
68
2.4 Thách
thức
70
Chương
HI:
ĐỊNH
HƯỚNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ
LOGISTICS
TẠI
CTCP
VẬN
TẢI

THUÊ
TÀU
VIETFRACHT
73
ì.
Quan
điếm
về ứng
dụng


phát
triển logistics tại
CTCP
Vận
tải

Thuê
tàu Vietíracht
73
li.
Một
sỤ
giải
pháp
đỤi với
CTCP
Vận
tải

Thuê tàu ứng dụng

phát
triển
logistics
74
Ì. Tập
trung cải
thiện,
nâng cao
chất

lượng
dịch
vụ khách hàng

từng
bước
đa
dạng
hóa các
loại
hình
dịch
vụ
74
3. Đầu tư ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và các phương pháp quàn
trị
hiện
đại.
78
4. Thành
lập
bộ
phận
marketing

phát
triển
dịch
vụ khách hàng
80
5.
Xây
dựng

củng
cữ
mạng
lưới
đại

tại
nước ngoài
81
6.
Thực
hiện
chính sách đào
tạo
và phát
triển
nguồn
nhân
lực
81
7.

Xây
dựng
quy trình làm
việc
cho các bộ
phận,
phòng
ban,
đảm
bào sự liên
kết
chặt chẽ giữa
các bộ
phận
chức
năng
trong
doanh
nghiệp
82
8.
Xây
dựng
chiến
lược liên
kết với
một sữ công
ty
GNVT
trong

nước
83
9.
Giải
pháp về huy động vữn
84
HI.
Một
sỤ
kiến
nghị
đỤi với
Nhà
nước

Hiệp
hội
liên
quan
84
Ì. Một sữ
kiến
nghị
đữi với
Nhà nước
84
2.
Một sữ
kiến
nghị

đữi với
Hiệp
hội
liên
quan
90
KÉT
LUẬN
93
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ
LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Toàn cầu hóa
với
sự
hỗ
trợ
mạnh


cùa công
nghệ
thông
tin,
logistics
đã
phát
triển
rất
nhanh
chóng

ngành
kinh
doanh dịch
vụ này đã
trờ
thành ngành
kinh
doanh
hấp dẫn
với
sự
lớn
mạnh
không
ngậng
cùa các
nhà
cung

cấp
dịch
vụ
logistics
trên
thế
giới,
đặc
biệt

logistics
bên
thứ
ba
(3PL).

Việt
Nam,
trong
mấy năm
gần đây,
thuật
ngữ
logistics
đã
được
nhắc
tới
nhiều
hơn.

Đối với
ngành
Iogistics
còn non
trẻ
nhưng
rất tiềm
năng
với
doanh thu
hàng
năm
chiếm
tới
18
-
25%
GDP
cùa
Việt
Nam, thì
phần lớn nguồn
lợi
này
lại
không
nằm
trong tay
các
doanh

nghiệp
Việt
Nam mà
lại
đang chày về túi các
doanh
nghiệp
cung
ứng
dịch
vụ
logistics
của nước
ngoài.
Hầu
hết trong
800
-
900 công
ty
GNVT
của
Việt
Nam
hiện
nay mới
chỉ dậng
lại

việc

cung
ứng các
dịch
vụ nhỏ lè
trong chuỗi
dịch
vụ
logistics
và làm
đại

giao
nhận
vận tài cho các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Chì còn
vài
năm
nữa,
đến
thời
điểm
11/01/2014 khi
Việt
Nam
chính
thức

hoàn
tất lộ
trình
mở
cửa
dịch
vụ
logistics
theo
cam
kết với
WTO, các
doanh
nghiệp
GNVT
của
Việt
Nam
sẽ
phải
chịu
sự
cạnh
tranh
gay
gắt
hơn tậ các
doanh
nghiệp
nước ngoài

với
hệ
thống
dịch
vụ đa
dạng,
quy

lớn
về tài chính

năng
lực
ứng
dụng
công
nghệ
trong
quản
lý.
Công
ty
cổ
phần
Vận tài

Thuê tàu
Viettracht
cũng
là một

trong
số
những
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam
đặt
trong bối
cảnh
đó. vốn
xuất
phát
điểm
tậ
công
ty
vận tải biển

được
cổ
phần
hóa năm
2006,
trong
Đại
hội
cồ
đông

năm
2009,
logistics
được Vietíracht
lựa chọn
là một
trong
những
mục
tiêu
tập
trung
ưu
tiên
phát
triển
trong
thời
gian
tới.
Điều
này phù hợp
với
xu
thế
chung
phát
triển
của các
công

ty
GNVT
trong bổi
cảnh
hội
nhập
ngày
nay.
Tuy nhiên,
hiện
nay các
dịch
vụ
cùa Vietíracht còn nhò
lè,
chưa tích hợp thành một
chuỗi
dịch
vụ
logistics.
Để
trở
thành một nhà
cung
ứng
dịch
vụ
logistics
thực
thụ trong

tương
lai
đòi hòi
Viettracht
cần phải

những
nghiên cứu toàn
diện
về
logistics,

hội

thách
thức
tậ
thị
trường
cũng
như đánh giá về năng
lực
cung
ứng của mình,
tậ
đó đề
ra những
chiến
lược
ứng

dụng
và phát
triển
logistics
hợp lý
trong
tương
lai.
Ì
Xuất
phát từ
thực
tiễn
trên tác
giả
đã
chọn
đề
tài:
"Nghiên
cứu khả
năng
ứng dụng

phát triển dịch
vụ
logistics
lại CTCP
Vận
tải


Thuê
tàu
Vietýracht"
làm đề
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục
tiêu
của
đề tài
Mục tiêu cùa đề
tài
nhằm
làm
rõ các câu
hỏi
nghiên cứu
sau:
Thứ
nhất,
tại
sao các công
ty
GNVT
có xu

hướng
ứng
dụng
và phát triên
dộch
vụ
logistics?
Để
trờ
thành một nhà
cung
cấp
dộch
vụ
logistics
thực
thụ
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
chú
ý
đáp ứng
những yếu tố
cơ bàn nào?
Thứ
hai, thực
trạng

ứng
dụng
logistics
tại
CTCP Vận
tải

Thuê
tàu
Vietíracht
thời
gian
qua

những
thành công

hạn chế gì? Đánh giá khả năng
trờ
thành
nhà
cung
ứng
dộch
vụ
logistics
cùa Vietíracht
và đâu

những


hội.
thách
thức

Vietíracht
đối
mặt
khi
phát
triển
dộch
vụ
logistics?
Thứ
ba,
để ứng
dụng
và phát
triển
dộch
vụ
logistics tại
Vietíracht,
công
ty
cân

những
giải

pháp gì?
Nhà
nước

Hiệp
hội
đóng
vai
trò
như
thế
nào
trong việc
hỗ
trợ
phát
triển
dộch
vụ
logistics tại
Vietíracht?
3.
Nhiệm
vụ nghiên cứu
Đẻ
giải
quyết
các câu
hỏi
nghiên cứu nêu

trên.
nhiệm
vụ cùa đề
tài
là:
Làm rõ
những
vấn đề lý
luận
về
logistics
như khái
niệm,
đặc
điểm,
vai
trò

nội
dung
cùa
logistics,
khái
niệm
về nhà
cung
ứng
dộch
vụ
logistics

(LSP)
để có
những nhận
thức
đúng đắn
về
logistics
và xu
hướng
phát
triển
thành các
nhà
cung
cấp dộch
vụ
logistics
cùa các công
ty
GNVT.
Tim
hiểu
thực
trạng
chung
cùa
thộ
trường
logistics
của

