Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.1 KB, 70 trang )

Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Người ta thường ví “thương trường như chiến trường”, điều đó cũng
đúng khi mà ta phân tích trên nhiều khía cạnh của các hoạt động trong hai
lĩnh vực kinh doanh và quân sự. Cả hai lĩnh vực trên đều có nét tương đồng
là đều có sự đấu tranh, cạnh tranh giữa hai hay nhiều đối thủ, đều phải kết
hợp, vận dụng đúng đắn những sức mạnh của mình, khắc phục các điểm yếu,
vận dụng và sẵn sàng đối phó với các yếu tố bên ngồi để danh chiến thắng
và đánh bại đối thủ. Nếu như trong quân sự, sự thất bại, tổn thất là sự hi sinh
của những con người, là một đơn vị quân đội thậm chí là của một một lãnh
thổ, thì trong kinh doanh, sự tổn thất có thể là một đoạn thị trường, một lĩnh
vực kinh doanh thậm chí là của cả doanh nghiệp, một nền kinh tế.
Trong quân sự, nhiều khi bên có tiềm lực qn sự mạnh, qn số đơng
lại là kẻ chiến bại trước một bên có tiềm lực quân sự yếu hơn, sự thất bại đó
chính là sự thất bại trong “chiến lược qn sự”. Và cũng vì có sự tương đồng
giữa hai lĩnh vực kinh doanh và quân sự mà người ta đã xuất hiện một thuật
ngữ “chiến lược kinh doanh” trong kinh doanh, nhất là trong nền kinh tế hiện
đại. Có nhiều doanh nghiệp nhờ có một chiến lược kinh doanh đúng đắn đã
đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường, họ đánh bại tất cả những

Lê Thiện Ninh

-1-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD



Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

đối thủ, chiếm lĩnh thị trường dù cho đối thủ của họ có một tiềm lực rất lớn.
Điều đó đã cho thấy, yếu tố quyết định lớn đến sự thành cơng của một doanh
nghiệp đó chính là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập WTO, điều đó đã tạo nên cho
các doanh nghiệp trong nước một sân chơi mới với nhiều mơ hình kinh
doanh mới mẻ hơn. Bên cạnh đó là những thách thức mà các doanh nghiệp
phải sẵn sàng đối phó để tồn tại và phát triển một cách bền vững. Bởi lẽ
trong sân chơi mới này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối phó với
nhiều đối thủ cạnh tranh có sức mạnh, có tiềm lực và có chiến lược được xây
dựng một cách hiệu quả hơn nhiều, các doanh nghiệp trong nước vừa phải
chiếm lĩnh cho mình thị trường của các đối thủ vừa phải giữ được thị trường
của mình.
Sau 15 tuần được thực tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thời Đại Mới, một doanh nghiệp đã xây
dựng một chiến lược kinh doanh khá sớm để đón đầu một lĩnh vực kinh
doanh hồn tồn mới ở Việt Nam khi đó, lĩnh vực kinh doanh Thương mại
điện tử. Chiến lược mà công ty vạch ra có cả những điểm đúng đắn đã mang
lại thành cơng cho cơng ty và cả những điểm cịn yếu kém đang được khắc
phục và hoàn thiện dần. Bằng kiến thức được tiếp thu qua nghiên cứu tại
trường Đại học kinh tế quốc dân và bằng thực tiễn tại công ty, em viết
chuyên đề tốt nghiệp với tên đề tài như sau:
Tên đề tài: Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
a. Đối tượng:

- Các hoạt động về chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp thương

mại.
- Hoạt động chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư phát
triển Công nghệ Thời Đại Mới.
Lê Thiện Ninh

-2-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Phân tích tổng quan mơi trường kinh doanh và ma trận SWOT trong
chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp thương mại.
- Phân tích một số nội dung của chiến lược kinh doanh của Công ty Cỏ
phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận lấy kinh tế chính trị và triết học Mac-Lenin làm cơ sở
phương pháp luận nghiên cứu các vấn đề chiến lược kinh doanh.
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh lực lượng tương quan, kết
hợp các ý với thực tế tại công ty thực tập để làm rõ các ý về chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và của cơng ty thực tập
4. Kết cấu chuyên đề.

Chương I: Cở sở lý luận về chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp Thương mại điện tử nói riêng.
Chương II: Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tại
công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới.
Chương III: Giải pháp để thực hiện các chiến lược kinh doanh tại công

ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới.

Lê Thiện Ninh

-3-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Khái quát về chiến lược kinh doanh (CLKD).

1. Định nghĩa chiến lược kinh doanh.
Thuật ngữ chiến lược là thuật ngữ chỉ về một nghệ thuật hoạch định, sử
dụng các nguồn lực, các phương tiện để tận dụng các ưu thế và khai thác
điểm yếu và các yếu tố bất lợi của đối thủ trong thời gian dài để dành chiến
thắng. Thuật ngữ này bắt nguồn trong lĩnh vực quân sự, khi mà các cuộc
chiến diễn ra trên quy mô lớn hơn với những chiến dịch dài hơn.
Sau những sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghiệp hố với sự xuất hiện
của chủ nghĩa tư bản, nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Đồng thời, với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất đã làm cho
các sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, điều đó đã dẫn tới cung vượt quá
cầu làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn hơn và việc tiêu thụ được sản
phẩm đồng nghĩa với sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Trong hồn cảnh đó đã
xuất hiện nhiều thuật ngữ mới cho các hoạt động kinh tế, trong đó có hai
thuật ngữ rất quan trọng và được chú ý nhiều là marketing và chiến lược kinh
doanh (CLKD). Nếu như yếu tố để xuất hiện thuật ngữ marketing bắt nguồn

từ lĩnh vực bán hàng, thì thuật ngữ CLKD lại xuất hiện khi mà tất cả các
nguồn lực của doanh nghiệp điều trở nên khan hiếm hơn và yếu cầu các