Việt
Nam
trong
bối
cảnh hội nhập
kinh
tế quốc tế

đi
sâu
phân tích
thực
trạng
áp
dụng
logistics
tại
Vietíracht, đồng
thời
đánh giá khả năng ứng
dụng

phát
triển
dộch
vụ
logistics
tại
Vietfracht
cũng

như
chì ra
những

hội

thách
thức
trong
quá
trinh
phát
triển
dộch
vụ
này mà
công
ty

thể đối
mặt.
Trên

sở
đó,
tác già đưa
ra quan
điểm
ứng
dụng


phát
triển logistics,
một số
giải
pháp cụ
thể đối
với
công
ty

những
kiến
nghộ
đối với
Nhà
nước

Hiệp
hội
nham phát
triển
dộch
vụ
logistics tại
Viettracht.
2
4.
Đối
tượng


phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu là
hoạt
động
cung
ứng
dịch
vụ
logistics tại
CTCP Vận
tài

Thuê tàu Vietíracht.
Phạm
vi
nghiên
cứu: Logistics
nói
chung

nội
dung
rất
rộng
và áp

dụng
cho nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên
trong
phạm
vi
đề
tài này, tác già
chi
dừng
lại
nghiên
cứu
logistics
trong
hoạt
động
giao
nhận
vận
tài cùa CTCP Vận
tải

Thuê
tàu
Vietíracht.
Cụ
thể
là nghiên cứu
việc

ứng
dụng
triển
khai
cung
ứng
dịch
vụ
logistics
tại
CTCP Vận
tài

Thuê tàu Vietíracht
trong
thời
gian
từ
năm
2006
trở
lại
đửy.
Trong
đó năm
2006

mốc
thời
gian

quan
trọng
đánh dấu sự
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
cùa
Việt
Nam và là
thời
điểm
Vietfracht
chuyển
đổi
sang

hình công
ty
cổ
phửn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe tài
sử
dụng
phương pháp phân tích,
tổng
hợp.
diễn

giải,
quy nạp nhằm
làm rõ
nội
dung,
vai
trò của
dịch
vụ
logistics

xu
hướng
phát
triển
thành nhà
cung
ứng
dịch
vụ
logistics
thực thụ
cùa các công
ty
GNVT.
Ngoài
ra,
đề
tài
còn

sử
dụng
phương pháp so sánh
để làm
nồi bật thực trạng
và đánh
giá
khả năng
ứng
dụng
logistics
tại
Vietíracht.
Đồng
thời
phương pháp
thống
kê, tổng
hợp

phân tích được
sử
dụng
như
một công
cụ để
thu thập.
phân
tích số
liệu

nhằm
minh
họa cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Két cấu của khóa
luận
Ngoài
mục
lục,
các

hiệu
viết tắt,
danh
mục
các bàng
biểu
số
liệu, lời
nói
đâu, kết luận,
phụ
lục

danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
khóa

luận
được
kết
cấu
gồm
ba
chương như
sau:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
logistics.
Chương
li:
Thực
trạng

khả năng
áp
dụng
dịch
vụ
logistics tại
CTCP Vận
tải

Thuê tàu
Vietfracht.

Chương
HI:
Định
hướng

giải
pháp phát
triển
dịch
vụ
logistics
tại
CTCP
Vận tài
và Thuê tàu Vietíracht.
3
Chương ì
TÔNG
QUAN

LOGISTICS
ì. Sự
ra
đời
và phát
triển
của
logistics
/. Khái
niệm

về
logistics
Thuật
ngữ
logistics
đã
xuất
hiện
từ
lâu
trong
lịch
sử phát
triển
cùa
thế
giới.
Logistics
phát
triển
quá
nhanh
chóng,
trong
nhiều
ngành,
nhiều
lĩnh
vực,
ở nhiêu

nước,
nên có rát nhiêu tô
chức,
cá nhân, tác già
tham
gia
nghiên
cứu,
đưa
ra
nhiêu
định
nghĩa
khác
nhau.
Cho đến nay có
rất
nhiều
tài
liệu
đưa
ra
định
nghĩa
về khái
niệm
này nhưng vẫn chưa có một khái
niệm
thống
nhất

về
logistics.
Mỗi định
nghĩa
đều
có một cách
tiếp
cận khác
nhau,
một góc nhìn khác
nhau,

việc
nghiên cứu,
tìm
hiểu
tất

những
định
nghĩa điển
hình sẽ giúp chúng
ta
có cái nhìn toàn
diện

đờy
đủ hơn về
logistics.
Trong

giai
đoạn
đờu mới
xuất
hiện
thuật
ngữ
logistics,
người ta
đưa
ra
khái
niệm
như
sau:
"Logistics

hoạt
động quàn lý quá trình vận
chuyển
và lưu kho cùa:
nguyên
vật
liệu
đi vào xí
nghiệp;
hàng hóa, bán thành phẩm
trong
quá trình sàn
xuất;

sàn phẩm
cuối
cùng đi
ra
khỏi

nghiệp"
(logistics is
managing
the
movement
and
storage
of:
material
into
the
enterprise;
Goods in
process
in the
enterprise;
Finished
goods
from
enterprise)
(Hoàng Văn Châu,
2009).
Khái
niệm

trên đã nêu
ra
đúng quy
trinh
cùa
logistics
nhưng
theo
quan
điểm
hiện
đại
về cách
tiếp
cận
logistics
hợp
nhất
thi
vẫn có
những
hạn
chế.
Khái
niệm
này chưa đề cập đến quá trình
logistics
ngược bao gồm các
hoạt
động

thu hồi
sản
phẩm
lỗi
mốt hay phế phẩm tái sản
xuất
từ người
tiêu dùng về nhà máy sản
xuất.
Ngoài
ra
khái
niệm
trên chưa đề cập
tới
yếu
tố
thông
tin,
theo
quan
điểm
hiện
đại,
đều
thuộc
logistics.
Theo
khái
niệm

trên
thi logistics
chỉ bao gồm
quản
lý, vận
chuyển
và lưu
kho.
Do vậy đây vẫn chưa
phải
là một khái
niệm
đờy đủ.
Sau
này, có
rất
nhiều
định
nghĩa
về
logistics
đã được đưa
ra,
chẳng hạn,
theo
Donald
J.Bowersox (1996)
trong
cuốn
Logisticscal

management: The
Intergrated
Supply
Chain Process
định
nghĩa:
"Logistics
là một nguyên lý đơn lè nhằm
hướng
dẫn
quá trình lên kế
hoạch,
định vị và
kiểm
soát các
nguồn
nhân
lực
và tài
lực

liên
quan
tới
hoạt
động phân
phối
vật
chất,
hỗ

trợ
sàn
xuất

hoạt
động mua hàng".
4
Theo
tài
liệu
của ủy ban
kinh
tế
và xã
hội
Châu Á - Thái
Binh
Dương của
Liên
Hiệp
Quốc (UNESCAP), khái
niệm
logistics
được
giải
thích như sau:
"Logistics
được
hiểu


việc
quàn lý dòng chu
chuyển
và lưu kho nguyên
vật
liệu,
quá trình sàn
xuất,
thành phẩm và xử lý các thông
tin
liên
quan
từ nơi sản xuât
đến
nơi tiêu
thụ
cuối
cùng
theo
yêu cầu cùa khách hàng".
Song
định
nghĩa
được
coi
đầy đủ
nhất
và được sử
dụng
rộng

rãi
nhất
là định
nghĩa
về
logistics
cùa
Hội
đồng
quản

logistics
cùa Hoa Kự
(Council of
logistics
Management
- CLM).
Theo
CLM:
"Logistics
là quá
trình
lập kế hoạch, ló chức
thực hiện và kiểm soát quá
trình
lưu
chuyển,
dự trữ hàng hóa, dịch vụ và nhũng
thông
tin

liên
quan từ điềm xuất phát đầu
tiên
đến nơi
tiêu
thụ cuối cùng sao cho
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu cùa khách hàng"
(logistics
is
the
process
of
planning,
implementing,
and
controlling
the
efficient
etTective
flow
and
storage
of
goods,
services,
and
related
iníbrmation
from
point

of
origin
to
point
of
consumption
for
the purpose of
coníbrming
to customer
requirements).
Luật
Thương mại
Việt
Nam năm
2005,
tại
điều
233 không đưa
ra
khái
niệm
logistics
mà đưa ra khái
niệm
về
dịch
vụ
logistics
như

sau:
"Dịch vụ
logistics

hoạt đủng thương
mại,
theo
đó thương nhân

chức thực hiện mủt hoặc nhiêu công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyến lưu
kho,
lưu
bãi,
làm thủ tục hải quan, các
thủ tục
giấy tờ
khác,
tư vẩn khách
hàng,
đóng gói bao
bì,
ghi ký mã
hiệu,
giao hàng
hoặc các
dịch
vụ khác có
liên
quan

tới
hàng hoa
theo
thỏa thuận với khách hàng để
hường thù
lao
".
Theo
định
nghĩa
này, chỉ
cần
thực hiện
một
hoặc
một số công
việc
nêu trên
cũng
được
hiểu
là làm
dịch
vụ
logistics.
Đây là cách
hiểu
không chính xác
về
dịch

vụ
logistics
và đã đồng
nhất
quan
điểm
cho
rằng
logistics
chính là tên
gọi
khác cùa
hoạt
động
giao
nhận
vận
tải.
Qua các khái
niệm
trên đây, có
thể thấy
logistics
không
phải
là một
hoạt
động
đơn lè mà là một
chuỗi

các
hoạt
động bao trùm mọi yếu
to tạo
nên sàn phẩm, đó là
hoạt
động quàn lý dòng lưu
chuyển
cùa nguyên
vật
liệu
từ
khâu mua sắm qua quá
trinh
lưu
kho,
sàn
xuất ra
sản phẩm và phân
phối
tới
tay người
tiêu dùng
với
mục
đích
giảm
tối
đa
chi

phí phát
sinh
hoặc
sẽ phát
sinh
với
thời
gian
ngắn
nhất
trong
quá trình vận động cùa nguyên
liệu
phục
vụ sản
xuất
cũng
như phân
phối
hàng hóa
5
một
cách kịp
thời
(Just
In
Time).
Chính vì
vậy,
khi

nói đến
logistics
bao
giờ
người
ta
cũng
nói đến một
chuỗi
hệ
thống
các
dịch
vụ
(logistics
system
chain)
1
.

thể
khái quát
logistics
theo
sơ đồ sau đây:
Hình
1.1
Mô hình
tổng
quan

về
logistics
Điếm
cung cấp
Kho
du
trữ
Săn
xuẩt
-
Kho
dự
trữ
Thị
trường
nguyên
vật
liệu
nguyên
liệu
-
Manufacturing
sản
phàm
-
tiêu
(lìm?
Ra\v
material
Raw

material
Manufacturing
Finished
supplv
points
slorage
goods
storage
Markets
Vận
tải
KHO
1
vận
tài
Nhả
mảy
1
vẵn
tài
KHO
1
vận
tai
KHO
1
Nhả
mảy
1
KHO

1
w
KHO 2
Nhà máy
2
KHO
2
vận
tải
J
KHO 2
Nhà máy
2
KHO
2
B )
Logistics
nội
biên (Inbound
Logỉstics)
LoaisTics
ngoại
biên (Outbound
Logistics)
Nguồn: Nguyễn
Như
Tiến (2006), Logistics,
khả năng
ứng
dụng và phát

triển
trong
kinh
doanh
dịch
vụ vận
tải
giao
nhặn
tái
Việt
Nam,
NXB
Giao thông vận
tải,
tr.ll.
Trong
lĩnh
vực
eiao
nhận
vận
tài.
logistics
luôn luôn là một
chuỗi
các
dịch
vụ
về

giao
nhận
hàng
hoa,
như:
làm
các
thủ
tục. giấy tờ.
tổ chức
vận
tài,
bao bì đóng
gói.
ghi
nhãn
hiệu.
lưu
kho.
lưu
bãi,
phân phát hàng hoa đi các địa
điếm
khác
nhau.
chuẩn
bị cho hàng
hóa
luôn luôn sẵn sàng


trạng
thái nếu
có yêu
cầu
cùa
khách
hàng là đi
ngay
được
(Inventory
level).
Với hệ
thong
chuỗi
dịch
vụ này
người
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
(Logistics
service provider)
sẽ
giúp khách hàng

thể
tiết
kiệm

được
chi phi
đầu
vào
trong
các
khâu vận
chuyển,
lưu
kho.
lưu
bãi

phàn
phối
hàng hoa
cũng
như
chi
phí tương tự

đầu
ra
bằng
cách
kết
hợp
tốt
các khâu
riêng

lẻ
qua hệ
thống
logistics
nêu trên.
2.
Sự
hình thành và phát
triển
của
logistics
Thuật
ngữ
"logistics"
là một
thuật
ngữ dùng
trong
quân
đội. Logistics
được
coi

một nhánh
trong
nghệ
thuật chiến
đấu,
đó


việc
vận
chuyển

cung
cấp
1
Tham
khảo
thêm các
dịch
vụ
trong chuồi
logistics tại
phụ
lục
04.
6
trang
thiết
bị,
lương
thực,
thực
phẩm đúng nơi, đúng lúc
khi
cần
thiết
cho lực
lượng

tham
gia chiến đấu.
Như chúng
ta
đã
biết,
trong chiến tranh,
đặc
biệt
là chiên
tranh thế
giới
lần thứ hai, rất
nhiều
kỹ năng về
logistics
được
biết
đến.
Tuy nhiên
trong
giai
đoạn
đầu
thời
kỳ hậu
chiến,
các nhà
quản
trị

marketing
chú ý
tới việc
đáp
ứng
nhắng
nhu cầu hàng hóa sau
chiến tranh.
Phải
đến
thời
kỳ suy thoái
kinh tế

nhắng
năm 50 cùa
thế
kỷ XX thì họ mới
bắt
đầu nghiên cứu
mạng
lưới
phân
phối
vật chất.
Cuộc
khủng
hoảng
kinh tế thế
giới