Lê Thiện Ninh

-4-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

doanh nghiệp phải tính đến những kế hoạch trong thời gian dài hơn nhằm đạt
được các mục tiêu của mình.
Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong
cuốn sách The Concept of Corporate Strategy. Theo ông, chiến lược là
những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của
mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa. Tiếp sau đó,
các nhà kinh tế nỗi tiếng đã kết hợp các yếu tố của kinh doanh để hoàn thiện
CLKD. Và cũng theo các nhà kinh tế nỗi tiếng, mỗi doanh nghiệp để thành
công cần phải tạo nên sự khác biệt, sự khác biệt này thường phải có một q
trình để các doanh nghiệp phát hiện và tạo ra lợi thế kinh doanh từ nó. Tất cả
điều đó sẽ nằm trong một chương trình hành động mang tính tổng qt, đó là
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX đến nay, chiến lược kinh doanh đã xuất
hiện với nhiều định nghĩa của nhiều nhà kinh tế:
- James B Quinn (Đại học Darmouth): “Chiến lược là một dạng thức
hoặc một kế hoạch phối hợp với các mục tiêu chính, các chính sách và các
trình tự hành động thành một tổng thế kết dính lại với nhau”.
- Alfred Chandle (Đại học Harvard): “Chiến lược bao hàm việc ấn định

các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc
tiến trình hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện ccs
mục tiêu đó”.
- Cịn theo giáo sư Michael L.Porterr, giáo sư nổi tiếng về chiến lược
lãnh doanh của trường Đại học Harvad danh tiếng, năm 1996 ông cho rằng:
Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao
gồm các hoạt động khác biệt.
Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh.
Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp.

Lê Thiện Ninh

-5-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

Qua nhiều định nghĩa, ta đều thấy CLKD đều có nhiều điểm chung,
Giáo trình “Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại” của Khoa
Thương mại trường ĐH Kinh tế Quốc dân định nghĩa: Chiến lược kinh doanh
là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu trong một thời gian dài cùng
với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phẩn bổ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong thời gian tương ứng.
Những đặc điểm cơ bản của chiến lược kinh doanh là:


Phướng hướng, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, cái mà doanh

nghiệp cố gắng để vươn tới trong dài hạn. Chương trình hành động
tổng quan hướng tới mục tiêu kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.



Những loại hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó
(sản phẩm, thị trường, quy mơ). Các kế hoạch chính sách cụ thể,
quan trọng của doanh nghiệp trong từng bộ phận, từng mặt hàng và
từng thị trường.



Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên những thị trường đó, xác định lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.



Các trình tự hành động và cách thức tiến hành cũng như cách phân
bổ những nguồn lực (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ,
năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh và
phát triển được.



Những nhân tố từ mơi trường bên ngồi ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.

2. Vai trò của chiến lược kinh doanh.


Chiến lược kinh doanh đối với một doanh nghiệp mang một giá trị sống
cịn đối với doanh nghiệp đó. Nó được xem như là chiếc la bàn của những
thuỷ thủ giữa đại dương, hay như những tấm bản đồ đối với một người lần
đầu tiên đến một thành phố đông đúc và nhộn nhịp mà bên cạnh ơng ta
khơng có một hướng dẫn viên du lịch nào. Có thể nói, nếu thiếu đi CLKD
Lê Thiện Ninh

-6-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

một doanh nghiệp sẽ chỉ như là một người vô hồn bước ra đường mà khơng
hiểu mình sẽ làm gì và đi đâu. Vì thế vai trò của CLKD đối với mỗi doanh
nghiệp là rất quan trọng:
- Quản trị theo CLKD sẽ giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng
đi của mình trong kinh doanh. Từ đó xây dựng bộ máy kinh doanh một cách
phù hợp với các mục đích đó. Đây là yếu tố cơ bản để mang lại thành công
cho doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn.
- Trong điều kiện môi trường kinh doanh liên tục biến đổi, nhiều cơ hội
được tạo ra đồng thời cũng nhiều cạm bẫy xuất hiện. Nếu như có một CLKD
phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, khắc phục được các rủi
ro, mang lại lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nếu có một CLKD đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp
có kế hoạch và vận dụng tốt các nguồn lực của mình, đồng thời sử dụng
nguồn lực một cách tương xứng cho sự phát triển của doanh nghiệp qua từng
thời kì, qua từng giai đoạn.
- Sự tồn tại trên thực tế của nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới hàng

chục năm qua đã khẳng định về sự khách quan trong việc phát triển. Nhiều
doanh nghiệp đã có những chiến lược khá lâu dài với những tính tốn và
ln sẵn sàng đón đầu các cơ hội mà người ta có thể lường trước trong tương
lai.
- Chiến lược kinh doanh sẽ định hướng các hoạt động của doanh nghiệp
như hoạt động marketing, tiêu thụ,... Các hoạt động này sẽ được thực hiện
trong một sự tổng quan của doanh nghiệp, tạo nên hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp và thành công trong việc tìm vị thế cho mình.
3. Một số chiến lược kinh doanh cơ bản.

3.1.

Phân theo cấp quản lý:

Phân theo cấp quản lý sẽ bao gồm hai loại chiến lược kinh doanh là
chiến lược kinh doanh cấp công ty và chiến lược kinh doanh các bộ phận,
đơn vị trực thuộc.
Lê Thiện Ninh

-7-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

- Chiến lược kinh doanh cấp công ty là chiến lược tổng thể đề cập đến
vấn đề quan trọng của công ty như: lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm và thị
trường hướng tới. Bên cạnh đó chiến lược kinh doanh cấp cơng ty cịn bao
gồm cả các yếu tố về các vị trí nhân sự chủ chốt, về khoa học công nghệ và

về khả năng huy động vốn để phát triển. Chiến lược kinh doanh này thường
do các nhà lãnh đạo cấp cao nhất của công ty.
- Chiến lược cấp cơ sở là chiến lược của các cấp cơ sở, phòng ban, đơn
vị trực thuộc của doanh nghiệp. Việc xây dựng các chiến lược này, các cơ sở
phòng ban, đơn vị cần dựa trên chiến lược tổng thể của công ty. Trong
trường hợp đối với một cơng ty có quy mơ khơng q lớn mà có một đơn vị
cơ sở thì về cơ bản chiến lược kinh doanh cấp công ty và chiến lược cấp cơ
sở cơ bản là giống nhau.
3.2.

Phân theo phạm vi tác động của chiến lược:

Phân theo tiêu chí này, CLKD được chia thành chiến lược chung và
chiến lược bộ phận hợp thành.
- Chiến lược chung là chiến lược của tổng thể tất cả các hoạt động của
công ty. Chiến lược này chi phối, bao trùm hết các chiến lược bộ phận hợp
thành trong doanh nghiệp, đóng vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Chiến lược bộ phận là các chiến lược của từng lĩnh vực, từng hoạt
động cụ thể của cơng ty. Phần lớn, các doanh nghiệp đều có các chiến lược
bộ phận sau:


Chiến lược về mặt hàng và dịch vụ kinh doanh.



Chiến lược thị trường và khách hàng.




Chiến lược cạnh tranh.



Chiến lược marketing.



Chiến lược phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh.



Chiến lược nghiên cứu, phát triển.



Chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế.



Chiến lược nhân sự.

Lê Thiện Ninh

-8-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới


3.3.

Phân theo tính chất của chiến lược kinh doanh:

Mỗi một doanh nghiệp cần phải xác định được sự phát triển của doanh
nghiệp của mình và của các sản phẩm và hình thức kinh doanh. Dựa trên đó,
chúng ta xây dựng được cho mình các chiến lược cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển:
3.3.1. Chiến lược tăng trưởng:
a. Chiến lược tăng trưởng tập trung

Chiến lược này là chiến lược tập trung các nguồn lực của doanh nghiệp
để thay đổi các yếu tố sản phẩm hoặc thị trường với các hình thức sau:
- Xâm nhập thị trường
Với các cách: thuyết phục khách hàng để tăng mức mua sản phẩm cho
cơng ty, sử dụng các hình thức khuyến mại và nhiều hình thức marketing
khác; lơi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty; mua lại đối thủ
cạnh tranh trên thị trường; tìm thêm khách hàng mới trên thị trường hiện tại.
- Phát triển thị trường
Đây là chiến lược khi xâm nhập vào một thị trường mới nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ và các đoạn thị trường mới. Thơng qua các hoạt động như
tìm ra giá trị mới của sản phẩm; gia tăng thêm các loại sản phẩm mới; mở
thêm thị trường mới ở nhiều địa bàn mới hay tìm kiếm những khách hàng
mới ở địa bàn hiện tại đang có.
- Phát triển sản phẩm
Doanh nghiệp khi hoạt động cần phải chú ý đến sản phẩm, đó chính là
cái mà doanh nghiệp dùng để kinh doanh trên thị trường. Do đó việc phát
triển sản phẩm là một điều rất quan trọng đối với mỗi một doanh nghiệp. Sản
phẩm được xây dựng một chiến lược phát triển tốt thì khả năng phát triển sẽ

cao hơn và có khả năng cạnh tranh lớn trước đối thủ. Có nhiều cách để có thể
phát triển sản phẩm:


Phát triển riêng biệt sản phẩm: về mẫu mã, tính năng, chất lượng.

Lê Thiện Ninh

-9-

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới


Phát triển danh mục các sản phẩm mới: bổ sung thêm các sản phẩm
mới hoặc cải tiến các sản phẩm đang có thậm chí có thể bổ sung
thêm các sản phẩm có chất lượng thấp hơn nhưng có khả năng thu
hút ở một đoạn thị trường phù hợp.

b. Chiến lược tăng trưởng theo con đường liên kết

- Liên kết dọc:
Liên kết giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp cung cấp và các nhà
phân phối, bán hàng thơng qua việc nắm quyền kiểm sốt hoặc sở hữu đối
với các doanh nghiệp này, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến
lược phù hợp.
Đầu vào
(nhà cung cấp)


Doanh nghiệp

Đầu ra (Nhà phân
phối, bán hàng)

Nếu doanh nghiệp liên kết với nhà cung cấp thì liên kết đó là liên kết
ngược chiều, còn nếu doanh nghiệp liên kết với những nhà phân phối bán
hàng thì đó là liên kết thuận chiều.
Tuỳ theo mức độ liên kết mà doanh nghiệp có thể liên kết với tất cả các
doanh nghiệp đầu vào và đầu ra, người ta gọi là liên kết toàn bộ hoặc chỉ liên
kết với một số đơn vị đầu vào hoặc đầu ra, người ta gọi đó là liên kết một
phần.
+ Liên kết ngang:
Chiến lược liên kết ngang là chiến lược liên kết giữa doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác có thể là đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm tăng
tiềm lực cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với đối thủ khác.
Q trình liên kết có thể là sự hợp tác về sản phẩm, liên doanh, mua bán
cổ phần của nhau hoặc thơn tính các doanh nghiệp khác. Thành lập hoặc sát
nhập các công ty con của một cơng ty mẹ. Các hình thức này thường có
nhiều ưu điểm và cũng nhiều nhược điểm, do đó để hiệu quả cần phải có một
chiến lược hợp lý trong từng hoàn cảnh và điều kiện thực tế.
Lê Thiện Ninh