1958 và
việc thu
hẹp
lợi
nhuận
đã thúc
đẩy
các
doanh
nghiệp
tìm
kiếm
các hệ
thống
kiểm
soát
chi
phí để
đạt hiệu
quà hơn.
Và hầu như đồng
thời,
rất
nhiều
doanh
nghiệp
nhận
ra
ràng "phân phôi
vật

chát" và
"logistics"

nhắng
vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ và chưa
thực
sự
kết
hợp
với
nhau
để
kiểm
soát và
giảm
tối
đa
chi
phí. Đen ngày
nay, thuật
ngắ
"logistics"
đã
được
phát
triển,
mờ
rộng
và được
hiểu với

nghĩa

quản
lý "management".
Theo
ủy ban
kinh tế
và xã
hội
Châu Á - Thái Bình Dương
(Economic
and
Social
Commission
for
Asia
and Paciíĩc - ESCAP), quá trình phát
triển
cùa
logistics
được
chia
thành 3
giai
đoạn:
- Giai đoạn
1:
Phân phoi
vật
chất (Physìcal Distribution)

Giai
đoạn
này bắt đầu từ
nhắng
năm
60-70
của
thế
kỷ XX.
Thời
kỳ này,
người
ta
quan
tâm đến quàn lý một cách có hệ
thống
các
hoạt
động liên
quan
với
nhau
nhầm đàm bảo
cung
cấp sàn phẩm, hàng hoa cho khách hàng một cách
hiệu
quả
nhất.
Giai
đoạn

này bao gồm các
hoạt
động
nghiệp
vụ
sau:
Vận
tài,
phân
phối,
bào quàn hàng
hoa,
quản
lý kho
bãi,
bao
bì,
nhãn mác, đóng
gói.
Nhắng
hoạt
động
này
gọi
là phân
phối vật chất.
- Giai đoạn
2:
Hệ thông
logìstìcs (Logìstics system)

Bắt
đầu vào
thập
niên
80-90
cùa
thế
kỷ XX
với
điểm
nổi
bật chính là các
công
ty kết
hợp
hai mặt:
Đầu vào
(cung
ứng
vật tư) với
đầu
ra
(phân
phối
sàn
phẩm)
nhằm
tiết
kiệm
chi phí,

tăng
hiệu
quả cùa quá
trinh
này.
- Giai đoạn 3: Quàn
trị
chuỗi cung ứng (SCM
-
Supply chain management)
Giai
đoạn
này
diễn ra
vào
cuối thế
kỷ XX cho
tới
ngày nay và được các
tập
đoàn hàng đầu cùa
thế
giới
như
Walmart,
Unilever,
Dell
ứng
dụng
và phát

triển
ngày càng
mạnh
mẽ.
Theo
UNESCAP
thì đây là khái
niệm
mang
tinh
chiến
lược về
7
quàn
trị
chuỗi
quan
hệ
từ
nhà
cung
cấp nguyên
liệu
- đơn vị sàn
xuất
- đèn
người
tiêu dùng. Khái
niệm
SCM chú

trọng
việc
phát
triển
các mối
quan
hệ
với
đôi tác,
kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
nhà sản
xuất với
nhà
cung cấp, người
tiêu dùng và các bên
liên
quan
như các công
ty
vận
tải,
kho
bãi,
giao
nhận
và các còng

ty cung
ứng
giải
pháp công
nghệ
thông
tin.
3. Phân
loại logistics
Logistics
là mổt
lĩnh
vực
rổng lớn,
bao trùm
nhiều lĩnh
vực và được phân
loại
theo nhiều
tiêu chí khác
nhau.

hai
cách phân
loại
phổ
biến nhất: theo
hình
thức
hoặc

theo
quá trình sản
xuất.
Ngoài
ra người ta
còn phân
loại logistics
theo
đối
tượng
hàng hóa.
3.
Ì
Phân
loại theo
hình thức
Theo
tiêu chí này,
logistics
được
chia
thành 5
loại
như
sau:
Logistics
bên thứ nhất (1PL -
First
Party
Logistisc):

người
chù sờ hữu hàng
hóa tự mình
tổ chức

thực hiện
các
hoạt
đổng
logistics
đề đáp ứng nhu cầu cùa
bàn
thân.
Theo
hình
thức
này, chù hàng phái
tự
đầu tư các phương
tiện
vận
tài.
kho
chứa
hàng, hệ
thống
thông
tin,
nhân công để
quản

lý và vận hành
hoạt
đổng
logistics.
Logistics
bên
thứ
nhất
làm tăng
qui
mô của
doanh
nghiệp
và thường làm
giảm
hiệu
quả
kinh
doanh,

doanh
nghiệp
sẽ gặp khó khăn do không có đù quy mô
cần
thiết,
kinh
nghiệm
và kỹ năng chuyên môn để quàn lý và vận hành
hoạt
đổng

logistics.
Thêm vào đó,
việc
đầu tư vào quàn lý và vận hành
hoạt
đổng
logistics
sẽ
làm cho
doanh
nghiệp
phái phân tán
nguồn lực
bao gồm: vốn và nhãn
lực.
Logistics
bên thứ hai (2PL -
Second
Party
Logistics):
người cung
cấp
dịch
vụ
logistics
bên
thứ
hai

người cung

cấp
dịch
vụ cho
hoạt
đổng đơn lè
trong
chuỗi
các
hoạt
đổng
logistics
(vận tài,
kho bãi, thù
tục
hài
quan,
thanh
toán, mua bào
hiểm )
để đáp ứng nhu cẩu của chù hàng. Đặc
điểm
nổi
bật
cùa
loại
hình này đó là
2PL chỉ
cung
cấp các
hoạt

đổng đơn
lẻ,
chưa tích hợp thành
chuỗi hoạt
đổng
logistics.
Loại
hình này bao gồm: các hãng vận tài
đường
biển,
đường
bổ,
đường
hàng không, các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ kho
bãi.

khai
hài
quan,
trung
gian
thanh
toán.
8
Logistics

bên thứ ba (3PL
-
Third Party
Logistics):

người
thay
mặt cho chù
hàng
quản
lý và
thực hiện
các
dịch
vụ
logistics
cho
từng
bộ
phận chức
năng, ví dụ
như
thay
mặt
người
gùi hàng
thực hiện
các
thủ
tục xuất

nhập
và vận
chuyển
nội
địa
hoặc
thay
mặt cho
người nhập khẩu
làm thú
tục
thông
quan
và vận chuyên hàng
tới
địa
điểm
đến
qui
định
Do đó
dịch
vụ
logistics
bên
thứ
ba bao gữm
chuỗi
dịch
vụ

khác
nhau,
kết
hợp
chặt
chẽ
việc
luân
chuyển,
tữn trữ
hàng
hóa,
xử lý thông
tin
.và

tinh
tích hợp vào dây
chuyền cung
ứng của khách hàng. Sự hợp tác
giữa
chù
hàng và công
ty
bên ngoài là một môi
quan
hệ liên
tục
có chù
định.

Như vậy có thê
hiểu
là nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
thứ
ba là
người

thể cung
cấp một
dịch
vụ
tích hợp
trọn
gói cho khách hàng
(one
stop
shop
logistics
service).
Tuy nhiên không
phải
lúc nào khách hàng
cũng
sẵn sàng thuê ngoài
(outsource)

hết
các
hoạt
động
logistics
cùa mình.
Người ta gọi
thị
trường cho các 3PL là
thị
trường 3PL
hoặc thị
trường
contract
logistics
(chì các
quan
hệ hợp đững dài hạn
giữa
3PL và khách
hàng),
để phân
biệt
với
các
thị
trường chuyên
biệt
như
thị

trường
giao
nhận,
thị
trường
vận
tài
biển,
vận
tải
đường
bộ.
Logistics
bên thứ tư
(4PL
-
Fourth Party
Logistics)

người
tích
hợp,
gắn
kết
các
nguữn lực
tiềm
năng và cơ sờ
vật
chất,

khoa
học kỹ
thuật
của
minh với
các tổ
chức
khác để
thiết
kế,
xây
dựng
và vận hành các giãi pháp
chuỗi
logistics.
Logistics
bên
thứ

chịu
trách
nhiệm quản
lý dòng lưu
chuyển
logistics,
cung
cấp các giãi
pháp dây
chuyền cung ứng, hoạch
định,

tư vấn
logistics,
quản
trị
vận tài và
hướng
đến
quàn
trị
cả quá
trinh logistics
như:
nhận
hàng
từ
nơi sản
xuất,
làm thù
tục
xuất
nhập khẩu,
đưa hàng đến nơi tiêu
thụ
cuối
cùng.
Điểm
khác
biệt
giữa
3PL và 4PL ờ

chỗ:
3PL
cung
cấp các
dịch
vụ mang tính
chất
nghiệp
vụ
thuần
túy thì 4PL
lại
đảm
nhiệm
vai
trò quàn
trị chiến
lược và chuyên sâu
trong
toàn bộ
chuỗi
cung
ứng cùa
khách hàng.
Tại
một số nước và khu vực có ngành
logistics
phát
triển
cao như Hoa

Kỳ,
Nhật
Bàn, Tây Âu,
Singapore
4PL đã hình thành và phát
triển
nhanh
trong
những
năm gần đây bên
cạnh
hình
thức
3PL
truyền
thống.
Logistics
bẽn thứ năm (5PL -
Fifth
Party
Logistics)
đã được
nhắc
đến
trong
những
năm gần đây. Đây là hình
thức
phát
triển

cao hơn cùa
logistics
bên
thứ
tư đi
cùng
với
sự phát
triển
cùa thương mại
điện
tử.
Với sự phát
triển
nhanh
chóng của
9
thương mại
điện
tử,
mọi
hoạt
động
giao
dịch,
mua bán,
thanh
toán
hiện
nay đều có

thê
thực hiện
thông qua
mạng
Intemet.
Ở đây,
người
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
không
những
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin hiện
đại
nhằm
cung
cấp các
dịch
vụ
truyên thông mà còn
phục
vụ cho
thị

trường vận tài
trực
tuyến
trên
internet.
Hiện
nay,
trên
thế
giới
và đổc
biệt
là Hoa Kỳ đã hình thành một số nhà
cung
cấp
dịch
vụ
5PL
nổi
tiếng
như UPS,
Target.direct,
Fedex
3.2 Phân
loại theo
quá
trình
Dựa vào
thời
điểm

thực hiện
hoạt
động
logistics
trong
các
giai
đoạn
cùa quá
trình sàn
xuất
tiêu
dùng,
logistics
được phân
chia
thành ba
loại:
Logistics
đầu vào (Inbound
logisticsỳ.
Logistics
đầu vào là
hoạt
động
logistics
được
thực hiện trong
quá
trinh

cung
ứng các yếu
tố
đầu vào cho sàn
xuất
như
thu
thập
nguồn
thông
tin
đầu
vào, chuẩn
bị
nguồn
vốn cùa
doanh
nghiệp,
nhập
nguyên,
nhiên
vật
liệu,
các
hoạt
động lưu
trữ
các yếu tố đầu vào cùa sàn
xuất
(Douglas

M.Lambert
et. ai.
2002,
tr.
186).
Trong
điều
kiện
sàn
xuất
chuyên môn hóa
cao
như
hiện
nay,
các
dịch
vụ
logistics
đầu vào được chú ý
bời
ngoài
hiệu
quả
kinh
tế
thu
được nhờ sự
tối
ưu hóa về

thời
gian
và địa
điểm,
việc
đảm bào các yếu
tố
dầu
vào còn giúp cho các
doanh
nghiệp
chủ động lên kế
hoạch
kinh
doanh
hợp
lý,
thực
hiện chiến
lược
kết
hợp nhằm
đạt
mục tiêu
chung
của cà
doanh
nghiệp.
Logistics
đẩu ra (Outbound

logistics):
là các
dịch
vụ đàm bảo
cung
cấp
thành phẩm đến
tay
người
tiêu dùng một cách
tối
ưu cà về
vị
trí,
thời
gian

chi
phí
nham đem
lại lợi
nhuận
tối
đa cho
doanh
nghiệp
(Douglas
M.Lambert
et.
ai.

2002,
tr.
186).
Đầu
ra
luôn là yếu
tố quan
trọng
nhất
trong
hoạt
động sàn
xuất kinh
doanh.
Do
đó,
vai
trò của
logistics
đầu
ra
luôn được các
doanh
nghiệp
dề cao và nghiên cứu
thực hiện với
mục đích
hướng
tới
đem

lại
hiệu
quả
tối
da cho
doanh
nghiệp.
Logistics
ngược hay
logistics
thu hồi
(reverse logistics):
Ngày nay, với
những
yêu cầu ngày càng
chổt
chẽ về bào vệ môi trường từ các nhà
quản
lý và cả
người
tiêu dùng đòi
hỏi
việc
quản
lý và
thu
hồi
tái chế
hoổc
tái sử

dụng
các yếu tố
phát
sinh
từ quá trình sàn
xuất,
phân
phối,
tiêu dùng như
rác,
phế
liệu,
phế phẩm,
phụ
phẩm
Logistics
thu
hồi
là các
dịch
vụ được
cung
ứng đàm bào
hiệu
quả cho
quá trình
thu hồi
trờ
lại
các phế

liệu,
phế phẩm trên để
tái
chế
hoổc
xử lý.
10
3.3 Phân
loại theo
đối
tượng hàng
hóa
Mỗi đối
tượng
hàng hóa cụ
thể
sẽ có cách
thức
bảo quàn, vận
chuyển quản

hàng hóa khác
nhau
phù hợp
với
đặc thù của mỗi ngành hàng,
loại
hàng. Chăng
hạn:
-

Logistics
ngành hàng tiêu dùng
nhanh
(FMCG
-
Fast
Moving
Consumer
Goods):
Với
FCMG,
yêu cầu
quan
trọng nhất
là đàm bào
thời
gian giao
hàng.
-
Logistics
ngành hóa
chất
(Chemical
Logistics)

logistics
dầu khí
(Petroleum
Logistics)
yêu

cầu
cách
thức
vận
chuyển,
bào quàn
phải
an toàn
-
Logistics
ngành ô tô
(Automotive
Logistics):
ngành này đòi
hữi
sự liên kết
phối
hợp
nhịp
nhàng
giữa
các nhà
cung
cấp
linh
kiện,
phụ tùng riêng
lè,
đảm bảo
tính liên

tục giữa
các khâu sản
xuất,
đặc
biệt
quan
trong
đó là
việc
dự
trữ trong
kho
và phân
phối
phụ tùng
thay
thế
- Ngoài ra còn các
loại
như
logistics
ngành dược phẩm
(Pharmaceutical
logistics),
logistics
ngành
thủy
sàn
(Aquatic
Logistics)

li.
Đặc
điểm,
vai
trò và
nội
dung
của
Logistics
/. Đặc điểm
Logisíics
Thứ
nhất,
logistics
là một quá
trình.
Điều
này có
nghĩa
logistics
không
phải
là một
hoạt
động
rời rạc,
đơn lè mà là một
chuỗi
các
hoạt