- 10 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

c. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm

Chiến lược này thường được áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp đã
đi vào ổn định, có ưu thế cạnh tranh nhưng việc mở rộng thị trường gặp
nhiều khó khăn. Điều đó để chia sẻ bớt rủi ro và phát triển thị trường, doanh
nghiệp cần phải phát triển thêm nhiều sản phẩm mới.
+ Nếu các sản phẩm mới được phát triển hồn tồn khơng liên quan đến
sản phẩm hiện tại trên thị trường của doanh nghiệp thì gọi là đa dạng hoá
ngang.
+ Nếu đa dạng hoá sản phẩm bằng cách phát triển, thay đổi chất lượng
của sản phẩm với một công nghệ mới gọi là đa dạng hoá đồng tâm.
3.3.2. Chiến lược ổn định:

Là chiến lược nhằm ổn định vị thế, quy mô của doanh nghiệp trên thị
trường trong một thời gian nhất định. Chiến lược ổn định có thể áp dụng cho
tồn bộ doanh nghiệp hoặc chỉ cho một số bộ phận của doanh nghiệp, các bộ
phận khác có thể khơng áp dụng chiến lược này như những bộ phận mới cần
áp dụng chiến lược tăng trưởng.
3.3.3. Chiến lược suy giảm:
Khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là sau quá trình ổn định hoặc có một cơ hội mới xuất hiện trên thị trường
tốt hơn. Doanh nghiệp cần có một chiến lược kinh doanh trong việc suy giảm
để chủ động ổn định và tổ chức lại hoạt động kinh doanh như cắt giảm chi
phí, thu hồi vốn đầu tư, thu hoạch và giải thể.
- Chiến lược cắt giảm chi phí: Giảm bớt các chi phí khơng cần thiết,
hoặc ở các bộ phận, sản phẩm khơng có hiệu quả.
- Chiến lược thu hồi vốn đầu tư: Khi kinh doanh không hiệu quả hoặc có
một cơ hội khác tốt hơn, doanh nghiệp có thể thu hồi lại vốn đầu tư để tránh
thất thoát, kém hiệu quả trong đầu tư và đánh mất cơ hội.
- Chiến lược thu hoạch: Là chiến lược sử dụng khi doanh nghiệp đã

khơng cịn nhìn thấy sự thành công lâu dài của sản phẩm hoặc của cả doanh
Lê Thiện Ninh

- 11 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

nghiệp thì cơng ty có thể có thể tăng tối đa vịng ln chuyển tiền mặt trong
thời gian ngắn, hạn chế hoặc dừng đầu tư mua các yếu tố mới.
- Chiến lược giải thể: Chiến lược này giúp doanh nghiệp xác định được
khi nào cần phải giải thể doanh nghiệp. Đó là khi doanh nghiệp không thể
tiếp tục tồn tại được trên thị trường và cần được phá sản để tránh cho chủ sở
hữu mất mát về vốn và các nguồn lực khác.
3.4.


Phân theo vị thế và sức mạnh của doanh nghiệp:
Hãng dẫn đầu: Với vị trí là hãng có tiềm lực dẫn đầu, các doanh
nghiệp này cần có chiến lược củng cố địa vị của mình, đối đầu với
các doanh nghiệp khác trên thị trường thông qua việc đổi mới công
nghệ sản phẩm và các hoạt động marketing và quảng cáo mạnh.



Hãng thách thức: Các doanh nghiệp này trên thị trường không phải là
kẻ dẫn đầu nhưng lại là doanh nghiệp lớn, có vị thế trong cạnh tranh
và có khả năng thách thức với bất kì doanh nghiệp nào trên thị

trường. Do đó các doanh nghiệp này cần có một chiến lược tấn cơng
dành thị trường từ những hãng đi đầu và thâu tóm thị trường của các
đối thủ yếu hơn.



Hãng theo sau: Các hãng này khơng có thị phần và tiềm lực lớn bằng
các hãng trên, do đó các hãng này cần có một chiến lược ổn định và
giữ thị trường của mình và từ từ tìm kiếm các thị trường mới một
cách chắc chắn.



Các hãng đang tìm chỗ đứng trên thị trường: Các hãng này thường
không thể kinh doanh trên một thị trường rộng lớn, do đó các hãng
này thường phải phân nhỏ thị trường, sau đó lấy các đoạn thị trường
có ưu thế cho mình, từ đó từng bước xây dựng lợi thế từ các thị
trường này và phát triển, sau khi ổn định trên đoạn thị trường này, có
thể xâm nhập vào đoạn thị trường khác.

II. Quản trị chiến lược kinh doanh
1. Những nét chung về quản trị chiến lược kinh doanh.
Lê Thiện Ninh

- 12 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

1.1.

Định nghĩa quản trị chiến lược.

Mỗi doanh nghiệp đều cần thiết xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh đúng đắn để phát triển và đứng vững trên thị trường. Và việc các
doanh nghiệp quản trị theo chiến lược sẽ tạo nên hiệu quả cho doanh nghiệp
khi kinh doanh trên thị trường. Quản trị theo chiến lược sẽ giúp doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội lẫn nguy cơ, kết hợp với những nội
lực của mình hình thành nên từng chiến lược kinh doanh cụ thể và từ đó xây
dựng, điều chỉnh các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Như vậy: “Quản trị chiến lược kinh doanh là một phương pháp quản trị
doanh nghiệp thông qua nghiên cứu môi trường kinh doanh, hoạch định
nhiệm vụ dài hạn, tổ chức thực hiện và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định cho doanh nghiệp”.
Hay người ta có thể hiểu đơn giản quản trị chiến lược là quá trình sắp
xếp linh hoạt các chiến lược kinh doanh, tình hình hoạt động và các kết quả
kinh doanh, từ đó đánh giá sự thành cơng của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược là một chuỗi các hoạt động như tổ chức nhân sự,
lãnh đạo doanh nghiệp, đầu tư phát triển cơng nghệ và cả phương pháp xử lý.
1.2.

Các bước hình thành chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.

Để hình thành chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thường có 5 bước chính bao gồm:
- Xác lập mục tiêu, sứ mệnh của doanh nghiệp.
- Phân tích SWOT
- Xác định mục tiêu chiến lược
- Hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược

- Xác định cơ chế kiểm sốt chiến lược.
Phân tích SWOT là một trong những bước rất quan trọng, quyết định
đến hiệu quả của doanh nghiệp. Nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà cịn có ý

Lê Thiện Ninh

- 13 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát
triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và
bền vững thì phân tích SWOT là một khâu khơng thể thiếu trong q trình
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Mơ hình I: một số tiêu chí đánh giá trong ma trận SWOT:
Ma trận SWOT

(S) Điểm mạnh
Là những thế mạnh mà

(W) Điểm yếu
Là những điểm hạn

doanh nghiệp có lợi thế


chế của doanh nghiệp

so với đối thủ cạnh

trong quá trình kinh

tranh:

doanh:

1. Nội bộ nhân sự nhiệt
tình.

chưa đồng đều.

2. Chất lượng về vấn đề
quản lý cao.

2. Cơ sở vật chất cơng
ty cịn thấp.

3. Nguồn vỗn của cơng
ty phù hợp.

3. Chưa có nguồn vốn
lớn.

4. Nhãn hiệu, uy tín và
(O) Cơ hội


1. Trình độ nhân viên

tin tưởng...
S/O

4. Hoạt động bán hàng
còn kém...
W/O

Các cơ hội với

Xây dựng các CLKD

doanh nghiệp là

bằng cách sử dụng các

thể chủ động khắc phục

những yếu tố bên

điểm mạnh một cách

các điểm yếu, tận dụng

ngoài thuận lợi hỗ trợ

triệt để để tận dụng các


các cơ hội.

Lê Thiện Ninh

- 14 -

Xây dựng CLKD để có

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

cho hoạt động kinh

cơ hội làm động lực để

doanh của doanh

tốc độ phát triển đạt cao

nghiệp:

nhất.

1. Chính trị xã hội
ổn định.
2. Hệ thống pháp
luật và chính sách.
3. Nền kinh tế vĩ mơ

và thị trường.
4. Các cơng trình
giao thơng...
(T) Nguy cơ
Là các mối đe doạ đến

S/T

W/T

Xây dựng các CLKD

Các CLKD ở đây là

với doanh nghiệp có

dùng các điểm mạnh của

sẵn sàng đón đầu với các

thể tác động xấu tới

mình để khắc phục các

nguy cơ ở có thể đến với

hoạt động kinh doanh

nguy cơ có thể xảy ra,


các điểm yếu của mình,

của doanh nghiệp:

chủ động trước các đe

khắc phục tốt điểm yếu

doạ (nguy cơ).

và hạn chế nguy cơ tác

1. Chính trị bất ổn.
2. Hệ thống chính

động đến những điểm

sách.

yếu này.

3. Thị trường và các
đối thủ cạnh tranh.
4. Tiến bộ khoa học
cơng nghệ...
Để có thể phân tích được ma trận SWOT người ta thường đưa ra các
yếu tố cho từng yếu tố trong ma trận, sau đó người ta xác định nhiệm vụ
tương ứng. Theo quan điểm là lấy điểm mạnh của mình tận dụng cơ hội, sẵn
sàng nhận biết và khắc phục các nguy cơ.


Lê Thiện Ninh

- 15 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

Ngồi ra trong việc hình thành CLKD, doanh nghiệp cần phải xác định
được đâu là tầm nhìn sứ mệnh đây là yếu tố đầu tiên định hướng hoạt động
của doanh nghiệp. Tiếp đó doanh nghiệp cần xác định cho mình các mục tiêu
đạt được trong ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch hoạt động để đạt được các mục
tiêu đó và những dự kiến về việc thay đổi các chiến lược đó trong tương lai
do sự thay đổi các yếu tố mơi trường bên ngồi và các yếu tố bên trong
doanh nghiệp.
2. Phân tích mơi trường kinh doanh.
Đa số các cơ hội và nguy cơ đều đến từ mơi trường kinh doanh. Do đó,
để có thể xây dựng được ma trận SWOT với các yếu tố cơ hội và nguy cơ thì
doanh nghiệp cần phải phân tích được mơi trường kinh doanh. Mơi trường
kinh doanh của doanh nghiệp do nhiều yếu tố tác động, tuy nhiên người ta
thường chia làm hai loại là môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp của
doanh nghiệp.
2.1.

Môi trường vĩ mô.