động liên
tục,
liên
quan
mật
thiết
và tác động qua
lại
lẫn
nhau,
được
thực hiện
một cách
khoa
học và có hệ
thống
qua các
bước:
nghiên
cứu, hoạch
định,
tổ chức, quản lý,
thực hiện,
kiểm
tra,
kiểm
soát và hoàn
thiện.
Do đó
logistics

xuyên
suốt
mọi
giai
đoạn, từ
giai
đoạn
đầu
vào cho đến
giai
đoạn
tiêu
thụ
sàn phẩm
cuối
cùng.
Thứ
hai, logistics
liên
quan
đến
tất

nguồn
tài nguyên/các yếu tố đầu vào
cần
thiết
để
tạo ra
sản phẩm hay

dịch
vụ phù hợp
với
yêu cầu cùa
người
tiêu dùng.
Nguồn
tài nguyên không
chi

vật
tư,
nhân
lực,
mà còn bao gồm cả
dịch vụ,
thông
tin,

quyết
công
nghệ.
Thứ ba,
logistics
tồn
tại

hai
cấp độ:
hoạch

định và
tồ chức.
Ở cấp độ
thứ
nhất,
vấn đề đặt ra là
phải
lấy
nguyên
vật
liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm hay
dịch
vụ
ở đâu? Vào
khi
nào? Và vận
chuyển
chúng đi
đâu?.
Do vậy
tại
đây
xuất
hiện
vấn đề vị
trí.
cấp độ
thứ
hai

quan
tâm
tới
việc
làm
thế
nào để đưa được
nguồn
li
tài nguyên/các yếu
tố
đầu vào
từ
điểm
đầu đến
điểm
cuối
dây
chuyền cung ứng.
Từ
đây này
sinh
vấn đề vận
chuyển
và lưu
trữ.
Thứ
tư,
logistics
là sự phát

triển
cao,
hoàn chình cùa
dịch
vụ vận tài
giao
nhận,
vận tài
giao
nhận
gắn
liền
và nằm
trong
logistics.
Cùng
với
quá trình phát
triển
của mình,
logistics
đã làm đa
dạng
hóa khái
niỉm
vận
tải
giao
nhận
truyên

thống.
Từ chỗ chỉ
thay
mặt khách hàng để
thực hiỉn
các khâu
rời
rạc
như thuê tàu,
lưu
cước,
chuẩn
bị hàng, đóng gói hàng, tái
chế,
làm
thủ tục
thông
quan,
cho
tới
cung
cấp
dịch
vụ
trọn
gói
từ
kho đến kho
(door
to

door).
Ngày
nay.
để có thè
thực
hiỉn
nghiỉp
vụ của mình,
người
giao
nhận
phái quàn lý một hỉ
thống
đồng bộ từ
giao
nhận
tới
vận
tải,
cung
ứng nguyên
vật
liỉu
phục
vụ sân
xuất kinh
doanh,
bào
quản
hàng hóa

trong
kho,
phân
phối
hàng hóa đúng
nơi,
đúng
lúc,
sử
dụng
thông
tin
điỉn
tử để
theo
dõi,
kiểm
tra,
Như
vậy, người
giao
nhận
vận tài
trờ
thành
người
cung
cấp
dịch
vụ

logistics.
Thứ
năm,
logistics
là sự phát
triển
hoàn
thiỉn
dịch
vụ vận
tải
đa phương
thức:
Trước đây, hàng hóa đi
theo
hình
thức
hàng lé từ nước
xuất
khẩu sang
nước
nhập khẩu
và trài qua
nhiều
phương
tiỉn
vận tài khác
nhau,
vì vậy xác
suất

rủi
ro
mất
mát
đối với
hàng hóa là
rất
cao.

người gửi
hàng
phải

nhiều
hợp đồng
với
nhiều
người
vận tài khác
nhau
mà trách
nhiỉm
của họ chỉ
giới
hạn
trong
chặng
đường
hay
dịch

vụ mà họ đàm
nhiỉm. Tới những
năm
60-70
của
thế
kỷ
hai
mươi,
cuộc
cách
mạng
container trong
ngành vận tài đã đàm bào an toàn và độ
tin
cậy
trong
vận
chuyển
hàng
hóa,

tiền
đề và cơ sờ cho sự
ra đời
và phát
triển
vận
tài
đa

phương
thức.
Khi vận
tải
đa phương
thức
ra
đời.
chù hàng
chi
phái ký một hợp
đồng
duy
nhất
với người
kinh
doanh
vận tài đa phương
thức
(MTO-Multimodal
Transport Operator).
MTO sẽ
chịu
trách
nhiỉm tổ chức
thực hiỉn
toàn bộ
viỉc
vận
chuyển

hàng hóa
từ
khi
nhận
hàng cho
tới
khi
giao
hàng
bằng
một
chứng từ
vận
tải
duy
nhất
cho dù anh
ta
không
phải

người
chuyên chở
thực
tế.
Như
vậy,
MTO ở
đây chính là
người cung

cấp
dịch
vụ
logistics.
2. Vai
trò
của
logistics
Ke từ
khi
xuất hiỉn
cho đến
nay,
logistics
đóng một
vai
trò
quan
trọng
đối
với
nền
kinh
tế,
các
doanh
nghiỉp
sàn
xuất.
Không

những vậy, với
sự phát
triển
cùa
12
khoa
học kỹ
thuật,
ngày nay
logistics
còn đóng một
vai
trò
quan
trọng
đối với
các
doanh
nghiệp
giao
nhận
vận
tải
trong việc
hoàn
thiện
hơn
dịch
vụ cùa mình.
2.

Ì
Đối
với
nền
kinh
tế
Xét
dưới
góc độ
tổng
thể,
logistics
là mối liên
kết kinh tế
xuyên
suốt
gần như
toàn bộ quá trình sàn
xuất
lưu thông và phân
phối
hàng
hóa. Hoạt
động
logistics
tót
hay
không sẽ ảnh hường
trợc
tiếp

đến
hiệu
quà của nền
kinh
tế
- xã
hội.
Do đó,
logistics
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng đối với
nền
kinh
tế
mỗi
quốc
gia
cũng
như nên
kinh tế
toàn
cầu.
Trước
hết,
hệ
thống

logistics
góp
phần
phân bổ các ngành sàn
xuất
một cách
hợp lý,
đàm bào sợ cân
đối
và tăng trưởng cùa toàn bộ nền
kinh tế.
Thật
vậy,
mỗi khu vợc địa lý có đặc
điểm
về tợ nhiên và xã
hội
khác
nhau.
Việc
xây
dợng
phát
triển
kinh tế
cần
phải
căn cứ vào
những
đặc

điểm
đó để phân bồ
hợp lý,
phát huy
tối
đa
lợi
thế
của
từng
vùng.
Hoạt
động
logistics
hướng
tới
sợ
tối
ưu về
thời
gian
và vị
trí
cho
chuỗi
vận động
vật chất
sẽ góp
phần
phân

bồ,
sắp xếp
các ngành sàn
xuất,
các khu công
nghiệp,
các
trung
tâm
kinh tế
sao cho phù hợp
với
điều
kiện tợ
nhiên - xã
hội
của
từng
vùng,
đàm bào sợ gắn
kết giữa
các vùng.
Thứ
hai,
logistics
tác động
tới
việc
tiếp
cận và mở

rộng
thị
trường
thế
giới,
đẩy
mạnh
quá
trinh
xuất
nhập khẩu
hàng hóa.
Logistics
giúp cho rút
ngan
thời
gian
vận
chuyển
sân phẩm
với chi
phí hợp lý
nhất,
đáp ứng tính chính xác về
thời
gian.
Điều
này
trợc
tiếp

làm
giảm
giá bán cùa
sàn phẩm, nâng cao sức
cạnh
tranh
cùa sàn phẩm.
Logistics
sẽ giúp các
doanh
nghiệp
khấc phục
được
bất
lợi
về khoáng
cách,
tiếp
cận và mờ
rộng
thị
trường tiêu
thụ.
Điều
này đặc
biệt
có ý
nghĩa đối
với
các sàn phẩm có vòng