Môi trường vĩ mô là môi trường tác động đến doanh nghiệp và nằm
ngồi mơi trường tác nghiệp của doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố cụ
thể sau:

2.1.1. Yếu tố chính trị pháp luật.
Các yếu tố chính trị pháp luật tạo ra cho doanh nghiệp cơ sở pháp lý để
hoạt động. Các yếu tố này có thể sẽ tạo ra động lực cho doanh nghiệp phát
triển nhờ việc được bảo vệ một cách công bằng trên thị trường, nhưng cũng
có thể sẽ bị những ảnh hưởng khơng nhỏ khi một chính sách, pháp luật thay
đổi hoặc pháp luật khơng rõ ràng và có nhiều chính sách thiên vị và không
minh bạch. Nhất là khi kinh doanh trên thị trường quốc tế với nhiều chính
sách thơng lệ bảo vệ cho nền sản xuất tại nước sở tại.Yếu tố này bao gồm các
vấn đề liên quan sau:
Lê Thiện Ninh

- 16 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới
-

Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.

-

Sự cân bằng trong các chính sách của chính phủ.

-

Những chiến lược của Nhà nước về kinh tế và xã hội.

-


Sự can thiệt và điều tiết của Chính phủ đối với nền kinh tế.

-

Sự hồn thiện của hệ thống pháp luật và hiệu lực thực thi chúng.

-

Các chính sách bảo hộ đối với nền kinh tế và các cơ sở sản xuất.

Lê Thiện Ninh

- 17 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

2.1.2. Yếu tố kinh tế.
Các yếu tố về kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của từng cá
thể kinh doanh. Các yếu tố về kinh tế này có nhiều nhưng chủ yếu và có ảnh
hưởng lớn là tốc độ tăng trưởng kinh tế, lam pháp, tỉ lệ thất nghiệp, lãi suất,
các chính sách tiền tệ, đầu tư... Các chính sách này sẽ ảnh hưởng đền cung
hoặc cầu của doanh nghiệp ở cả đầu ra và đầu vào. Nó cũng tác động đến cả
các đối thủ cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tăng lên khi mà
ngành đó có tốc độ tăng cao. Các yếu tố trên được xem như là “máy đo nhiệt
độ của thị trường” và ảnh hưởng lớn đến dự tăng trưởng của doanh nghiệp và
ngành mà doanh nghiệp kinh doanh.

2.1.3. Yếu tố khoa học, kĩ thuật và công nghệ.
Với sự phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học kĩ thuật đang làm
cho các sản phẩm mới sản xuất ra ngày càng nhiều hơn. Điều đó cũng làm
cho chu kì sống của một sản phẩm giảm đi nhiều. Doanh nghiệp để có thể
tồn tại được cần phải có một chiến lược nắm bắt được công nghệ, đổi mới
sản phẩm. Như vậy sẽ tăng tiêu thụ, giảm chi phí kinh doanh để có được lợi
nhuận cao hơn, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Yếu tố này nếu tận
dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại, nếu
không tận dụng tốt sẽ bị đối thủ cạnh tranh nắm bắt chiếm lĩnh thị trường của
mình.
2.1.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Tự nhiên cũng là một yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh
rất nhiều, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên như nông sản, khai thác ni trồng thuỷ sản, khai
thác khống sản. Các yếu tố tự nhiên như thiên tai, bão lũ, mưa, gió, nắng...
Doanh nghiệp cần phải có chiến lược tìm hiểu về các yếu tố này để có thể tận
dụng tự nhiên và phòng tránh được những rủi ro do tự nhiên gây ra.
Yếu tố cơ sở hạ tầng bao gồm cở sở vật chất của quốc gia, xã hội như
đường sá, cầu cống, thông tin liên lạc, mạng Internet,... Hệ thống môi trường
Lê Thiện Ninh

- 18 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

sinh thái cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải có chiến
lược đối phó với các đe doạ từ các yếu tố này.

2.1.5. Yếu tố văn hoá xã hội.

Dân cư, các tập quán văn hố cũng có những ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là hoạt động bán hàng. Nhiều khi người tiêu dùng
chú ý nhiều đến mốt và xu hướng thời trang hơn là chất lượng của các hàng
hố. Vì thế yếu tố này cũng cần được doanh nghiệp quan tâm khi xây dựng
chiến lược.
2.1.6. Yếu tố quốc tế:
Với xu hướng hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, các doanh nghiệp trong
nước cho dù có tham gia hợp tác với nước ngồi hay khơng đều phải chịu
các yếu tố mang tính chất quốc tê. Bên cạnh phải chịu ảnh hưởng của các
yếu tố trên như nền kinh tế thế giới, văn hố trên thế giới, pháp luật hay
thơng lệ quốc tế, các doanh nghiệp còn chịu tác động của các yếu tố chính
trị, sự cấm vận, bao vây kinh tế, hay hàng rào thuế quan có thể tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2.

Môi trường tác nghiệp.

2.2.1. Khách hàng.
Khách hàng là những cá nhân, tập thể có nhu cầu và có khả năng thanh
toán về hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mà chưa được đáp ứng,
thoả mãn.
Đây là đối tượng hướng tới của doanh nghiệp để kinh doanh. Là bộ
phận quan trọng trong hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. Tuy nhiên tập
hợp những khách hàng này lại là một tập hợp đa dạng và có nhiều đối tượng.
Vì thế doanh nghiệp cần phải phân chia và có chiến lược kinh doanh đối với
từng nhóm khách hàng. Người ta có thể chia thành các nhóm khách hàng tuỳ
theo các tiêu chí:
-


Theo mục đích mua sắm thì khách hàng được chia thành người tiêu
dùng cuối, khách hàng trung gian, chính phủ hoặc các tổ chức xã hội.