đời ngắn
và phạm
vi
tiêu
thụ
rộng
lớn.
Thứ
ba,
hoạt
động
logistics
hiệu
quả sẽ giúp nâng cao tính
cạnh
tranh
cùa
một quốc
gia
trên trường
quốc tế
và từ đó giúp tăng khả năng
thu
hút vốn đầu tư
nước
ngoài.
Hiệu
quà
hoạt
động

logistics
cùa một
quốc gia
sẽ được đo lường
bởi
chất
lượng
dịch
vụ và
chi
phí để
di
chuyển
hàng hóa
giữa
các
quốc
gia.
Theo ngàn hàng
thế
giới,
hiệu
quà
hoạt
động
logistics

thế
góp
phần

nâng cao năng
lợc
của một
13
quốc
gia
trong
bối
cảnh
toàn cầu
hóa.
Hàng năm ngân hàng
thế
giới
đưa
ra
đánh giá
xếp
hạng
hiệu
quà
hoạt
động
logistics
cùa các
quốc
gia
dựa vào 7 yếu
tố:
Hải

quan
(thù
tục
hài
quan,
thời
gian
thông
quan,
chi
phí gián
tiếp );
Cơ sờ hạ
tầng
(kho
bãi,
vận
tài,
hệ
thống
công
nghệ
thông
tin);
Vận
chuyển quốc
tế;
Năng lực
quản


logistics
nội địa; Khả năng
track
and
trace (theo
dõi hàng hóa
trong
hệ
thống
logistics);
Chi phí
logistics
nội địa;
Thời
gian
vận
chuyển.
Thực
tế cho
thấy,
các
quốc gia
có hệ
thống
logistics
tốt
cũng
đồng
thời


những quốc gia
có năng lực
cạnh
tranh
cao.
Thật vậy, theo thống
kê,
chi phi
logistics tại
các
quốc
gia
phát
triển
thường
chiếm
khoảng
10% GDP,
trong
khi
đó con số này
tại
các nước đang và kém
phát
triển
lèn
tới
20% và có
thể
cao hơn

(Douglas
M.Lambert
et. ai.
2002,
tr.10).
Hơn
nữa,
chính
những
chi
phí
logistics
này
cũng
là một
trong
những
căn cở đê các
nhà đầu tư nước ngoài xem xét đánh giá để
quyết
định đầu tư vào một
quốc
gia.
2.2 Đoi
vời
các doanh nghiệp sản xuất
Trước
hết,
logistics
góp

phần
nâng cao
hiệu
quả
quản lý. giảm
thiểu
các
chi
phí nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cùa các
doanh
nghiệp.
Khi
doanh
nghiệp
bước vào quá trình
đổi
mới
kinh
tế
và sự
cạnh
tranh
đã mở
rộng
ra toàn
cầu,

thì
khi
đó sự
cạnh
tranh
không còn
diễn
ra
giữa
hoạt
động của
doanh
nghiệp
này
với doanh
nghiệp
khác mà chính là sự
đối
đầu
giữa chuỗi
cung
úng này
với
chuỗi
cung
ởng khác.
Logistics
làm cho quá trình lưu thông phàn
phối
trong chuỗi

cung
ởng đó được thông
suốt,
chuẩn
xác và an toàn,
giảm
các
chi
phí
vận
tài và các
chi
phí khác như
chi
phí
chởng
từ,
lưu
kho.
dự
trữ

làm cho quá
trình sản
xuất, kinh
doanh
tinh
giãn hơn,
hiệu
quà hơn,

từ
đó giúp
doanh
nghiệp
hạ
giá thành sàn phẩm, nâng cao khả năng cùa sàn phẩm.
Với
xu
hướng
chuyên môn hóa,
việc
thuê ngoài
dịch
vụ
logistics
đã đem
lại
những
lợi
ích không nhỏ cho các
doanh
nghiệp
sản
xuất.

doanh
nghiệp
đó ờ các
nước
phát

triển
hay kém phát
triển.

dụ,
theo
báng
thống

dưới
đây cùa
Viện
công
nghệ Geogia
đã
minh chởng
cho
điều đó.
các
doanh
nghiệp
thuê ngoài
dịch
vụ
logistics
ờ Châu Á Thái Bình Dương
trung
bình đã
giảm
được 12%

chi
phí
logistics
so
với doanh
nghiệp
không đi thuê. Hơn nữa
khi
thuê ngoài,
doanh
nghiệp
không
phải
phân tán vốn đầu tư cho
hoạt
động
logistics
như kho
bãi,
phương
tiện
vận tài,
14
xếp
dỡ
trong
kho

nhờ đó mà
doanh

nghiệp
giảm
được
chi
phí cố định là 17% và
dành
nguồn
lực
này đầu tư vào sản
xuất
chuyên môn cùa
doanh
nghiệp
mình, hạ giá
thành sàn phẩm. Cụ
thể theo
bàng
dưới
đây:
Bảng
1.2: Lợi
ích
tỹ
hoạt
động thuê ngoài
dịch
vụ
logistics
Lợi
ích

Tất
cả
các khu
vực
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu Á
Thái
Binh
Dương
Mỹ La
Tinh
Giảm
chi phi
logistics
(%)
13
li
13
12
16
Giảm
chi
phí cố định dành
cho
logistics
(%)
18

14
20
17
25
Chu kỳ
trung
bình cùa một
đơn hàng
Tỹ
(số
ngày)
14
17,4
12,7
13,8
10.2
Chu kỳ
trung
bình cùa một
đơn hàng
Đến
(số
ngày)
10,3
13.1
10,2
9.7
6,8
Nguồn: Capgemini, Geogia
Institute ofTechnology,

SÁP and DHL, The
State
ofLogistics
Outsourcing - 2007
third-party logislics,
2007.
Cũng
theo
bàng
trên,
về
thời
gian,
nếu như
doanh
nghiệp
không thuê ngoài
dịch
vụ
logistics,
chu kỳ
trung
binh
của một đơn hàng là 13,8 ngày. Nếu
doanh
nghiệp
thuê ngoài
dịch
vụ
logistics,

chu kỳ
trung
binh
của một đơn hàng
giảm
xuống
còn 9,7 ngày.
Một
vi
dụ khác, ờ
Việt
Nam
theo
khảo
sát tháng
03/2008
cùa công
ty
SCM
thì các
doanh
nghiệp
thuê ngoài bình quân
giảm
chi
phí
khoảng 13%,
giảm
chi
phí

cố
định dành cho
logistics

11%,
giảm
vòng
quay
đơn hàng là 6 ngày. Rõ ràng,
với
việc
thuê ngoài
dịch
vụ
logistics
đã góp
phần
làm
giảm
chi
phí,
nâng cao
hiệu
quà quàn
lý, tỹ
đó tàng khá năng
cạnh
tranh
cho
doanh