Lê Thiện Ninh

- 19 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới
-

Theo thành phần kinh tế có khách hàng là cá nhân, tập thể hay doanh
nghiệp nhà nước.

-

Theo vùng địa lý có thể chia thành khách hàng trong vùng, ngoài
vùng, trong nước và ngoài nước.

-

Theo khối lượng mua có mua khối lượng ít, mua khối lượng lớn.

-

Theo mối quan hệ với khách hàng có khách hàng truyền thống,
khách hàng mới, khách hàng vãng lai.


Các doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu về khách hàng cần chú ý đến
khả năng “mặc cả” của khách hàng, qua đó sẽ xem xét đó các cơ hội và nguy
cơ từ phía khách hàng, nếu khách hàng mạnh hơn, họ sẽ có nhiều quyền về
giá, chất lượng, các dịch vụ đi kèm nhiều hơn. Cịn nếu doanh nghiệp mạnh
hơn, doanh nghiệp có quyền nhiều thời cơ hơn, có quyền tăng giá, nâng cao
doanh thu, lợi nhuận. Trong nhiều trường hợp, khách hàng có nhiều điều
kiện để mạnh hơn, nhưng doanh nghiệp nhờ có chiến lược đối phó đã trở nên
mạnh hơn và có quyền quyết định nhiều hơn.
2.2.2. Nhà cung ứng.
Là nhà cung cấp các hàng hoá, dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp và
cho cả đối thủ kính doanh. Đó là cung cấp các yếu tố như lao động, vốn kinh
doanh, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, vận chuyển... Và cũng tuỳ theo các
tiêu thức mà người ta có thể phân loại các nhà cung ứng.
Cũng như khách hàng, nhà cung ứng cũng có thể mặc cả với doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp mạnh hơn, doanh nghiệp có thể tác động và đòi
giá thấp hơn cũng như sẽ giảm được nguy cơ hơn từ phía nhà cung ứng. Cịn
nếu doanh nghiệp yếu hơn nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể gặp phải
nhưng nguy cơ bị nhà cung ứng tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm...
2.2.3. Trung gian thương mại.
Đây là lực lượng giúp cho doanh nghiệp phân phối, quảng cáo hàng hoá.
Họ là lực lượng tiếp cận trực tiếp với các đối tượng khách hàng và là cầu nối
quan trọng của doanh nghiệp với khách hàng trên thị trường. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tận dụng và có chiến lược phát triển tốt lực lượng này sẽ giúp
Lê Thiện Ninh

- 20 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD



Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

cho khâu lưu thông trở nên nhanh chóng hơn. Ngược lại, nếu hoa hồng hay
lợi nhuận mà họ thu được quá thấp sẽ khiến cho họ quay sang với các đơố
thủ cạnh tranh, nó tạo nên một nguy cơ lớn trong việc tiêu thụ và cạnh tranh.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh.

Là lực lượng kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc thay thế
được sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là trở lực lớn nhất trong kinh doanh
của các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải vượt qua.
Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường và khách
hàng hơn, thậm chí sẽ cướp đi thị trường của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp không bán được sản phẩm. Ngược lại, nếu đối thủ cạnh tranh yếu hơn
sẽ là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần.
Theo nhiều tiêu chí mà người ta có thể chia dối thủ cạnh tranh thành
nhiều đối tượng:
-

Theo sức mạnh của đối thủ cạnh tranh có:
Hãng dẫn đầu.
Hãng thách thức.
Hãng theo sau.
Hãng đang tìm chỗ đứng trên thị trường.

-

Theo sản phẩm của đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ sản phẩm: là các đối thủ đưa ra những sản phẩm giống như


doanh nghiệp cả về hình dáng, mẫu mã, giá cả và cùng hướng vào mộ nhóm
khách hàng tương tự.
Đối thủ cạnh tranh cùng đưa ra một số loại sản phẩm.
Đối thủ canh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực.
Đối thủ cùng cạnh tranh để phân chia một nhóm khách hàng.
-

Theo tính chất cạnh tranh:
Cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp về cùng loại sản phẩm.
Cạnh tranh bằng những sản phẩm thay thế.
Đối thủ tiềm tàng.

Lê Thiện Ninh

- 21 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

Trên thực tế, doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều phải chịu sự
cản trở rất lớn từ đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là lực lượng chủ động trong
việc tấn công, tranh giành thị trường với doanh nghiệp, ảnh hưởng rất lớn
đến sự thành cơng của doanh nghiệp. Vì thế trong q trình quản trị chiến
lược kinh doanh đối tượng này luôn được chú ý đặc biêt, và xây dựng thành
một hệ thống chiến lược cạnh tranh.
2.2.5. Cơng chúng.
Là lực lượng có quyền lợi thực tế hay và hiển nhiên hay tác động đến
khả năg của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Bao gồm xã hội, báo

chí, chính quyền, cơng chúng tích cực và cơng chúng nội bộ cơng ty.
Cơng chúng có thể là cơ hội với doanh nghiệp nhưng ngay trong thời
gian ngắn có thể thành nguy cơ đối với doanh nghiệp. Quan hệ cơng chúng
rất phức tạp địi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu, thấu hiểu, hướng
dẫn, liên kết họ. Doanh nghiệp cần phải bỏ cơng sức, chi phí để nghiên cứu
nó.
3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu.
3.1.

Định nghĩa và vai trò của điểm mạnh, điểm yếu trong việc xây
dựng chiến lược kinh doanh.