nghiệp.
Thứ
hai,
hệ
thống
logistics
góp
phần
giãi
quyết
những
vấn đề này
sinh
tỹ
sự
phân công
lao
động
quốc
tế
do quá trình toàn cầu hóa
tạo ra.
15
Toàn cầu hóa dẫn đến sự phân công
lao
động
quốc
tế ngày càng sâu sác.
Ngày
nay,

các
chi
tiết
cùa một sản phẩm hoàn
thiện

thể
được sàn
xuất
tại
nhiêu
nơi trên
thế
giới.
Do
vậy,
việc
khắc phục nhằng
ánh
hường
của các yêu tô
khoảng
cách,
thời
gian
nhằm giám
chi
phí sàn
xuất
và đáp ứng kịp

thời

nhằng
yêu câu
tiên
quyết,
ứng
dụng
logistics
sẽ giúp các
doanh
nghiệp
giãi bài toán này.
Thứ
ba,
logistics
đóng
vai
trò hỗ
trợ
nhà quàn lý ra
quyết
định chính xác
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Thật

vậy, đối với
các
doanh
nghiệp
sàn
xuất
có quy mô
lớn.
nhằng
vấn đề vê
nguồn
nguyên
liệu
cung
ứng ờ
đâu,
vào
thời
gian
nào.
vận
chuyển bằng
phương
tiện
gi,
địa
điểm
các kho
chứa
nguyên

liệu,
hàng hóa
đặt
ờ đâu cho phù
hợp
luôn là
nhằng
bài toán hóc búa làm đau đầu các nhà quàn
lý.
Bằng
việc
ứng
dụng
logistics
cho
phép nhà quàn lý liên
kết
các khâu
trong
quá
trinh
sàn
xuất
thành một
chuỗi
với
hệ thống
thông
tin
hiện đại với

khá năng
truy
cập
nhằng
thông
tin
chính xác về đơn
hàng,
hàng
tồn
kho,
vị
trí
của nguyên
vật
liệu,
thành phẩm Từ
đó,
nhà
quản
lý có
thể
đưa
ra
kế
hoạch
sàn
xuất
hợp lý cho
từng

còng
đoạn,
từng
bộ
phận

giảm
tối
đa
chi
phí phát
sinh
cũng
như đảm bào
hiệu
quà
kinh
doanh.
Thứ
tư,
hoạt
động
logistics
hỗ
trợ
đắc
lực
cho
hoạt
động

marketing-mix.
Logistics
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
tối
ưu hóa chu trình lưu
chuyển
cùa
hoạt
động sàn
xuất
kinh
doanh
từ khâu đầu vào nguyên, nhiên
vật
liệu,
phụ
kiện
tới
phân
phối
sàn phẩm
cuối
cùng
tới

tay
khách hàng. Do đó,
logistics

mối
quan
hệ mật
thiết
với
các
hoạt
động
marketing.
Trong
hoạt
động
marketing
-
mix,
logistics
hỗ
trợ
đắc
lực
cho
chức
năng
Place.
Logistics
giúp

ngắn
thời
gian
chu
chuyển
và phân
phối
hàng
hóa.
đàm bào
giao
hàng đúng
thời
gian
và địa
điểm.
Hơn
nằa,
logistics
còn giúp
giảm
các
chi
phí phát
sinh,
do đó có
thể
giúp
doanh
nghiệp

bán sàn phẩm
với
giá
cạnh
tranh
(price).
Thêm vào đó, thông qua
dịch
vụ khách
hàng,
hoạt
động
logistics
gắn
kết với
hoạt
động
marketing,
hỗ
trợ
cung
cấp sàn
phẩm và
dịch
vụ
thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng
cũng
như quá trình
thu hồi

phụ
liệu
và sản phẩm
(Iogistic
reserve).
Cuối cùng,
logistics
phát
triển
góp
phần
giám
chi
phi,
hoàn
thiện
và tiêu
chuẩn
hóa
chứng từ
trong
kinh
doanh,
đặc
biệt
trong
buôn bán và vận tài
quốc
tế.
16

Thật vậy,
một
giao
dịch
trong
buôn bán
quốc
tế
thường
phải
tiêu
tốn
các
loại
giấy
tờ,
chứng
từ.
Theo
các chuyên
gia
buôn
bán
quôc
tê,
chi
phí cho các giây
tờ,
chứng
từ

rườm

hàng
năm
chiếm
hơn
10% kim
ngạch
mậu
dịch
quôc tê,
ảnh
hường
không nhỏ đến các
hoạt
động thương mại
quốc
tế.
Bằng
việc
cung
cấp các
dịch
vụ đa
dạng
trọn
gói,
logistics
đã
giúp giám

chi
phí
giấy
tờ một cách đáng
kể,
đủng
thời,
giúp nâng cấp

chuân
hóa
chứng từ.
giảm
khối
lượng
công
việc
văn phòng
trong
lưu thông hàng
hóa,
dẫn đèn nâng cao
hiệu
quả thương mại
quốc
tế.
2.3
Đoi
với
các doanh nghiệp GNVT

Trước
hết, logistics
cho phép các nhà
kinh
doanh dịch
vụ GNVT
hoàn
thiện
hơn
dịch
vụ cùa mình.

thể thấy rằng
ứng
dụng
logistics
giúp các
doanh
nghiệp
GNVT
hoàn
thiện
dịch
vụ của
minh
theo hai
phương
diện sau:
Thứ
nhất.

các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ
GNVT
cũng
là một
doanh
nghiệp binh
thường như các
doanh
nghiệp
khác.
Do đó,
việc
ứng
dụng
logistics
sẽ giúp
doanh
nghiệp
nàng cao
hiệu
quà
quàn
lý.
Thứ

hai,
ứng
dụng
logistics,
đặc
biệt
trong
giai
đoạn
phát
triển
mạnh
của công
nghệ
còn giúp các
doanh
nghiệp
GNVT
hoàn
thiện
các
dịch
vụ vốn có cùa
minh,
đáp ứng
các yêu cầu về đúng
thời
gian
(right
time),

đúng
địa
điểm
(right
place).
Thứ
hai,
logistics
tạo điều
kiện
giúp cho các
doanh
nghiệp
GNVT đa
dạng
hóa các
loại
hình sản phẩm
dịch
vụ.
Trước
kia,
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ GNVT
chì
cung

cấp
cho
khách hàng
những dịch
vụ đơn
giản,
thuần
túy và nhỏ
lể.
Tuy
nhiên,
ngày nay do sự
phát
triển
cùa sản
xuất
và lưu thông hàng
hóa,
do
sự tác động
mạnh
mẽ
cùa toàn cầu
hóa
trong
sàn
xuất
kinh
doanh
nên sản phẩm được sàn

xuất

tiêu
thụ
tại
nhiều
thị
trường,
cùng
với
sự phát
triển
của
khoa
học công
nghệ,
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin,
đòi
hỏi
người
kinh
doanh dịch
vụ GNVT
phái
đa

dạng
hóa
dịch
vụ
của
minh,
phát
triển
các
dịch
vụ mới đòi
hỏi
trình
độ
quàn lý

ứng
dụng
công
nghệ cao.
đáp
ứng
nhu cầu
thực
tế
cùa
khách hàng.
Do
đó,
người

kinh
doanh dịch
vụ GNVT
không
phải

người
vận tài

giao
nhận
đơn
thuần

họ còn cùng
người
sàn
xuất
tham
gia
vào các khâu liên
quan
đến sàn
xuất,
lưu thông hàng hóa: đóng
gói,
xếp
17 ,
i
Ít'.10

×