Là một bộ phận trong ma trận SWOT trong việc xây dựng chiến lược
kinh doanh. Việc phân tích, nghiên cứu điểm manh, điểm yếu là rất quan
trong. Nhờ vào việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu sẽ giúp cho doanh
nghiệp chủ động hơn trong việc tận dụng thời cơ, khắc phục rủi ro, tạo nên
sức mạnh to lớn trong kinh doanh.
Điểm mạnh là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động,
sử dụng được cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn đối thủ
cạnh.
Điểm yếu là tất cả những thuộc tính làm suy giảm tiềm lực của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

Lê Thiện Ninh

- 22 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD



Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định đúng
đâu là thế mạnh của doanh nghiệp và đâu là điểm yếu, đôi khi có những yếu
tố mà đối với doanh nghiệp vừa mang lại những điểm mạnh, vừa mang
những điểm yếu. Việc xác định chính xác điểm mạnh và điểm yếu sẽ giúp
cho doanh nghiệp xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn, tác động
tốt đến các yếu tố khác của quản trị kinh doanh. Từ đó có những kế hoạch để
phát huy những điểm mạnh trước đối thủ và chủ động phịng tránh, đối phó,
khắc phục các điểm yếu để tránh đối thủ tấn cơng. Vì thế việc phân tích đúng
đắn điểm mạnh, điểm yếu sẽ xây dựng đúng đắn chiến lược kinh doanh.
3.2.

Các yếu tố cơ bản cấu thành điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp thương mại.

-

Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm mặt
hàng kinh doanh và cơ cấu kinh doanh; nhãn hiệu và chu kỳ sống của
sản phẩm.

-

Quản lý vật tư với những hoạt động tạo nguồn cung cấp vật tư cho
sản xuất, hoạch định và kiểm soát sản phẩm, phân phối sản phẩm đầu
ra.

-


Hoạt động marketing bao gồm phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra thực hiện kế hoạch marketing của doanh nghiệp.

-

Quản trị nhân lực với quá trình sắp xếp nhân sự, đào tạo nhân sự và
điều động nhân sự sao cho hợp lí về cơ cấu và số lượng hợp lý, về
trình độ và kĩ năng của người lao động và trình độ quản lý bộ máy
lãnh đạo doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu, phát triển nhằm đổi mới sản phẩm, cải tiến và phát triển
sản phẩm... nhằm tạo nên lợi thế từ việc đổi mới công nghệ kĩ thuật.

Lê Thiện Ninh

- 23 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Cơng ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới
4. Quy trình quản trị chiến lược kinh doanh.

Như trên chúng ta đã biết, quản trị chiến lược là một phương pháp quản
trị, một quá trình tuần hồn nhằm thực hiện các chiến lược của cơng ty,
người ta xác định quản trị chiến lược có 3 bước cơ bản theo sơ đồ sau.

Xây dựng,

phân tích
CLKD

Lựa chọn
CLKD

4.1.

Thực hiện
CLKD

Xây dựng, phân tích chiến lược kinh doanh.

Xây dựng và phân tích chiến lược kinh doanh là bước cơ bản mang ý
nghĩa quan trọng đối với quản trị chiến lược của doanh nghiệp cũng như sự
phát triển của doanh nghiệp. Để xây dựng và phân tích có thể sử dụng nhiều
phương pháp và trình tự khác nhau tuỳ vào từng doanh nghiệp. Do đó lựa
chọn phương pháp và trình tự xây dựng chiến lược kinh doanh có vai trị
quyết định đối với quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
4.1.1. Các phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp có thể sử dụng
các cách xây dựng là:
a, Xây dựng từ dưới lên trên.
Các cấp cơ sở hoạch định các chiến lược cho mình, sau đó gửi lên cho
phịng ban cấp trên trực tiếp, các cấp này gửi lên cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Lê Thiện Ninh

- 24 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD



Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại Công ty CPĐT&PTCN Thời Đại Mới

Căn cứ vào các chiến lược của các cấp cơ sở này mà doanh nghiệp đưa ra
cho mình một chiến lược chung nhất cho tồn bộ doanh nghiệp.
Như vậy, các chiến lược cấp đơn vị trực thuộc sẽ làm cơ sở để xây dựng
chiến lược của cả doanh nghiệp trong thời gian tương ứng.
b, Xây dựng chiến lược từ trên xuống dưới.
Lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên những kinh nghiệm, kiến thức và các
phân tích cụ thể để xây dựng một chiến lược kinh doanh chung cho cả doanh
nghiệp. Sau đó phổ biến cho các phịng ban chức năng xây dựng chiến lược
riêng cho mình. Tiếp nữa là các phòng ban chức năng gửi các chiến lược của
lãnh đạo doanh nghiệp và các chiến lược của mình cho các đơn vị trực thuộc
để xậy dựng các chiến lược kinh doanh tương ứng.
Với cách xây dựng này, chiến lược của cấp lãnh đạo công ty làm cơ sở
cho các đơn vị trực thuộc xây dựng các chiến lược cụ thể của mình. Các
chiến lược của các cấp cơ sở phải được xây dựng đảm bảo tính thống nhất
của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
c, Xây dựng CLKD theo phương pháp hỗn hợp.
Lãnh đạo doanh nghiệp
CLKD cấp doanh nghiệp
4
Từ
dưới
lên
trên

1


Lãnh đạo phòng ban
CLKD cấp phòng ban
3

Từ
trên
xuốn
g
dưới

2

Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc
CLKD các đơn vị trực thuộc
Phương pháp này được sử dụng khá nhiều trong thực tế, nó bao gồm:
-

Lãnh đạo doanh nghiệp phổ biến mục tiêu, dự kiến về CLKD. (1)

Lê Thiện Ninh

- 25 -

Lớp Thương Mại 46B – ĐH KTQD


×